Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là một thủ tục hành chính (TTHC) mới được ban hành tại Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT ngày 11/10/2024. (1) Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ theo Phụ lục II được ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm các thành phần sau: 1- Đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ trong đó có nội dung cam kết không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023, không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2024/NĐ-CP. >>> Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc 2- Bản sao các tài liệu, hồ sơ liên quan thể hiện sự phù hợp các tiêu chí thụ hưởng theo quy định, bao gồm: - Tài liệu, hồ sơ chứng minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng một (bắt buộc) hoặc nhiều (nếu có) tiêu chí sau: + Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với các khóa học do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; - Báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên. Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những thành phần giấy tờ nêu trên để đăng ký nhu cầu hỗ trợ. (2) Trình tự, thủ tục thực hiện Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ - Cơ quan tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. - Phương thức gửi: + Nộp trực tiếp; + Qua dịch vụ bưu chính công ích; + Trực tuyến qua Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã (khi được xây dựng xong) /Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ - Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc tiếp nhận hồ sơ. -Thời hạn thực hiện: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng đủ các điều kiện như: có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và có hồ sơ hợp lệ (đầy đủ thành phần) thì sẽ được xem xét thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
Thủ tục bổ sung ngành nghề cho đơn vị sự nghiệp công lập
Việc bổ sung ngành nghề hoạt động là một nhu cầu thường gặp của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, mở rộng quy mô hoạt động hoặc tận dụng cơ hội phát triển. (1) Điều kiện được bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khi muốn bổ sung ngành nghề, đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP; - Không đáp ứng đủ các tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Việc tổ chức lại các đơn vị đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất, sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện trên, khi tổ chức lại thì cần phải bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc tổ chức lại và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đơn thuần là một quy trình hành chính mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện được tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp và sự phù hợp đối với quy hoạch ngành của quốc gia. (2) Hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đó, Điều 16 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải có các nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và danh mục dịch vụ sự nghiệp công đơn vị dự kiến cung cấp; - Loại hình và tên gọi của đơn vị sự nghiệp công lập; - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; - Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính; - Báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; - Dự kiến về nhân sự (trong đó xác định rõ số lượng cấp phó của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết của bộ quản lý ngành, lĩnh vực); vị trí việc làm, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết; - Phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; - Kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); - Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Đối với nội dung tại Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện như đối với Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (3) Trình tự, thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, khi chuẩn bị đủ các thành phần hồ sơ, đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập theo các bước sau: Bước 1: Lấy ý kiến tham gia Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi Dự thảo Đề án, Tờ trình và Dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản trước khi gửi đến cơ quan thẩm quyền thẩm định. Bước 2: Gửi hồ sơ thẩm định Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi 01 bộ hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (bản chính) đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2020/NĐ-CP để thẩm định. Bước 3: Thẩm định hồ sơ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ tổ chức lại của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ hoặc ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải cung cấp văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền, cơ quan thẩm định tổ chức họp với các cơ quan liên quan để làm rõ và báo cáo cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định. - Thời hạn thẩm định: + 15 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, + 10 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bước 4: Xử lý hồ sơ - Đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định không đồng ý cho tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. - Thời hạn thực hiện: 25 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời hạn thẩm định và quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt
Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác nước mặt; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước biển. Các loại giấy phép này sẽ có một thời hạn nhất định. Khi hết hạn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác được thực hiện như sau: Điều kiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Luật Tài nguyên nước 2023 và các điều kiện sau đây: - Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày; - Đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; - Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khả năng đáp ứng của nguồn nước. => Theo đó, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định. Thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Tại Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước như sau: (1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. (2) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép: - Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (3) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép: Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. => Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục như trên để thực hiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt. Thời hạn của giấy phép khai thác nước biển, nước mặt khi được gia hạn Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định như trên thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. => Theo đó, đối với giấy phép khai thác nước biển thì mỗi lần gia hạn được 10 năm; đối với giấy phép khai thác nước mặt thì mỗi lần gia hạn được 05 năm. Như vậy, từ ngày 01/07/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì đảm bảo các điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định như trên.
Hồ sơ, thủ tục công nhận ban vận động thành lập Hội
Tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải thành lập ban vận động thành lập hội (trong đó dự kiến trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên). Từ ngày 26/11/2024, việc đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội được thực hiện theo hồ sơ, thủ tục dưới đây. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có nêu hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội được lập thành 01 bộ, gồm: + Đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội (bản gốc), trong đơn nêu rõ tên hội, sự cần thiết thành lập hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian chuẩn bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp; + Danh sách trích ngang (bản gốc) của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội, gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn; chức vụ, đơn vị công tác (nếu có); chức danh trong ban vận động thành lập hội; địa chỉ thường trú hoặc tạm trú; số điện thoại liên hệ và tài liệu liên quan (bản chính) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2024/NĐ-CP; + Sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định này) và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của các thành viên ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; nếu thành viên ban vận động thành lập hội là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tham gia ban vận động thành lập hội bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1; + Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia ban vận động thành lập hội (bản chính). Theo đó, Tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải chuẩn bị các hồ sơ như trên để thành lập ban vận động thành lập hội. Thủ tục đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội Việc đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP như sau: - Tổ chức, công dân Việt Nam đề nghị thành lập ban vận động thành lập hội nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP để đề nghị thành lập hội. - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội, xem xét hồ sơ và quyết định công nhận ban vận động thành lập hội, trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, ban vận động thành lập hội không hoàn thiện hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì quyết định công nhận ban vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực. Theo đó, sau khi hoàn tất các hồ sơ đầy đủ, hợp pháp và thủ tục trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và công nhận ban vận động thành lập hội. Như vậy, để được công nhận ban vận động thành lập Hội các tổ chức, công dân Việt Nam muốn thành lập Hội cần thực hiện theo hồ sơ và thủ tục trên.
Thủ tục online cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục thông qua hình thức online được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện bao gồm những gì? Tại Điều 8 Thông tư 21/2020/TT-BCT, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BCT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. - Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca vận hành theo Mẫu 3b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT; bản sao hợp đồng lao động và bản sao bằng tốt nghiệp của người trực tiếp quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca vận hành; tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền tải hoặc phân phối điện của người trực tiếp quản lý kỹ thuật (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương); tài liệu về kết quả tập huấn sát hạch đạt yêu cầu về an toàn hoặc thẻ an toàn điện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực 2004, giấy chứng nhận vận hành được cấp điều độ có quyền điều khiển cấp theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành của đội ngũ trưởng ca vận hành. - Danh mục các hạng mục công trình lưới điện (trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp) và phạm vi lưới điện do tổ chức đang quản lý. Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành lắp đặt các hạng mục công trình lưới điện (trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp). Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có Biên bản nghiệm thu theo quy định hoặc Biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành. - Bản sao Thỏa thuận đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo quy định; bản đồ ranh giới lưới điện và phạm vi hoạt động. 2. Thủ tục thực hiện cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện thông qua hình thức online Tại Điều 11 Thông tư 21/2020/TT-BCT có quy định về trình tự cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau: - Chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến chính thức vận hành thương mại, tổ chức tham gia hoạt động phát điện phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau: + Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực: Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.moit.gov.vn Trong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính. + Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có). - Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau: + Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau: ++ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến; ++ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2020/TT-BCT, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư 21/2020/TT-BCT. Như vậy, thủ tục cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện thông qua hình thức online được thực hiện như trên.
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản mới nhất
Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là thủ tục hành chính Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện - Bước 1. Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Bước 2. Kiểm tra hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp: + Văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. + Hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. - Bước 3. Thẩm định hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng; các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. - Bước 4. Trình hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hoặc không cho phép chuyển nhượng Căn cứ Báo cáo thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản. - Bước 5. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Thành phần, số lượng hồ sơ (1) Thành phần hồ sơ: - Bản chính Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 06 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản chính hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. - Bản chính báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 43 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản (Theo khoản 8 điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP) (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày làm việc - Thời hạn kiểm tra hồ sơ: không quá 03 ngày làm việc - Thời thẩm định hồ sơ: + Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò. + Trong thời hạn không quá 27 ngày làm việc, phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền thăm dò. - Thời hạn giải quyết chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò: + Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân tỉnh. + Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò. Trong trường hợp không cấp chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Thời hạn thông báo và trả kết quả hồ sơ: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Phí, lệ phí Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cụ thể: - Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 2.000.000 đồng/01 giấy phép; - Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 5.000.000 đồng/01 giấy phép; - Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 7.500.000 đồng/01 giấy phép. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thăm dò khoáng sản Trên đây là thủ tục hành chính chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản mới nhất.
Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Đối với người muốn được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện nào để được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? Căn cứ mục 3 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 26 và kinh phí dự thi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cấp chứng chỉ. - Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi. - Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục XXII của Nghị định này). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tình tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục XXI của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch hoặc hộ chiếu (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản. - Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên. - 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận. - Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Điều kiện thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản Người dự thi sát hạch có bài thi đạt yêu cầu (Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) và bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)) và có đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được cấp chứng chỉ. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ cần có đề thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Thủ tục xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
Hồ sơ xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV bao gồm những gì? Quy trình, thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV bao gồm những gì? Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2020/TT-BCT thì hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực. Do đó, hồ sơ, thủ tục thực hiện cấp giấy phép hoạt động đối với tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35kV chính là thủ tục thực hiện đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực. Tại Điều 6 Thông tư 21/2020/TT-BCT, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BCT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. - Danh sách trích ngang chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ nhiệm, chức danh giám sát trưởng và các chuyên gia tư vấn khác theo Mẫu 3a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT; bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (đối với các ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật xây dựng), tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực tư vấn (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương), hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các chuyên gia tư vấn. - Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn (Quyết định phân công nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận của chủ đầu tư công trình, dự án đã thực hiện hoặc các tài liệu có giá trị tương đương). 2. Thủ tục thực hiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV Tại Điều 11 Thông tư 21/2020/TT-BCT có quy định về trình tự cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau: - Chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến chính thức vận hành thương mại, tổ chức tham gia hoạt động phát điện phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau: Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đối với giấy phép hoặt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có). - Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau: + Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau: ++ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến; ++ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2020/TT-BCT, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực không qua trực tuyến được thực hiện như sau: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ; + Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định bên dưới; + Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Giấy phép hoạt động điện lực được cấp gồm 03 bản chính: 01 bản giao cho đơn vị được cấp giấy phép, 02 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Đối với trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng, đơn vị điện lực phải có văn bản đề nghị theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT, trong đó nêu rõ lý do. Như vậy, thủ tục cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35kV được thực hiện như trên.
Hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất
Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục trên. Quy định về thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính Theo Điều 10 Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý như sau: Đối với các giấy tờ, tài liệu chưa được số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tùy theo nhu cầu, tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao điện tử theo hai cách: - Yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc; - Yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu. Theo đó, thủ tục yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu được quy định như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực bản sao. Trong trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. - Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực. Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính sẽ được thực hiện theo quy định trên. Sau đây là hướng dẫn chi tiết các bước của thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất. Hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất Hiện nay, thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia như sau: Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia qua trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html và đăng nhập (hoặc đăng ký tài khoản nếu chưa có). Bước 2: Tại mục "Thông tin và dịch vụ", chọn "Dịch vụ công nổi bật". Chọn thủ tục "Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận". Bước 3: Tại màn hình hướng dẫn thông tin, chọn UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp cấp huyện để đăng ký đặt lịch hẹn chứng thực, sau đó chọn "Đồng ý". Bước 4: Tại màn hình đặt lịch hẹn, chọn loại giấy tờ cần chứng thực và ngày hẹn, giờ hẹn. Đối với những ngày, giờ hẹn nào đã đủ lượt đặt lịch hẹn, hệ thống tự động ẩn đi. Bước 5: Chọn "Đặt lịch hẹn", hệ thống hiển thị thông báo thành công và mã lịch hẹn. Bước 6: Đến cơ quan đã đăng ký chứng thực theo lịch hẹn, mang theo bản chính giấy tờ cần chứng thực và nộp lệ phí chứng thực. Sau đó, nhận kết quả chứng thực bản sao điện tử. Như vậy, trên đây là hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất, người đọc có thể tham khảo để có thể thực hiện thủ tục đễ dàng hơn.
Điều kiện, thủ tục cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục mới nhất
Ngày 05/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó có quy định về điều kiện, thủ tục cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục. (1) Điều kiện thành lập trường mầm non công lập và tư thục Theo Điều 3 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, điều kiện được thành lập, cho phép thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non (sau đây gọi chung là trường mầm non) công lập và dân lập, tư thục bao gồm: - Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở. - Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục mầm non; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường mầm non. Như vậy, điều kiện đầu tiên để thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non là phải có Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. Tiếp đó, Đề án này phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, tài chính… Khi có đủ 02 điều kiện trên, UBND cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục) nộp hồ sơ để làm thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non. (2) Thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập trường mầm non công lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ gồm có: - Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP >>> Tải Mẫu số 01 - Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP >>> Tải Mẫu số 02 Bước 2: Nộp hồ sơ - UBND cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục) nộp hồ sơ đến UBND cấp huyện. - Hình thức nộp: + Cổng dịch vụ công trực tuyến + Đường bưu chính + Nộp trực tiếp Bước 3: Tổ chức thẩm định - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBND cấp huyện gửi thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Thời hạn thực hiện: tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bước 4: Tiến hành thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định - Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non tại hồ sơ. - Lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 3 Nghị định 125/2024/NĐ-CP - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. - Thời hạn thực hiện: tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được chỉ đạo của UBND cấp huyện. Bước 5: Ra quyết định thành lập, cho phép thành lập - Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non và nêu rõ lý do. - Thời hạn thực hiện: tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tuy nhiên, đây chỉ là thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non, để được hoạt động trường mầm non, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện và làm thủ tục để được cho phép hoạt động giáo dục về trường mầm non. Sau 02 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường mầm non mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn không được cho phép hoạt động giáo dục trường mầm non thì Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường mầm non sẽ bị thu hồi. Đặc biệt, đối với trường hợp trường mầm non chuyển địa điểm hoạt động giáo dục thì cũng phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non, cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục như trên. Ngoài ra, trường mầm non phải cam kết kế thừa các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của trường mầm non đề nghị chuyển địa điểm trong Đề án thành lập, cho phép thành lập trường mầm non.
Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch Căn cứ tại Điều 60 Luật Du lịch 2017, trình tự, thủ tục, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau: Bước 1: Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh; Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh (Sở Văn hóa, thể thao và du lịch) là cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định: Mẫu số 11 tại Điểm l Khoản 2 Điều 18 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. (2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. (3) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng, đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa thì phải có văn bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa; đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ đăng ký hành nghề. (4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. (5) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm. Phí cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại là: - Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa: 650.000 đồng/thẻ; - Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm: 200.000 đồng/thẻ. Tuy nhiên hiện tại Khoản 2 Điều nêu trên đang được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí. Theo đó hiện tại mức phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch là: - 325.000 đồng/thẻ đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và - 100.000 đồng/thẻ đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch Theo Khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch 2017 hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; - Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; - Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; - Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. Theo Khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017 hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ: - Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; - Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; - Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; - Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; - Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; - Tham gia khóa cập nhật kiến thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Theo đó hướng dẫn viên du lịch có quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên. Như vậy, hướng dẫn viên du lịch phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định và thực hiện thủ tục để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và có nghĩa vụ phải đeo thẻ này trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch. Trong thời gian từ 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024 phí cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được giảm 50%.
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp?
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là bao lâu? Và thủ tục tiêu hủy hồ sơ thế chấp được thực hiện như thế nào? Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Theo điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau: Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo. Đồng thời, theo phụ lục III về Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản: - Hồ sơ, tài liệu về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm (từ khi hết giao dịch) - Hồ sơ, tài liệu về xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm. Như vậy, thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 5 năm kể từ khi hết giao dịch. Thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ? Theo Điều 28 Luật lưu trữ 2011 quy định về huỷ tài liệu hết giá trị thì thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ sẽ được thực hiện như sau: (1) Thẩm quyền quyết định huỷ - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan. - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. (2) Hồ sơ huỷ - Quyết định thành lập Hội đồng; - Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị. (3) Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ - Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy; Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị; - Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử; - Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. - Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Như vậy, thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ cũng sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật tài liệu nào? Theo Điều 21 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về tài liệu hồ sơ địa chính phải chỉnh lý, cập nhật biến động và căn cứ chỉnh lý, cập nhật thì: Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính dựa trên căn cứ là Giấy chứng nhận đã cấp và hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp. Như vậy, khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính.
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh bao gồm những gì? Quy trình, thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính bao gồm những gì? Tại Điều 6 Nghị định 47/2011/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:+ Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I); + Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; + Điều lệ doanh nghiệp (nếu có); + Phương án kinh doanh; + Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có); + Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép; + Tài liệu về tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự. 2. Quy trình, thủ tục xin cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh Tại Điều 8 Nghị định 47/2011/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP có quy định về thủ tục xin cấp giấy phép bưu chính như sau: - Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ. Việc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông từ chối cấp giấy phép bưu chính đối với trường hợp không đúng thẩm quyền và nêu rõ lý do. - Kể từ ngày nhận được hồ sơ, việc cấp giấy phép bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây: + 20 ngày đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính; + 10 ngày làm việc đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. - Trong thời gian nêu trên, trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, Sở Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính và nêu rõ lý do. - Việc thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Như vậy, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thủ tục công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Đối với các đơn vị nhập khẩu thức ăn bổ sung thì cần phải thực hiện công bố thông tin sản phẩm này như thế nào? Cần chuẩn hồ sơ hồ giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu? Căn cứ phần II phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 823/QĐ-BNN-CN hướng dẫn thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu. Cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu như sau: Trình tự thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. - Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất. - Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định. - Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. - Mẫu của nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp. Yêu cầu điều kiện để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi thương mại trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Chăn nuôi. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như thành phần hồ sơ và điều kiện để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài
Việc ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam? Ly hôn ở nước ngoài giờ về Việt Nam xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cần làm phải làm thêm thủ tục, giấy tờ gì không? Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam? Theo Điều 125 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình: - Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. - Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, có hai trường hợp có thể ghi nhận bản án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Nếu bản án ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu công nhận tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. - Nếu bản án, quyết định ly hôn của không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam thì làm thủ tục ghi chú ly hôn. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị: - Tờ khai theo mẫu quy định. - Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng (bản sao trích lục của Sổ hộ tịch đã ghi chú việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất). (2) Thủ tục - Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định. - Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Cơ quan nào có thẩm quyền ghi chú ly hôn cho người ly hôn ở nước ngoài? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau: - Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện. - Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền ghi chú ly hôn cho người ly hôn ở nước ngoài.
Không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt bao nhiêu?
Khi tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bán hàng đa cấp có phải xin phép không? Nếu không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp có bị phạt không và bị phạt bao nhiêu? Tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp có phải xin phép không? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau: Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp, tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đồng thời, Điều 26 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau: - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương. - Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên mà không phải là cuộc họp hoặc sự kiện nội bộ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán hàng đa cấp tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông báo đến Sở Công Thương của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán hàng đa cấp tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông báo đến Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp (kể cả online) có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên mà không phải là cuộc họp hoặc sự kiện nội bộ thì phải thông báo, xin phép Sở Công Thương. Không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt bao nhiêu? Theo điểm c khoản 7 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi bởi điểm b Khoản 41 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên tại địa phương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Như vậy, tổ chức bán hàng đa cấp không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt từ 40 - 60 triệu đồng. Hồ sơ, thủ tục xin phép tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp Theo Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau: (1) Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm: - Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo - Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến; - Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên; - 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo; - Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến. (2) Thủ tục - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo. - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện. - Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. - Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hết thời hạn quy định, khi muốn thay Đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện. Doanh nghiệp Được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu Sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư Điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo. Như vậy, hồ sơ, thủ tục xin phép tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Hướng dẫn thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa theo Luật Đất đai 2024
Sổ đỏ, hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị cấp sai số thửa thì phải làm gì? Thủ tục đính chính sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Sổ đỏ bị cấp sai số thửa thì phải làm gì? Theo khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: - Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, sổ đỏ sẽ được cấp bị sai số thửa thì sẽ được đính chính. Hồ sơ đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa Theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP (Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024) - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Như vậy, hồ sơ đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa sẽ bao gồm những giấy tờ trên. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì người sử dụng đất không phải chuẩn bị hồ sơ mà sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Hướng dẫn thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa Theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa như sau: Thứ nhất, về nơi nộp hồ sơ: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định đến một trong các cơ quan: + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; + Văn phòng đăng ký đất đai; + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thứ hai, các thủ tục tiếp theo: - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: + Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; + Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: + Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Theo đó, tùy theo trường hợp mà thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm 2024
Thủ tục đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là một thủ tục hành chính (TTHC) mới được ban hành tại Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT ngày 11/10/2024. (1) Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã Căn cứ theo Phụ lục II được ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm các thành phần sau: 1- Đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ trong đó có nội dung cam kết không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023, không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 113/2024/NĐ-CP. >>> Mẫu số 01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/19/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2001.doc 2- Bản sao các tài liệu, hồ sơ liên quan thể hiện sự phù hợp các tiêu chí thụ hưởng theo quy định, bao gồm: - Tài liệu, hồ sơ chứng minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng một (bắt buộc) hoặc nhiều (nếu có) tiêu chí sau: + Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tăng trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tỷ lệ trích lập quỹ chung không chia cao hơn so với mức tối thiểu quy định tại Điều 84 Luật Hợp tác xã 2023 trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Tăng giá trị tài sản chung không chia trong năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có đóng dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (đối với các khóa học do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự tổ chức, thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; + Đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ; - Báo cáo tài chính năm trước liền kề đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thụ hưởng khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước có giá trị từ 03 tỷ đồng trở lên. Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những thành phần giấy tờ nêu trên để đăng ký nhu cầu hỗ trợ. (2) Trình tự, thủ tục thực hiện Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 2373/QĐ-BKHĐT, trình tự thực hiện thủ tục đăng ký bao gồm các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi 01 bộ Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ - Cơ quan tiếp nhận: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch, nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. - Phương thức gửi: + Nộp trực tiếp; + Qua dịch vụ bưu chính công ích; + Trực tuyến qua Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã (khi được xây dựng xong) /Cổng Dịch vụ công quốc gia. Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ - Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc tiếp nhận hồ sơ. -Thời hạn thực hiện: Chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ Theo đó, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đáp ứng đủ các điều kiện như: có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính và có hồ sơ hợp lệ (đầy đủ thành phần) thì sẽ được xem xét thụ hưởng chính sách hỗ trợ.
Thủ tục bổ sung ngành nghề cho đơn vị sự nghiệp công lập
Việc bổ sung ngành nghề hoạt động là một nhu cầu thường gặp của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, mở rộng quy mô hoạt động hoặc tận dụng cơ hội phát triển. (1) Điều kiện được bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khi muốn bổ sung ngành nghề, đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, việc tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP; - Không đáp ứng đủ các tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; - Việc tổ chức lại các đơn vị đảm bảo không làm giảm mức độ tự chủ về tài chính hiện có của đơn vị; trường hợp thực hiện hợp nhất, sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính ở các mức độ khác nhau thì mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hợp nhất, sáp nhập được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài, ngoài việc đáp ứng một trong các điều kiện trên, khi tổ chức lại thì cần phải bảo đảm phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc tổ chức lại và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc bổ sung ngành nghề đối với đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đơn thuần là một quy trình hành chính mà còn đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện được tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. Điều này nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp và sự phù hợp đối với quy hoạch ngành của quốc gia. (2) Hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; - Dự thảo văn bản của cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đó, Điều 16 Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định Đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải có các nội dung sau: - Sự cần thiết và cơ sở pháp lý; - Mục tiêu, phạm vi hoạt động và danh mục dịch vụ sự nghiệp công đơn vị dự kiến cung cấp; - Loại hình và tên gọi của đơn vị sự nghiệp công lập; - Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; - Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động và mức độ tự chủ tài chính; - Báo cáo giải trình về việc đáp ứng các tiêu chí, điều kiện thành lập; - Dự kiến về nhân sự (trong đó xác định rõ số lượng cấp phó của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Nghị định 120/2020/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết của bộ quản lý ngành, lĩnh vực); vị trí việc làm, số lượng người làm việc theo vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động, trụ sở làm việc, trang thiết bị và phương tiện làm việc cần thiết; - Phương án tổ chức thực hiện và lộ trình triển khai hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; - Kiến nghị của cơ quan, tổ chức xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có); - Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. - Thực trạng tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trước khi tổ chức lại; - Phương án xử lý về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, đất đai và các vấn đề khác có liên quan; - Các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có); - Quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và các cá nhân có liên quan đối với việc thực hiện phương án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập và thời hạn xử lý. Đối với nội dung tại Tờ trình tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện như đối với Tờ trình thành lập đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Điều 9 Nghị định 120/2020/NĐ-CP. (3) Trình tự, thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, khi chuẩn bị đủ các thành phần hồ sơ, đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành thủ tục tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập theo các bước sau: Bước 1: Lấy ý kiến tham gia Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi Dự thảo Đề án, Tờ trình và Dự thảo văn bản đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản trước khi gửi đến cơ quan thẩm quyền thẩm định. Bước 2: Gửi hồ sơ thẩm định Đơn vị sự nghiệp đề nghị tổ chức lại gửi 01 bộ hồ sơ tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập (bản chính) đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 120/2020/NĐ-CP để thẩm định. Bước 3: Thẩm định hồ sơ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ tổ chức lại của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ hoặc ý kiến khác nhau, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập phải cung cấp văn bản giải trình bổ sung hoặc theo ủy quyền của người có thẩm quyền, cơ quan thẩm định tổ chức họp với các cơ quan liên quan để làm rõ và báo cáo cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định. - Thời hạn thẩm định: + 15 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, + 10 ngày làm việc: đối với đơn vị sự nghiệp không thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bước 4: Xử lý hồ sơ - Đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định và trình theo quy định thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập - Trường hợp cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định không đồng ý cho tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan, tổ chức đề nghị tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập. - Thời hạn thực hiện: 25 ngày làm việc, kể từ khi đơn vị đề nghị tổ chức lại hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan, tổ chức thẩm định Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về thời hạn thẩm định và quyết định tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Hướng dẫn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt
Giấy phép khai thác tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép khai thác nước mặt; Giấy phép khai thác nước dưới đất; Giấy phép khai thác nước biển. Các loại giấy phép này sẽ có một thời hạn nhất định. Khi hết hạn trình tự, thủ tục gia hạn giấy phép khai thác được thực hiện như sau: Điều kiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 54/2024/NĐ-CP việc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước phải căn cứ vào các quy định tại Điều 55, Điều 56 và Điều 57 Luật Tài nguyên nước 2023 và các điều kiện sau đây: - Giấy phép vẫn còn hiệu lực và hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép phải nộp trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất 45 ngày; - Đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến giấy phép đã được cấp theo quy định của pháp luật và không có tranh chấp; - Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép, kế hoạch khai thác tài nguyên nước của tổ chức, cá nhân phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khả năng đáp ứng của nguồn nước. => Theo đó, khi có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định. Thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác nước biển, nước mặt Tại Điều 23 Nghị định 54/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép khai thác tài nguyên nước như sau: (1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: - Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; - Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này để tổ chức thẩm định. (2) Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép: - Trong thời hạn 35 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo nộp phí thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thẩm định đề án, báo cáo. Trường hợp cần thiết cơ quan thẩm định tổ chức kiểm tra thực tế hiện trường, lập hội đồng thẩm định đề án, báo cáo, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp đủ điều kiện gia hạn, điều chỉnh giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. - Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo. Thời gian bổ sung, hoàn thiện đề án, báo cáo không tính vào thời gian thẩm định đề án, báo cáo. Thời gian thẩm định sau khi đề án, báo cáo được bổ sung hoàn chỉnh là 24 ngày. Trường hợp phải lập lại đề án, báo cáo cơ quan thẩm định hồ sơ gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ những nội dung đề án, báo cáo chưa đạt yêu cầu và trả lại hồ sơ. (3) Thẩm định hồ sơ đối với trường hợp cấp lại giấy phép: Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện để cấp lại giấy phép thì trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép, cơ quan thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do bằng văn bản. => Theo đó, tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục như trên để thực hiện gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt. Thời hạn của giấy phép khai thác nước biển, nước mặt khi được gia hạn Theo Khoản 1 Điều 54 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau: - Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm; - Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm; - Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm; - Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định như trên thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó. => Theo đó, đối với giấy phép khai thác nước biển thì mỗi lần gia hạn được 10 năm; đối với giấy phép khai thác nước mặt thì mỗi lần gia hạn được 05 năm. Như vậy, từ ngày 01/07/2024, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép khai thác nước biển, nước mặt thì đảm bảo các điều kiện và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định như trên.
Hồ sơ, thủ tục công nhận ban vận động thành lập Hội
Tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải thành lập ban vận động thành lập hội (trong đó dự kiến trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên). Từ ngày 26/11/2024, việc đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội được thực hiện theo hồ sơ, thủ tục dưới đây. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP có nêu hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội được lập thành 01 bộ, gồm: + Đơn đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội (bản gốc), trong đơn nêu rõ tên hội, sự cần thiết thành lập hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian chuẩn bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp; + Danh sách trích ngang (bản gốc) của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội, gồm: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn; chức vụ, đơn vị công tác (nếu có); chức danh trong ban vận động thành lập hội; địa chỉ thường trú hoặc tạm trú; số điện thoại liên hệ và tài liệu liên quan (bản chính) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2024/NĐ-CP; + Sơ yếu lý lịch cá nhân (theo mẫu kèm theo Nghị định này) và phiếu lý lịch tư pháp số 1 (bản chính) của các thành viên ban vận động thành lập hội không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; nếu thành viên ban vận động thành lập hội là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tham gia ban vận động thành lập hội bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không phải nộp phiếu lý lịch tư pháp số 1; + Ý kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức tham gia ban vận động thành lập hội (bản chính). Theo đó, Tổ chức, công dân Việt Nam có nhu cầu thành lập hội phải chuẩn bị các hồ sơ như trên để thành lập ban vận động thành lập hội. Thủ tục đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội Việc đề nghị công nhận ban vận động thành lập Hội được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP như sau: - Tổ chức, công dân Việt Nam đề nghị thành lập ban vận động thành lập hội nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP để đề nghị thành lập hội. - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 126/2024/NĐ-CP lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến hoạt động của hội, xem xét hồ sơ và quyết định công nhận ban vận động thành lập hội, trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị định 126/2024/NĐ-CP, ban vận động thành lập hội không hoàn thiện hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định 126/2024/NĐ-CP thì quyết định công nhận ban vận động thành lập hội đương nhiên hết hiệu lực. Theo đó, sau khi hoàn tất các hồ sơ đầy đủ, hợp pháp và thủ tục trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và công nhận ban vận động thành lập hội. Như vậy, để được công nhận ban vận động thành lập Hội các tổ chức, công dân Việt Nam muốn thành lập Hội cần thực hiện theo hồ sơ và thủ tục trên.
Thủ tục online cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện bao gồm những gì? Trình tự, thủ tục thông qua hình thức online được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện bao gồm những gì? Tại Điều 8 Thông tư 21/2020/TT-BCT, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BCT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. - Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca vận hành theo Mẫu 3b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT; bản sao hợp đồng lao động và bản sao bằng tốt nghiệp của người trực tiếp quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca vận hành; tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền tải hoặc phân phối điện của người trực tiếp quản lý kỹ thuật (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương); tài liệu về kết quả tập huấn sát hạch đạt yêu cầu về an toàn hoặc thẻ an toàn điện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực 2004, giấy chứng nhận vận hành được cấp điều độ có quyền điều khiển cấp theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành của đội ngũ trưởng ca vận hành. - Danh mục các hạng mục công trình lưới điện (trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp) và phạm vi lưới điện do tổ chức đang quản lý. Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành lắp đặt các hạng mục công trình lưới điện (trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp). Trường hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có Biên bản nghiệm thu theo quy định hoặc Biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành. - Bản sao Thỏa thuận đấu nối vào hệ thống điện quốc gia theo quy định; bản đồ ranh giới lưới điện và phạm vi hoạt động. 2. Thủ tục thực hiện cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện thông qua hình thức online Tại Điều 11 Thông tư 21/2020/TT-BCT có quy định về trình tự cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau: - Chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến chính thức vận hành thương mại, tổ chức tham gia hoạt động phát điện phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau: + Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực: Thực hiện trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ https://dichvucong.moit.gov.vn Trong trường hợp hồ sơ điện tử có dung lượng lớn hoặc các tài liệu theo quy định của pháp luật không được gửi qua mạng thông tin điện tử thì có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường dịch vụ bưu chính. + Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có). - Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau: + Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau: ++ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến; ++ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2020/TT-BCT, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư 21/2020/TT-BCT. Như vậy, thủ tục cấp giấy phép trong lĩnh vực truyền tải điện, phân phối điện thông qua hình thức online được thực hiện như trên.
Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không?
Cưỡng chế thu hồi đất là loại cưỡng chế hành chính, do cơ quan nhà nước tiến hành nhằm bắt buộc những người có đất bị thu hồi mà không thực hiện quyết định thu hồi. Vậy quyết định cưỡng chế sẽ do ai ban hành và có phải công khai không? Quyết định cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành và có phải công khai không? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: + Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; + Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; + Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn. Như vậy, quyết định cưỡng chế thu hồi đất sẽ có Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành và phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Có được cưỡng chế thu hồi đất vào ban đêm không? Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương; - Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có). Như vậy, thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế phải được thực hiện trong giờ hành chính và thời gian thực hiện cưỡng chế có thể kéo dài nhưng không được thực hiện cưỡng chế vào ban đêm từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất mới nhất? Theo khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai 2024 quy định việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; - Ban cưỡng chế thu hồi đất vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban cưỡng chế thu hồi đất có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản; - Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi đất. Như vậy, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất
Trẻ em mới sinh, chưa có số định danh cá nhân thì phải thực hiện những thủ tục gì để được cấp số định danh cá nhân? Thủ tục này do cha mẹ hay do cơ quan công an làm? Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em mới nhất Theo khoản 4 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác lập số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: - Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã nơi công dân cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về công dân theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; - Đối với trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh hiện đang định cư ở nước ngoài và chưa được xác lập số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và xác lập số định danh cá nhân cho công dân; - Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý căn cước có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Như vậy, trẻ em đã khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì Công an cấp xã sẽ thực hiện thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ em. Khi nào số định danh cá nhân của trẻ em sẽ bị thu hồi? Theo khoản 7 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh cá nhân bao gồm: (1) Được xác định lại giới tính, cải chính hộ tịch do có sai sót về năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch và pháp luật khác có liên quan; (2) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Cơ quan quản lý căn cước phát hiện, xử lý đối với hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu giả để được thu thập, cập nhật thông tin dân cư, cấp chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước; (4) Cơ quan đăng ký hộ tịch thu hồi, hủy bỏ giấy khai sinh cấp trái quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thuộc một trong 4 trường hợp trên thì số định danh cá nhân của trẻ em nói riêng và của tất cả công dân nói chung sẽ bị huỷ và xác lập lại. Ngoài ra, tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 70/2024/NĐ-CP cũng quy định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp (1) và (2) được thực hiện theo nhu cầu của công dân. Trường hợp công dân không có nhu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân thì tiếp tục sử dụng số định danh cá nhân đang sử dụng. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chứa đựng những thông tin nào? Theo Điều 9 Luật Căn cước 2023 quy định về thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm: - Họ, chữ đệm và tên khai sinh. - Tên gọi khác. - Số định danh cá nhân. - Ngày, tháng, năm sinh. - Giới tính. - Nơi sinh. - Nơi đăng ký khai sinh. - Quê quán. - Dân tộc. - Tôn giáo. - Quốc tịch. - Nhóm máu. - Số chứng minh nhân dân 09 số. - Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được cấp. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện. - Nơi thường trú. - Nơi tạm trú. - Nơi ở hiện tại. - Tình trạng khai báo tạm vắng. - Số hồ sơ cư trú. - Tình trạng hôn nhân. - Mối quan hệ với chủ hộ. - Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình. - Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích. - Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử. Ngoài ra còn những thông tin khác tại Điều 3 Nghị định 70/2024/NĐ-CP. Như vậy, về cơ bản thì Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng 25 thông tin cơ bản trên.
Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản mới nhất
Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là thủ tục hành chính Quyết định 2901/QĐ-BTNMT năm 2023 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trình tự thực hiện - Bước 1. Nộp hồ sơ Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Bước 2. Kiểm tra hồ sơ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp: + Văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. + Hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. - Bước 3. Thẩm định hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng; các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. - Bước 4. Trình hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hoặc không cho phép chuyển nhượng Căn cứ Báo cáo thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản. - Bước 5. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc nộp trực tuyến tại cổng thông tin điện tử do Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp. - Trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Thành phần, số lượng hồ sơ (1) Thành phần hồ sơ: - Bản chính Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 06 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản chính hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản. - Bản chính báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Mẫu số 43 Thông tư 45/2016/TT-BTNMT). - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản (Theo khoản 8 điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP) (2) Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày làm việc - Thời hạn kiểm tra hồ sơ: không quá 03 ngày làm việc - Thời thẩm định hồ sơ: + Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò. + Trong thời hạn không quá 27 ngày làm việc, phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền thăm dò. - Thời hạn giải quyết chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò: + Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho Ủy ban nhân dân tỉnh. + Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò. Trong trường hợp không cấp chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Thời hạn thông báo và trả kết quả hồ sơ: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Phí, lệ phí Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản áp dụng theo quy định tại Thông tư 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, cụ thể: - Diện tích thăm dò nhỏ hơn 100 hec-ta (ha), mức thu là 2.000.000 đồng/01 giấy phép; - Diện tích thăm dò từ 100 ha đến 50.000 ha, mức thu là 5.000.000 đồng/01 giấy phép; - Diện tích thăm dò trên 50.000 ha, mức thu là 7.500.000 đồng/01 giấy phép. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép thăm dò khoáng sản Trên đây là thủ tục hành chính chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản mới nhất.
Thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Đối với người muốn được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải thực hiện như thế nào? Cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện nào để được cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản? Căn cứ mục 3 phần II ban hành kèm theo Quyết định 907/QĐ-BXD năm 2024 việc cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được hướng dẫn thực hiện như sau: Trình tự thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 26 và kinh phí dự thi theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 19 Nghị định 96/2024/NĐ-CP. Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Căn cứ Quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản photo bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cấp chứng chỉ. - Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi. - Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch Hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục XXII của Nghị định này). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tình tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản - 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục XXI của Nghị định 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật quốc tịch hoặc hộ chiếu (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu). - 01 Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản. - Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp từ trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên. - 02 ảnh màu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận. - Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị). Điều kiện thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản Người dự thi sát hạch có bài thi đạt yêu cầu (Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) và bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)) và có đủ hồ sơ theo quy định nêu trên thì được cấp chứng chỉ. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như điều kiện và hồ sơ cần có đề thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không?
Trường hợp không có giấy chứng sinh và không có luôn người làm chứng thì có đăng ký khai sinh cho con được không? Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh cho con thế nào? Không có giấy chứng sinh, người làm chứng thì đăng ký khai sinh cho con được không? Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. Như vậy, trường hợp không có giấy chứng sinh và người làm chứng thì có thể dùng giấy cam đoan về việc sinh để thay thế và đăng ký khai sinh như bình thường. Hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng Cũng theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng được thực hiện như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị - Tờ khai đăng ký khai sinh: Hiện nay mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất được sử dụng là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/10/tk-dng-ky-khai-sinh.doc - Giấy cam đoan về việc sinh. (2) Thủ tục - Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch: + Ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, gồm: ++ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch; ++ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; + Cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. - Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Như vậy, hồ sơ, thủ tục đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh và người làm chứng sẽ được thực hiện như trên, Đăng ký khai sinh cho con ở đâu? Theo Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo đó, Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020. Ngoài ra, theo Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau: - Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ. - Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú. - Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện. Như vậy, trường hợp thông thường thì sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của cha hoặc mẹ
Thủ tục xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp
Hồ sơ xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV bao gồm những gì? Quy trình, thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ xin giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV bao gồm những gì? Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2020/TT-BCT thì hoạt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực. Do đó, hồ sơ, thủ tục thực hiện cấp giấy phép hoạt động đối với tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35kV chính là thủ tục thực hiện đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực. Tại Điều 6 Thông tư 21/2020/TT-BCT, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BCT có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực như sau: - Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép. - Danh sách trích ngang chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ nhiệm, chức danh giám sát trưởng và các chuyên gia tư vấn khác theo Mẫu 3a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT; bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (đối với các ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật xây dựng), tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực tư vấn (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương), hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn của các chuyên gia tư vấn. - Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn (Quyết định phân công nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận của chủ đầu tư công trình, dự án đã thực hiện hoặc các tài liệu có giá trị tương đương). 2. Thủ tục thực hiện cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV Tại Điều 11 Thông tư 21/2020/TT-BCT có quy định về trình tự cấp giấy phép hoạt động điện lực như sau: - Chậm nhất trước 15 ngày làm việc kể từ ngày dự kiến chính thức vận hành thương mại, tổ chức tham gia hoạt động phát điện phải nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực gửi cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực 01 bộ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Hình thức nộp hồ sơ được quy định như sau: Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đối với giấy phép hoặt động tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thực hiện gửi trực tiếp, qua đường dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực (nếu có). - Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực trực tuyến được thực hiện như sau: + Hồ sơ trực tuyến thực hiện theo hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cụ thể như sau: ++ Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương sử dụng tài khoản đã đăng ký để khai báo và gửi hồ sơ trực tuyến; ++ Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực; ++ Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương theo quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2020/TT-BCT, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép thuộc thẩm quyền theo hình thức trực tuyến (nếu có) phù hợp với quy định tại Thông tư 21/2020/TT-BCT. - Trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực không qua trực tuyến được thực hiện như sau: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ. Trong văn bản thông báo, phải nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan để hoàn thiện hồ sơ; + Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan của cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải bổ sung, sửa đổi số liệu, tài liệu, các thông tin liên quan và trả lời bằng văn bản. Hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền trả lại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực; + Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực, trừ trường hợp quy định bên dưới; + Trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Giấy phép hoạt động điện lực được cấp gồm 03 bản chính: 01 bản giao cho đơn vị được cấp giấy phép, 02 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực. - Đối với trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hỏng, đơn vị điện lực phải có văn bản đề nghị theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 21/2020/TT-BCT, trong đó nêu rõ lý do. Như vậy, thủ tục cấp giấy phép tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35kV được thực hiện như trên.
Hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất
Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng văn bản giấy để chứng thực bản sao bằng hình thức điện tử là đúng với bản chính. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục trên. Quy định về thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính Theo Điều 10 Nghị định 45/2020/NĐ-CP quy định về yêu cầu cấp bản sao điện tử có giá trị pháp lý như sau: Đối với các giấy tờ, tài liệu chưa được số hóa, lưu giữ, kết nối, chia sẻ thông tin với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tùy theo nhu cầu, tổ chức, cá nhân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản sao điện tử theo hai cách: - Yêu cầu cấp bản sao điện tử từ sổ gốc; - Yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu. Theo đó, thủ tục yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính giấy tờ, tài liệu được quy định như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng thực bản sao điện tử từ bản chính, thẩm quyền, địa điểm, giấy tờ, văn bản làm cơ sở để thực hiện, trách nhiệm của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực, thời hạn thực hiện và việc gia hạn thời hạn, lệ phí và các chi phí khác, chế độ lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực bản sao từ bản chính. Thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện như sau: - Tổ chức, cá nhân xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu làm cơ sở để chứng thực bản sao. Trong trường hợp bản chính giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. - Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, chụp điện tử bản chính, nhập lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính và thực hiện ký số của người thực hiện chứng thực, cơ quan có thẩm quyền chứng thực và cập nhật vào sổ chứng thực. Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính sẽ được thực hiện theo quy định trên. Sau đây là hướng dẫn chi tiết các bước của thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất. Hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất Hiện nay, thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính được thực hiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia như sau: Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia qua trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html và đăng nhập (hoặc đăng ký tài khoản nếu chưa có). Bước 2: Tại mục "Thông tin và dịch vụ", chọn "Dịch vụ công nổi bật". Chọn thủ tục "Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận". Bước 3: Tại màn hình hướng dẫn thông tin, chọn UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp cấp huyện để đăng ký đặt lịch hẹn chứng thực, sau đó chọn "Đồng ý". Bước 4: Tại màn hình đặt lịch hẹn, chọn loại giấy tờ cần chứng thực và ngày hẹn, giờ hẹn. Đối với những ngày, giờ hẹn nào đã đủ lượt đặt lịch hẹn, hệ thống tự động ẩn đi. Bước 5: Chọn "Đặt lịch hẹn", hệ thống hiển thị thông báo thành công và mã lịch hẹn. Bước 6: Đến cơ quan đã đăng ký chứng thực theo lịch hẹn, mang theo bản chính giấy tờ cần chứng thực và nộp lệ phí chứng thực. Sau đó, nhận kết quả chứng thực bản sao điện tử. Như vậy, trên đây là hướng dẫn thủ tục chứng thực bản sao điện tử từ bản chính mới nhất, người đọc có thể tham khảo để có thể thực hiện thủ tục đễ dàng hơn.
Điều kiện, thủ tục cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục mới nhất
Ngày 05/10/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó có quy định về điều kiện, thủ tục cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục. (1) Điều kiện thành lập trường mầm non công lập và tư thục Theo Điều 3 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, điều kiện được thành lập, cho phép thành lập nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non (sau đây gọi chung là trường mầm non) công lập và dân lập, tư thục bao gồm: - Có đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non phù hợp với quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan của địa phương nơi trường đặt trụ sở. - Đề án xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục mầm non; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường mầm non. Như vậy, điều kiện đầu tiên để thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non là phải có Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. Tiếp đó, Đề án này phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, tài chính… Khi có đủ 02 điều kiện trên, UBND cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục) nộp hồ sơ để làm thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non. (2) Thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non công lập và tư thục Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 125/2024/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập trường mầm non công lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ gồm có: - Tờ trình đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP >>> Tải Mẫu số 01 - Đề án thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định 125/2024/NĐ-CP >>> Tải Mẫu số 02 Bước 2: Nộp hồ sơ - UBND cấp xã (nếu đề nghị thành lập trường mầm non công lập); tổ chức, cá nhân (nếu đề nghị cho phép thành lập trường mầm non dân lập, tư thục) nộp hồ sơ đến UBND cấp huyện. - Hình thức nộp: + Cổng dịch vụ công trực tuyến + Đường bưu chính + Nộp trực tiếp Bước 3: Tổ chức thẩm định - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, UBND cấp huyện gửi thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Thời hạn thực hiện: tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bước 4: Tiến hành thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định - Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định các điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non tại hồ sơ. - Lập báo cáo thẩm định để đánh giá tình hình đáp ứng các quy định tại Điều 3 Nghị định 125/2024/NĐ-CP - Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. - Thời hạn thực hiện: tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được chỉ đạo của UBND cấp huyện. Bước 5: Ra quyết định thành lập, cho phép thành lập - Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non. - Nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện, Chủ tịch UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non và nêu rõ lý do. - Thời hạn thực hiện: tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Phòng Giáo dục và Đào tạo Tuy nhiên, đây chỉ là thủ tục thành lập, cho phép thành lập trường mầm non, để được hoạt động trường mầm non, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đáp ứng được các điều kiện và làm thủ tục để được cho phép hoạt động giáo dục về trường mầm non. Sau 02 năm kể từ ngày có Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường mầm non mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn không được cho phép hoạt động giáo dục trường mầm non thì Quyết định thành lập, cho phép thành lập trường mầm non sẽ bị thu hồi. Đặc biệt, đối với trường hợp trường mầm non chuyển địa điểm hoạt động giáo dục thì cũng phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập trường mầm non, cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục như trên. Ngoài ra, trường mầm non phải cam kết kế thừa các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của trường mầm non đề nghị chuyển địa điểm trong Đề án thành lập, cho phép thành lập trường mầm non.
Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch là phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch. Thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có thời hạn 05 năm. Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch Căn cứ tại Điều 60 Luật Du lịch 2017, trình tự, thủ tục, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa được quy định như sau: Bước 1: Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh; Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh (Sở Văn hóa, thể thao và du lịch) là cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm: (1) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định: Mẫu số 11 tại Điểm l Khoản 2 Điều 18 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL. (2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. (3) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng, đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa thì phải có văn bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa; đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế thì phải có văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ đăng ký hành nghề. (4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ. (5) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm. Phí cấp mới thẻ hướng dẫn viên du lịch Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm: cấp mới, cấp đổi, cấp lại là: - Đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa: 650.000 đồng/thẻ; - Đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm: 200.000 đồng/thẻ. Tuy nhiên hiện tại Khoản 2 Điều nêu trên đang được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC là bằng 50% mức thu phí. Theo đó hiện tại mức phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch là: - 325.000 đồng/thẻ đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và - 100.000 đồng/thẻ đối với thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa. Mức phí này áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch Theo Khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch 2017 hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây: - Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; - Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng; - Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch; - Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch. Theo Khoản 2 Điều 65 Luật Du lịch 2017 hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ: - Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn; - Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương; - Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch; - Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu; - Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; - Tham gia khóa cập nhật kiến thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch; - Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Theo đó hướng dẫn viên du lịch có quyền và nghĩa vụ theo quy định như trên. Như vậy, hướng dẫn viên du lịch phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định và thực hiện thủ tục để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và có nghĩa vụ phải đeo thẻ này trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch. Trong thời gian từ 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024 phí cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được giảm 50%.
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp?
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là bao lâu? Và thủ tục tiêu hủy hồ sơ thế chấp được thực hiện như thế nào? Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Theo điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau: Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo. Đồng thời, theo phụ lục III về Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản: - Hồ sơ, tài liệu về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm (từ khi hết giao dịch) - Hồ sơ, tài liệu về xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm. Như vậy, thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 5 năm kể từ khi hết giao dịch. Thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ? Theo Điều 28 Luật lưu trữ 2011 quy định về huỷ tài liệu hết giá trị thì thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ sẽ được thực hiện như sau: (1) Thẩm quyền quyết định huỷ - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan. - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. (2) Hồ sơ huỷ - Quyết định thành lập Hội đồng; - Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị. (3) Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ - Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy; Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị; - Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử; - Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. - Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Như vậy, thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ cũng sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật tài liệu nào? Theo Điều 21 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về tài liệu hồ sơ địa chính phải chỉnh lý, cập nhật biến động và căn cứ chỉnh lý, cập nhật thì: Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính dựa trên căn cứ là Giấy chứng nhận đã cấp và hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp. Như vậy, khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính.
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh bao gồm những gì? Quy trình, thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính bao gồm những gì? Tại Điều 6 Nghị định 47/2011/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 01 bộ là bản gốc. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:+ Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I); + Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; + Điều lệ doanh nghiệp (nếu có); + Phương án kinh doanh; + Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có); + Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính; + Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép; + Tài liệu về tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự. 2. Quy trình, thủ tục xin cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh Tại Điều 8 Nghị định 47/2011/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP có quy định về thủ tục xin cấp giấy phép bưu chính như sau: - Doanh nghiệp, tổ chức đề nghị cấp giấy phép bưu chính nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ. Việc thông báo hoạt động bưu chính được thực hiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông từ chối cấp giấy phép bưu chính đối với trường hợp không đúng thẩm quyền và nêu rõ lý do. - Kể từ ngày nhận được hồ sơ, việc cấp giấy phép bưu chính được thực hiện trong thời hạn sau đây: + 20 ngày đối với việc thẩm tra và cấp giấy phép bưu chính; + 10 ngày làm việc đối với việc thẩm tra và cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính. - Trong thời gian nêu trên, trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, Sở Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho doanh nghiệp, tổ chức về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu hoặc có sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đạt yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính thông báo từ chối cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính và nêu rõ lý do. - Việc thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông được thực hiện bằng văn bản qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. - Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy phép bưu chính được trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. Như vậy, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép bưu chính khi cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thủ tục công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Đối với các đơn vị nhập khẩu thức ăn bổ sung thì cần phải thực hiện công bố thông tin sản phẩm này như thế nào? Cần chuẩn hồ sơ hồ giấy tờ gì và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu? Căn cứ phần II phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 823/QĐ-BNN-CN hướng dẫn thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu. Cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu như sau: Trình tự thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Chăn nuôi) thẩm định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu - Đơn đề nghị công bố thông tin sản phẩm. - Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp. - Một trong các giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất. - Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định. - Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và an toàn sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận. - Mẫu của nhãn sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp. Yêu cầu điều kiện để thực hiện công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu Thức ăn chăn nuôi thương mại trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. - Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. - Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. - Công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật Chăn nuôi. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như thành phần hồ sơ và điều kiện để thực hiện việc công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài
Việc ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam? Ly hôn ở nước ngoài giờ về Việt Nam xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cần làm phải làm thêm thủ tục, giấy tờ gì không? Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam? Theo Điều 125 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về việc công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình: - Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. - Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài. Như vậy, có hai trường hợp có thể ghi nhận bản án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như sau: - Nếu bản án ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu công nhận tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. - Nếu bản án, quyết định ly hôn của không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam thì làm thủ tục ghi chú ly hôn. Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Việt Nam khi ly hôn ở nước ngoài như sau: (1) Hồ sơ cần chuẩn bị: - Tờ khai theo mẫu quy định. - Bản sao trích lục hộ tịch tương ứng (bản sao trích lục của Sổ hộ tịch đã ghi chú việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài. Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất). (2) Thủ tục - Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định. - Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Cơ quan nào có thẩm quyền ghi chú ly hôn cho người ly hôn ở nước ngoài? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau: - Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện. - Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền ghi chú ly hôn cho người ly hôn ở nước ngoài.
Không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt bao nhiêu?
Khi tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bán hàng đa cấp có phải xin phép không? Nếu không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp có bị phạt không và bị phạt bao nhiêu? Tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp có phải xin phép không? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau: Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp, tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đồng thời, Điều 26 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau: - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương. - Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên mà không phải là cuộc họp hoặc sự kiện nội bộ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán hàng đa cấp tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông báo đến Sở Công Thương của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tổ chức theo hình thức trực tuyến có sự tham gia của người tham gia bán hàng đa cấp tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp thông báo đến Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp (kể cả online) có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên mà không phải là cuộc họp hoặc sự kiện nội bộ thì phải thông báo, xin phép Sở Công Thương. Không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt bao nhiêu? Theo điểm c khoản 7 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi bởi điểm b Khoản 41 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở lên tại địa phương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Như vậy, tổ chức bán hàng đa cấp không xin phép mà tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp bị phạt từ 40 - 60 triệu đồng. Hồ sơ, thủ tục xin phép tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp Theo Điều 27 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp như sau: (1) Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp bao gồm: - Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo - Các nội dung chi tiết, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng người tham gia dự kiến; - Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên; - 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo; - Thông tin tài khoản hoặc đường dẫn truy cập vào hội nghị, hội thảo, đào tạo trong trường hợp tổ chức theo hình thức trực tuyến. (2) Thủ tục - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn bản thông báo nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ thông báo. - Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (nộp trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện. - Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. - Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hết thời hạn quy định, khi muốn thay Đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện. Doanh nghiệp Được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo nếu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu Sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, Đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư Điện tử tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ sơ thông báo. Như vậy, hồ sơ, thủ tục xin phép tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp sẽ được thực hiện theo quy định trên.
Hướng dẫn thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa theo Luật Đất đai 2024
Sổ đỏ, hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bị cấp sai số thửa thì phải làm gì? Thủ tục đính chính sổ đỏ được thực hiện như thế nào? Sổ đỏ bị cấp sai số thửa thì phải làm gì? Theo khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: - Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, sổ đỏ sẽ được cấp bị sai số thửa thì sẽ được đính chính. Hồ sơ đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa Theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót bao gồm: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK Nghị định 101/2024/NĐ-CP (Mẫu số 11/ĐK Đơn đăng ký biến động đất đai sử dụng từ 01/8/2024) - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp; - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Như vậy, hồ sơ đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa sẽ bao gồm những giấy tờ trên. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quy định phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì người sử dụng đất không phải chuẩn bị hồ sơ mà sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Hướng dẫn thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa Theo khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa như sau: Thứ nhất, về nơi nộp hồ sơ: - Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thì thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận và đề nghị nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính. - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót thì nộp hồ sơ theo quy định đến một trong các cơ quan: + Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; + Văn phòng đăng ký đất đai; + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thứ hai, các thủ tục tiếp theo: - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận cấp lần đầu có sai sót: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện: + Thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai; + Kiểm tra hồ sơ, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. - Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất có sai sót: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện: + Kiểm tra, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; + Xác nhận nội dung đính chính trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp. Theo đó, tùy theo trường hợp mà thủ tục đính chính sổ đỏ bị cấp sai số thửa sẽ được thực hiện theo quy định trên.