Ai có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng Việt Nam?
Bộ trưởng, Thứ trưởng là những người đứng đầu các Bộ tại Việt nam. Vậy, ai có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng? Cụ thể qua bài viết sau đây. Bộ trưởng, Thứ trưởng là những chức vụ gì? Theo Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau: - Là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; - Tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. - Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo Điều 38 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau: - Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. - Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ. - Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Như vậy, Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ và là người đứng đầu, quản lý, tổ chức và theo dõi việc thi hành pháp luật về ngành, lĩnh vực theo phân công. Thứ trưởng là người thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng phân công và thay Bộ trưởng điều hành, giải quyết công việc của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt. Ai có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng Việt Nam? Theo khoản 3, khoản 6 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có: - Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thứ trưởng. Bộ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ như sau: - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ. - Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ. - Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ. Như vậy, Bộ sẽ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trên. Theo đó, phải phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ.
Khi nào Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC sẽ bị miễn nhiệm?
Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC có quy định những trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể sau đây. Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC). Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC chính thức có hiệu lực từ 01/6/2024. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là gì? Theo Điều 29 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 tổ chức bộ máy Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: - Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng Điều tra và bộ máy giúp việc. - Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc. Theo Điều 30 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: - Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. - Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. - Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm. - Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Như vậy, cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành Điều tra tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Khi nào Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC sẽ bị miễn nhiệm? Theo Điều 18 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều 20 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; - Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; - Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; - Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật; - Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. Trong đó, Điều 20 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định căn cứ miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau: - Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác. - Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, kể từ ngày 01/6/2024 nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Ai sẽ có thẩm quyền miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC? Theo Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định trình tự, thủ tục xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau: - Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao: +. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự. + Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến. + Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền. - Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền. Như vậy, Viện trưởng VKSNDTC sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC. Xem thêm: Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC chính thức có hiệu lực từ 01/6/2024. Quy trình bổ nhiệm Thủ trưởng thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao
Ai có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng Việt Nam?
Bộ trưởng, Thứ trưởng là những người đứng đầu các Bộ tại Việt nam. Vậy, ai có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng? Cụ thể qua bài viết sau đây. Bộ trưởng, Thứ trưởng là những chức vụ gì? Theo Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau: - Là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; - Tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. - Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo Điều 38 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau: - Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về nhiệm vụ được phân công. - Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ. - Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không quá 05; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06. Trong trường hợp do sáp nhập bộ, cơ quan ngang bộ hoặc do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cơ quan có thẩm quyền thì Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Như vậy, Bộ trưởng là thành viên của Chính phủ và là người đứng đầu, quản lý, tổ chức và theo dõi việc thi hành pháp luật về ngành, lĩnh vực theo phân công. Thứ trưởng là người thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng phân công và thay Bộ trưởng điều hành, giải quyết công việc của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt. Ai có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng, Thứ trưởng Việt Nam? Theo khoản 3, khoản 6 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có: - Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Bộ trưởng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Thứ trưởng. Bộ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nào? Theo Điều 5 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ như sau: - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ. - Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. - Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ. - Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ. Như vậy, Bộ sẽ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trên. Theo đó, phải phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ.
Khi nào Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC sẽ bị miễn nhiệm?
Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC có quy định những trường hợp miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể sau đây. Ngày 24/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC). Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC chính thức có hiệu lực từ 01/6/2024. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là gì? Theo Điều 29 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 tổ chức bộ máy Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: - Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng Điều tra và bộ máy giúp việc. - Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc. Theo Điều 30 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau: - Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. - Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân. - Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm. - Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Như vậy, cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành Điều tra tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân, xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Khi nào Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC sẽ bị miễn nhiệm? Theo Điều 18 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định ngoài căn cứ miễn nhiệm quy định tại Điều 20 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bị miễn nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; - Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; - Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm; Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao; - Có từ 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp trở lên tại kỳ lấy phiếu theo quy định. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác; - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm; - Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật; - Việc xem xét miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. Trong đó, Điều 20 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định căn cứ miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau: - Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác. - Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, kể từ ngày 01/6/2024 nếu Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC thuộc một trong các trường hợp trên sẽ được miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Ai sẽ có thẩm quyền miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC? Theo Điều 21 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định trình tự, thủ tục xem xét miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra như sau: - Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao: +. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, cách chức thì đại diện lãnh đạo Cơ quan điều tra và đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi với nhân sự. + Vụ Tổ chức cán bộ trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho ý kiến. + Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định miễn nhiệm, cách chức theo thẩm quyền. - Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; miễn nhiệm, cách chức đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương được thực hiện theo quy định trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền. Như vậy, Viện trưởng VKSNDTC sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra VKSNDTC. Xem thêm: Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC chính thức có hiệu lực từ 01/6/2024. Quy trình bổ nhiệm Thủ trưởng thuộc Cơ quan điều tra của VKSND tối cao