Hai thửa đất nông nghiệp liền kề có bắt buộc phải cùng thời hạn sử dụng đất mới được hợp thửa không?
Mình có hai thửa đất nông nghiệp cùng mục đích, liền kề với nhau, tuy nhiên ở phần thời hạn sử dụng đất thì một thửa có thời hạn sử dụng đến năm 2043, một thửa có thời hạn sử dụng đến năm 2060. Cho mình hỏi với thời hạn sử dụng đất như vậy thì có hợp thửa được không?
Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ theo hình thức nào? Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: - Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê; - Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp được xác định theo thời hạn của loại đất phi nông nghiệp. Như vậy, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ được xác định theo thời hạn của đất thương mại dịch vụ. Tuy nhiên, đất thương mại dịch vụ là đất sử dụng ổn định lâu dài. Vì vậy, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ theo hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Đất đai 2024 quy định đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ thông qua hình thức sau: - Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; - Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Sử dụng đất theo nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định sử dụng đất theo nguyên tắc sau: - Đúng mục đích sử dụng đất. - Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất. - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh. Tóm lại, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Và thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào?
Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào? Thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào? Căn cứ khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng có nêu rõ, trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày 01/8/2024 mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày 01/8/2024, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất và trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày 01/8/2024 mà cơ quan có có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ 01/8/2024, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất. (2) Thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất như sau: - Trong thời hạn theo quy định, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể: + Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Văn phòng đăng ký đất đai. + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Theo đó, Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm: - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/28/mau-so-08.docx Mẫu số 08 - Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 - Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ. - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Nội dung của quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04e tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới GCN thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp, chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP để trả cho người sử dụng đất. Theo đó, hiện nay, thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.
Hiểu đúng về quy định gia hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Hiện nay, người dân TP.HCM đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, việc chưa hiểu đúng về quy định mới này khiến nhiều người dân mất khá nhiều thời gian để chờ đợi, cùng với đó cũng gây khó khăn cho các cán bộ tại các văn phòng đất đai. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Có 6 tháng sau ngày hết thời hạn sử dụng đất để người dân làm thủ tục gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM vừa có văn bản gửi các sở, ngành liên quan cũng như thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cũng vừa ra thông báo với nội dung tương tự. Theo Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM, căn cứ Luật Đất đai 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, trong đó có việc gia hạn sử dụng đất. Cụ thể, khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau: Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực. Hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, biết tin này, nhiều người dân TP. HCM đang sử dụng đất nông nghiệp đã đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất. Tại các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai vài ngày nay xảy ra tình trạng quá tải vì người dân đến làm thủ tục gia hạn quá đông. Tuy nhiên, theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, những trường hợp hết hạn sau ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi thì người sử dụng đất có thời gian là 6 tháng kể từ ngày 01/8/2024 - tức đến ngày 01/02/2025 để làm thủ tục gia hạn. Trường hợp, sau thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi. Gia hạn sử dụng đất không áp dụng cho đất có hợp đồng thuê với NN hay được giao có tính tiền Những phân tích, quy định nói trên về gia hạn sử dụng đất chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc ký hợp đồng thuê với Nhà nước hoặc được giao đất có tính tiền sử dụng đất. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền thì không chịu sự điều chỉnh của quy định này. Luật Đất đai 2024 cũng không bắt buộc người sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền phải làm thủ tục gia hạn. Những trường hợp này khi hết thời hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất vào mục đích chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, cập nhật biến động… mà không cần phải làm thủ tục gia hạn. Vì thế, những người dân thuộc một trong các đối tượng nêu trên thì không cần đổ xô, lo lắng phải làm thủ tục gian hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn muộn nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Cụ thể: Căn cứ tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau: “3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.” Hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn hiện nay như thế nào? - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-gia-han-thoi-gian-su-dung-dat.docx Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất Xem tiếp Hồ sơ tại bài viết: Phải gia hạn đất trước khi hết thời hạn sử dụng bao lâu? Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm những gì?
Xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không?
Người sử dụng đất phải thực hiện gia hạn quyền sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định. Vậy có thể xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không? Xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không? Theo khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Thời hạn sử dụng đất được thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; - Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; - Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài"; - Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)". Như vậy, có thể xem thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu là đất sử dụng có thời hạn thì sẽ ghi ngày hết hạn sử dụng, người sử dụng đất có thể căn cứ vào đó để biết còn thời hạn sử dụng đất không. Người sử dụng đất có thời hạn phải gia hạn sử dụng đất trong thời gian nào? Theo khoản 3, khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. - Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. - Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định. - Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ. Như vậy, trong vòng 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gia hạn (trừ trường hợp được tiếp tục sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn). Quá thời hạn này sẽ bị thu hồi đất và nhà nước sẽ không bồi thường tài sản gắn liền với đất, nếu có chi phí phá dỡ thì chủ sở hữu tài sản cũng sẽ chịu chi phí phá dỡ. Có trường hợp nào hết thời hạn sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn không? Theo điểm a khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì có trường hợp: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn. Theo khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau: - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định. - Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn. Như vậy, có 2 trường hợp hết thời hạn sử dụng đất sẽ không phải làm thủ tục gia hạn mà được tiếp tục sử dụng đất là trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng và trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất.
Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có được sử dụng ổn định lâu dài không?
Nhiều người băn khoăn liệu rằng khi chuyển đổi từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất bị thay đổi thế nào, liệu có còn được sử dụng ổn định lâu dài hay không? (1) Thời hạn sử dụng của các loại đất hiện nay Theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất được phân thành hai loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Theo đó, từng loại đất được quy định thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể: STT Trường hợp sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 171 Luật Đất đai 2024) 1 Đất ở Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 2 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 3 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 4 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 5 Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 6 Đất quốc phòng, an ninh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 7 Đất tín ngưỡng Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 8 Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 9 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 10 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 11 Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. Đất sử dụng có thời hạn (Điều 172 Luật Đất đai 2024) 12 Đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 50 năm Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; 13 Đất nông nghiệp đối với cá nhân Không quá 50 năm Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; 14 Đất thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 15 Đất thuộc dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất Theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 16 Đất không lập dự án đầu tư Xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm 17 Đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 (2) Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có được sử dụng ổn định lâu dài không? Dựa vào bảng thời gian sử dụng đất của các loại đất đã nêu ở trên, đất ở và đất thương mại dịch vụ đều là loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời gian. Bên cạnh đó, theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất ở và đất thương mại dịch vụ đều là loại đất phi nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 3 Điều 173 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài. Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất được quy định là đất sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất của từng loại đất và thời điểm gia hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay
Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất khác nhau cho từng loại đất. Hiểu rõ thời hạn và thủ tục gia hạn sử dụng đất giúp bạn đảm bảo quyền lợi và kịp thời gia hạn thời hạn sử dụng đất, tránh những rắc rối không đáng có (1) Thời hạn sử dụng đất của từng loại đất Theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất được phân thành hai loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Theo đó, từng loại đất được quy định thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể: STT Trường hợp sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 171 Luật Đất đai 2024) 1 Đất ở Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 2 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 3 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 4 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 5 Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 6 Đất quốc phòng, an ninh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 7 Đất tín ngưỡng Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 8 Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 9 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 10 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 11 Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. Đất sử dụng có thời hạn (Điều 172 Luật Đất đai 2024) 12 Đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 50 năm Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; 13 Đất nông nghiệp đối với cá nhân Không quá 50 năm Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; 14 Đất thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 15 Đất thuộc dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất Theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 16 Đất không lập dự án đầu tư Xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm 17 Đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 (2) Khi nào thì phải gia hạn sử dụng đất Theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất Trường hợp Nhà nước không cho phép gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất thế nào?
Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2024, thay thế Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới về quản lý và sử dụng đất đai. Như vậy, thời hạn sử dụng đất theo quy định mới có gì khác so với hiện hành? Thời hạn sử dụng đất được quy định tại Mục 1 Chương XIII Luật Đất đai 2024, theo đó, so với quy định tại Mục 1 Chương 10 Luật Đất đai 2013 như sau: (Phần màu xanh lá là được bổ sung, phần màu đỏ là được lược bỏ) 1) Đất sử dụng ổn định lâu dài STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 171 Luật Đất đai 2024 Điều 125 Luật Đất đai 2013 2 Đất ở. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; 3 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng bao gồm: - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc; - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng bao gồm: - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác 4 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên 5 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê 6 - Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác - Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác. 7 Đất quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 8 Đất tín ngưỡng. Đất tín ngưỡng; 9 Đất tôn giáo Đất cơ sở tôn giáo 10 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh; 11 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 12 - Đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài - Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài 2) Đất sử dụng có thời hạn STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 Điều 126 Luật Đất đai 2013 2 Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định: 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định: 50 năm Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. 3 Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. 4 Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với các dự án: Có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án: + Có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. + Kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 5 Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. 6 Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. 7 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 8 Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. 3) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 Điều 127 Luật Đất đai 2013 2 Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 3 Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài; 4 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc 2 trường hợp trên thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê; Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng; 5 Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 6 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài. 4) Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Điều 128 Luật Đất đai 2013 2 Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. 3 Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất như đất sử dụng có thời hạn Như vậy, nhìn chung Luật Đất đai 2024 vẫn phân chia thời hạn sử dụng đất theo từng nhóm đối tượng, tuy nhiên đối với từng loại đối tượng thì Luật Đất đai 2024 có bổ sung, chi tiết hơn và lược bớt một số chủ thể cụ thể theo quy định trên. Xem toàn văn Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/8/2024.
Căn hộ Officetel được hiểu như thế nào? Căn hộ Officetel có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không? Pháp luật quy định về điều kiện cấp sổ hồng đối với Căn hộ Officetel như thế nào? Người sở hữu Căn hộ Officetel có được sở hữu căn hộ vĩnh viễn hay người sở hữu chỉ được sở hữu căn hộ trong một thời hạn nhất định? Căn hộ Officetel được hiểu như thế nào? Officetel được biết tới chính là loại hình sản phẩm căn hộ được thiết kế kết hợp giữa office (văn phòng) – hotel (khách sạn). Có thể hiểu Officetel là một nơi vừa để ở và vừa làm việc. Căn hộ Officetel có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không? Pháp luật quy định về điều kiện cấp sổ hồng đối với Căn hộ Officetel như thế nào? Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được bổ sung bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP về việc Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở: Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.” Như vậy, Căn hộ Officetel nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định nêu trên. Người sở hữu Căn hộ Officetel có được sở hữu căn hộ vĩnh viễn hay người sở hữu chỉ được sử hữu căn hộ trong một thời hạn nhất định? Tại Luật Đất đai 2013 quy định về Đất sử dụng có thời hạn như sau: - Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, căn hộ Officetel chỉ được sở hữu trong 50 năm, sau thời hạn này muốn tiếp tục sở hữu thì tiếp tục gia hạn chứ không có quyền sở hữu vĩnh viễn.
Thay đổi loại hình doanh nghiệp có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất?
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp nào? Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn không? Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp nào? Tại Luật Đất Đai 2013 quy định Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây: - Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; - Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định sau: + Được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; + Được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. - Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; - Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính. - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. - Đất tín ngưỡng; - Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất tổ chức kinh tế sử dụng do: + Chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài. + Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn không? Xét theo các trường hợp Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài nêu trên, nếu như doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp vẫn sử dụng đất theo các trường hợp nêu trên sẽ không làm thay đổi thời hạn sử dụng đất, Doanh nghiệp vẫn được sử dụng đất ổn định lâu dài. Như vậy, Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn hay không tùy thuộc mục đích sử dụng đất ra sao để xem xét.
Nghị định 10/2023/NĐ-CP: Chính thức cấp sổ hồng cho condotel, resort villa từ ngày 20/5/2023
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong đó, nổi bật về quy định cấp sổ hồng cho condotel, resort villa từ ngày 20/5/2023. Cấp sổ hồng cho công trình xây dựng lưu trú du lịch Cụ thể, tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel, resort villa,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì: - Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013. - Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS. - Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất Như đã nói ở trên, căn cứ theo khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm; Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel, resort villa sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất. Thực hiện thủ tục về đất đai trên môi trường điện tử Theo đó, cũng tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo hướng làm rõ trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Cụ thể, căn cứ điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp sổ hồng qua mạng, cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định, trường hợp không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng thời hạn luật định thì phải gửi thông báo bằng văn bản/cổng dịch vụ công/tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Xem chi tiết tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Đất hết hạn sử dụng có thể chuyển quyền không?
Đất có thời hạn sử dụng hay không? Cần làm gì nếu đất hết hạn sử dụng? Khi cần chuyển quyền sử dụng đất nhưng đất đã hết thời hạn thì có được chuyển không? Bài viết sẽ giúp bạn đọc giải đáp các thắc mắc này. Thời hạn sử dụng đất là gì? Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, đất nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất khác. Đây là khoảng thời gian xác định, căn cứ theo các quy định pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thể kiểm soát, quản lý được người sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Cùng tìm hiểu về Thời hạn sử dụng đất hiện nay theo quy định của luật Đất đai 2013. Quy định về sử dụng đất có thời hạn Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng có thời hạn được quy định như sau: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai 2013, là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai 2013, và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đất hết hạn sử dụng có chuyển nhượng được không? Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013, - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đất đã hết hạn sử dụng thì không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu làm thủ tục gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai trước 6 tháng hết hạn sử dụng thì vẫn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Gia hạn thời hạn sử dụng đất Thứ nhất: Điều kiện để gia hạn cho thuê đất Theo quy định của Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thì thời hạn cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì có thể làm thủ tục xin gia hạn thời hạn sử dụng đất. Thứ hai: Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất Để được gia hạn thuê đất, cần phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất cho Cơ quan tài nguyên và môi trường để Cơ quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Sau khi thanh toán nghĩa vụ tài chính được Văn phòng đăng ký đất đai xác định sau khi gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế, tức đã đủ điều kiện được gia hạn thì nộp Giấy chứng nhận đã cấp và chứng từ chứng minh việc thực hiện xong nghĩa vụ tài chính để Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận gia hạn vào Giấy chứng nhận đã cấp và cập nhật, chỉnh lý biến động và trao lại.
Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Mọi người giúp mình trường hợp là gia đình mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm một số nội dung chính sau: - Mục đích sử dụng: đất chuyên trồng lúa nước/đất trồng cây hàng năm khác(2 sổ). - Thời hạn sử dụng: Đến ngày 31/05/2022. - Nguồn gốc sử dung: Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Ngày cấp: 30/12/2017(ngày ghi tại chổ ký+dấu). Vậy khi đến hết thời hạn sử dụng như trên thì có những rủi ro nào xảy ra khi bị thu hồi hay chuyển nhượng? Mình xin cảm ơn.
Mua đất có thời hạn sử dụng: Có phải cứ hết hạn là bị thu hồi?
Người sử dụng đất thì luôn mong muốn được sử dụng đất ổn định lâu dài, tuy nhiên theo quy định của Luật đất đai 2013, đối với những trường hợp quy định tại điều 126 của luật này, thời hạn quyền sử dụng đất bị giới hạn trong 50 năm, trong trường hợp đặc biệt cũng chỉ có thể kéo dài 70 năm. Vậy liệu có nên mua loại đất có thời hạn sử dụng không? Đất hết hạn có bị thu hồi bởi Nhà nước không? Mua đất có thời hạn sử dụng, có phải cứ hết hạn sẽ bị thu hồi không - Minh họa Căn cứ vào thời hạn sử dụng đất theo Điều 125, Điều 126 Luật đất đai 2013, đất sẽ được chia ra làm hai loại, đất được sử dụng ổn định lâu dài( Điều 125) và đất có thời hạn sử dụng( Điều 126). Bài viết sẽ tập trung về loại đất có thời hạn sử dụng và những quy định mọi người nên biết để không phải quá lo lắng khi mua đất có thời hạn sử dụng. Căn cứ điều 126 Luật đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng sẽ được chia làm 2 loại: 1.Đất có thời hạn sử dụng 50 năm ( Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Theo đó, đất có thời hạn sử dụng 50 năm sẽ bao gồm: - Đất trồng cây hàng năm. - Đất nuôi trồng thủy sản. - Đất làm muối. - Đất trồng cây lâu năm. - Đất rừng sản xuất. - Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. - Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng Đối với những loại đất nêu trên, khi hết thời hạn sử dụng, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất nếu có nhu cầu với thời hạn 50 năm mà không phải thực hiện việc gia hạn căn cứ theo Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên mặc dù không cần phải làm thủ tục gia hạn, thì người sử dụng đất trong trường hợp này vẫn cần phải xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNTM, thủ tục sẽ tiến hành như sau: Người có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất cần chuẩn bị một đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 04a/ĐK, cùng với bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó đem nộp trực tiếp cho xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp không thể nộp trực tiếp cho xã, phường, thị trấn thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất, hoặc nộp trực tiếp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi tiến hành kiểm tra, xác nhận nhận hồ sơ sẽ thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính và trả giấy chứng nhận cho người sử dụng. 2. Đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm ( khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013) “2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Theo đó, những trường hợp có thời hạn sử dụng dưới 50 năm sẽ bao gồm: - Đất nông nghiệp do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê. - Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao, thuê đất nhưng không quá 50 năm đối với các trường hợp sau: + Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cho tổ chức thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Nhà nước giao hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. + Nhà nước giao hoặc cho tổ chức thuê để thực hiện các dự án đầu tư. + Giao hoặc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Riêng dự án đầu tư lớn đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, cần một thời hạn lâu dài hơn để thu hồi vốn, Nhà nước cho phép chủ đầu tư kéo dài thời hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. Đối với các dự án kinh doanh nhà ở để bán, hoặc để bán kết hợp với cho thuê, thuê mua thì thời hạn sử dụng đất của chủ đầu tư sẽ được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở tại các dự án thuộc vào khoản 1 Điều 125 Luật đất đai 2013 nên sẽ thuộc đối tượng được sử dụng đất ổn định lâu dài. Đối với những loại đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm này, khi hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sẽ làm đơn xin gia hạn và sẽ được nhà nước xem xét để quyết định có tiếp tục cho gia hạn hay không. Thủ tục xin gia hạn đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm sẽ được quy định tại Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật đất đai 2013 nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nộp cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất -Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; -Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Các trường hợp còn lại, thủ tục xin gia hạn đất sẽ được điều chỉnh tại điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2014/TT-BTNTM, trình tự cũng tương tự như thủ tục xin gia hạn đất có thời hạn sử dụng theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên giấy tờ phải nộp sẽ bổ sung thêm bản sao quyết định đầu tư bổ sung, hoặc giấy phép chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Lưu ý: Riêng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế mới phải thực hiện nếu có nhu cầu gia hạn (hộ gia đình, cá nhân ở đây không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp) thì phải thực hiện việc gia hạn 06 tháng trước thời điểm hết hạn căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tóm lại, mọi người có thể yên tâm sử dụng đất có thời hạn tùy theo mục đích của mình, bởi không phải lúc nào hết thời hạn sử dụng thì đất cũng sẽ bị thu hồi. Như trường hợp tại khoản 1 Điều 126 thì chỉ cần có nhu cầu sẽ dược tiếp tục sử dụng, như khoản 2 khoản 3 Điều 126 thì chỉ cần sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra,trước khi hết thời hạn sử dụng, mọi người vẫn có thể thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp căn cứ khoản 1 Điều 168 nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài căn cứ theo khoản 3 Điều 186 và người chưa thực hiện xong cái nghĩa vụ tài chính như nộp tiền sử dụng đất theo khoản 1 điều 168 sẽ không thể thực hiện các quyền nêu trên) - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn sử dụng đất). Lưu ý: Sau khi hết thời hạn sử dụng, trong những trường hợp buộc phải gia hạn mà không gia hạn sẽ bị Nhà nước thu hồi đất căn cứ theo điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 và đương nhiên sẽ không thể thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho thừa kế.
Thắc mắc về thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước?
Chào Luật Sư! Luật Sư cho tôi hỏi : trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phần II : II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Thửa đất : a) Thửa đất số :..., tờ bản đồ số :... b) Địa chỉ : ...... c) Diện tích : 64m2 d) Hình thức sử dụng: sử dụng riêng đ) Mục đích sử dụng: Đất ở 60,9m2, đất trồng lúa nước còn lại 3,1m2 e) Thời hạn sử dụng: Đất ở: lâu dài, đất trồng lúa nước còn lại; 2027 * Luật Sư cho tôi hỏi: ở mục e) có phần đất trồng lúa nước còn lại 3,1m2 : 2027. là như thế nào ạ và sau năm 2027 người đứng tên trên sổ có còn được sở hữu phần đất 3,1m2 đó không ạ? cảm ơn Luật Sư nhiều
Đất có thời hạn sử dụng thì sau thời hạn này xử lý như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, thì Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức Sử dụng đất ổn định lâu dài và Sử dụng đất có thời hạn. Như vậy, sau khi hết thời hạn sử dụng đất có thời hạn thì đất này được Nhà nước xử lý như thế nào? Căn cứ Luật Đất đai 2013, Sau khi hết thời hạn đó sẽ được sử lý như sau: - Đối với đất được giao, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. - Đối với đất được giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm. - Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. - Đất cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại, khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. - Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất. - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất. Như vậy, khi hết thời hạn sử dụng đất thì không phải lúc nào người sử dụng đất cũng bị thu hồi mà tùy vào từng trường hợp nhà nước xem xét được gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước?
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước Em xin chào Luật sư Cho em xin có vấn đề thắc mắc về tgian sử dụng đất: .Em vô tình đọc dc hợp đồng cho thuê đất . Có 1 điểm em thấy sai sai là thời gian sử dụng đất ghi trên giấy sử dụng đất là tháng 10 năm 2013. Mà hợp đồng cho thuê được kí vào năm 2016. Vậy cho em hỏi có đúng pháp luật không ạ và hợp đồng này được xác nhận bởi phòng công chứng. Vậy khi hết tgian sử dụng đất vẫn có thể làm hợp đồng cho thuê phải không ạ. Xin Luật sư tư vấn giúp em Em xin cảm ơn
Ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Theo đó, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó bổ sung quy định giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý Cụ thể, các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất phải đáp ứng các tiêu chí sau: + Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định. + Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai. + Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp vào mục đích công cộng Về nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, Nghị định nêu rõ: Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề. Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành. UBND cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề. Nghị định 148/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 8/2/2021. Theo Chính Phủ >>> Tải file tại link bên dưới
Chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư thì có thời hạn sử dụng không?
+Xin chào luật sư! Tôi đang định mua một thửa đất, thửa đất này có nguồn gốc là đất trồng cây lâu năm có ghi rõ thời hạn sử dụng là năm 2058 nhưng nay họ đã chuyển đổi thành đất ở. Nhưng ở phần nội dung thay đổi (ghi ở cuối sổ) họ chỉ ghi là chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở theo quyết định số... chứ không ghi rõ thời hạn sử dụng là lâu dài. Vậy, luật sư cho tôi hỏi là đất này đã trở thành đất ở có thời hạn sử dụng lâu dài chưa hay là vẫn có thời hạn sử dụng đến năm 2058 ạ. Xin cảm ơn luật sư !
Điều kiện hợp thửa đất có thời hạn sử dụng khác nhau?
Ảnh minh họa: Điều kiện hợp thửa đất Kính chào Quý Luật sư của Dân Luật ! Tôi có thắc mắc về Điều kiện hợp thửa đất có thời hạn sử dụng khác nhau, mong Quý Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau: Gia đình tôi có một số thửa đất liền kề tại tỉnh Hậu Giang, mục đích sử dụng đất đều là đất trồng lúa, tuy nhiên thời hạn sử dụng đất của các thửa đất này khác nhau. Xin hỏi, trường hợp của gia đình tôi có thể xin hợp thửa các thửa đất này thành một thửa đất để tiện cho việc quản lý và sử dụng đất không ? Cám ơn Quý Luật sư.
Hai thửa đất nông nghiệp liền kề có bắt buộc phải cùng thời hạn sử dụng đất mới được hợp thửa không?
Mình có hai thửa đất nông nghiệp cùng mục đích, liền kề với nhau, tuy nhiên ở phần thời hạn sử dụng đất thì một thửa có thời hạn sử dụng đến năm 2043, một thửa có thời hạn sử dụng đến năm 2060. Cho mình hỏi với thời hạn sử dụng đất như vậy thì có hợp thửa được không?
Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ theo hình thức nào? Đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Căn cứ khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: - Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; - Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; - Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê; - Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Theo đó, thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp được xác định theo thời hạn của loại đất phi nông nghiệp. Như vậy, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ được xác định theo thời hạn của đất thương mại dịch vụ. Tuy nhiên, đất thương mại dịch vụ là đất sử dụng ổn định lâu dài. Vì vậy, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ theo hình thức nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 206 Luật Đất đai 2024 quy định đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại dịch vụ thông qua hình thức sau: - Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; - Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; - Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Sử dụng đất theo nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định sử dụng đất theo nguyên tắc sau: - Đúng mục đích sử dụng đất. - Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất. - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất. - Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh. Tóm lại, đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài. Và thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào?
Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào? Thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Thời điểm gia hạn thời gian sử dụng đất là khi nào? Căn cứ khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng có nêu rõ, trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày 01/8/2024 mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ ngày 01/8/2024, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Từ những quy định nêu trên, có thể thấy, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất và trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày 01/8/2024 mà cơ quan có có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trong thời gian 06 tháng kể từ 01/8/2024, hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất. (2) Thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất hiện nay như thế nào? Căn cứ Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất như sau: - Trong thời hạn theo quy định, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể: + Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. + Văn phòng đăng ký đất đai. + Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Theo đó, Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm: - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/28/mau-so-08.docx Mẫu số 08 - Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 - Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ. - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư. về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Nội dung của quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04e tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới GCN thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp, chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP để trả cho người sử dụng đất. Theo đó, hiện nay, thủ tục đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.
Hiểu đúng về quy định gia hạn sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
Hiện nay, người dân TP.HCM đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, việc chưa hiểu đúng về quy định mới này khiến nhiều người dân mất khá nhiều thời gian để chờ đợi, cùng với đó cũng gây khó khăn cho các cán bộ tại các văn phòng đất đai. Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Có 6 tháng sau ngày hết thời hạn sử dụng đất để người dân làm thủ tục gia hạn Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM vừa có văn bản gửi các sở, ngành liên quan cũng như thông báo cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương cũng vừa ra thông báo với nội dung tương tự. Theo Sở Tài nguyên Môi trường TPHCM, căn cứ Luật Đất đai 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, trong đó có việc gia hạn sử dụng đất. Cụ thể, khoản 5 Điều 112 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chuyển tiếp như sau: Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi đất thì người sử dụng đất được thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng trong thời gian 6 tháng kể từ ngày nghị định này có hiệu lực. Hết thời hạn này mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì Nhà nước thu hồi đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Theo đó, biết tin này, nhiều người dân TP. HCM đang sử dụng đất nông nghiệp đã đổ xô đi làm thủ tục gia hạn sử dụng đất. Tại các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai vài ngày nay xảy ra tình trạng quá tải vì người dân đến làm thủ tục gia hạn quá đông. Tuy nhiên, theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP, những trường hợp hết hạn sau ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) mà cơ quan thẩm quyền chưa thu hồi thì người sử dụng đất có thời gian là 6 tháng kể từ ngày 01/8/2024 - tức đến ngày 01/02/2025 để làm thủ tục gia hạn. Trường hợp, sau thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không làm thủ tục gia hạn thì đất sẽ bị thu hồi. Gia hạn sử dụng đất không áp dụng cho đất có hợp đồng thuê với NN hay được giao có tính tiền Những phân tích, quy định nói trên về gia hạn sử dụng đất chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc ký hợp đồng thuê với Nhà nước hoặc được giao đất có tính tiền sử dụng đất. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền thì không chịu sự điều chỉnh của quy định này. Luật Đất đai 2024 cũng không bắt buộc người sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng không thu tiền phải làm thủ tục gia hạn. Những trường hợp này khi hết thời hạn vẫn được tiếp tục sử dụng đất vào mục đích chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, cập nhật biến động… mà không cần phải làm thủ tục gia hạn. Vì thế, những người dân thuộc một trong các đối tượng nêu trên thì không cần đổ xô, lo lắng phải làm thủ tục gian hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, người sử dụng đất khi có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn muộn nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng. Cụ thể: Căn cứ tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau: “3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.” Hồ sơ gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn hiện nay như thế nào? - Đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/08/mau-gia-han-thoi-gian-su-dung-dat.docx Mẫu Đơn xin gia hạn sử dụng đất Xem tiếp Hồ sơ tại bài viết: Phải gia hạn đất trước khi hết thời hạn sử dụng bao lâu? Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm những gì?
Xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không?
Người sử dụng đất phải thực hiện gia hạn quyền sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định. Vậy có thể xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không? Xem ở đâu để biết người sử dụng đất có còn thời hạn sử dụng đất không? Theo khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Thời hạn sử dụng đất được thể hiện tại trang 2 của Giấy chứng nhận đối với tất cả các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau: - Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; - Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)"; - Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài"; - Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất "Đất ở: Lâu dài; Đất... (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/... (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)". Như vậy, có thể xem thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu là đất sử dụng có thời hạn thì sẽ ghi ngày hết hạn sử dụng, người sử dụng đất có thể căn cứ vào đó để biết còn thời hạn sử dụng đất không. Người sử dụng đất có thời hạn phải gia hạn sử dụng đất trong thời gian nào? Theo khoản 3, khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: - Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. - Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. - Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định. - Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ. Như vậy, trong vòng 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục gia hạn (trừ trường hợp được tiếp tục sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn). Quá thời hạn này sẽ bị thu hồi đất và nhà nước sẽ không bồi thường tài sản gắn liền với đất, nếu có chi phí phá dỡ thì chủ sở hữu tài sản cũng sẽ chịu chi phí phá dỡ. Có trường hợp nào hết thời hạn sử dụng đất mà không phải làm thủ tục gia hạn không? Theo điểm a khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng có thời hạn thì có trường hợp: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục gia hạn. Theo khoản 1 Điều 174 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau: - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định. - Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn. Như vậy, có 2 trường hợp hết thời hạn sử dụng đất sẽ không phải làm thủ tục gia hạn mà được tiếp tục sử dụng đất là trường hợp cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng và trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trực tiếp sản xuất.
Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có được sử dụng ổn định lâu dài không?
Nhiều người băn khoăn liệu rằng khi chuyển đổi từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất bị thay đổi thế nào, liệu có còn được sử dụng ổn định lâu dài hay không? (1) Thời hạn sử dụng của các loại đất hiện nay Theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất được phân thành hai loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Theo đó, từng loại đất được quy định thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể: STT Trường hợp sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 171 Luật Đất đai 2024) 1 Đất ở Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 2 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 3 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 4 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 5 Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 6 Đất quốc phòng, an ninh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 7 Đất tín ngưỡng Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 8 Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 9 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 10 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 11 Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. Đất sử dụng có thời hạn (Điều 172 Luật Đất đai 2024) 12 Đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 50 năm Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; 13 Đất nông nghiệp đối với cá nhân Không quá 50 năm Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; 14 Đất thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 15 Đất thuộc dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất Theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 16 Đất không lập dự án đầu tư Xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm 17 Đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 (2) Chuyển từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ có được sử dụng ổn định lâu dài không? Dựa vào bảng thời gian sử dụng đất của các loại đất đã nêu ở trên, đất ở và đất thương mại dịch vụ đều là loại đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời gian. Bên cạnh đó, theo Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất ở và đất thương mại dịch vụ đều là loại đất phi nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 3 Điều 173 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định lâu dài. Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất thương mại dịch vụ thì thời hạn sử dụng đất được quy định là đất sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất của từng loại đất và thời điểm gia hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay
Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất khác nhau cho từng loại đất. Hiểu rõ thời hạn và thủ tục gia hạn sử dụng đất giúp bạn đảm bảo quyền lợi và kịp thời gia hạn thời hạn sử dụng đất, tránh những rắc rối không đáng có (1) Thời hạn sử dụng đất của từng loại đất Theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất được phân thành hai loại đó là đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn. Theo đó, từng loại đất được quy định thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể: STT Trường hợp sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Đất sử dụng ổn định lâu dài (Điều 171 Luật Đất đai 2024) 1 Đất ở Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 2 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 3 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 4 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 5 Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 6 Đất quốc phòng, an ninh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 7 Đất tín ngưỡng Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 8 Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 9 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 10 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. 11 Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Đất sử dụng ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời hạn. Đất sử dụng có thời hạn (Điều 172 Luật Đất đai 2024) 12 Đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 50 năm Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn; 13 Đất nông nghiệp đối với cá nhân Không quá 50 năm Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; 14 Đất thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 15 Đất thuộc dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất Theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 16 Đất không lập dự án đầu tư Xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm 17 Đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Không quá 99 năm Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 (2) Khi nào thì phải gia hạn sử dụng đất Theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024, việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất Trường hợp Nhà nước không cho phép gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất; trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
Luật Đất đai 2024 quy định thời hạn sử dụng đất thế nào?
Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2024, thay thế Luật Đất đai 2013 với nhiều điểm mới về quản lý và sử dụng đất đai. Như vậy, thời hạn sử dụng đất theo quy định mới có gì khác so với hiện hành? Thời hạn sử dụng đất được quy định tại Mục 1 Chương XIII Luật Đất đai 2024, theo đó, so với quy định tại Mục 1 Chương 10 Luật Đất đai 2013 như sau: (Phần màu xanh lá là được bổ sung, phần màu đỏ là được lược bỏ) 1) Đất sử dụng ổn định lâu dài STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 171 Luật Đất đai 2024 Điều 125 Luật Đất đai 2013 2 Đất ở. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; 3 Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng bao gồm: - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc; - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng bao gồm: - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; - Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác 4 Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên 5 Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê 6 - Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác - Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác. 7 Đất quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; 8 Đất tín ngưỡng. Đất tín ngưỡng; 9 Đất tôn giáo Đất cơ sở tôn giáo 10 Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh; 11 Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 12 - Đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài - Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài - Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài 2) Đất sử dụng có thời hạn STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 Điều 126 Luật Đất đai 2013 2 Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định: 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định: 50 năm Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. 3 Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. 4 Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với các dự án: Có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm; Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án: + Có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. + Kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 5 Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. 6 Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. 7 Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. 8 Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. 3) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 Điều 127 Luật Đất đai 2013 2 Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 3 Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài; Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài; 4 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc 2 trường hợp trên thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê; Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng; 5 Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. 6 Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài. 4) Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất STT Luật Đất đai 2024 Luật Đất đai 2013 1 Điều 174 Luật Đất đai 2024 Điều 128 Luật Đất đai 2013 2 Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. 3 Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất như đất sử dụng có thời hạn Như vậy, nhìn chung Luật Đất đai 2024 vẫn phân chia thời hạn sử dụng đất theo từng nhóm đối tượng, tuy nhiên đối với từng loại đối tượng thì Luật Đất đai 2024 có bổ sung, chi tiết hơn và lược bớt một số chủ thể cụ thể theo quy định trên. Xem toàn văn Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ 01/8/2024.
Căn hộ Officetel được hiểu như thế nào? Căn hộ Officetel có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không? Pháp luật quy định về điều kiện cấp sổ hồng đối với Căn hộ Officetel như thế nào? Người sở hữu Căn hộ Officetel có được sở hữu căn hộ vĩnh viễn hay người sở hữu chỉ được sở hữu căn hộ trong một thời hạn nhất định? Căn hộ Officetel được hiểu như thế nào? Officetel được biết tới chính là loại hình sản phẩm căn hộ được thiết kế kết hợp giữa office (văn phòng) – hotel (khách sạn). Có thể hiểu Officetel là một nơi vừa để ở và vừa làm việc. Căn hộ Officetel có được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không? Pháp luật quy định về điều kiện cấp sổ hồng đối với Căn hộ Officetel như thế nào? Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được bổ sung bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP về việc Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở: Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.” Như vậy, Căn hộ Officetel nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được cấp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định nêu trên. Người sở hữu Căn hộ Officetel có được sở hữu căn hộ vĩnh viễn hay người sở hữu chỉ được sử hữu căn hộ trong một thời hạn nhất định? Tại Luật Đất đai 2013 quy định về Đất sử dụng có thời hạn như sau: - Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. - Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất: Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, căn hộ Officetel chỉ được sở hữu trong 50 năm, sau thời hạn này muốn tiếp tục sở hữu thì tiếp tục gia hạn chứ không có quyền sở hữu vĩnh viễn.
Thay đổi loại hình doanh nghiệp có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất?
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp nào? Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn không? Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp nào? Tại Luật Đất Đai 2013 quy định Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây: - Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; - Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng theo quy định sau: + Được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; + Được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. - Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; - Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính. - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. - Đất tín ngưỡng; - Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; - Đất tổ chức kinh tế sử dụng do: + Chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài. + Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn không? Xét theo các trường hợp Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài nêu trên, nếu như doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp vẫn sử dụng đất theo các trường hợp nêu trên sẽ không làm thay đổi thời hạn sử dụng đất, Doanh nghiệp vẫn được sử dụng đất ổn định lâu dài. Như vậy, Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Doanh nghiệp tư nhân sang Công ty TNHH MTV có làm thay đổi thời hạn sử dụng đất từ lâu dài sang có thời hạn hay không tùy thuộc mục đích sử dụng đất ra sao để xem xét.
Nghị định 10/2023/NĐ-CP: Chính thức cấp sổ hồng cho condotel, resort villa từ ngày 20/5/2023
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Trong đó, nổi bật về quy định cấp sổ hồng cho condotel, resort villa từ ngày 20/5/2023. Cấp sổ hồng cho công trình xây dựng lưu trú du lịch Cụ thể, tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho condotel tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch (trong đó có condotel, resort villa,…) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì: - Được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013. - Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh BĐS. - Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. - Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất Như đã nói ở trên, căn cứ theo khoản 3 Điều 126 và khoản 1 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định: Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm; Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Như vậy, thời hạn sở hữu của căn hộ condotel, resort villa sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất. Thực hiện thủ tục về đất đai trên môi trường điện tử Theo đó, cũng tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo hướng làm rõ trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ. Cụ thể, căn cứ điều kiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp sổ hồng qua mạng, cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định, trường hợp không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng thời hạn luật định thì phải gửi thông báo bằng văn bản/cổng dịch vụ công/tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do. Xem chi tiết tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Đất hết hạn sử dụng có thể chuyển quyền không?
Đất có thời hạn sử dụng hay không? Cần làm gì nếu đất hết hạn sử dụng? Khi cần chuyển quyền sử dụng đất nhưng đất đã hết thời hạn thì có được chuyển không? Bài viết sẽ giúp bạn đọc giải đáp các thắc mắc này. Thời hạn sử dụng đất là gì? Thời hạn sử dụng đất được hiểu là khoảng thời gian mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, đất nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất khác. Đây là khoảng thời gian xác định, căn cứ theo các quy định pháp luật để Nhà nước thống nhất quản lý, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thể kiểm soát, quản lý được người sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Cùng tìm hiểu về Thời hạn sử dụng đất hiện nay theo quy định của luật Đất đai 2013. Quy định về sử dụng đất có thời hạn Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất sử dụng có thời hạn được quy định như sau: Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai 2013, là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật Đất đai 2013, và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đất hết hạn sử dụng có chuyển nhượng được không? Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013, - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Như vậy, đất đã hết hạn sử dụng thì không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Tuy nhiên, nếu làm thủ tục gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai trước 6 tháng hết hạn sử dụng thì vẫn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Gia hạn thời hạn sử dụng đất Thứ nhất: Điều kiện để gia hạn cho thuê đất Theo quy định của Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, thì thời hạn cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu thì có thể làm thủ tục xin gia hạn thời hạn sử dụng đất. Thứ hai: Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất Để được gia hạn thuê đất, cần phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất cho Cơ quan tài nguyên và môi trường để Cơ quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Sau khi thanh toán nghĩa vụ tài chính được Văn phòng đăng ký đất đai xác định sau khi gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế, tức đã đủ điều kiện được gia hạn thì nộp Giấy chứng nhận đã cấp và chứng từ chứng minh việc thực hiện xong nghĩa vụ tài chính để Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận gia hạn vào Giấy chứng nhận đã cấp và cập nhật, chỉnh lý biến động và trao lại.
Hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Mọi người giúp mình trường hợp là gia đình mình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm một số nội dung chính sau: - Mục đích sử dụng: đất chuyên trồng lúa nước/đất trồng cây hàng năm khác(2 sổ). - Thời hạn sử dụng: Đến ngày 31/05/2022. - Nguồn gốc sử dung: Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất. - Ngày cấp: 30/12/2017(ngày ghi tại chổ ký+dấu). Vậy khi đến hết thời hạn sử dụng như trên thì có những rủi ro nào xảy ra khi bị thu hồi hay chuyển nhượng? Mình xin cảm ơn.
Mua đất có thời hạn sử dụng: Có phải cứ hết hạn là bị thu hồi?
Người sử dụng đất thì luôn mong muốn được sử dụng đất ổn định lâu dài, tuy nhiên theo quy định của Luật đất đai 2013, đối với những trường hợp quy định tại điều 126 của luật này, thời hạn quyền sử dụng đất bị giới hạn trong 50 năm, trong trường hợp đặc biệt cũng chỉ có thể kéo dài 70 năm. Vậy liệu có nên mua loại đất có thời hạn sử dụng không? Đất hết hạn có bị thu hồi bởi Nhà nước không? Mua đất có thời hạn sử dụng, có phải cứ hết hạn sẽ bị thu hồi không - Minh họa Căn cứ vào thời hạn sử dụng đất theo Điều 125, Điều 126 Luật đất đai 2013, đất sẽ được chia ra làm hai loại, đất được sử dụng ổn định lâu dài( Điều 125) và đất có thời hạn sử dụng( Điều 126). Bài viết sẽ tập trung về loại đất có thời hạn sử dụng và những quy định mọi người nên biết để không phải quá lo lắng khi mua đất có thời hạn sử dụng. Căn cứ điều 126 Luật đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng sẽ được chia làm 2 loại: 1.Đất có thời hạn sử dụng 50 năm ( Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. Theo đó, đất có thời hạn sử dụng 50 năm sẽ bao gồm: - Đất trồng cây hàng năm. - Đất nuôi trồng thủy sản. - Đất làm muối. - Đất trồng cây lâu năm. - Đất rừng sản xuất. - Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối. - Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng Đối với những loại đất nêu trên, khi hết thời hạn sử dụng, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tiếp tục sử dụng đất nếu có nhu cầu với thời hạn 50 năm mà không phải thực hiện việc gia hạn căn cứ theo Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên mặc dù không cần phải làm thủ tục gia hạn, thì người sử dụng đất trong trường hợp này vẫn cần phải xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNTM, thủ tục sẽ tiến hành như sau: Người có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất cần chuẩn bị một đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 04a/ĐK, cùng với bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đó đem nộp trực tiếp cho xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp không thể nộp trực tiếp cho xã, phường, thị trấn thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất, hoặc nộp trực tiếp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi tiến hành kiểm tra, xác nhận nhận hồ sơ sẽ thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính và trả giấy chứng nhận cho người sử dụng. 2. Đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm ( khoản 2, khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013) “2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.” Theo đó, những trường hợp có thời hạn sử dụng dưới 50 năm sẽ bao gồm: - Đất nông nghiệp do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê. - Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao, thuê đất nhưng không quá 50 năm đối với các trường hợp sau: + Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cho tổ chức thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Nhà nước giao hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. + Nhà nước giao hoặc cho tổ chức thuê để thực hiện các dự án đầu tư. + Giao hoặc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Riêng dự án đầu tư lớn đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, cần một thời hạn lâu dài hơn để thu hồi vốn, Nhà nước cho phép chủ đầu tư kéo dài thời hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. Đối với các dự án kinh doanh nhà ở để bán, hoặc để bán kết hợp với cho thuê, thuê mua thì thời hạn sử dụng đất của chủ đầu tư sẽ được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở tại các dự án thuộc vào khoản 1 Điều 125 Luật đất đai 2013 nên sẽ thuộc đối tượng được sử dụng đất ổn định lâu dài. Đối với những loại đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm này, khi hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sẽ làm đơn xin gia hạn và sẽ được nhà nước xem xét để quyết định có tiếp tục cho gia hạn hay không. Thủ tục xin gia hạn đất có thời hạn sử dụng dưới 50 năm sẽ được quy định tại Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 126 Luật đất đai 2013 nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: - Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất nộp cho Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất -Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai; -Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Các trường hợp còn lại, thủ tục xin gia hạn đất sẽ được điều chỉnh tại điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi Thông tư 24/2014/TT-BTNTM, trình tự cũng tương tự như thủ tục xin gia hạn đất có thời hạn sử dụng theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên giấy tờ phải nộp sẽ bổ sung thêm bản sao quyết định đầu tư bổ sung, hoặc giấy phép chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư. Lưu ý: Riêng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế mới phải thực hiện nếu có nhu cầu gia hạn (hộ gia đình, cá nhân ở đây không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp) thì phải thực hiện việc gia hạn 06 tháng trước thời điểm hết hạn căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Tóm lại, mọi người có thể yên tâm sử dụng đất có thời hạn tùy theo mục đích của mình, bởi không phải lúc nào hết thời hạn sử dụng thì đất cũng sẽ bị thu hồi. Như trường hợp tại khoản 1 Điều 126 thì chỉ cần có nhu cầu sẽ dược tiếp tục sử dụng, như khoản 2 khoản 3 Điều 126 thì chỉ cần sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra,trước khi hết thời hạn sử dụng, mọi người vẫn có thể thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp căn cứ khoản 1 Điều 168 nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 như: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài căn cứ theo khoản 3 Điều 186 và người chưa thực hiện xong cái nghĩa vụ tài chính như nộp tiền sử dụng đất theo khoản 1 điều 168 sẽ không thể thực hiện các quyền nêu trên) - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất (còn thời hạn sử dụng đất). Lưu ý: Sau khi hết thời hạn sử dụng, trong những trường hợp buộc phải gia hạn mà không gia hạn sẽ bị Nhà nước thu hồi đất căn cứ theo điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 và đương nhiên sẽ không thể thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho thừa kế.
Thắc mắc về thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước?
Chào Luật Sư! Luật Sư cho tôi hỏi : trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất- quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phần II : II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Thửa đất : a) Thửa đất số :..., tờ bản đồ số :... b) Địa chỉ : ...... c) Diện tích : 64m2 d) Hình thức sử dụng: sử dụng riêng đ) Mục đích sử dụng: Đất ở 60,9m2, đất trồng lúa nước còn lại 3,1m2 e) Thời hạn sử dụng: Đất ở: lâu dài, đất trồng lúa nước còn lại; 2027 * Luật Sư cho tôi hỏi: ở mục e) có phần đất trồng lúa nước còn lại 3,1m2 : 2027. là như thế nào ạ và sau năm 2027 người đứng tên trên sổ có còn được sở hữu phần đất 3,1m2 đó không ạ? cảm ơn Luật Sư nhiều
Đất có thời hạn sử dụng thì sau thời hạn này xử lý như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, thì Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức Sử dụng đất ổn định lâu dài và Sử dụng đất có thời hạn. Như vậy, sau khi hết thời hạn sử dụng đất có thời hạn thì đất này được Nhà nước xử lý như thế nào? Căn cứ Luật Đất đai 2013, Sau khi hết thời hạn đó sẽ được sử lý như sau: - Đối với đất được giao, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này. - Đối với đất được giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm. - Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. - Đất cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại, khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm. - Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất. - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất. Như vậy, khi hết thời hạn sử dụng đất thì không phải lúc nào người sử dụng đất cũng bị thu hồi mà tùy vào từng trường hợp nhà nước xem xét được gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước?
Thời hạn sử dụng đất trồng lúa nước Em xin chào Luật sư Cho em xin có vấn đề thắc mắc về tgian sử dụng đất: .Em vô tình đọc dc hợp đồng cho thuê đất . Có 1 điểm em thấy sai sai là thời gian sử dụng đất ghi trên giấy sử dụng đất là tháng 10 năm 2013. Mà hợp đồng cho thuê được kí vào năm 2016. Vậy cho em hỏi có đúng pháp luật không ạ và hợp đồng này được xác nhận bởi phòng công chứng. Vậy khi hết tgian sử dụng đất vẫn có thể làm hợp đồng cho thuê phải không ạ. Xin Luật sư tư vấn giúp em Em xin cảm ơn
Ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Theo đó, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó bổ sung quy định giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý Cụ thể, các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất phải đáp ứng các tiêu chí sau: + Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định. + Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh. + Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. + Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai. + Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp vào mục đích công cộng Về nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, Nghị định nêu rõ: Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề. Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành. UBND cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề. Nghị định 148/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 8/2/2021. Theo Chính Phủ >>> Tải file tại link bên dưới
Chuyển đổi từ đất trồng cây lâu năm sang đất thổ cư thì có thời hạn sử dụng không?
+Xin chào luật sư! Tôi đang định mua một thửa đất, thửa đất này có nguồn gốc là đất trồng cây lâu năm có ghi rõ thời hạn sử dụng là năm 2058 nhưng nay họ đã chuyển đổi thành đất ở. Nhưng ở phần nội dung thay đổi (ghi ở cuối sổ) họ chỉ ghi là chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở theo quyết định số... chứ không ghi rõ thời hạn sử dụng là lâu dài. Vậy, luật sư cho tôi hỏi là đất này đã trở thành đất ở có thời hạn sử dụng lâu dài chưa hay là vẫn có thời hạn sử dụng đến năm 2058 ạ. Xin cảm ơn luật sư !
Điều kiện hợp thửa đất có thời hạn sử dụng khác nhau?
Ảnh minh họa: Điều kiện hợp thửa đất Kính chào Quý Luật sư của Dân Luật ! Tôi có thắc mắc về Điều kiện hợp thửa đất có thời hạn sử dụng khác nhau, mong Quý Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau: Gia đình tôi có một số thửa đất liền kề tại tỉnh Hậu Giang, mục đích sử dụng đất đều là đất trồng lúa, tuy nhiên thời hạn sử dụng đất của các thửa đất này khác nhau. Xin hỏi, trường hợp của gia đình tôi có thể xin hợp thửa các thửa đất này thành một thửa đất để tiện cho việc quản lý và sử dụng đất không ? Cám ơn Quý Luật sư.