Quy định về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thanh tra chứng khoán nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động của thị trường chứng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thanh tra chứng khoán là gì? Căn cứ theo Điều 129 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. - Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. - Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, thấy rằng Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 130 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; + Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng; + Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. - Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. - Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan. - Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định nêu trên. Cá nhân có trách nhiệm gì khi cơ quan thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do. Như vậy, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Nghỉ lễ 2/9 thị trường chứng khoán ngừng giao dịch bao nhiêu ngày?
Ngày 13/5/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có Công văn 2780/UBCK-PTTT về việc Công bố lịch nghỉ giao dịch Thị trường công cụ nợ năm 2024. Theo đó, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã thông báo nghỉ giao dịch nhân dịp Lễ Quốc khánh 2/9. Nghỉ lễ 2/9 thị trường chứng khoán ngừng giao dịch bao nhiêu ngày? Cụ thể,tại Công văn 2780/UBCK-PTTT năm 2022, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã đồng ý lịch nghỉ giao dịch thị trường công cụ nợ năm 2024 theo đề nghị tại Tờ trình số 31/TTr-SGDHN của SGDCK Hà Nội. Trong đó: Lễ Quốc Khánh: Nghỉ 02 ngày, Thứ Hai ngày 02/9/2024 và Thứ Ba ngày 03/9/2024. Tổng số ngày nghỉ là 04 ngày, trong đó có 02 ngày cuối tuần. Theo đó: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HoSE) và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) sẽ nghỉ giao dịch trong 2 ngày làm việc, từ thứ Hai, ngày 2/9/2024, đến hết thứ Ba, ngày 3/9/2024. Trong đó, thứ Ba ngày 3/9/2024 là ngày nghỉ liền kề sau theo Luật Lao động. Các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+2 thực hiện tại các ngày 29/8 và 30/8 sẽ được thanh toán lần lượt vào các ngày 4/9, 5/9; các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+1 thực hiện tại ngày 30/8 sẽ được thanh toán vào ngày 4/9. Xem toàn văn Công văn 2780/UBCK-PTTT năm 2022: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/cv-2780.pdf Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là loại hình doanh nghiệp gì? Theo Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 quy định về tên gọi, loại hình doanh nghiệp, trụ sở và tư cách pháp nhân của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau: - Thông tin doanh nghiệp + Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. + Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Securities Depository and Clearing Corporation. + Tên viết tắt: VSDC. + Địa chỉ trụ sở chính: Số 112 Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. + Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và Điều lệ này. - Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước; hạch toán độc lập, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là Tổng giám đốc. Như vậy, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được lập ra để làm gì? Theo Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 quy định về mục tiêu và chức năng hoạt động như sau: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán; giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán; các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Như vậy, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được thành lập để tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, đồng thời giám sát các hoạt động này theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin?
Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin? Các đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Người nội bộ trong công ty đại chúng gồm những ai? 1. Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin? Căn cứ điểm l khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo đó, Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện như công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC. Như vậy, trường hợp Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức thì Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện đó. Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định. 2. Các đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo đó, các đối tượng công bố thông tin bao gồm: - Công ty đại chúng. - Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng. - Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. - Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp. - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. - Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật. Như vậy, có 07 nhóm đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định. 3. Người nội bộ trong công ty đại chúng gồm những ai? Căn cứ khoản 45 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Theo đó, người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin. Như vậy, người nội bộ trong công ty đại chúng là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp. Tóm lại, trường hợp Tổng giám đốc (Người nội bộ) của công ty đại chúng từ chức thì Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện đó. Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định.
Sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán tạo ra cung cầu giả tạo bị phạt bao nhiêu?
Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo là một trong những hành vi bị cấm. Vậy thì hành vi vi phạm này bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán tạo ra cung cầu giả tạo bị phạt bao nhiêu? Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định hành vi sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo là hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Theo Điều 36 Nghị định này có quy định xử phạt đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán như sau (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP): Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt. Dẫn chiếu đến điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) quy định: “Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;” Theo đó đối với tất cả các hành vi tháo túng thị trường chứng khoán nói chung thì sẽ bị phạt tiền gấp 10 lần khoản thu trái pháp luật, trường hợp không có khoản thu hoặc có nhưng thấp hơn mức phạt tối đa quy định thì sẽ xử phạt bằng với tối đa là phạt 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Có thể hiểu đơn giản là mức phạt tiền đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán thấp nhất là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức, 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10 lần khoản thu trái pháp luật. Đồng thời, đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm. Và buộc phải nộp lại khoản thu trái pháp luật có được. 2. Những hành vi nào khác cũng được xem là hành vi thao túng thị trường chứng khoán? Ở những điểm khác của khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP cũng có nêu ra một số hành vi cũng được xem là hành vi thao túng thị trường chứng khoán như: + Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, việc sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán nhằm mục đích tạo ra cung cầu giả tạo thì bị phạt tiền với mức là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức, 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với cả cá nhân và tổ chức vi phạm.
Thủ tướng chỉ đạo quyết liệt triển khai các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán
Ngày 13/12/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ký Công điện số 1360/CĐ-TTg năm 2023 tăng cường các giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững. Theo đó, thời gian tới, thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế có nhiều biến động phức tạp, khó dự báo, ảnh hưởng đến thị trường vốn, tiền tệ, thị trường chứng khoán nước ta. Để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững hơn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức cho nhà đầu tư Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: - Tiếp tục thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 86/NQ-CP năm 2022, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ, văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ và quy định pháp luật, bám sát diễn biến thị trường để chủ động, kịp thời thực hiện các biện pháp ổn định và phát triển thị trường chứng khoán; phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững, là kênh dẫn vốn trung và dài hạn hiệu quả của nền kinh tế. - Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến của thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế, các dòng vốn ra và vào thị trường để chủ động có giải pháp điều hành, giám sát thị trường chứng khoán phù hợp, kịp thời, sát với tình hình, bảo đảm an toàn, minh bạch, ổn định thị trường chứng khoán, không để xảy ra rủi ro, mất an toàn. - Chủ động, thường xuyên rà soát cơ chế, chính sách và hoàn thiện khung khổ pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường chứng khoán cả trước mắt và lâu dài. - Khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp tăng cường chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên thị trường, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư theo hướng thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chuyên nghiệp, các quỹ đầu tư, đồng thời chủ động cung cấp thông tin, đào tạo kiến thức tài chính – chứng khoán cho nhà đầu tư cá nhân. - Chủ trì, phối hợp với NHNNVN, Bộ KH&ĐT và các cơ quan liên quan quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi trong thời gian sớm nhất nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các quỹ đầu tư tổ chức; kịp thời, chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trên thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật; kịp thời cảnh báo sớm và có phương án xử lý các rủi ro có thể phát sinh, bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác quản lý, điều hành, giám sát hoạt động thị trường chứng khoán, có giải pháp hiệu quả để bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật các giao dịch trên thị trường chứng khoán; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, công bố thông tin kịp thời, công khai, minh bạch, tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp niêm yết, công ty đại chúng thuộc phạm vi quản lý. Đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án công nghệ thông tin, các đề án lớn của ngành chứng khoán để đảm bảo nền tảng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở pháp lý cho thị trường chứng khoán phát triển ổn định, lâu dài. - Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an sớm hoàn thành việc rà soát, làm sạch dữ liệu về nhà đầu tư; tiến tới việc rà soát, làm sạch dữ liệu về nhà đầu tư tại các công ty chứng khoán, góp phần nâng cao tính an toàn, minh bạch của thị trường. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường quan hệ, kết nối với các cơ quan, tổ chức, định chế tài chính lớn trên thế giới quảng bá hình ảnh thị trường chứng khoán, thu hút mạnh mẽ dòng vốn gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu kinh nghiệm, bài học của các nước trong việc phát triển thị trường chứng khoán an toàn, hiệu quả, lành mạnh và bền vững. - Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đào tạo để tăng cường hiểu biết của nhà đầu tư trên thị trường, chủ động cung cấp kịp thời thông tin chính thống, tạo đồng thuận xã hội, ổn định tâm lý thị trường và nhà đầu tư; tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các tin đồn, bịa đặt, sai sự thật ảnh hưởng đến an toàn của thị trường chứng khoán. (2) Bảo đảm an toàn thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa và thực hiện các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán, bảo đảm sự an toàn, liên thông, thông suốt, đồng bộ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán. (3) Xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư Bộ TT&TT yêu cầu các cơ quan thông tấn báo chí đưa tin trung thực, kịp thời, khách quan, chính xác; xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin, bài không đúng quy định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và ổn định thị trường chứng khoán. (4) Ngăn chặn xử lý các hành vi tấn công mạng, lừa đảo nhà đầu tư Bộ Công an phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán. Có giải pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi tấn công mạng, xâm nhập, lừa đảo, chiếm đoạt tiền của nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán trên không gian mạng. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tướng yêu cầu tập trung ổn định thị trường trái phiếu
Ngày 10/6/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, Thủ tướng chỉ thị yêu cầu tập trung thị kiểm soát, ổn định trường trái phiếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023. (1) Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 - Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị2, các nghị quyết của Quốc hội3, Chính phủ4, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND các cấp (đối với các địa phương) về phát triển KTXH năm 2023. - Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: + Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023. + Đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,..., có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19. + Các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan). + Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới. - Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH theo Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị quyết 11/NQ-CP. + Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm rút ra. + Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH đến hết năm 2023. (2) Tập trung làm rõ một số vấn đề Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 - Công tác điều hành, thực hiện nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong đó, làm rõ công tác điều hành tín dụng, lãi suất, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất - kinh doanh,...; tình hình sản xuất công nghiệp; xuất nhập khẩu; thu hút đầu tư xã hội, vốn FDI; thị trường trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản... - Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; tăng cường năng lực hệ thống y tế, giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. - Thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. - Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế thực chất, hiệu quả, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm gồm đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. - Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội - Công tác giữ vững độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội - Triển khai các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. - Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. - Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023. Xem thêm Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 10/6/2023.
Quy định về các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán đòi hỏi sự chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức về thị trường chứng khoán và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình liên quan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán, bao gồm hoạt động môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, và quản lý danh mục đầu tư. 1. Công ty chứng khoán là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/ TT-BTC, công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 72, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019. 2. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: - Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; Quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; - Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. (Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019) 2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Theo khoản 2 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. 2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ: - Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; - Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; - Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; - Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; - Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; - Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. (Khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019) 2.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Theo khoản 4 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng về kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. * Lưu ý: Ngoài các dịch vụ quy định tại mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán. 3. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ. - Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề. - Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC. - Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Có trách nhiệm ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó; + Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng; + Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan. (Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC) Như vây, công ty chứng khoán có các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và được quy định cụ thể như trên.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán đươc quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. - Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. - Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. - Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
07 hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay, chúng ta đã không còn xa lạ đối với cụm từ “chứng khoán”. Đặc biệt là trong năm 2022, có không ít vụ việc về thao túng thị trường chứng khoán, lừa đảo trong mua bán chứng khoán đã chiếm đoạt hàng ngàn tỷ đồng của người bị hại. Đây là những hành vi bị cấm trong thị trường chứng khoán. Cụ thể, tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. (2) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. (3) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. (4) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. (5) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. (6) Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. (7) Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Hành vi thao túng thị trường chứng khoán?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán như sau: “Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.” Theo đó, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Hạn chế giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán
Luật sư cho e hỏi pháp luatraj việt nam có quy định gì để hạn chế giao dịch nội dán trên thị trường chứng khoán. ý kiến pháp lí hoàn thiện quy định đó.
Quy định về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán
Thanh tra chứng khoán nhằm góp phần đảm bảo cho hoạt động của thị trường chứng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hoạt động thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thanh tra chứng khoán là gì? Căn cứ theo Điều 129 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên. - Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. - Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, thấy rằng Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm gì trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 130 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; + Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng; + Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. - Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo quy định phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. - Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp theo quy định phải được bảo mật theo quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan. - Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán các nước. Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có nhiệm vụ, quyền hạn trong thanh tra đối với chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định nêu trên. Cá nhân có trách nhiệm gì khi cơ quan thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán? Căn cứ theo Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định. - Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do. Như vậy, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.
Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không?
Các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán là một trong những lĩnh vực được nhiều sự quan tâm. Vậy pháp luật quy định như thế nào về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán? Các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật ra sao? Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 quy định các loại chứng khoán gồm có: - Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây: + Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; + Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; + Chứng khoán phái sinh; + Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. Như vậy, có các loại cơ bản nêu trên và một số loại khác do Chính phủ quy định. Chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như thế nào? Căn cứ theo Điều 8 Luật Chứng khoán 2019 thì chứng khoán và thị trường chứng khoán được quản lý như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; + Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Như vậy, chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ được Chính phủ thống nhất quản lý và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Giám sát an ninh có phải là biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán hay không? Căn cứ theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán như sau: - Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: + Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; + Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; + Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; + Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; + Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định. Như vậy, giám sát an ninh là một trong những biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với thị trường chứng khoán.
Nghỉ lễ 2/9 thị trường chứng khoán ngừng giao dịch bao nhiêu ngày?
Ngày 13/5/2022, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có Công văn 2780/UBCK-PTTT về việc Công bố lịch nghỉ giao dịch Thị trường công cụ nợ năm 2024. Theo đó, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã thông báo nghỉ giao dịch nhân dịp Lễ Quốc khánh 2/9. Nghỉ lễ 2/9 thị trường chứng khoán ngừng giao dịch bao nhiêu ngày? Cụ thể,tại Công văn 2780/UBCK-PTTT năm 2022, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã đồng ý lịch nghỉ giao dịch thị trường công cụ nợ năm 2024 theo đề nghị tại Tờ trình số 31/TTr-SGDHN của SGDCK Hà Nội. Trong đó: Lễ Quốc Khánh: Nghỉ 02 ngày, Thứ Hai ngày 02/9/2024 và Thứ Ba ngày 03/9/2024. Tổng số ngày nghỉ là 04 ngày, trong đó có 02 ngày cuối tuần. Theo đó: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HoSE) và Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) sẽ nghỉ giao dịch trong 2 ngày làm việc, từ thứ Hai, ngày 2/9/2024, đến hết thứ Ba, ngày 3/9/2024. Trong đó, thứ Ba ngày 3/9/2024 là ngày nghỉ liền kề sau theo Luật Lao động. Các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+2 thực hiện tại các ngày 29/8 và 30/8 sẽ được thanh toán lần lượt vào các ngày 4/9, 5/9; các giao dịch chứng khoán có chu kỳ thanh toán T+1 thực hiện tại ngày 30/8 sẽ được thanh toán vào ngày 4/9. Xem toàn văn Công văn 2780/UBCK-PTTT năm 2022: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/29/cv-2780.pdf Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là loại hình doanh nghiệp gì? Theo Điều 1 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 quy định về tên gọi, loại hình doanh nghiệp, trụ sở và tư cách pháp nhân của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau: - Thông tin doanh nghiệp + Tên gọi đầy đủ: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam. + Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Securities Depository and Clearing Corporation. + Tên viết tắt: VSDC. + Địa chỉ trụ sở chính: Số 112 Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. + Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và Điều lệ này. - Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được mở tài khoản bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng thương mại trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước; hạch toán độc lập, thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là Tổng giám đốc. Như vậy, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được lập ra để làm gì? Theo Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 quy định về mục tiêu và chức năng hoạt động như sau: Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán; giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán; các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán. Như vậy, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được thành lập để tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, đồng thời giám sát các hoạt động này theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin?
Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin? Các đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Người nội bộ trong công ty đại chúng gồm những ai? 1. Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức có phải công bố thông tin? Căn cứ điểm l khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo đó, Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện như công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC. Như vậy, trường hợp Tổng giám đốc của công ty đại chúng từ chức thì Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện đó. Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định. 2. Các đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 96/2020/TT-BTC. Theo đó, các đối tượng công bố thông tin bao gồm: - Công ty đại chúng. - Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng. - Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. - Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp. - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. - Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. - Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật. Như vậy, có 07 nhóm đối tượng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định. 3. Người nội bộ trong công ty đại chúng gồm những ai? Căn cứ khoản 45 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Theo đó, người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin. Như vậy, người nội bộ trong công ty đại chúng là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp. Tóm lại, trường hợp Tổng giám đốc (Người nội bộ) của công ty đại chúng từ chức thì Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra 1 trong các sự kiện đó. Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định.
Sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán tạo ra cung cầu giả tạo bị phạt bao nhiêu?
Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo là một trong những hành vi bị cấm. Vậy thì hành vi vi phạm này bị phạt bao nhiêu tiền? 1. Sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán tạo ra cung cầu giả tạo bị phạt bao nhiêu? Theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định hành vi sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo là hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Theo Điều 36 Nghị định này có quy định xử phạt đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán như sau (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP): Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt. Dẫn chiếu đến điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) quy định: “Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân;” Theo đó đối với tất cả các hành vi tháo túng thị trường chứng khoán nói chung thì sẽ bị phạt tiền gấp 10 lần khoản thu trái pháp luật, trường hợp không có khoản thu hoặc có nhưng thấp hơn mức phạt tối đa quy định thì sẽ xử phạt bằng với tối đa là phạt 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm và 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Có thể hiểu đơn giản là mức phạt tiền đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán thấp nhất là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức, 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10 lần khoản thu trái pháp luật. Đồng thời, đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm. Và buộc phải nộp lại khoản thu trái pháp luật có được. 2. Những hành vi nào khác cũng được xem là hành vi thao túng thị trường chứng khoán? Ở những điểm khác của khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP cũng có nêu ra một số hành vi cũng được xem là hành vi thao túng thị trường chứng khoán như: + Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; + Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; + Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; + Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; + Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán. Như vậy, việc sử dụng nhiều tài khoản giao dịch để mua bán chứng khoán nhằm mục đích tạo ra cung cầu giả tạo thì bị phạt tiền với mức là 3.000.000.000 đồng đối với tổ chức, 1.500.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 10 lần khoản thu trái pháp luật đối với cả cá nhân và tổ chức vi phạm.
Thủ tướng chỉ đạo quyết liệt triển khai các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán
Ngày 13/12/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ký Công điện số 1360/CĐ-TTg năm 2023 tăng cường các giải pháp thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững. Theo đó, thời gian tới, thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế có nhiều biến động phức tạp, khó dự báo, ảnh hưởng đến thị trường vốn, tiền tệ, thị trường chứng khoán nước ta. Để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững hơn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: (1) Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đào tạo kiến thức cho nhà đầu tư Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: - Tiếp tục thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 86/NQ-CP năm 2022, các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ, văn bản chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ và quy định pháp luật, bám sát diễn biến thị trường để chủ động, kịp thời thực hiện các biện pháp ổn định và phát triển thị trường chứng khoán; phối hợp chặt chẽ trong điều hành chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển an toàn, minh bạch, hiệu quả, bền vững, là kênh dẫn vốn trung và dài hạn hiệu quả của nền kinh tế. - Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến của thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế, các dòng vốn ra và vào thị trường để chủ động có giải pháp điều hành, giám sát thị trường chứng khoán phù hợp, kịp thời, sát với tình hình, bảo đảm an toàn, minh bạch, ổn định thị trường chứng khoán, không để xảy ra rủi ro, mất an toàn. - Chủ động, thường xuyên rà soát cơ chế, chính sách và hoàn thiện khung khổ pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường chứng khoán cả trước mắt và lâu dài. - Khẩn trương thực hiện ngay các giải pháp tăng cường chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán; nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên thị trường, các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư theo hướng thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chuyên nghiệp, các quỹ đầu tư, đồng thời chủ động cung cấp thông tin, đào tạo kiến thức tài chính – chứng khoán cho nhà đầu tư cá nhân. - Chủ trì, phối hợp với NHNNVN, Bộ KH&ĐT và các cơ quan liên quan quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi trong thời gian sớm nhất nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các quỹ đầu tư tổ chức; kịp thời, chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề vượt thẩm quyền. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trên thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật; kịp thời cảnh báo sớm và có phương án xử lý các rủi ro có thể phát sinh, bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào công tác quản lý, điều hành, giám sát hoạt động thị trường chứng khoán, có giải pháp hiệu quả để bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật các giao dịch trên thị trường chứng khoán; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, công bố thông tin kịp thời, công khai, minh bạch, tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp niêm yết, công ty đại chúng thuộc phạm vi quản lý. Đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án công nghệ thông tin, các đề án lớn của ngành chứng khoán để đảm bảo nền tảng hạ tầng kỹ thuật, cơ sở pháp lý cho thị trường chứng khoán phát triển ổn định, lâu dài. - Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an sớm hoàn thành việc rà soát, làm sạch dữ liệu về nhà đầu tư; tiến tới việc rà soát, làm sạch dữ liệu về nhà đầu tư tại các công ty chứng khoán, góp phần nâng cao tính an toàn, minh bạch của thị trường. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tăng cường quan hệ, kết nối với các cơ quan, tổ chức, định chế tài chính lớn trên thế giới quảng bá hình ảnh thị trường chứng khoán, thu hút mạnh mẽ dòng vốn gián tiếp đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu kinh nghiệm, bài học của các nước trong việc phát triển thị trường chứng khoán an toàn, hiệu quả, lành mạnh và bền vững. - Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, đào tạo để tăng cường hiểu biết của nhà đầu tư trên thị trường, chủ động cung cấp kịp thời thông tin chính thống, tạo đồng thuận xã hội, ổn định tâm lý thị trường và nhà đầu tư; tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các tin đồn, bịa đặt, sai sự thật ảnh hưởng đến an toàn của thị trường chứng khoán. (2) Bảo đảm an toàn thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa và thực hiện các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán, bảo đảm sự an toàn, liên thông, thông suốt, đồng bộ giữa thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường chứng khoán. (3) Xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư Bộ TT&TT yêu cầu các cơ quan thông tấn báo chí đưa tin trung thực, kịp thời, khách quan, chính xác; xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin, bài không đúng quy định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và ổn định thị trường chứng khoán. (4) Ngăn chặn xử lý các hành vi tấn công mạng, lừa đảo nhà đầu tư Bộ Công an phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán. Có giải pháp ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi tấn công mạng, xâm nhập, lừa đảo, chiếm đoạt tiền của nhà đầu tư trong giao dịch chứng khoán trên không gian mạng. Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
Thủ tướng yêu cầu tập trung ổn định thị trường trái phiếu
Ngày 10/6/2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, Thủ tướng chỉ thị yêu cầu tập trung thị kiểm soát, ổn định trường trái phiếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023. (1) Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 - Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị2, các nghị quyết của Quốc hội3, Chính phủ4, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND các cấp (đối với các địa phương) về phát triển KTXH năm 2023. - Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: + Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023. + Đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,..., có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19. + Các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan). + Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới. - Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH theo Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị quyết 11/NQ-CP. + Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm rút ra. + Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH đến hết năm 2023. (2) Tập trung làm rõ một số vấn đề Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 - Công tác điều hành, thực hiện nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong đó, làm rõ công tác điều hành tín dụng, lãi suất, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất - kinh doanh,...; tình hình sản xuất công nghiệp; xuất nhập khẩu; thu hút đầu tư xã hội, vốn FDI; thị trường trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản... - Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; tăng cường năng lực hệ thống y tế, giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế. - Thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. - Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế thực chất, hiệu quả, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm gồm đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. - Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. - Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội - Công tác giữ vững độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội - Triển khai các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước và nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. - Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội. - Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023. Xem thêm Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 ban hành ngày 10/6/2023.
Quy định về các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán theo pháp luật Việt Nam
Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán đòi hỏi sự chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức về thị trường chứng khoán và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình liên quan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của công ty chứng khoán, bao gồm hoạt động môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, và quản lý danh mục đầu tư. 1. Công ty chứng khoán là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/ TT-BTC, công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 72, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019. 2. Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây: - Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; Quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; - Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; Cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh. (Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019) 2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Theo khoản 2 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính. 2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ: - Tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; - Đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; - Tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; - Tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; - Tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; - Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp. (Khoản 3 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019) 2.4. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Theo khoản 4 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng về kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. * Lưu ý: Ngoài các dịch vụ quy định tại mục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán. 3. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ. - Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề. - Công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán không được thực hiện đầu tư thay cho khách hàng trừ trường hợp ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC. - Có trách nhiệm trung thực với khách hàng, không được xâm phạm tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của khách hàng. Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán. - Có trách nhiệm ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó; + Cung cấp thông tin sai lệch, gian lận, hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng; + Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. - Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục. - Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Công ty chứng khoán phải thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng. - Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan. (Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC) Như vây, công ty chứng khoán có các nghiệp vụ kinh doanh bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và được quy định cụ thể như trên.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán đươc quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019, bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. - Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. - Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. - Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
07 hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay, chúng ta đã không còn xa lạ đối với cụm từ “chứng khoán”. Đặc biệt là trong năm 2022, có không ít vụ việc về thao túng thị trường chứng khoán, lừa đảo trong mua bán chứng khoán đã chiếm đoạt hàng ngàn tỷ đồng của người bị hại. Đây là những hành vi bị cấm trong thị trường chứng khoán. Cụ thể, tại Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định 07 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. (2) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. (3) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. (4) Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. (5) Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. (6) Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. (7) Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật Chứng khoán 2019.
Hành vi thao túng thị trường chứng khoán?
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 156/2020/NĐ-CP “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán như sau: “Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.” Theo đó, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây: - Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; - Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo; - Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường; - Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán; - Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó; - Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Hạn chế giao dịch nội gián trên thị trường chứng khoán
Luật sư cho e hỏi pháp luatraj việt nam có quy định gì để hạn chế giao dịch nội dán trên thị trường chứng khoán. ý kiến pháp lí hoàn thiện quy định đó.