Thẻ thanh tra chuyên ngành Công thương bị thu hồi trong trường hợp nào?
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Hình thức, trình tự, thủ tục cấp Thẻ Thanh tra chuyên ngành Công thương Căn cứ Điều 7 Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định hình thức, trình tự, thủ tục cấp Thẻ Thanh tra chuyên ngành Công thương như sau: Hình thức cấp Thẻ - Cấp mới: Đối với người đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này và được Thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; - Cấp lại: Thẻ bị mất, hỏng không thể sử dụng được; có sự thay đổi thông tin ghi trên Thẻ. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó. Trình tự, thủ tục cấp Thẻ - Hồ sơ cấp Thẻ: Công văn đề nghị đề nghị cấp Thẻ của Thủ trưởng cơ quan gửi Thanh tra Bộ Công Thương; Danh sách đề nghị cấp Thẻ; 02 (hai) ảnh chân dung người được đề nghị cấp thẻ chụp trên nền trắng (cỡ 20mm x 30mm) trong thời hạn 06 tháng có ghi rõ họ tên, đơn vị công tác phía sau ảnh. Trường hợp đề nghị cấp lại Thẻ do bị mất, người được đề nghị cấp lại Thẻ phải có văn bản giải trình và được xác nhận của cơ quan công tác. Trường hợp Thẻ bị hỏng, phải gửi kèm theo Thẻ trong hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ. - Thời điểm xét duyệt cấp Thẻ: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp Thẻ về Thanh tra Bộ trước ngày 25 tháng 3 và trước ngày 25 tháng 9 hằng năm. Chánh Thanh tra Bộ quyết định cấp Thẻ vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm. Trong trường hợp do yêu cầu của công việc, Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định cấp Thẻ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của người được đề nghị cấp Thẻ. - Đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan các nội dung có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, đề nghị thu hồi Thẻ. Thẻ thanh tra chuyên ngành Công thương bị thu hồi trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 10 Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định các trường hợp thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành công thương như sau: Thủ trưởng đề nghị thu hồi Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cùng hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp sau đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: (1) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ; (2) Bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ; (3) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực; (4) Bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích; (5) Bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra năm 2022; (6) Thẻ hết thời hạn sử dụng. Theo đó người bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm trả lại Thẻ cho cơ quan chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Thẻ. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thu hồi, tiêu hủy bằng hình thức phù hợp đối với những trường hợp Thẻ bị thu hồi và thông báo bằng văn bản về Thanh tra Bộ. Ngoài ra người bị thu hồi thẻ quy định tại (2), (3), (5) chỉ được xem xét cấp thẻ sau 02 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ. Như vậy theo Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định có 06 trường hợp bị thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành công thương, bao gồm chuyển công tác, bị kỷ luật, bị kết án hình sự, mất năng lực hành vi dân sự, vi phạm luật thanh tra,và thẻ hết hạn. Người bị thu hồi thẻ phải trả lại thẻ trong vòng 05 ngày làm việc. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định về một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công thương có hiệu lực ngày 1/11/2024.
Hồ sơ cấp lại thẻ thanh tra bao gồm những gì?
Ngày 26/4/2024, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan. Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục cấp lại thẻ thanh tra được quy định như sau: - Thanh tra viên có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra, trong đó báo cáo, giải trình rõ lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ việc cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Hồ sơ cấp mới, cấp lại thẻ thanh tra Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc cấp lại thẻ Thanh tra, hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra gồm: - Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra; - Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP; d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh. Sử dụng Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc sử dụng Thẻ thanh tra như sau: - Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. - Thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra là 05 năm kể từ ngày cấp. Thu hồi Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc thu hổi Thẻ thanh tra như sau: - Việc thu hồi Thẻ thanh tra được thực hiện đối với các trường hợp sau: + Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 42 Luật Thanh tra; + Các trường hợp cấp đổi Thẻ thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP - Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại Thẻ thanh tra khi thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 05/2024/TT-TTCP - Thủ trưởng các cơ quan thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện việc thu hồi Thẻ thanh tra, cắt góc Thẻ thanh tra và báo cáo với người có thẩm quyền cấp Thẻ thanh tra. Quản lý Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc Quản lý Thẻ thanh tra như sau: - Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây: + Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình; + Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ thanh tra. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP. Thẻ thanh tra được cấp cho Thanh tra viên theo quy định của Thông tư 01/2012/TT-TTCP ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ quy định mẫu và việc quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra mà có thời hạn sử dụng đến năm 2025 thì Thanh tra viên được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Sau thời hạn nêu trên, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm thu hồi, cắt góc thẻ và gửi danh sách về Thanh tra Chính phủ trước ngày 15 tháng 01 năm 2025. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/6/2024.
Theo quy định mới nhất thì Thẻ thanh tra bị mất có được cấp lại không?
Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Trong trường hợp Thanh tra viên làm mất Thẻ thanh tra thì có được xin cấp lại không? Ngày 26/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra. Trong đó, quy định về trường hợp được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra như sau: 1. Trường hợp cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan. Như vậy, nếu Thẻ thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan thì sẽ được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra. Bên cạnh đó, về sử dụng Thẻ thanh tra thì Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra là 05 năm kể từ ngày cấp (Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP). 2. Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được quy định như sau: - Thanh tra viên có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra, trong đó báo cáo, giải trình rõ lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ việc cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. 3. Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra bao gồm: - Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra; - Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này; - 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh. Như vậy, trong trường hợp Thẻ thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan thì Thanh tra viên sẽ được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2024.
Các trường hợp cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra từ 15/06/2024
Thanh tra Chính phủ vừa ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra. Theo đó, Thẻ thanh tra được cấp mới, cấp đổi trong những trường hợp nào? 1. Hình thức, thời hạn cấp Thẻ thanh tra Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-TTCP thì có ba hình thức cấp Thẻ thanh tra đó là: + Cấp mới Thẻ thanh tra; + Cấp đổi Thẻ thanh tra; + Cấp lại Thẻ thanh tra Bên cạnh đó, thời gian để cấp Thẻ thanh tra được quy định là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét việc cấp Thẻ thanh tra. 2. Các trường hợp cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Thẻ Thanh tra được cấp mới, cấp đổi trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP như sau: - Đối với cấp mới: Người đủ điều kiện lập hồ sơ để bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên lần đầu thì đồng thời lập hồ sơ đề nghị cấp Thẻ thanh tra (cấp mới Thẻ thanh tra). - Đối với cấp đổi: Thẻ thanh tra được cấp đổi khi thuộc một trong các trường hợp: + Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch Thanh tra viên cao hơn; + Thẻ thanh tra đã hết thời hạn sử dụng; + Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của người được cấp Thẻ thanh tra. 3. Hồ sơ và thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Khoản 4 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gồm: + Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Danh sách đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Quyết định hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên; + 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh; + Thẻ thanh tra cũ đã cắt góc (đối với trường hợp cấp đổi Thẻ thanh tra). Thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra được quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP như sau: - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra và chỉ đạo việc in, cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra. Trên đây là những quy định liên quan đến việc cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra được áp dụng từ 15/06/2024.
Trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
Trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách đối với thanh tra viên được quy định tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật Thanh tra. Trang phục thanh tra Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, trang phục thanh tra như sau: - Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm. - Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra. - Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra. Thẻ thanh tra Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, thẻ thanh tra như sau: - Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, chế độ, chính sách đối với thanh tra viên như sau: - Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên: + Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); + Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); + Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). - Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
Thẻ thanh tra chuyên ngành Công thương bị thu hồi trong trường hợp nào?
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương. Hình thức, trình tự, thủ tục cấp Thẻ Thanh tra chuyên ngành Công thương Căn cứ Điều 7 Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định hình thức, trình tự, thủ tục cấp Thẻ Thanh tra chuyên ngành Công thương như sau: Hình thức cấp Thẻ - Cấp mới: Đối với người đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này và được Thủ trưởng cơ quan phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; - Cấp lại: Thẻ bị mất, hỏng không thể sử dụng được; có sự thay đổi thông tin ghi trên Thẻ. Thẻ được cấp lại có thời hạn sử dụng và mã số Thẻ như Thẻ đã được cấp trước đó. Trình tự, thủ tục cấp Thẻ - Hồ sơ cấp Thẻ: Công văn đề nghị đề nghị cấp Thẻ của Thủ trưởng cơ quan gửi Thanh tra Bộ Công Thương; Danh sách đề nghị cấp Thẻ; 02 (hai) ảnh chân dung người được đề nghị cấp thẻ chụp trên nền trắng (cỡ 20mm x 30mm) trong thời hạn 06 tháng có ghi rõ họ tên, đơn vị công tác phía sau ảnh. Trường hợp đề nghị cấp lại Thẻ do bị mất, người được đề nghị cấp lại Thẻ phải có văn bản giải trình và được xác nhận của cơ quan công tác. Trường hợp Thẻ bị hỏng, phải gửi kèm theo Thẻ trong hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ. - Thời điểm xét duyệt cấp Thẻ: Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp Thẻ về Thanh tra Bộ trước ngày 25 tháng 3 và trước ngày 25 tháng 9 hằng năm. Chánh Thanh tra Bộ quyết định cấp Thẻ vào tháng 4 và tháng 10 hằng năm. Trong trường hợp do yêu cầu của công việc, Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định cấp Thẻ theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn của người được đề nghị cấp Thẻ. - Đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ thuộc cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan các nội dung có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, đề nghị thu hồi Thẻ. Thẻ thanh tra chuyên ngành Công thương bị thu hồi trong trường hợp nào? Căn cứ Điều 10 Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định các trường hợp thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành công thương như sau: Thủ trưởng đề nghị thu hồi Thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cùng hồ sơ, tài liệu minh chứng kèm theo chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp sau đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: (1) Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ; (2) Bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ; (3) Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực; (4) Bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích; (5) Bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra năm 2022; (6) Thẻ hết thời hạn sử dụng. Theo đó người bị thu hồi Thẻ có trách nhiệm trả lại Thẻ cho cơ quan chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Thẻ. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thu hồi, tiêu hủy bằng hình thức phù hợp đối với những trường hợp Thẻ bị thu hồi và thông báo bằng văn bản về Thanh tra Bộ. Ngoài ra người bị thu hồi thẻ quy định tại (2), (3), (5) chỉ được xem xét cấp thẻ sau 02 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi thẻ. Như vậy theo Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định có 06 trường hợp bị thu hồi thẻ thanh tra chuyên ngành công thương, bao gồm chuyển công tác, bị kỷ luật, bị kết án hình sự, mất năng lực hành vi dân sự, vi phạm luật thanh tra,và thẻ hết hạn. Người bị thu hồi thẻ phải trả lại thẻ trong vòng 05 ngày làm việc. Xem chi tiết tại Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định về một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công thương có hiệu lực ngày 1/11/2024.
Hồ sơ cấp lại thẻ thanh tra bao gồm những gì?
Ngày 26/4/2024, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan. Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục cấp lại thẻ thanh tra được quy định như sau: - Thanh tra viên có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra, trong đó báo cáo, giải trình rõ lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ việc cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Hồ sơ cấp mới, cấp lại thẻ thanh tra Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc cấp lại thẻ Thanh tra, hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra gồm: - Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra; - Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư 05/2024/TT-TTCP; d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh. Sử dụng Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc sử dụng Thẻ thanh tra như sau: - Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. - Thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra là 05 năm kể từ ngày cấp. Thu hồi Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc thu hổi Thẻ thanh tra như sau: - Việc thu hồi Thẻ thanh tra được thực hiện đối với các trường hợp sau: + Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 42 Luật Thanh tra; + Các trường hợp cấp đổi Thẻ thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP - Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại Thẻ thanh tra khi thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 05/2024/TT-TTCP - Thủ trưởng các cơ quan thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện việc thu hồi Thẻ thanh tra, cắt góc Thẻ thanh tra và báo cáo với người có thẩm quyền cấp Thẻ thanh tra. Quản lý Thẻ thanh tra Căn cứ Điều 12 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định việc Quản lý Thẻ thanh tra như sau: - Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây: + Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình; + Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ thanh tra. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP. Thẻ thanh tra được cấp cho Thanh tra viên theo quy định của Thông tư 01/2012/TT-TTCP ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Thanh tra Chính phủ quy định mẫu và việc quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra mà có thời hạn sử dụng đến năm 2025 thì Thanh tra viên được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2024. Sau thời hạn nêu trên, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm thu hồi, cắt góc thẻ và gửi danh sách về Thanh tra Chính phủ trước ngày 15 tháng 01 năm 2025. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 15/6/2024.
Theo quy định mới nhất thì Thẻ thanh tra bị mất có được cấp lại không?
Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Trong trường hợp Thanh tra viên làm mất Thẻ thanh tra thì có được xin cấp lại không? Ngày 26/4/2024, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra. Trong đó, quy định về trường hợp được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra như sau: 1. Trường hợp cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan. Như vậy, nếu Thẻ thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan thì sẽ được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra. Bên cạnh đó, về sử dụng Thẻ thanh tra thì Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra và thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra là 05 năm kể từ ngày cấp (Điều 10 Thông tư 05/2024/TT-TTCP). 2. Trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được quy định như sau: - Thanh tra viên có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra, trong đó báo cáo, giải trình rõ lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra tỉnh việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng việc cấp lại Thẻ thanh tra. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và đề xuất với Chánh Thanh tra Bộ việc cấp lại Thẻ thanh tra; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý Thanh tra viên xem xét, xác nhận lý do mất, hỏng Thẻ thanh tra và có văn bản đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp lại Thẻ thanh tra. 3. Hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, hồ sơ cấp lại Thẻ thanh tra bao gồm: - Đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra; - Công văn đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra; - Danh sách đề nghị cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này; - 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh. Như vậy, trong trường hợp Thẻ thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan thì Thanh tra viên sẽ được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp lại Thẻ thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 05/2024/TT-TTCP, có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2024.
Các trường hợp cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra từ 15/06/2024
Thanh tra Chính phủ vừa ban hành Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra. Theo đó, Thẻ thanh tra được cấp mới, cấp đổi trong những trường hợp nào? 1. Hình thức, thời hạn cấp Thẻ thanh tra Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2024/TT-TTCP thì có ba hình thức cấp Thẻ thanh tra đó là: + Cấp mới Thẻ thanh tra; + Cấp đổi Thẻ thanh tra; + Cấp lại Thẻ thanh tra Bên cạnh đó, thời gian để cấp Thẻ thanh tra được quy định là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét việc cấp Thẻ thanh tra. 2. Các trường hợp cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Thẻ Thanh tra được cấp mới, cấp đổi trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP như sau: - Đối với cấp mới: Người đủ điều kiện lập hồ sơ để bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên lần đầu thì đồng thời lập hồ sơ đề nghị cấp Thẻ thanh tra (cấp mới Thẻ thanh tra). - Đối với cấp đổi: Thẻ thanh tra được cấp đổi khi thuộc một trong các trường hợp: + Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch Thanh tra viên cao hơn; + Thẻ thanh tra đã hết thời hạn sử dụng; + Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của người được cấp Thẻ thanh tra. 3. Hồ sơ và thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Khoản 4 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP quy định hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gồm: + Công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Danh sách đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra; + Quyết định hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên; + 02 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh; + Thẻ thanh tra cũ đã cắt góc (đối với trường hợp cấp đổi Thẻ thanh tra). Thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra được quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 05/2024/TT-TTCP như sau: - Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng. Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ; - Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra. Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ; - Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra và chỉ đạo việc in, cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra. Trên đây là những quy định liên quan đến việc cấp mới, cấp đổi Thẻ thanh tra được áp dụng từ 15/06/2024.
Trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách đối với thanh tra viên
Trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách đối với thanh tra viên được quy định tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật Thanh tra. Trang phục thanh tra Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, trang phục thanh tra như sau: - Thanh tra viên được cấp trang phục thanh tra, bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè, mũ, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp tài liệu, mũ kêpi, biển hiệu, cầu vai, cấp hàm. - Trang phục của Thanh tra viên là sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng trang phục thanh tra theo quy định của pháp luật. - Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ quy định cụ thể về chế độ cấp trang phục thanh tra cho Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra. - Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu trang phục, việc quản lý, sử dụng trang phục thanh tra của Thanh tra viên thuộc các cơ quan thanh tra. Thẻ thanh tra Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, thẻ thanh tra như sau: - Thanh tra viên được cấp thẻ thanh tra để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thẻ thanh tra được cấp sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch thanh tra. Thẻ thanh tra phải bị thu hồi khi miễn nhiệm chức danh Thanh tra viên. Tổng Thanh tra Chính phủ quy định mẫu thẻ thanh tra, việc cấp và chế độ quản lý, sử dụng thẻ thanh tra. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của mình. - Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản, sử dụng thể thanh tra khi thi hành nhiệm vụ. Nghiêm cấm sử dụng thẻ thanh tra vào mục đích cá nhân. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, chế độ, chính sách đối với thanh tra viên như sau: - Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên: + Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); + Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); + Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). - Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật. - Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP. Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.