Hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Nhiều người dân thắc mắc về các chính sách ưu đãi dành cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự, liệu họ có được hưởng những ưu đãi gì về nhà ở, y tế, giáo dục không? (1) Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công trình quốc phòng và khu quân sự có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về quyền: - Cư trú, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được bồi thường, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023. Về nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thông báo, cung cấp thông tin cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý, bảo vệ ngay khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền như quy định trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân mà còn tạo ra một cơ chế rõ ràng để đảm bảo an toàn cho các công trình quốc phòng. Việc quy định chế độ bồi thường và hỗ trợ khi gặp thiệt hại thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân sinh sống trong phạm vi công trình bảo vệ quốc phòng và khu quân sự. (2) Chế độ, chính sách ưu đãi cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh sống trong công trình quốc phòng và khu quân sự được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như sau: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thường trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế về quyền và lợi ích hợp pháp do yêu cầu quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 25 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định, cơ quan, đơn vị, cá nhân được yêu cầu tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ đảm bảo an ninh quốc gia mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước đối với người dân trong khu vực này. Các chế độ hỗ trợ và bồi thường cho những cá nhân bị thiệt hại về tài sản hoặc sức khỏe do tham gia bảo vệ công trình quốc phòng cho thấy sự công bằng và nhân văn trong chính sách quản lý. Điều này không chỉ tạo ra sự ổn định trong đời sống của người dân mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu?
Người có đăng ký thường trú tại tỉnh khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM, khi đăng ký xe lần đầu tại TPHCM thì sẽ nhận được biển số của TPHCM hay ở nơi thường trú? (1) Được đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp đăng ký xe với biển số trúng đấu giá. Như vậy theo quy định trên, cá nhân được lựa chọn nơi đăng ký xe là nơi có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Ví dụ: cá nhân có đăng ký thường trú ở Long Xuyên nhưng đăng ký tạm trú ở TPHCM thì hoàn toàn được đăng ký xe ở cơ quan đăng ký xe TPHCM. (2) Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu? Sau khi các quy định cho phép đăng ký xe lần đầu tại nơi tạm trú thì có nhiều người dân thắc mắc “Đăng ký xe ở nơi tạm trú thì ra biển số ở đó hay ở nơi thường trú?” Liên quan đến thủ tục đăng ký mới xe cơ giới tại nơi tạm trú, Thượng tá Lê Mạnh Hà, Phó Trưởng phòng Tham mưu Công an TPHCM cho biết, hiện nay, người dân có địa chỉ tạm trú tại TPHCM có thể đăng ký lần đầu, đăng ký mới theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Nếu người dân Tạm trú và đăng ký xe tại TPHCM thì sẽ xảy ra 02 trường hợp sau: - Trường hợp người dân đã có biển số định danh (tức là biển 5 số) đã làm thủ tục thu hồi sau ngày 15/8/2023, chưa gắn cho phương tiện khác thì sẽ được cấp lại biển đó. - Trường hợp người dân không có biển số định danh (chẳng hạn như trường hợp cấp biển mới cho xe mới,..) thì được cấp biển số của TPHCM. Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi “Đăng ký xe ở nơi tạm trú thì ra biển số ở đó hay ở nơi thường trú?” chính là sẽ được nhận biển số tại nơi tạm trú. Theo đó, người dân đã thực hiện thủ tục thu hồi biển số trước ngày 15/8/2023 hoặc cấp thêm biển số mới cho xe mới tại TPHCM thì khi đăng ký mới cho xe cơ giới sẽ nhận được biển số của TPHCM. (3) Mức phí cấp biển số tại nơi tạm trú? Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC, mức thu lệ phí đăng ký xe được quy định như sau: STT Nội dung thu lệ phí Khu vực I Khu vực II Khu vực III I/ Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 1 Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000 4 Xe mô tô a Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 b Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 II/ Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 1 Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số a Xe ô tô 150.000 b Xe mô tô 100.000 2 Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000 3 Cấp đổi biển số a Xe ô tô 100.000 b Xe mô tô 50.000 Trên đây là câu trả lời cho thắc mắc: “Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu?”. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn thông tin cần thiết khi đăng ký mới xe cơ giới tại nơi tạm trú.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú
Trong cuộc sống hàng ngày, các khái niệm tạm trú, lưu trú và thường trú thường được sử dụng, nhưng nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa các khái niệm này. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú Tạm trú, lưu trú và thường trú là các trạng thái cư trú được quy định trong pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Tạm trú, lưu trú và thường trú, mỗi khái niệm có những đặc điểm riêng và được áp dụng trong các hoàn cảnh khác nhau. Việc hiểu rõ các khái niệm này là rất quan trọng để tuân thủ đúng quy định pháp luật và thực hiện đúng các thủ tục hành chính khi cần thiết. (1) Sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú Tạm trú Lưu trú Thường trú Khái niệm Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Thời gian cư trú Có thời hạn, có thể gia hạn tùy vào nhu cầu và quy định của địa phương. Thường ngắn hạn, từ vài ngày đến dưới 30 ngày. Dài hạn, không giới hạn thời gian. Quyền lợi Được hưởng một số quyền lợi cơ bản như người dân địa phương. Hạn chế, chủ yếu phục vụ cho mục đích ngắn hạn. Được hưởng đầy đủ quyền lợi của cư dân địa phương, bao gồm cả quyền lợi về y tế, giáo dục, và các dịch vụ công cộng khác. Nơi đăng ký Theo khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Theo khoản 1 Điều 30 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Theo khoản 1 Điều 22 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Điều kiện đăng ký Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020, Thông báo lưu trú: Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Thuộc một trong các trường hợp theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý t - công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ - Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở - Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. - Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó. Thời hạn thực hiện Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Theo khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 Trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Kết quả đăng ký Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú theo khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú năm 2020 Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú theo khoản 5 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020 Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 Xem và tải bảng sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/su-khac-nhau-giua-tam-tru-luu-tru-va-thuong-tru.docx (2) Xử phạt hành chính khi không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, lưu trú và thường trú Các cá nhân không thực hiện đúng việc đăng ký tạm trú, lưu trú và thường trú sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Phạt tiền từ 500 nghìn - 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng Như vậy, đối với việc không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú hoặc thông báo lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 1 triệu đồng. Đối với trường hợp đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng. Tóm lại, trên đây là các điểm giống và khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa tạm trú, lưu trú và thường trú giúp mọi người thực hiện đúng các quy định pháp luật và tránh những rắc rối pháp lý. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người thường xuyên di chuyển hoặc có nhu cầu thay đổi nơi ở. Bên cạnh đó, nếu không thực hiện việc làm đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính.
Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA?
Trong thực tế, có nhiều trường hợp người phải THA không có nơi ở xác định gây khó khăn cho quá trình THA. Câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu “Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA?” THADS đòi hỏi phải xác định rõ nơi cư trú của người phải THA để thực hiện các thủ tục pháp lý. Thông thường, trong một số trường hợp đặc biệt gây khó khăn trong việc xác minh, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hoãn THA. (1) Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA? Theo Điều 48 Luật THA năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, Thủ trưởng cơ quan THA dân sự ra quyết định hoãn THA trong trường hợp sau đây: - Người phải THA bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án. - Chưa xác định được địa chỉ của người phải THA hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải THA không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định. - Đương sự đồng ý hoãn THA; việc đồng ý hoãn THA phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn THA thì người phải THA không phải chịu lãi suất chậm THA, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. - Tài sản để THA đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Thi hành án năm 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc THA đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan THA dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật Thi hành án năm 2008. - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan - Tài sản kê biên không bán được mà người được THA không nhận để THA theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật Thi hành án năm 2008 Như vậy, Người phải THA không có nơi thường trú và chuyển đổi nơi tạm trú liên tục được xem là trường hợp chưa có địa chỉ xác định. Thủ trưởng cơ quan THA có thể xem xét ra quyết định hoãn THA theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật THA năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật THADS 2014. (2) Thời gian hoãn THA là bao lâu? Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 48 Luật THADS năm 2008 quy định về thời gian hoãn THA như sau: - Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án - Đối với các trường hợp tại khoản 1 Điều 48 Luật THADS năm 2008 được đề cập ở trên thì thời hạn hoãn là đến khi các căn cứ hoãn thi hành án không còn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. Tóm lại, Thủ trưởng cơ quan THA có thể xem xét ra quyết định hoãn THA đối với trường hợp người phải THA không có nơi thường trú và chuyển đổi nơi tạm trú liên tục. Thời gian hoãn THA phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Có phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới không?
Nếu đã đăng ký thường trú ở nơi khác sau khi chuyển đến nơi mới có phải đăng ký tạm trú trước rồi mới được đăng ký thường trú không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Có phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới không? Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định việc phải đăng ký tạm trú trước khi đăng ký thường trú tại nơi thường trú mới. Theo đó, không phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới. Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu thuộc một trong những địa điểm trên người dân sẽ không được quyền đăng ký thường trú mới theo quy định.
Hướng dẫn cách nộp hồ sơ cư trú kể từ 01/01/2024
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú. (1) Thủ tục nộp hồ sơ cư trú từ ngày 01/01/2024 Theo Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi Điều 3 về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020, cụ thể: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; hoặc - Trực tuyến qua cổng dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật; hoặc - Ứng dụng VNeID (Đây là hình thức bổ sung so với hiện hành). Như vậy, công dân được được nộp hồ sơ đăng ký thường trú tạm trú qua VNeID từ 01/01/2024. Bên cạnh đó, trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó. Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú. Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả. Bên cạnh đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi khoản 2 Điều 4 thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; - Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương; - Qua ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.”. Tham khảo: Xem và tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT01 tải Xem và tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02 và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT02 tải (2) Sửa đổi quy định đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài của: - Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. - Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú. - Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử dụng. Xem chi tiết tại Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 01/1/2024.
Yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có bị xóa thường trú không?
Liên quan đến các quy định pháp luật về cư trú sẽ có những trường hợp xóa đăng ký thường trú như chết; Ra nước ngoài định cư hay đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp nếu một người làm đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì thời điểm này có bị xóa thường trú không? Yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có bị xóa thường trú không? Căn cứ Điều 24 Luật cư trú 2020 quy định về việc xóa đăng ký thường trú như sau: 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Luật cư trú 2020 quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau: 1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi chủ hộ; - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. 3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau: - Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? Căn cứ Điều 23 luật cư trú 2020 quy định những địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau: 1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. 2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, hiện tại quy định đặt ra nhiều trường hợp sẽ bị xóa thường trú. Tuy nhiên, trường hợp nếu một người làm đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì thời điểm này bị xóa thường trú là chưa có cơ sở, thay vào đó là phải có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết thì lúc này mới thực hiện xóa đăng ký thường trú.
Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa thường trú và tạm trú
1. Địa chỉ thường trú là gì? - Một người cư trú hợp pháp tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người đó không phải là công dân nhưng ở đó họ có quyền thường trú thì đây được biết đến là định nghĩa về thường trú. Tại một quốc gia, một vùng lãnh thổ mà người thường trú một người có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ được sinh sống một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây. - Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”. - Nhưng hiên nay, đối với Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là: “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”. - Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào. Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. - Đối với một công dân khi muốn đăng ký tạm trú tại một cơ sở nhất định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Một là, Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó ( quy định về việc đăng ký thường trú tại tỉnh). + Hai là, Công dân đáp ứng một trong các điều kiện như: có chỗ ở hợp pháp, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình,… ( quy định về đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương) - Việc cá nhân thực hiện đăng ký thường trú sẽ được thực hiện tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ được xác định dựa trên các yếu tố khác nhau và thời gian thường trú cũng được xác định là khác nhau, cụ thể: + Một là, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT), việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 tháng. + Hai là, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 60 ngày. + Ba là, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 60 ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành. Hiên nay, khi nhà nước ta đang chuyển dần sang quản lý số hóa thì việc cá nhân muốn kiểm tra kết quả của mình sẽ dựa trên quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020. Do đó, tại quy định này thì người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú để xem kết quả đã được cập nhật thông tin vềnơi thường trú mớicủa mình hay chưa. 2. Phân biệt giữa thường trú và tạm trú? Để phân biệt giữ thường trú và tạm trú thì trong nội dung mục 3 này tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí để phân biệt như: khái niệm, thời hạn cư trú, nơi đăng ký thời hạn cư trú, điều kiện đăng ký, kết quả đăng ký. – Khái niệm Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy đinh: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. – Bản chất Thường trú: Sinh sống lâu dài, thường xuyên chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ Tạm trú: Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. – Thời hạn cư trú Thường trú: Không có thời hạn Tạm trú: Có thời hạn – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần – Nơi đăng ký thời hạn cư trú Thường trú: – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; – Đối với tỉnh: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tạm trú: Tại công an xã, phường, thị trấn. – Điều kiện đăng ký Thường trú: Trên có sở quy định tại Luật cứ trú năm 2020 như sau: “1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020″. Thuộc một trong các trường hợp sau: + Có chỗ ở hợp pháp; + Nhập hộ khẩu về nhà người thân + Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ + Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở + Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội + Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định “công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”. Đáp ứng 02 điều kiện: + Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú + Sinh sống từ 30 ngày trở lên. – Kết quả đăng ký Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thủ tục thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
Người nước ngoài thường trú muốn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào. Cần phải có hồ sơ giáy tờ nào để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam? Trình tự thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp (hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ những loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ, tên người tiếp nhận hồ sơ. + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên. - Bước 3: Sở Tư pháp lấy ý kiến của đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. - Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Bước 5: Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng (đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng), cha mẹ đẻ, người giám hộ (đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình) và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân Thành phố hủy quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Thành phần hồ sơ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: + Đơn xin nhận con nuôi; + Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; + Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (được cấp chưa quá 06 tháng). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì được miễn Giấy khám sức khỏe và Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. - Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: + Giấy khai sinh; + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; + 02 tấm ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Có được đăng ký thường trú mới tại nơi cư trú đã xác định nằm trong đất quy hoạch?
Đất dự kiến trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất của địa phương là đất đã xác định sẽ bị thu hồi lại trong thời gian tới và bồi thường đối với đất hợp pháp. Vậy trong trường hợp công dân chuyển đến nơi ở mới nhưng thuộc quy hoạch thì có được đăng ký thường trú? 1. Đăng ký thường trú là gì? khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Giải thích thêm thì có thể hiểu nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. 2. Thủ tục đăng ký thường trú mới nhất Cụ thể thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, công dân để xác định được chỗ ở sắp tới có được đăng ký thường trú hay không thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn đăng ký thường trú tại địa phương. 3. Trường hợp nào công dân không được đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định rõ các địa điểm mà công dân không được đăng ký thường trú mới bao gồm các khu vực sau: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ các quy định trên có quy định trường hợp chỗ ở mà công dân dự định đăng ký thường trú mới đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú. 4. Khi nào đất thuộc quy hoạch nhưng không bị thu hồi đất? Theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) có quy định trường hợp mà đất quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi thì thực hiện như sau: Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này. Như vậy, đất đang trong quy hoạch vẫn được đăng ký thường trú nếu sau 03 năm mà đất quy hoạch vẫn chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đất vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Trường hợp mà đất ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú.
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Có bắt buộc phải cấp sổ đỏ mới được đăng ký thường trú năm 2023?
Để cơ quan nhà nước quản lý dân cư sinh sống trên một địa bàn nhất định thì việc cấp thường trú cho công dân được xem là xác nhận công dân đó định cư lâu dài tại nơi đăng ký. Vậy công dân đăng ký thường trú có có bắt buộc phải được cấp sổ đỏ? 1. Đăng ký thường trú là gì? Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích việc đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Cụ thể hơn thì nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. 2. Điều kiện đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. 3. Có bắt buộc phải có sổ đỏ để đăng ký thường trú? Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở. - Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở. Như vậy, căn cứ các quy định trên trường hợp chưa được cấp sổ đỏ thì công dân không cần phải có sổ đỏ vẫn được đăng ký thường trú nếu chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý cho phép. Trường hợp có nhà đất do mình sở hữu thì bắt buộc phải có sổ đỏ thì công dân mới được đăng ký thường trú.
Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, BHYT online cho trẻ em
Thông thường khi đăng ký khai sinh cho trẻ em thì người dân sẽ đến UBND nơi trẻ được sinh. Thì hiện nay người dân đã được đăng ký khai sinh tại nhà cùng lúc với đăng ký thường trú và BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, với 5 bước thao tác từ ngày 10/7/2023. Theo đó, nếu người dân đã tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bạn có thể lựa chọn dịch vụ công liên thông điện tử để thực hiện cùng lúc 3 thủ tục hành chính kể trên mà không cần trực tiếp đến cơ quan nhà nước. (1) Thủ tục đăng ký được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Người dân là cha/mẹ/người giám hộ/người thân của trẻ em dưới 6 tuổi đăng nhập tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Bước 2: Tìm kiếm dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh hoặc bấm chọn mục "Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử" >> chọn nộp hồ sơ trực tuyến. Bước 3: Kê khai Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bước 4: Hệ thống tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi" không quá 4 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 6 ngày làm việc theo Công văn 2084/VPCP-KSTT năm 2023. Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục cho người dân. - Bản điện tử Giấy khai sinh, Thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú và Thẻ bảo hiểm y tế được tự động gửi đến người dân tại Cổng dịch vụ công quốc gia. - Kết quả là bản giấy được chuyển đến bộ phận một cửa cấp xã (lĩnh vực tư pháp hộ tịch) để trả cho người dân theo yêu cầu của người dân khi đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia. (2) Lệ phí đăng ký thủ tục khai sinh cho trẻ - Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do HĐND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, được miễn lệ phí. Trước khi áp dụng trên cả nước, hai nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng, được thí điểm tại Hà Nội và Hà Nam từ 21/11/2022. Triển khai hai nhóm dịch vụ này sẽ giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân khi đến một lần nhưng giải quyết được ba thủ tục hành chính. Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) do sáu cơ quan, bộ ngành cùng thực hiện. Như vậy, từ ngày 10/7/2023 thì người dân đã có thể đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT cho trẻ trên Cổng thông tin điện tử. Việc này đăng ký này sẽ giảm bớt áp lực số lượng lớn hồ sơ trực tiếp và người dân có thể làm tại nhà thuận tiện hơn cho những công việc khác.
Giải quyết cấp thẻ BHYT liên thông điện tử cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc
Ngày 12/6/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ký Quyết định 976/QĐ-BHXH ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, gồm 4 bước như sau: Bước 1: Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023). Bước 2: Sau khi Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhận được hồ sơ điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông, cơ quan BHXH thực hiện: - Đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: + Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để thụ lý, giải quyết. + Hệ thống phần mềm tự động thực hiện: Cấp mã số BHXH và cập nhật vào dữ liệu HGĐ theo từng hộ được quy định tại Quyết định 515/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Cập nhật phát sinh thu và giá trị sử dụng thẻ BHYT vào mã đơn vị quản lý riêng theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT). - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Từ chối hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ để thông báo cho người dân trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ do lỗi của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trước đó (đính nhầm bản điện tử giấy khai sinh, ...) thì thông báo và nêu rõ lý do cho cơ quan đó thông qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để khắc phục theo quy định. Bước 3: Cán bộ Thu - Sổ, Thẻ cơ quan BHXH thực hiện: Hằng ngày, tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra dữ liệu phát sinh tự động trên Phần mềm Quản lý thu và sổ thẻ, dữ liệu bảng Chi tiết số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C69a-TS), Bảng phân bổ chi tiết số đã thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C83a-TS) đối với đơn vị có phát sinh theo Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Phát hành thẻ BHYT bản điện tử (được tự động trả về kho dữ liệu của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo hình thức đã đăng ký để chuyển cán bộ Tiếp nhận hồ sơ. Bước 4: Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nhận dữ liệu, thẻ BHYT bản giấy từ Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để trả kết quả cho người dân theo hình thức đã đăng ký và kết thúc hồ sơ đăng ký cấp thẻ BHYT trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản điện tử giấy khai sinh và thông tin, dữ liệu điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông. Trên đây là quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xem chi tiết Quyết định 976/QĐ-BHXH ngày 12/6/2023.
Cá nhân có được đăng ký biển số xe máy tại nơi tạm trú?
Đăng ký biển số xe là thủ tục bắt buộc sau khi mua xe máy, công dân phải đến cơ quan công an để được bốc biển số. Vậy cá nhân có được đăng ký biển số xe tại nơi tạm trú? Đăng ký biển số xe là việc cơ quan công an quản lý số lượng sở hữu xe trên từng địa bàn cụ thể. Qua đó, có thể kiểm soát lượng dân cư thông qua việc sử dụng xe máy của công dân sinh sống tại đó. 1. Nơi thường trú và tạm trú là gì? - Nơi đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020). - Nơi đăng ký tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020). 2. Cá nhân có thể đăng ký biển số xe tại đâu? Cụ thể Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA) quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe đối với xe máy như sau; - Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông. (1) Công an cấp huyện cấp biển số xe ô tô Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây: - Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình. - Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình. - Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA. (2) Công an cấp xã cấp biển số xe máy - Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình. - Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương. Qua đó, có thể thấy người đăng ký biển số xe máy thì có thể lại cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn để được cấp biển số xe nhưng cá nhân phải thuộc đối tượng đã đăng ký thường trú. 3. Trách nhiệm của cá nhân khi mua xe máy tại nơi tạm trú Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của người mua xe trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân phải thực hiện: - Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; - Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe. Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy, cá nhân không được đăng ký biển số xe tại nơi tạm trú, trường hợp mua xe mới tại nơi đăng ký tạm trú thì phải trở về nơi thường trú để được cấp biển số xe. Trường hợp mua xe cũ thì chỉ thực hiện thủ tục sang tên xe không cấp biển số mới.
Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, kể từ ngày 05/02/2023 sẽ áp dụng mức thu lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ sẽ đóng cùng mức lệ phí từ 5.000-20.000 đồng/lượt. Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, Bộ Tài chính vừa ban hành ngày 22/12/2022 quy định công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC. Cụ thể: - Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận. - Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Mức thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú bao nhiêu? Theo đó, mức thu lệ phí trong trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp được quy định như sau: + Đăng ký thường trú: 20.000 đồng/ lượt + Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú: 15.000 đồng/lượt + Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách: 10.000 đồng/lượt + Tách hộ: 10.000 đồng /lượt Lưu ý: đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ trực tuyến thì phí sẽ giảm ½ so với đăng ký trực tiếp. STT Nội dung Đơn vị tính Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến 1 Đăng ký thường trú Đồng/lần đăng ký 20.000 10.000 2 Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình) Đồng/lần đăng ký 15.000 7.000 3 Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách Đồng/người đăng ký 10.000 5.000 4 Tách hộ Đồng/lần đăng ký 10.000 5.000 Cơ quan đăng ký cư trú sẽ bao gồm những cơ quan nào? Tại Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về cơ quan đăng ký cư trú như sau: Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Ngư dân thực hiện đăng ký thường trú trên tàu thuyền liệu có được?
Có thể thấy một số tỉnh tại miền tây song nước, có rất nhiều người thực hiện bám sông, bám biển và không có căn nhà cố định tại đất liền. Mặt khác, liên quan đến vấn đề quản lý của nhà nước ngoài thông tin cá nhân còn thể hiện nơi thường trú, nơi tạm trú của công dân. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp tương tự như vậy, họ sống bám biển, bám sông và chỉ có tàu, thuyền thì việc đăng ký thường trú có được thực hiện hay không và cần tài liệu hồ sơ nào để thực hiện thủ tục đăng ký này, chắc hẳn sẽ có nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật điều chỉnh vấn đề này như thế nào Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau: 6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Như vậy, cá nhân sinh sống trên các tàu thuyền có thể đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Và liên quan đến các giấy tờ tài liệu đăng ký thì thực hiện theo Khoản 7 Điều 21 của luật trên, cụ thể: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Nhiều người dân thắc mắc về các chính sách ưu đãi dành cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự, liệu họ có được hưởng những ưu đãi gì về nhà ở, y tế, giáo dục không? (1) Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công trình quốc phòng và khu quân sự có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về quyền: - Cư trú, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được bồi thường, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023. Về nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thông báo, cung cấp thông tin cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý, bảo vệ ngay khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền như quy định trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân mà còn tạo ra một cơ chế rõ ràng để đảm bảo an toàn cho các công trình quốc phòng. Việc quy định chế độ bồi thường và hỗ trợ khi gặp thiệt hại thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân sinh sống trong phạm vi công trình bảo vệ quốc phòng và khu quân sự. (2) Chế độ, chính sách ưu đãi cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh sống trong công trình quốc phòng và khu quân sự được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như sau: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thường trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế về quyền và lợi ích hợp pháp do yêu cầu quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 25 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định, cơ quan, đơn vị, cá nhân được yêu cầu tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ đảm bảo an ninh quốc gia mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước đối với người dân trong khu vực này. Các chế độ hỗ trợ và bồi thường cho những cá nhân bị thiệt hại về tài sản hoặc sức khỏe do tham gia bảo vệ công trình quốc phòng cho thấy sự công bằng và nhân văn trong chính sách quản lý. Điều này không chỉ tạo ra sự ổn định trong đời sống của người dân mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu?
Người có đăng ký thường trú tại tỉnh khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM, khi đăng ký xe lần đầu tại TPHCM thì sẽ nhận được biển số của TPHCM hay ở nơi thường trú? (1) Được đăng ký xe tại nơi tạm trú không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp đăng ký xe với biển số trúng đấu giá. Như vậy theo quy định trên, cá nhân được lựa chọn nơi đăng ký xe là nơi có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú. Ví dụ: cá nhân có đăng ký thường trú ở Long Xuyên nhưng đăng ký tạm trú ở TPHCM thì hoàn toàn được đăng ký xe ở cơ quan đăng ký xe TPHCM. (2) Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu? Sau khi các quy định cho phép đăng ký xe lần đầu tại nơi tạm trú thì có nhiều người dân thắc mắc “Đăng ký xe ở nơi tạm trú thì ra biển số ở đó hay ở nơi thường trú?” Liên quan đến thủ tục đăng ký mới xe cơ giới tại nơi tạm trú, Thượng tá Lê Mạnh Hà, Phó Trưởng phòng Tham mưu Công an TPHCM cho biết, hiện nay, người dân có địa chỉ tạm trú tại TPHCM có thể đăng ký lần đầu, đăng ký mới theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA. Nếu người dân Tạm trú và đăng ký xe tại TPHCM thì sẽ xảy ra 02 trường hợp sau: - Trường hợp người dân đã có biển số định danh (tức là biển 5 số) đã làm thủ tục thu hồi sau ngày 15/8/2023, chưa gắn cho phương tiện khác thì sẽ được cấp lại biển đó. - Trường hợp người dân không có biển số định danh (chẳng hạn như trường hợp cấp biển mới cho xe mới,..) thì được cấp biển số của TPHCM. Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi “Đăng ký xe ở nơi tạm trú thì ra biển số ở đó hay ở nơi thường trú?” chính là sẽ được nhận biển số tại nơi tạm trú. Theo đó, người dân đã thực hiện thủ tục thu hồi biển số trước ngày 15/8/2023 hoặc cấp thêm biển số mới cho xe mới tại TPHCM thì khi đăng ký mới cho xe cơ giới sẽ nhận được biển số của TPHCM. (3) Mức phí cấp biển số tại nơi tạm trú? Căn cứ Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC, mức thu lệ phí đăng ký xe được quy định như sau: STT Nội dung thu lệ phí Khu vực I Khu vực II Khu vực III I/ Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số 1 Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này 500.000 150.000 150.000 2 Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) 20.000.000 1.000.000 200.000 3 Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 200.000 150.000 150.000 4 Xe mô tô a Trị giá đến 15.000.000 đồng 1.000.000 200.000 150.000 b Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng 2.000.000 400.000 150.000 c Trị giá trên 40.000.000 đồng 4.000.000 800.000 150.000 II/ Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số 1 Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số a Xe ô tô 150.000 b Xe mô tô 100.000 2 Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số 50.000 3 Cấp đổi biển số a Xe ô tô 100.000 b Xe mô tô 50.000 Trên đây là câu trả lời cho thắc mắc: “Tạm trú ở TPHCM, đăng ký xe ra biển số ở đâu?”. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn thông tin cần thiết khi đăng ký mới xe cơ giới tại nơi tạm trú.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất
Ngày 10/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Một trong số đó là việc hướng dẫn đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Nghị định 63/2024/NĐ-CP đã tăng cường tính minh bạch, tiện lợi và hiệu quả trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt, việc thực hiện liên thông điện tử giúp đơn giản hóa quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú và giải quyết các quyền lợi liên quan đến mai táng phí, tử tuất. (1) Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết Căn cứ Điều 10 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Thông tin xác nhận của các thân nhân đồng ý cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện qua ứng dụng VNeID hoặc đính kèm Tờ khai điện tử về việc cử người đại diện nhận trợ cấp tuất một lần theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn xác nhận qua ứng dụng VNeID không quá 05 ngày làm việc. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm các thành phần sau: - Tờ khai điện tử (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 63/2024/NĐ-CP). Xem và tải mẫu tờ khai điện tử tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/mau-so-02.docx - Dữ liệu điện tử có ký số của Giấy báo tử được chia sẻ tự động từ cơ sở khám chữa bệnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông. Trường hợp không có Giấy báo tử thì nộp các giấy tờ thay thế theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ nếu không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì đính kèm các thành phần hồ sơ sau: - Bản điện tử Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc biên bản Giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định, bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện Giám định y khoa trong trường hợp thanh toán phí Giám định y khoa. Trường hợp các thành phần hồ sơ trên là bản giấy thì phải thực hiện số hóa theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. (2) Trình tự, thủ tục đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người có nhu cầu chuẩn bị hồ sơ, trong trường hợp do cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thì thành phần hồ sơ được quy định theo Điều 10 còn do cơ quan lao động, thương binh và xã hội giải quyết thì chuẩn bị theo Điều 11 Nghị định 63/2024/NĐ-CP Bước 2: Nộp hồ sơ Theo Điều 12 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ trực tuyến được thực hiện như sau: - Người yêu cầu truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ dichvucong.gov.vn) hoặc trên ứng dụng VNeID, lựa chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến và lệ phí theo quy định. - Trường hợp người yêu cầu chỉ lựa chọn các trường hợp sau: + Chỉ lựa chọn thực hiện liên thông 02 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú) + Chỉ lựa chọn 03 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí) + Chỉ lựa chọn 04 thủ tục hành chính (Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất) Phần mềm dịch vụ công liên thông sẽ điều chỉnh nội dung tờ khai điện tử và giấy tờ phải đính kèm theo nội dung liên thông mà người yêu cầu đã lựa chọn để người yêu cầu thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến theo quy định. Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử từ Phần mềm dịch vụ công liên thông; thông báo hẹn trả kết quả được Phần mềm dịch vụ công liên thông gửi cho người yêu cầu qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và tin nhắn SMS. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất”: - Giải quyết trợ cấp mai táng, tử tuất đối với nhóm Người có công: không quá 18 ngày làm việc. - Giải quyết hỗ trợ chi phí mai táng đối với nhóm đối tượng Bảo trợ xã hội: không quá 06 ngày làm việc. Không quá 11 ngày làm việc đối với trường hợp đối tượng là người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. - Trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất đối với đối tượng do ngành Bảo hiểm xã hội giải quyết: không quá 09 ngày làm việc. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thời gian được tính bắt đầu từ ngày làm việc tiếp theo. Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất Tùy vào từng trường hợp như khai tử, xóa đăng ký thường trú hay giải quyết mai táng phí, tử tuất mà quy trình giải quyết hồ sơ sẽ khác nhau. Việc giải quyết hồ sơ sẽ được quy định tại Điều 14 Nghị định 63/2024/NĐ-CP. Bước 5: Trả kết quả Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2024/NĐ-CP, có 2 loại: trả kết quả giấy và trả kết quả điện tử. Trả kết quả điện tử Bản điện tử Trích lục khai tử, Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, tử tuất và Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được các hệ thống tự động gửi đến người yêu cầu tại kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Trả kết quả bản giấy - Bản giấy của Trích lục khai tử được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định pháp luật về hộ tịch. - Bản giấy Thông báo kết quả giải quyết xóa đăng ký thường trú, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng, Quyết định hưởng trợ cấp tuất được trả tại Bộ phận Một cửa cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử hoặc tại Bộ phận Một cửa của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích theo đề nghị của người yêu cầu. Cán bộ Bộ phận Một cửa căn cứ theo đề nghị của người yêu cầu trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy và bản sao, trích lục (nếu có) cho người yêu cầu theo quy định. - Người yêu cầu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích, cơ quan cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định pháp luật về trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Người yêu cầu thực hiện thanh toán phí, lệ phí (nếu có) của hồ sơ đăng ký khai tử theo thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng VNeID hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hoặc thanh toán trực tiếp tại Bộ phận một cửa. Tóm lại, Chính phủ đã ban hành Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính. Trên đây là hồ sơ, trình tự, thủ tục hướng dẫn cách đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất.
Sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú
Trong cuộc sống hàng ngày, các khái niệm tạm trú, lưu trú và thường trú thường được sử dụng, nhưng nhiều người vẫn còn nhầm lẫn giữa các khái niệm này. Bài viết sẽ cung cấp thông tin chi tiết về sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú Tạm trú, lưu trú và thường trú là các trạng thái cư trú được quy định trong pháp luật Việt Nam. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Tạm trú, lưu trú và thường trú, mỗi khái niệm có những đặc điểm riêng và được áp dụng trong các hoàn cảnh khác nhau. Việc hiểu rõ các khái niệm này là rất quan trọng để tuân thủ đúng quy định pháp luật và thực hiện đúng các thủ tục hành chính khi cần thiết. (1) Sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú Tạm trú Lưu trú Thường trú Khái niệm Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 Thời gian cư trú Có thời hạn, có thể gia hạn tùy vào nhu cầu và quy định của địa phương. Thường ngắn hạn, từ vài ngày đến dưới 30 ngày. Dài hạn, không giới hạn thời gian. Quyền lợi Được hưởng một số quyền lợi cơ bản như người dân địa phương. Hạn chế, chủ yếu phục vụ cho mục đích ngắn hạn. Được hưởng đầy đủ quyền lợi của cư dân địa phương, bao gồm cả quyền lợi về y tế, giáo dục, và các dịch vụ công cộng khác. Nơi đăng ký Theo khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Theo khoản 1 Điều 30 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Theo khoản 1 Điều 22 và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 - Công an xã, phường, thị trấn. - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Điều kiện đăng ký Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020, Thông báo lưu trú: Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Thuộc một trong các trường hợp theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý t - công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ - Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở - Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. - Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó. Thời hạn thực hiện Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Theo khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 Trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Kết quả đăng ký Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú theo khoản 3 Điều 28 Luật Cư trú năm 2020 Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú theo khoản 5 Điều 30 Luật Cư trú năm 2020 Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 Xem và tải bảng sự khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/su-khac-nhau-giua-tam-tru-luu-tru-va-thuong-tru.docx (2) Xử phạt hành chính khi không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, lưu trú và thường trú Các cá nhân không thực hiện đúng việc đăng ký tạm trú, lưu trú và thường trú sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Phạt tiền từ 500 nghìn - 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng Như vậy, đối với việc không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú hoặc thông báo lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 1 triệu đồng. Đối với trường hợp đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng. Tóm lại, trên đây là các điểm giống và khác nhau giữa tạm trú, lưu trú và thường trú. Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa tạm trú, lưu trú và thường trú giúp mọi người thực hiện đúng các quy định pháp luật và tránh những rắc rối pháp lý. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người thường xuyên di chuyển hoặc có nhu cầu thay đổi nơi ở. Bên cạnh đó, nếu không thực hiện việc làm đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính.
Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA?
Trong thực tế, có nhiều trường hợp người phải THA không có nơi ở xác định gây khó khăn cho quá trình THA. Câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu “Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA?” THADS đòi hỏi phải xác định rõ nơi cư trú của người phải THA để thực hiện các thủ tục pháp lý. Thông thường, trong một số trường hợp đặc biệt gây khó khăn trong việc xác minh, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hoãn THA. (1) Người phải THA di chuyển nơi tạm trú liên tục thì cơ quan THADS có ra quyết định hoãn THA? Theo Điều 48 Luật THA năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, Thủ trưởng cơ quan THA dân sự ra quyết định hoãn THA trong trường hợp sau đây: - Người phải THA bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án. - Chưa xác định được địa chỉ của người phải THA hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải THA không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định. - Đương sự đồng ý hoãn THA; việc đồng ý hoãn THA phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn THA thì người phải THA không phải chịu lãi suất chậm THA, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. - Tài sản để THA đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật Thi hành án năm 2008; tài sản được kê biên theo Điều 90 nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm - Việc THA đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan THA dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật Thi hành án năm 2008. - Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận - Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA theo quy định tại Điều 54 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan - Tài sản kê biên không bán được mà người được THA không nhận để THA theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật Thi hành án năm 2008 Như vậy, Người phải THA không có nơi thường trú và chuyển đổi nơi tạm trú liên tục được xem là trường hợp chưa có địa chỉ xác định. Thủ trưởng cơ quan THA có thể xem xét ra quyết định hoãn THA theo điểm b khoản 1 Điều 48 Luật THA năm 2008 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật THADS 2014. (2) Thời gian hoãn THA là bao lâu? Theo khoản 2 và khoản 4 Điều 48 Luật THADS năm 2008 quy định về thời gian hoãn THA như sau: - Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án - Đối với các trường hợp tại khoản 1 Điều 48 Luật THADS năm 2008 được đề cập ở trên thì thời hạn hoãn là đến khi các căn cứ hoãn thi hành án không còn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. Tóm lại, Thủ trưởng cơ quan THA có thể xem xét ra quyết định hoãn THA đối với trường hợp người phải THA không có nơi thường trú và chuyển đổi nơi tạm trú liên tục. Thời gian hoãn THA phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Đề xuất: Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh, hủy đăng ký thường trú
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú được cập nhật ngày 04/05/2024 đề xuất thêm một số điều luật mới, trong đó có đề xuất về việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh; đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú; đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (1) Đề xuất đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh “Đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh” là điều luật xuất hiện lần đầu tại đề xuất của Dự thảo Nghị định. Hiện nay, không có quy định cụ thể về việc đăng ký thường trú cho “trẻ em mới sinh” mà chỉ có các quy định được phân bổ ở một số điều khoản. Ví dụ như Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên. Hay tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020 không có quy định về thời gian cụ thể thực hiện việc đăng ký cho trẻ em mới sinh mà chỉ quy định công dân khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Thời hạn này là 60 ngày kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh theo quy định cũ tại Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực). Do đó, tại Điều 7 Dự thảo Nghị định, Chính phủ đề xuất việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh như sau: - Nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi thường trú khác nhau thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi thường trú của cha hoặc mẹ mà trẻ em mới sinh thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi thường trú của trẻ em mới sinh là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký thường trú phải thực hiện đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho trẻ; Có thể thấy, việc đề xuất thêm quy định đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh là cần thiết. Người dân và cơ quan đăng ký cư trú có căn cứ rõ ràng, thuận thiện hơn trong việc thẩm định hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh. (2) Đề xuất hủy đăng ký thường trú, tạm trú Dự thảo Nghị định đề xuất việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú cụ thể tại Điều 9 như sau: - Việc hủy đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là việc hủy kết quả giải quyết các thủ tục làm thay đổi thông tin đã đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trước đó, do cơ quan đăng ký cư trú giải quyết không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú - Cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả giải quyết đăng ký đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký đó. Trường hợp, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì tiến hành hủy kết quả giải quyết thủ tục thực hiện không đúng, trường hợp phức tạp báo cáo cấp trên trực tiếp về việc hủy kết quả đăng ký. Theo Luật Cư trú 2020 hiện hành, việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú trong các trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện thì cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm hủy đăng ký. Nếu đề xuất trên được thông qua thì thẩm quyền hủy đăng ký thường trú, tạm trú được mở rộng cho các cơ quan đăng ký khác khi phát hiện việc giải quyết đăng ký không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú. Việc hủy đăng ký thường trú, tạm trú sẽ không bắt buộc phải do cơ quan đã đăng ký thực hiện như trước đây nữa. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (3) Đề xuất một số nội dung đăng ký, quản lý cư trú Tại Điều 8 của Dự thảo Nghị định đề xuất thêm một số nội dung trong việc đăng ký, quản lý cư trú bao gồm: - Công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không phải của mình không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì lấy ý kiến của đại diện chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp; - Ý kiến đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu, cha, mẹ, người giám hộ được lấy bằng hình thức trực tiếp ký vào vào Tờ khai thay đổi thông tin về cư trú hoặc bằng văn bản đồng ý hoặc xác thực ý kiến đồng ý qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử hoặc qua xác minh của cơ quan đăng ký cư trú; - Công dân sinh sống trên tàu, thuyền, phương tiện khác qua đêm thì chủ phương tiện phải thực hiện thông báo lưu trú cho người cư trú qua đêm trên phương tiện với cơ quan đăng ký cư trú nơi phương tiện đăng ký hoặc nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ nếu phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ; - Trường hợp cả hộ gia đình hoặc một số thành viên trong hộ gia đình cùng đăng ký thường trú tới nơi ở mới thì điều kiện đăng ký thường trú của hộ gia đình là điều kiện của chủ hộ. Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ trong thực hiện Luật Cư trú, tuy nhiên, qua thực tiễn thấy rằng, quy định của Nghị định vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng tình hình thực tiễn. Do đó, việc xây dựng Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú (thay thế Nghị định 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021) là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Xem Dự thảo Nghị định (cập nhật 04/5/2024) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/08/Khongso_608793%20(1).doc Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Có phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới không?
Nếu đã đăng ký thường trú ở nơi khác sau khi chuyển đến nơi mới có phải đăng ký tạm trú trước rồi mới được đăng ký thường trú không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Có phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới không? Theo Khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Đồng thời, theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật Cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định việc phải đăng ký tạm trú trước khi đăng ký thường trú tại nơi thường trú mới. Theo đó, không phải đăng ký tạm trú trước nếu chuyển nơi thường trú mới. Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu thuộc một trong những địa điểm trên người dân sẽ không được quyền đăng ký thường trú mới theo quy định.
Hướng dẫn cách nộp hồ sơ cư trú kể từ 01/01/2024
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Ngày 17/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020; Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư 57/2021/TT-BCA quy định về quy trình đăng ký cư trú. (1) Thủ tục nộp hồ sơ cư trú từ ngày 01/01/2024 Theo Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi Điều 3 về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết thủ tục về cư trú của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020, cụ thể: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; hoặc - Trực tuyến qua cổng dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật; hoặc - Ứng dụng VNeID (Đây là hình thức bổ sung so với hiện hành). Như vậy, công dân được được nộp hồ sơ đăng ký thường trú tạm trú qua VNeID từ 01/01/2024. Bên cạnh đó, trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì người yêu cầu đăng ký cư trú có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản quét, bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó. Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến, người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác) hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp công dân đăng tải bản quét, bản chụp giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực bằng hình thức khác thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân nộp để lưu giữ giấy tờ đó. Bản quét hoặc bản chụp giấy tờ bằng thiết bị điện tử từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự. Trường hợp thông tin giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký cư trú đã được chia sẻ và khai thác từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan đăng ký cư trú không được yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ đó để giải quyết đăng ký cư trú. Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS. Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả. Bên cạnh đó, Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi khoản 2 Điều 4 thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận thông qua các hình thức dưới đây: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; - Điện thoại, đường dây nóng do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Hòm thư góp ý, hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương; - Qua ứng dụng VNeID và các phương tiện thông tin đại chúng.”. Tham khảo: Xem và tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, ký hiệu là CT01 và thay thế biểu mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT01 tải Xem và tải Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), ký hiệu là CT02 và thay thế biểu mẫu CT02 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA. Mẫu CT02 tải (2) Sửa đổi quy định đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Điều 9 đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài của: - Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh bằng hộ chiếu Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam mà người đó đã sử dụng để nhập cảnh Việt Nam lần gần nhất. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam lần gần nhất bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc sử dụng hộ chiếu Việt Nam nhưng bị mất, hết hạn thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và xuất trình các giấy tờ dùng để nhập cảnh vào Việt Nam khi đăng ký thường trú để được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét, cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. - Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển đề nghị cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú đến cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân đề nghị đăng ký thường trú (kèm hồ sơ đề nghị đăng ký thường trú) để kiểm tra, xác minh và đề nghị cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan đăng ký cư trú. - Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú biết về việc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không được tiếp tục sử dụng để xuất, nhập cảnh Việt Nam và nộp lại các giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thu hồi, hủy bỏ giá trị sử dụng. Xem chi tiết tại Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 01/1/2024.
Yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có bị xóa thường trú không?
Liên quan đến các quy định pháp luật về cư trú sẽ có những trường hợp xóa đăng ký thường trú như chết; Ra nước ngoài định cư hay đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp nếu một người làm đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì thời điểm này có bị xóa thường trú không? Yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì có bị xóa thường trú không? Căn cứ Điều 24 Luật cư trú 2020 quy định về việc xóa đăng ký thường trú như sau: 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 26 Luật cư trú 2020 quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau: 1. Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi chủ hộ; - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. 2. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. 3. Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau: - Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? Căn cứ Điều 23 luật cư trú 2020 quy định những địa điểm không được đăng ký thường trú mới như sau: 1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. 2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. 3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. 4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, hiện tại quy định đặt ra nhiều trường hợp sẽ bị xóa thường trú. Tuy nhiên, trường hợp nếu một người làm đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì thời điểm này bị xóa thường trú là chưa có cơ sở, thay vào đó là phải có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết thì lúc này mới thực hiện xóa đăng ký thường trú.
Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa thường trú và tạm trú
1. Địa chỉ thường trú là gì? - Một người cư trú hợp pháp tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà người đó không phải là công dân nhưng ở đó họ có quyền thường trú thì đây được biết đến là định nghĩa về thường trú. Tại một quốc gia, một vùng lãnh thổ mà người thường trú một người có tư cách pháp nhân sẽ được gọi là thường trú nhân khi họ được sinh sống một khoảng thời gian vĩnh viễn ở đây. - Trên cơ sở quy định theo Luật Cư trú 2006 địa chỉ thường trú được định nghĩa như sau: ” địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú”. - Nhưng hiên nay, đối với Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là: “địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”. - Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào. Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. - Đối với một công dân khi muốn đăng ký tạm trú tại một cơ sở nhất định thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + Một là, Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó ( quy định về việc đăng ký thường trú tại tỉnh). + Hai là, Công dân đáp ứng một trong các điều kiện như: có chỗ ở hợp pháp, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình,… ( quy định về đăng ký thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương) - Việc cá nhân thực hiện đăng ký thường trú sẽ được thực hiện tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu. Thời hạn đăng ký thường trú của một cá nhân sẽ được xác định dựa trên các yếu tố khác nhau và thời gian thường trú cũng được xác định là khác nhau, cụ thể: + Một là, người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú (ĐKTT), việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 12 tháng. + Hai là, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, việc này sẽ được thực hiện trong thời hạn 60 ngày. + Ba là, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú trong thời hạn 60 ngày theo như quy định của pháp luật hiện hành. Hiên nay, khi nhà nước ta đang chuyển dần sang quản lý số hóa thì việc cá nhân muốn kiểm tra kết quả của mình sẽ dựa trên quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020. Do đó, tại quy định này thì người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú để xem kết quả đã được cập nhật thông tin vềnơi thường trú mớicủa mình hay chưa. 2. Phân biệt giữa thường trú và tạm trú? Để phân biệt giữ thường trú và tạm trú thì trong nội dung mục 3 này tác giả sẽ sử dụng các tiêu chí để phân biệt như: khái niệm, thời hạn cư trú, nơi đăng ký thời hạn cư trú, điều kiện đăng ký, kết quả đăng ký. – Khái niệm Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: “Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú”. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy đinh: “Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú”. – Bản chất Thường trú: Sinh sống lâu dài, thường xuyên chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ Tạm trú: Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn. – Thời hạn cư trú Thường trú: Không có thời hạn Tạm trú: Có thời hạn – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần – Nơi đăng ký thời hạn cư trú Thường trú: – Đối với thành phố trực thuộc Trung ương: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; – Đối với tỉnh: Nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tạm trú: Tại công an xã, phường, thị trấn. – Điều kiện đăng ký Thường trú: Trên có sở quy định tại Luật cứ trú năm 2020 như sau: “1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong một số trường hợp pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020″. Thuộc một trong các trường hợp sau: + Có chỗ ở hợp pháp; + Nhập hộ khẩu về nhà người thân + Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ + Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở + Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội + Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định “công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú”. Đáp ứng 02 điều kiện: + Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú + Sinh sống từ 30 ngày trở lên. – Kết quả đăng ký Thường trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tạm trú: Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 kết quả đăng ký sẽ được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thủ tục thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
Người nước ngoài thường trú muốn nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục đăng ký như thế nào. Cần phải có hồ sơ giáy tờ nào để thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam? Trình tự thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Bước 1: Người nhận con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp (hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp - Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ những loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký và ghi rõ họ, tên người tiếp nhận hồ sơ. + Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên. - Bước 3: Sở Tư pháp lấy ý kiến của đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. - Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do. - Bước 5: Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng (đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng), cha mẹ đẻ, người giám hộ (đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình) và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân Thành phố hủy quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi. Thành phần hồ sơ thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam - Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: + Đơn xin nhận con nuôi; + Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; + Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (được cấp chưa quá 06 tháng); + Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (được cấp chưa quá 06 tháng). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì được miễn Giấy khám sức khỏe và Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế. - Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: + Giấy khai sinh; + Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; + 02 tấm ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Có được đăng ký thường trú mới tại nơi cư trú đã xác định nằm trong đất quy hoạch?
Đất dự kiến trong quy hoạch, kế hoạch thu hồi đất của địa phương là đất đã xác định sẽ bị thu hồi lại trong thời gian tới và bồi thường đối với đất hợp pháp. Vậy trong trường hợp công dân chuyển đến nơi ở mới nhưng thuộc quy hoạch thì có được đăng ký thường trú? 1. Đăng ký thường trú là gì? khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Giải thích thêm thì có thể hiểu nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. 2. Thủ tục đăng ký thường trú mới nhất Cụ thể thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau: - Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. - Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo đó, công dân để xác định được chỗ ở sắp tới có được đăng ký thường trú hay không thì có thể đến cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn đăng ký thường trú tại địa phương. 3. Trường hợp nào công dân không được đăng ký thường trú? Căn cứ Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định rõ các địa điểm mà công dân không được đăng ký thường trú mới bao gồm các khu vực sau: - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ các quy định trên có quy định trường hợp chỗ ở mà công dân dự định đăng ký thường trú mới đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú. 4. Khi nào đất thuộc quy hoạch nhưng không bị thu hồi đất? Theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) có quy định trường hợp mà đất quy hoạch nhưng chưa bị thu hồi thì thực hiện như sau: Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này. Như vậy, đất đang trong quy hoạch vẫn được đăng ký thường trú nếu sau 03 năm mà đất quy hoạch vẫn chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đất vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Trường hợp mà đất ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được đăng ký thường trú.
Con chưa thành niên có được đăng ký thường trú khác nơi ở cha mẹ không?
Làm thủ tục đăng ký thường trú là nghĩa vụ của công dân khi chuyển đến sinh sống, làm việc và học tập thường xuyên tại một nơi nào đó thường cùng một gia đình. Vậy đối với trẻ chưa thành niên thì có được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ không? 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định ra sao? Theo Điều 12 Luật Cư trú 2020 thì nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định như sau: - Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận. - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. 2. Trẻ chưa thành niên có được đăng ký thường trú tại nơi khác? Căn cứ Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình và chủ hộ khi có thành viên thực hiện cư trú có quyền và nghĩa vụ như sau: - Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình. - Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Cư trú 2020 nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình. - Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp. - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Do đó, con chưa thành niên thì có thể đăng ký thường trú tại nơi ở của những thành viên khác trong cùng gia đình của mình, trường hợp khác thì phải đáp ứng các quy định về đăng ký thường trú. 3. Đăng ký thường trú cho người chưa thành niên cần chuẩn bị hồ sơ gì? Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người chưa thành niên chuyển đến nơi khác sinh sống thì chuẩn bị theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 như sau: Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó, bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. - Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý bao gồm: + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Như vậy, con chưa thành niên vẫn được đăng ký thường trú tại nơi ở khác cha mẹ nếu nơi ở đăng ký là thành viên trong một gia đình hoặc sở hữu của cha mẹ. Trường hợp không cùng gia đình thì phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú và tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Có bắt buộc phải cấp sổ đỏ mới được đăng ký thường trú năm 2023?
Để cơ quan nhà nước quản lý dân cư sinh sống trên một địa bàn nhất định thì việc cấp thường trú cho công dân được xem là xác nhận công dân đó định cư lâu dài tại nơi đăng ký. Vậy công dân đăng ký thường trú có có bắt buộc phải được cấp sổ đỏ? 1. Đăng ký thường trú là gì? Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có giải thích việc đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú. Cụ thể hơn thì nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. 2. Điều kiện đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; - Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; - Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; - Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. 3. Có bắt buộc phải có sổ đỏ để đăng ký thường trú? Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: - Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); - Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong); - Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; - Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; - Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; - Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; - Giấy tờ có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; - Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở. - Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở. - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở. Như vậy, căn cứ các quy định trên trường hợp chưa được cấp sổ đỏ thì công dân không cần phải có sổ đỏ vẫn được đăng ký thường trú nếu chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý cho phép. Trường hợp có nhà đất do mình sở hữu thì bắt buộc phải có sổ đỏ thì công dân mới được đăng ký thường trú.
Hướng dẫn cách đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, BHYT online cho trẻ em
Thông thường khi đăng ký khai sinh cho trẻ em thì người dân sẽ đến UBND nơi trẻ được sinh. Thì hiện nay người dân đã được đăng ký khai sinh tại nhà cùng lúc với đăng ký thường trú và BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, với 5 bước thao tác từ ngày 10/7/2023. Theo đó, nếu người dân đã tạo tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bạn có thể lựa chọn dịch vụ công liên thông điện tử để thực hiện cùng lúc 3 thủ tục hành chính kể trên mà không cần trực tiếp đến cơ quan nhà nước. (1) Thủ tục đăng ký được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Người dân là cha/mẹ/người giám hộ/người thân của trẻ em dưới 6 tuổi đăng nhập tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: dichvucong.gov.vn. Bước 2: Tìm kiếm dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh hoặc bấm chọn mục "Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử" >> chọn nộp hồ sơ trực tuyến. Bước 3: Kê khai Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi. Bước 4: Hệ thống tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính liên thông "Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi" không quá 4 ngày làm việc kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp phải xác minh thì không quá 6 ngày làm việc theo Công văn 2084/VPCP-KSTT năm 2023. Bước 5: Trả kết quả giải quyết thủ tục cho người dân. - Bản điện tử Giấy khai sinh, Thông báo kết quả giải quyết đăng ký thường trú và Thẻ bảo hiểm y tế được tự động gửi đến người dân tại Cổng dịch vụ công quốc gia. - Kết quả là bản giấy được chuyển đến bộ phận một cửa cấp xã (lĩnh vực tư pháp hộ tịch) để trả cho người dân theo yêu cầu của người dân khi đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia. (2) Lệ phí đăng ký thủ tục khai sinh cho trẻ - Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do HĐND cấp tỉnh quy định. - Trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, được miễn lệ phí. Trước khi áp dụng trên cả nước, hai nhóm dịch vụ công liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng, được thí điểm tại Hà Nội và Hà Nam từ 21/11/2022. Triển khai hai nhóm dịch vụ này sẽ giảm thời gian, chi phí đi lại cho người dân khi đến một lần nhưng giải quyết được ba thủ tục hành chính. Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) do sáu cơ quan, bộ ngành cùng thực hiện. Như vậy, từ ngày 10/7/2023 thì người dân đã có thể đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và đăng ký BHYT cho trẻ trên Cổng thông tin điện tử. Việc này đăng ký này sẽ giảm bớt áp lực số lượng lớn hồ sơ trực tiếp và người dân có thể làm tại nhà thuận tiện hơn cho những công việc khác.
Giải quyết cấp thẻ BHYT liên thông điện tử cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc
Ngày 12/6/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ký Quyết định 976/QĐ-BHXH ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi trên cổng dịch vụ công quốc gia theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, quy định Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, gồm 4 bước như sau: Bước 1: Người dân (Cha/ mẹ/ người giám hộ/ người thân của trẻ em dưới 6 tuổi) thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác Tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Công văn 2084/VPCP-KSTT ngày 30/3/2023). Bước 2: Sau khi Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ nhận được hồ sơ điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông, cơ quan BHXH thực hiện: - Đối với hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: + Cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ sang Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để thụ lý, giải quyết. + Hệ thống phần mềm tự động thực hiện: Cấp mã số BHXH và cập nhật vào dữ liệu HGĐ theo từng hộ được quy định tại Quyết định 515/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Cập nhật phát sinh thu và giá trị sử dụng thẻ BHYT vào mã đơn vị quản lý riêng theo quy định tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020; Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 và Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi chung là Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT). - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ: Từ chối hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ để thông báo cho người dân trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử trên Hệ thống. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ do lỗi của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trước đó (đính nhầm bản điện tử giấy khai sinh, ...) thì thông báo và nêu rõ lý do cho cơ quan đó thông qua Phần mềm dịch vụ công liên thông để khắc phục theo quy định. Bước 3: Cán bộ Thu - Sổ, Thẻ cơ quan BHXH thực hiện: Hằng ngày, tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra dữ liệu phát sinh tự động trên Phần mềm Quản lý thu và sổ thẻ, dữ liệu bảng Chi tiết số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C69a-TS), Bảng phân bổ chi tiết số đã thu BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia (Mẫu C83a-TS) đối với đơn vị có phát sinh theo Quyết định ban hành quy trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Phát hành thẻ BHYT bản điện tử (được tự động trả về kho dữ liệu của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia) hoặc in thẻ BHYT bản giấy theo hình thức đã đăng ký để chuyển cán bộ Tiếp nhận hồ sơ. Bước 4: Cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ nhận dữ liệu, thẻ BHYT bản giấy từ Bộ phận Quản lý Thu - Sổ, Thẻ để trả kết quả cho người dân theo hình thức đã đăng ký và kết thúc hồ sơ đăng ký cấp thẻ BHYT trên Phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản điện tử giấy khai sinh và thông tin, dữ liệu điện tử từ Phần mềm Dịch vụ công liên thông. Trên đây là quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi. Xem chi tiết Quyết định 976/QĐ-BHXH ngày 12/6/2023.
Cá nhân có được đăng ký biển số xe máy tại nơi tạm trú?
Đăng ký biển số xe là thủ tục bắt buộc sau khi mua xe máy, công dân phải đến cơ quan công an để được bốc biển số. Vậy cá nhân có được đăng ký biển số xe tại nơi tạm trú? Đăng ký biển số xe là việc cơ quan công an quản lý số lượng sở hữu xe trên từng địa bàn cụ thể. Qua đó, có thể kiểm soát lượng dân cư thông qua việc sử dụng xe máy của công dân sinh sống tại đó. 1. Nơi thường trú và tạm trú là gì? - Nơi đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú (khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020). - Nơi đăng ký tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú (khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020). 2. Cá nhân có thể đăng ký biển số xe tại đâu? Cụ thể Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA (sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA) quy định cơ quan có thẩm quyền cấp biển số xe đối với xe máy như sau; - Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông. (1) Công an cấp huyện cấp biển số xe ô tô Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây: - Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình. - Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình. - Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA. (2) Công an cấp xã cấp biển số xe máy - Công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình. - Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương. Qua đó, có thể thấy người đăng ký biển số xe máy thì có thể lại cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn để được cấp biển số xe nhưng cá nhân phải thuộc đối tượng đã đăng ký thường trú. 3. Trách nhiệm của cá nhân khi mua xe máy tại nơi tạm trú Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của người mua xe trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân phải thực hiện: - Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; - Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe. Lưu ý: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy, cá nhân không được đăng ký biển số xe tại nơi tạm trú, trường hợp mua xe mới tại nơi đăng ký tạm trú thì phải trở về nơi thường trú để được cấp biển số xe. Trường hợp mua xe cũ thì chỉ thực hiện thủ tục sang tên xe không cấp biển số mới.
Mức lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất áp dụng từ 05/02/2023
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định về mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú. Theo đó, kể từ ngày 05/02/2023 sẽ áp dụng mức thu lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ sẽ đóng cùng mức lệ phí từ 5.000-20.000 đồng/lượt. Theo Thông tư 75/2022/TT-BTC, Bộ Tài chính vừa ban hành ngày 22/12/2022 quy định công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC. Cụ thể: - Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú và được cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận. - Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. - Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Mức thu, nộp lệ phí đăng ký cư trú bao nhiêu? Theo đó, mức thu lệ phí trong trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp được quy định như sau: + Đăng ký thường trú: 20.000 đồng/ lượt + Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú: 15.000 đồng/lượt + Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách: 10.000 đồng/lượt + Tách hộ: 10.000 đồng /lượt Lưu ý: đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ trực tuyến thì phí sẽ giảm ½ so với đăng ký trực tiếp. STT Nội dung Đơn vị tính Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến 1 Đăng ký thường trú Đồng/lần đăng ký 20.000 10.000 2 Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình) Đồng/lần đăng ký 15.000 7.000 3 Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách Đồng/người đăng ký 10.000 5.000 4 Tách hộ Đồng/lần đăng ký 10.000 5.000 Cơ quan đăng ký cư trú sẽ bao gồm những cơ quan nào? Tại Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về cơ quan đăng ký cư trú như sau: Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Ngư dân thực hiện đăng ký thường trú trên tàu thuyền liệu có được?
Có thể thấy một số tỉnh tại miền tây song nước, có rất nhiều người thực hiện bám sông, bám biển và không có căn nhà cố định tại đất liền. Mặt khác, liên quan đến vấn đề quản lý của nhà nước ngoài thông tin cá nhân còn thể hiện nơi thường trú, nơi tạm trú của công dân. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp tương tự như vậy, họ sống bám biển, bám sông và chỉ có tàu, thuyền thì việc đăng ký thường trú có được thực hiện hay không và cần tài liệu hồ sơ nào để thực hiện thủ tục đăng ký này, chắc hẳn sẽ có nhiều người quan tâm. Vậy pháp luật điều chỉnh vấn đề này như thế nào Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau: 6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. Như vậy, cá nhân sinh sống trên các tàu thuyền có thể đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Và liên quan đến các giấy tờ tài liệu đăng ký thì thực hiện theo Khoản 7 Điều 21 của luật trên, cụ thể: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.