Tập quán thương mại là gì? Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong các giao dịch thương mại, bên cạnh những điều khoản được ghi rõ trong hợp đồng, còn tồn tại những quy tắc ứng xử không thành văn. (1) Tập quán thương mại là gì? Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật thương mại 2005, tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại. Theo đó, tập quán, thói quen này phải có nội dung rõ ràng, được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán thương mại, thói quen thương mại cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quan trọng. Cụ thể, Điều 11 Luật thương mại 2005 quy định về nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên như sau: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, tập quán, thói quen thương mại sẽ được coi là mặc nhiên áp dụng. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các tập quán thương mại một cách chính xác và hợp lý là rất cần thiết trong bối cảnh thương mại ngày càng phát triển và đa dạng như hiện nay. Việc hiểu biết và nhận thức đúng về các tập quán thương mại sẽ giúp các bên nâng cao khả năng thương thảo và giao dịch, đồng thời tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ thương mại. (2) Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa Trong thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có một số tập quán thương mại điển hình như sau: Incoterms: Incoterms hay Các điều kiện Thương mại quốc tế là bộ quy tắc thương mại do Phòng Thương mại Quốc tế thiết lập, được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms cung cấp một ngôn ngữ chung cho các nhà giao dịch để xác định các điều khoản giao dịch, bao gồm trách nhiệm của bên mua và bên bán, việc giao nhận hàng hóa, chuyển rủi ro, trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa. Mặc dù Incoterms thường được áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, chúng cũng có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải. Đặc biệt, các phiên bản Incoterms có hiệu lực độc lập, cho phép các bên sử dụng phiên bản cũ (chẳng hạn như phiên bản 2000) cho giao dịch trong năm 2023, miễn là điều này được ghi rõ trong hợp đồng. Quy tắc thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ (UCP): Đây là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành nhằm đưa ra các quy tắc thống nhất cho thư tín dụng, một công cụ tài chính giúp các công ty tài trợ cho thương mại. Nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính phải tuân thủ quy định này để tiêu chuẩn hóa thương mại quốc tế, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ, cũng như quản lý hoạt động thương mại. Quy tắc này đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động thanh toán quốc tế. Các điều khoản bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm (Institute Cargo Clause): Đây là một phần của bảo hiểm hàng hải, được phát triển bởi Phòng Thương mại Quốc tế. Các điều khoản này lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1982 và đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh doanh toàn cầu, mức độ rủi ro và các mối đe dọa hiện tại. Các điều khoản bảo hiểm được chia thành ba mức độ A, B, C. Tương ứng với mỗi mức độ là phạm vi, giá trị và các trường hợp bảo hiểm hàng hóa khác nhau, phù hợp với nhu cầu của các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa. (3) Việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 5 Luật thương mại 2005, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định như sau: - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. - Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Như vậy, khi có sự xung đột giữa tập quán thương mại quốc tế và pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Nói cách khác, tập quán thương mại quốc tế sẽ có giá trị pháp lý cao hơn trong những trường hợp này. Việc quy định như vậy không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các quy tắc thương mại quốc tế mà còn phù hợp với các quy định chung của thế giới. Khi tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cần phải tuân thủ các quy định và tập quán chung để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong quan hệ hợp tác quốc tế. Điều này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch trong thương mại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quy định về bàn giao căn hộ cho khách hàng trong dự án nhà ở thương mại
Trong quy định về kinh doanh bất động sản thì có yêu cầu bắt buộc gì khi bàn giao nhà ở trong dự án thương mại cho khách không? Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản là gì? Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản Theo Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản bao gồm: - Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt. - Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. - Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản. - Thực hiện quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và giao dịch bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bảo đảm người mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua của chủ đầu tư. - Xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy chuẩn về xây dựng. - Việc bàn giao nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô không phải là nhà chung cư cho bên mua, thuê mua thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. - Trách nhiệm khác của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với việc bàn giao nhà ở sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Quy định về bàn giao nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại Đối chiếu quy định tại Điều 37 Luật Nhà ở 2023: Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ. Theo hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định: - Việc bàn giao nhà ở chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. - Trường hợp phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. - Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải chuẩn bị đủ hồ sơ liên quan đến nhà ở và có trách nhiệm công khai hồ sơ cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Hồ sơ gồm: + Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; + Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng. Như vậy, từ ngày 01/08/2024 việc bàn giao căn hộ cho khách hàng trong dự án nhà ở thương mại phải đảm bảo theo quy định pháp luật về nhà ở như trên. Chủ đầu tư phải lập biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan cho người mua.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Đối với đơn vị muốn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải thực hiện các bước như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại? Căn cứ Phần II Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024 thì trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại như sau: Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hàng không chung, loại tàu bay, khu vực bay hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do; - Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu sau khi có ý kiến chấp thuận của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. Thành phần thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo mẫu; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); + Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các tài liệu sau: + Thẻ thường trú tại Việt Nam (đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam); + Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (đối với văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức nước ngoài); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay; + Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay. - Bản chính Phương án khai thác, bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép hoạt động của cơ sở bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) hợp đồng thuê bảo dưỡng tàu bay trong trường hợp thuê dịch vụ bảo dưỡng. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Đối tượng được cấp: pháp nhân Việt Nam; tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam; văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam; - Có tàu bay khai thác; - Có cơ sở bảo dưỡng tàu bay hoặc có hợp đồng dịch vụ với cơ sở bảo dưỡng tàu bay được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận; - Thành viên tổ lái được cấp Giấy phép, chứng chỉ phù hợp; - Loại hình hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại dự định thực hiện phù hợp chức năng hoạt động của tổ chức, nhu cầu riêng của cá nhân đề nghị cấp; - Đáp ứng yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại.
Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không?
Liệu đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có đầy đủ thông tin người mua, người bán thì có giá trị pháp lý như một hợp đồng hay chỉ đơn thuần là một thỏa thuận mua bán? (1) Tính pháp lý của hợp đồng Theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, nội dung của hợp đồng thường có các thông tin sau đây: - Đối tượng của hợp đồng - Số lượng, chất lượng - Giá, phương thức thanh toán - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng - Quyền, nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Phương thức giải quyết tranh chấp Theo khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định, việc mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Từ những quy định trên, có một câu hỏi được đặt ra đó là liệu đơn đặt hàng (PO) có đầy đủ các nội dung về thông tin người mua, thông tin người bán, giá cả, phương thức thanh toán, quyền, nghĩa vụ của các bên thì có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? (2) Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? Ngày 08/2/2024, Tổng cục Hải quan có Công văn 1193/TCHQ-GSQL gửi đến Cục hải quan các tỉnh, thành phố để hướng dẫn giải quyết vấn đề một số Cục Hải quan địa phương không chấp nhận Purchase Order (PO) như một chứng từ tương đương hợp đồng khi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan. Theo công văn, Tổng cục Hải quan nêu rõ, trường hợp doanh nghiệp nộp PO cho cơ quan hải quan thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa thì cơ quan hải quan chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm thủ tục hải quan. Tại Công văn 4380/CT-TTHT ngày 13/6/2012 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh có nêu, chỉ có đơn chào hàng, đơn đặt hàng (có thể qua email) xác nhận các thông tin mua bán quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế mua bán thì mới được xem là một hình thức của hợp đồng kinh tế. Hay trong Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có quy định, hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Tổng hợp các quy định trên, nếu một đơn đặt hàng (PO) có các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa như tên của bên bán, bên mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thời gian, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán,... thì PO đó được chấp nhận có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Rủi ro khi dùng PO thay thế cho hợp đồng mua bán hàng hóa Thực tế, người có thẩm quyền có lý của họ khi từ chối xem PO có giá trị tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, vì PO cũng tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro sau: Rủi ro về tính pháp lý: - Thiếu tính ràng buộc: PO thường không tuân thủ đầy đủ các yếu tố cấu thành hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, dẫn đến việc khó khăn trong việc thực thi pháp luật khi xảy ra tranh chấp. - Mâu thuẫn pháp lý: Nội dung PO có thể mâu thuẫn với các quy định pháp luật hiện hành, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. - Thiếu bằng chứng pháp lý: PO chỉ là một văn bản đơn phương do bên mua phát hành, thiếu sự thỏa thuận và xác nhận của bên bán, khiến việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng trở nên khó khăn. Rủi ro về thực hiện nghĩa vụ: - Vi phạm hợp đồng: Bên bán có thể không thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo như thỏa thuận trong PO, dẫn đến thiệt hại cho bên mua. - Tranh chấp thanh toán: Việc thanh toán không được quy định rõ ràng trong PO có thể dẫn đến tranh chấp về thời điểm thanh toán, phương thức thanh toán, số tiền thanh toán,... - Thiếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại: PO thường không quy định rõ ràng về trách nhiệm giải quyết khiếu nại khi xảy ra vấn đề về chất lượng, số lượng hàng hóa,... Rủi ro về an ninh thông tin: - Rò rỉ thông tin mật: PO có thể chứa thông tin mật của doanh nghiệp như giá cả, nhà cung cấp,... nếu không được bảo mật cẩn thận có thể bị đánh cắp bởi đối thủ cạnh tranh. - Lừa đảo: PO giả mạo có thể được sử dụng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể khắc phục các điểm rủi ro này để PO được chấp nhận có giá trị ngang với hợp đồng bằng cách: - Soạn thảo PO đầy đủ, chi tiết và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. - Quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Sử dụng các biện pháp an ninh thông tin để bảo vệ thông tin mật. Ngoài ra, nếu để chắc chắn về pháp lý, doanh nghiệp cân nhắc phương án ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thay vì chỉ sử dụng PO để tránh các rắc rối không đáng có về sau. Lưu ý, thông tin trên bài viết chỉ mang tính tham khảo, doanh nghiệp nên tham khảo thêm ý kiến tư vấn của luật sư để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Sở giao dịch hàng hóa có phải là doanh nghiệp không? Điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa?
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện tại, vấn đề hoạt động thương mại sao cho đúng pháp luật rất quan trọng. Vậy tôi muốn tìm hiểu về Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Đồng thời quy định pháp luật hiện nay nói thế nào về điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này. Như vậy, Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau: Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: + Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; + Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; + Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; + Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; + Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có. - Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Như vậy, để thành lập Sở giao dịch hàng hóa thì cần phải đảm bảo có vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên và phải có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ thành viên; + Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên; + Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường của loại hàng hoá đó; + Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch; + Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện giao dịch; + Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch; + Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng; + Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên; + Các biện pháp quản lý rủi ro; + Giải quyết tranh chấp; + Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động; + Các nội dung có liên quan khác . - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện như sau: - Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. - Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa đã có những nội dung cụ thể được pháp luật quy định. Bên cạnh đó sau khi thực hiện xong những điều lệ thì Sở Giao dịch hàng hóa sẽ đến bước lập hồ sợ theo quy định để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Sở Giao dịch hàng hóa là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan, việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định.
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại hoặc đơn đặt hàng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi là giấy mà cơ quan nhà nước cấp cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất thức ăn chăn nuôi khi đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp xin được giấy chứng nhân đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng. Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng (kể cả trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi mà thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất) Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công xem xét tính đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Đối với cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo nội dung quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP theo Mẫu số 05.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP + Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết). + Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối với cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại, theo đặt hàng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ; trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu phải đánh giá điều kiện thực tế để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ. Bước 3: Nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng theo phiếu hẹn hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Bản thuyết minh điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Bản tóm tắt quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống và nguyên liệu đơn.
Mục tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt 2021 - 2030
Ngày 17/8/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt quy hoạch hạ tầng dự trữ cung ứng xăng dầu khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, mục tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt 2021 - 2030 được quy định như sau: (1) Phấn đấu 90 ngày nhập khẩu ròng dự trữ dầu thô, sản phẩm xăng dầu - Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược (dự trữ quốc gia). - Dự trữ sản xuất, dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. - Đảm bảo sức chứa dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu cả nước đạt 75 - 80 ngày nhập ròng, phấn đấu đạt 90 ngày nhập ròng. - Đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và khí nguyên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp. (2) Mục tiêu cụ thể hạ tầng dự trữ xăng dầu - Hạ tầng dự trữ sản xuất: Đảm bảo hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu và sản phẩm theo thiết kế các nhà máy sản xuất và chế biến xăng dầu hoạt động ổn định, đáp ứng tối thiểu 20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030, đến 25 ngày nhập ròng giai đoạn sau năm 2030. - Hạ tầng dự trữ thương mại: Đảm bảo hạ tầng dự trữ thương mại ổn định nhu cầu thị trường trong nước với sức chứa tăng thêm từ 2.500 - 3.500 ngàn m3 trong giai đoạn 2021 - 2030, đạt sức chứa tới 10.500 ngàn m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30 - 35 ngày nhập ròng. - Hạ tầng dự trữ quốc gia: Đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500 - 1.000 ngàn m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 ngàn tấn dầu thô, đáp ứng 15-20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030; đảm bảo sức chứa từ 500 - 800 ngàn m3 sản phẩm xăng dầu và 2.000 - 3.000 ngàn tấn dầu thô, đáp ứng 25 - 30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030. (3) Mục tiêu hạ tầng dự trữ khí đốt - Đảm bảo hạ tầng dự trữ đối với LPG sức chứa tới 800 ngàn tấn giai đoạn 2021 - 2030 và tới 900 ngàn tấn giai đoạn sau năm 2030. - Đảm bảo hạ tầng dự trữ LNG đủ năng lực nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường; góp phần đảm bảo cung cấp nhu cầu khí nguyên liệu cho năng lượng và các ngành công nghiệp với công suất kho tới 20 triệu tấn/năm giai đoạn 2021 - 2030 và tới 40 triệu tấn/năm giai đoạn sau năm 2030. (4) Định hướng giảm các cửa hàng xăng dầu nhỏ lẻ, đẩy mạnh các cửa hàng tích hợp - Xây dựng hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu phân bố tương ứng với nhu cầu sản xuất và tiêu thụ xăng dầu của các vùng, các địa phương; tối ưu về chi phí đầu tư, quản lý và vận hành. - Phát triển hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu đảm bảo ổn định sản xuất. Quy mô, tiến độ đầu tư phù hợp với công suất thiết kế và kế hoạch sản xuất. - Phát triển mới hệ thống dự trữ xăng dầu quy mô phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của từng vùng, địa phương theo từng giai đoạn tại các khu vực có lợi thế về cảng biển nước sâu và thuận lợi về kết nối với hệ thống cung ứng, đáp ứng nhu cầu dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia. - Cải tạo, nâng cấp và thay mới hệ thống tuyến ống xăng dầu hiện có, đầu tư mới và hiện đại hóa phương tiện vận tải xăng dầu (các phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt). - Đầu tư chiều sâu, nâng cấp hệ thống công nghệ của hệ thống kho và đường ống theo hướng tự động hóa. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào pha chế xăng dầu, sử dụng nhiên liệu sạch, nâng cao mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác kho. - Phát triển đồng bộ phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường bộ theo hướng hiện đại phù hợp với hạ tầng giao thông, đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu quy mô lớn ở các tuyến đường mới, các khu đô thị mới, có lộ trình giảm số cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ lẻ. Tích hợp các dịch vụ tiện ích (nạp điện, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng tự động, ăn uống, bách hóa, bãi đỗ xe nghỉ qua đêm...) trong quá trình cải tạo, nâng cấp và xây mới cửa hàng xăng dầu. Xem thêm Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Khẩn trương hướng dẫn doanh nghiệp xin hoàn thuế GTGT trước ngày 28/5/2023
Ngày 26/5/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 470/CĐ-TTg năm 2023 về việc tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính đôn đốc Tổng cục Thuế khẩn trương hướng dẫn doanh nghiệp xin hoàn thuế GTGT trước ngày 28/5/2023 như sau: (1) Hoàn thuế GTGT cho người dân doanh nghiệp trước ngày 28/5/2023 Cụ thể, yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương kiểm tra, đánh giá đôn đốc Tổng cục Thuế thực hiện ngay, không chậm trễ, hướng dẫn các hồ sơ xem xét xin hoàn thuế GTGT một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp (hoàn thành trước ngày 28/5/2023). Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục đề xuất các chính sách nếu thấy còn dư địa. (2) Đẩy mạnh hợp tác thương mại phục hồi các ngành điện tử, dệt may, da giầy Do suy giảm, khó khăn về kinh tế tại các thị trường lớn, nhu cầu tiêu dùng chưa được phục hồi trong ngắn hạn, làm giảm sút, thậm chí đứt gãy các chuỗi cung ứng như các mặt hàng điện tử, dệt may, da giầy, khoáng sản, đồ gỗ... Vì vậy, giao Bộ Công Thương chủ trì cùng Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết. Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới, trong đó có Hiệp định FTA với Israel và các Hiệp định với các đối tác khác (UAE, MERCOSUR) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng, tích cực tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam, nhất là những mặt hàng có thế mạnh, tiềm năng, lợi thế. (3) Tiếp tục giảm lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để góp phần kiểm soát lạm phát và chỉ đạo hạ lãi suất điều hành nhưng mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay kịp thời vẫn còn cao, các quy định tiếp cận vốn vẫn khó khăn, các gói hỗ trợ giải ngân chậm... Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc rà soát, chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại tiết giảm chi phí, ứng dụng chuyển đổi số, tăng cường quản lý hiệu quả, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo... Để tiếp tục giảm lãi suất cho vay thiết thực, đúng đối tượng nhằm giải quyết khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là về đứt gãy chuỗi cung ứng và chi phí sản xuất gia tăng, góp phần kết hợp hài hòa, hợp lý, hiệu quả. Cho lao động giá rẻ và vốn có chi phí thấp, góp phần giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa phát triển theo chiều rộng, vừa phát triển theo chiều sâu. - Tiếp tục rà soát các gói tín dụng 40.000 tỷ đồng và 120.000 tỷ đồng với các điều kiện cho vay kịp thời, thuận lợi, thông thoáng, linh hoạt, khả thi, hợp lý hơn...; đồng thời tăng cường giám sát kiểm tra, không để xảy ra trục lợi chính sách, vi phạm quy định pháp luật. (4) Xử lý những cán bộ sợ trách nhiệm, né tránh, đùn đẩy, không dám thực hiện nhiệm vụ Yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, rà soát, kiểm tra, cắt bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết làm tăng chi phí, gây phiền hà, ách tắc, tiêu cực cho người dân, doanh nghiệp và tích cực triển khai ứng dụng chuyển đổi số. Kiểm tra, xem xét, xử lý những cán bộ sợ trách nhiệm, né tránh, đùn đẩy, không dám thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền và giải quyết các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đã được ban hành và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; định kỳ trước ngày 25 hằng tháng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (nếu có) để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng. Xem thêm Công điện 470/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 26/5/2023
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Nghị quyết 163/2022/NQ-CP: Gắn dịch vụ logistics với phát triển thương mại
Đây là nội dung tại Nghị quyết 163/2022/NQ-CP ngày 16/12/2022 về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ cho rằng phát triển dịch vụ logistics phải gắn với phát triển sản xuất hàng hóa, XNK và thương mại trong nước. Cụ thể, quan điểm đặt ra đối với ngành dịch vụ logistics như sau: Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, gắn dịch vụ logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước, phát triển hạ tầng GTVT và CNTT. Đối với thị trường dịch vụ logistics, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Phát huy tối đa lợi thế vị trí địa lý, tăng cường kết nối để đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics quan trọng trong khu vực. Phát triển logistics gắn với chuỗi cung ứng bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ. Nhiệm vụ và giải pháp của cơ quan chuyên môn (1) Các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW - Căn cứ Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, UBTVQH, Chính phủ. Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ được giao về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định. - Chủ động xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng yêu cầu đề ra. (2) Các Bộ: Công Thương, GTVT, Tài chính - Phân tích, đánh giá kịp thời những tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. - Trên cơ sở đó, chủ động xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ đạo điều hành các hoạt động logistics phục vụ tốt hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. - Đồng thời các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý ngay những vấn đề phát sinh. (3) Bộ Công Thương Bộ Công thương có nhiệm vụ đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, cơ chế, chính sách, hiệu quả Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Qua đó, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics và đề xuất sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết. (4) Bộ Giao thông vận tải Quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng GTVT với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics và phù hợp với các trung tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất. Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát triển sàn giao dịch vận tải hàng hóa gắn với thương mại điện tử, hướng tới phát triển logistics xanh. (5) Bộ Tài chính Tiếp tục rà soát, tháo gỡ vướng mắc về chính sách thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành đẩy mạnh các hoạt động tạo thuận lợi thương mại, cải cách thủ tục hải quan, giảm và đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, chuẩn hóa hồ sơ, triển khai các cam kết tại Hiệp định về Thuận lợi hóa thương mại của WTO. Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn. Xem thêm chi tiết Nghị quyết 163/2022/NQ-CP ban hành ngày 16/12/2022.
Sáng chế tại nước ngoài có được kinh doanh ở Việt Nam?
Thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn luôn là một trong những chính sách được ưu tiên. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, người Việt Nam tại nước ngoài muốn trở về Việt Nam đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp sản phẩm đã đăng ký sáng chế tại nước ngoài nhưng cá nhân muốn mang sản phẩm đó về Việt Nam kinh doanh thì được thực hiện thế nào? 1. Sản phẩm sáng chế là gì? Hiện hành, quy định cụ thể tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 giải thích sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Điều kiện của một sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật và các giải pháp này phải có tính mới, có trình độ sáng tạo và dựa vào bản chất của nó có thể được sản xuất hoặc sử dụng trong bất kỳ ngành công nghiệp nào. 2. Sáng chế nước ngoài phải đăng ký bảo hộ Trong trường hợp sáng chế được bảo hộ tại nước ngoài, tuy nhiên để kinh và tránh các rủi ro về tranh chấp sở hữu trí tuệ về sau thì người sở hữu sáng chế phải đăng ký bảo hộ tại Việt Nam. Do đó, nếu muốn sản xuất hay bán sản phẩm này, thì phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và quyền đó được nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp văn bằng bảo hộ. Việc đăng ký sáng chế đối với sản phẩm theo đó,phải đáp ứng được Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ. (1) Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: - Có tính mới. - Có trình độ sáng tạo. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. (2) Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: - Có tính mới. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Khi đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể sản xuất, kinh doanh thương mại đối với sản phẩm đó tại Việt Nam. Trong trường hợp nếu người đăng ký bảo hộ không thể sang Việt Nam để thực hiện hay giám sát có thể uỷ quyền cho cơ quan, người đại diện sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thực hiện các công việc này. 3. Đơn đăng ký sáng chế Khi đăng ký sáng chế, bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về sáng chế thì còn phải đáp ứng được đơn đăng ký sáng chế theo Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm: (1) Bản mô tả sáng chế (phần mô tả sáng chế, phạm vi bảo hộ sáng chế). *Điều kiện phần mô tả sáng chế: - Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó. - Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế. - Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. *Điều kiện của phạm vi bảo hộ sáng chế: - Phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế. - Phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. (2) Bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. 4. Nhượng quyền sử dụng sáng chế Khi người sở hữu sáng chế không đủ điều kiện đăng ký sáng chế hoặc không đủ tiềm lực thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng muốn đưa sản phẩm về Việt Nam kinh doanh thì có thể nhượng quyền sáng chế lại cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định nhượng quyền thương mại là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Như vậy, để có thể kinh doanh sản phẩm đăng ký sáng chế tại nước ngoài tại Việt Nam thì người sở hữu phải đăng ký sáng chế lại khi kinh doanh tại Việt Nam. Trường hợp không thể đăng ký sáng chế tại Việt Nam thì người này có thể nhượng quyền cho doanh nghiệp tại Việt Nam để kinh doanh sáng chế đó.
Trốn thuế sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng
Ngày 01/10/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 889/CĐ-TTg về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu BTTTT phối hợp cùng một số cơ quan khác ban hành quy chế thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng nếu cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý để có thể thực hiện tạm dừng, thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Triển khai trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đối với chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng, các sản phẩm, dịch vụ phần mềm, các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới. Đồng thời yêu cầu Bộ Công Thương tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT để tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh của các cá nhân trên Sàn giao dịch TMĐT. Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính triển khai việc chia sẻ dữ liệu, kết nối thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh TMĐT. Ngoài ra, Bộ Tài chính chủ trì, khẩn trương phối hợp với các Bộ, cơ quan khác hỗ trợ cá nhân kê khai, nộp thuế khi kinh doanh TMĐT: Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 qua đó tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT như hoàn thiện thể chế quản lý thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới… Đặc biệt, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh TMĐT kê khai, nộp thuế theo quy định và phối hợp, hướng dẫn các nhà cung cấp nước ngoài tuân thủ pháp luật khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, áp dụng các công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý rủi ro đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số. Xem thêm Công điện 889/CĐ-TTg ban hành ngày 01/10/2022.
Vụ án “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” - Minh họa Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám độc thẩm vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” giữa nguyên đơn Công ty TNHH IDE Việt Nam và bị đơn Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đất Xanh Đông Nam Bộ, VKSND tối cao ra Thông báo 155/TB-VKSTC rút kinh nghiệm một số vấn đề đáng chú ý vì có nhiều vi phạm của cả 3 cấp Tòa án. I. Nội dung vụ án Ngày 01/12/2016, Công ty IDE (Hàn Quốc), chủ đầu tư (bên A) và Công ty Đất Xanh ĐNB (bên B) ký Hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền số 01122016/HĐDV-TT&PPĐQ/IDE-ĐXĐNB (gọi tắt là Hợp đồng), nội dung: bên A đồng ý giao cho bên B thực hiện “dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” 1.082 sản phẩm căn hộ (hình thành trong tương lai) của 04 block nhà (B1, B2, B3 và B4) thuộc dự án Green Town tại phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh; đơn giá gốc là 14.500.000đồng/m2. Để bảo đảm thực hiện dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền, bên B phải đặt cọc cho bên A theo từng đợt quy định tại phụ lục Hợp đồng, bên B được quyên tiếp thị quảng bá sản phẩm và là “bên duy nhất được quyền xây dựng giá bán sản phẩm” (khoản 8.1 Điều 8 Hợp đồng), bên A ký hợp đồng bán sản phẩm. Nếu sản phẩm không bán được, thì bên B phải mua lại các sản phẩm đó của bên A theo giá gốc nêu trên (khoản 8.14 Điều 8 Hợp đồng)... Ngày 12/02/2017, Công ty IDE khởi công xây dựng công trình. Đến ngày 30/5/2017, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có Thông báo số 7510, nội dung: 522 căn hộ thuộc khối (block) B3, B4 của Công ty IDE đủ điều kiện được bán nhà ở hình thành trong tương lai. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Đất Xanh ĐNB đã tiến hành đặt cọc theo từng đợt, triển khai các hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, đến khi giao dịch thành công 427 căn hộ thì phát sinh tranh chấp. Ngày 07/11/2017, Công ty IDE khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Công ty Đất Xanh ĐNB yêu cầu phản tố buộc nguyên đơn thanh toán 314.051.392.704đ (ba trăm mười bốn tỷ không trăm năm mươi một triệu ba trăm chín mươi hai nghìn bảy trăm lẻ bốn đồng), gồm các khoản bồi thường thiệt hại, trả lại tiền cọc, tiền lãi, phỉ tiếp thị, phân phối . II. Quá trình giải quyết vụ án Bản án sơ thẩm số 14/2019/KDTM-ST ngày 11/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (tóm tắt): 1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty IDE về việc yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền là vô hiệu. 2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn - Công ty Đất Xanh ĐNB: Xác định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền do lỗi của Công ty I đã đơn phương chấm dứt hợp đồng. Buộc Công ty IDE phải thanh toán cho Công ty Đất Xanh ĐNB tổng số tiền là 313.079.800.000 đồng... Công ty IDE kháng cáo yêu cầu hủy toàn bộ bản án sơ thẩm. Ngày 26/4/2019, Viện trưởng VKSND quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 01/QĐKNGĐT-VKS-KDTM đối với Bản án sơ thẩm số 14/2019/KDTM-ST nêu trên đề nghị sửa bản án sơ thẩm do bản án này tính cả yêu cầu bồi thường đối với các sản phẩm giao dịch chưa thành công và những sản phẩm chưa giao dịch, chưa có thiệt hại thực tế xảy ra là không đúng, vi phạm về tuyên lãi... Bản án phúc thẩm số 670/2019/KDTM-PT ngày 30/07/2019, TAND Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (tóm tắt): Sửa bản án sơ thẩm: … Chấp nhận một phân yêu cầu phản tố của bị đơn: Xác định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền số 01122016/HĐDV-TT&PPQĐ/IDE-ĐXĐNB ngày 01/12/2016 do lỗi của Công ty IDE đã đơm phương chấm dứt hợp đồng. Công ty IDE thanh toán cho Công ty Đất Xanh ĐNB 313.079.800.000 đồng. Bao gồm: - Tiền cọc đối với việc đã giao dịch thành công 427 căn hộ thuộc Block B3-B4 mà Công ty IDE phải trả lại cho Công ty Đất Xanh ĐNB là: 4.540.229,885 đồng và lãi phát sinh đến ngày xét xử sơ thẩm tổng cộng là: 955.849.000 đồng. - Về phỉ tiếp thị và phân phối 427 căn hộ mà Công ty Đất Xanh ĐNB đã giao dịch thành công của block B3-B4 mà Công ty IDE còn phải trả là 28,637,568,917 đồng và lãi phát sinh là 9.408.141.666 đồng. - Bồi thường khoản lợi lẽ ra được hưởng của 427 căn hộ đã giao dịch thành công theo tiến độ thanh toán 52.135.842.711a. . Bồi thường thiệt hại khoản lợi đáng ra được hưởng của những căn hộ chưa giao dịch: 191.942.397,797 đồng... Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 259/QĐKNGĐT-VKSKDTM ngày 20/11/2019 của Viện trưởng VKSND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm nêu trên, vì hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Quyết định giám đốc thẩm số 01/2020/KDTM-GĐT ngày 03/01/2020, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Thành Hồ Chí Minh tuyên: Không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của VKSND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm, Ngày 31/7/2020, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 21/2020/KN-KDTM đối với Quyết định giám đốc thẩm số 01/2020/KDTM-GĐT nêu trên. D Quyết định giám đốc thẩm số 01/2021/KDTM-GĐT ngày 23/3/2021 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tuyên: Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 21/2020/KN-KDTM ngày 31/7/2020 của Chánh án TAND tối cao, hủy toàn bộ quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao, bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm nêu trên để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm. Tải và xem chi tiết nội dung rút kinh nghiệm tại File đính kèm.
Viện tối cao rút kinh nghiệm vụ án kinh doanh thương mại Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Rút kinh nghiệm vụ án kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng thuê nhà - Minh họa Ngày 7/7/2021, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra Thông báo 151/TB-VKSTC rút kinh nghiệm về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại đối với vụ án “tranh chấp hợp đồng thuê nhà", giữa nguyên đơn Công ty TNHH May thêu giày An Phước và bị đơn Công ty TNHH Sông Thao xảy ra tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. I. NỘI DUNG VỤ ÁN Ngày 02/4/2008, Công ty An Phước thuê 03 tầng (1, 2, 3) căn nhà số 69 Phố Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là nhà số 69) của Công ty Sông Thao theo Hợp đồng thuê nhà số 03-HĐKT) (viết tắt là Hợp đồng số 03) để làm địa điểm kinh doanh, giá thuê nhà 177.820.000đ/ tháng (Một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng/tháng). Năm 2014, Hợp đồng số 03 hết hiệu lực, 2 bên ký Phụ lục gia hạn đến năm 2024, Do Công ty An Phước không thực hiện đúng cam kết trả tiền thuê nhà theo Hợp đồng số 03 nên Công ty Sông Thao khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt Hợp đồng số 03, buộc Công ty An Phước thanh toán tiền thuê nhà từ năm 2014 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm, tạm tính là 7.379.000.000đ (Bảy tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu đồng). Công ty An Phước có đơn phản tố, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Sông Thao thì đề nghị Tòa án buộc Công ty Sông Thao hoàn trả số tiền 8.605.504.000đ (tám tỷ sáu trăm linh năm triệu năm trăm linh bốn ngàn đồng), trong đó, tiền đặt cọc: 449.000.000đ (Bốn trăm bốn mươi chín triệu đồng); tiền thuê nhà đã nhận: 3.000.000.000đ (ba tỷ đồng); tiền bồi thường chi phí đầu tư mặt bằng: 752.396.000đ (bảy trăm năm mươi hai triệu ba trăm chín mươi sáu ngàn đồng); tiền bồi thường thiệt hại do bị cắt điện: 361.552.000đ (ba trăm sáu mươi mốt triệu năm trăm năm mươi hai ngàn đồng) và khoản lợi nhuận được hưởng từ ngày 28/3/2017 đến hết năm 2024: 4,042.556.000đ (bốn tỷ không trăm bốn mươi hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn đồng); Lý do: Khi chưa đến thời hạn thanh toán tiền đợt 2 theo Hợp đồng số 03 nhưng ngày 15/8/2014, Công ty Sông Thao đã tự ý cắt điện, nước, đập phá tầng 3 làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty An Phước nên Công ty An Phước phải mua máy phát điện, xăng, dầu để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Việc này Công ty An Phước đã có đơn trình báo Cơ quan Công an, hiện nay Cơ quan Công an đang xem xét, chưa có kết luận cuối cùng. II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Sông Thao; buộc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà số 03/HĐKT và các Phụ lục; Công ty An Phước phải bàn giao toàn bộ nhà cho Công ty Sông Thao. Buộc Công ty An Phước phải trả cho Công ty Sông Thao số tiền thuê nhà từ ngày 15/4/2014 đến ngày 30/9/2017 (sau khi trừ đi số tiền trả trước 3 tỷ đồng còn là 4,379, 530,000đ (bổn tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu năm trăm ba mươi ngàn đồng). Công ty An Phước tiếp tục phải trả cho Công ty Sông Thao số tiền thuê nhà từ ngày 30/9/2017 cho đến khi bàn giao nhà với số tiền thuê là 177,820,000đ/tháng (Một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng/tháng). Sau khi xét xử sơ thẩm, Công ty An Phước có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm. Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTMPT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, quyết định: Hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án nêu trên cho Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung. Sau khi xét xử phúc thẩm Công ty Sông Thao có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Ngày 14/5/2019, TAND cấp cao tại Hà Nội ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 07/2019/KN-KDTM đối với Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTM-PT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, theo hướng hủy bản án phúc thẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 17/2019/KDTM-GĐT ngày 22/8/2019 của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Hà Nội, quyết định: Hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTMPT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội; giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Sau khi có quyết định giám đốc thẩm, Công ty An Phước có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Ngày 10/6/2020, Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 04/QĐKNGĐT-VKS-KDTM đối với Quyết định giám đốc thẩm số 17/2019/KDTM-GĐT ngày 22/8/2019 của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Hà Nội, theo hướng hủy quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao tại Hà Nội, hủy bản án KDTM sơ thẩm của TAND Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm của TAND Thành phố Hà Nội. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 12/2000/KDTM-GĐT ngày 03/9/2020 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện trưởng VKSND tối cao: Hủy quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao tại Hà Nội, hủy bản án KDTM sơ thẩm của TAND Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm của TAND Thành phố Hà Nội. Xem chi tiết nội dung rút kinh nghiệm tại file đính kèm.
Danh mục các văn bản về thương mại đang có hiệu lực
Luật Thương mại 2005 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Quyết định 1466: Danh mục địa điểm ĐƯỢC TỔ CHỨC hội chợ, triển lãm thương mại tại TP. HCM năm 2021
Những địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm tại TP. HCM trong tình hình dịch - Minh họa Ngày 4/5/2021, UBND TP. HCM ra Quyết định 1466/QĐ-UBND ban hành danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn thành phố HCM năm 2021 trong tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Theo tình thần của Quyết định, sẽ cho phép siêu thị, trung tâm thương mại tại một số địa điểm (sẽ liệt kê sau) được sử dụng mặt bằng trong khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại để tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các dịch vụ phục vụ, gồm: điện, nước, an ninh, vệ sinh. Đồng thời các địa điểm này phải đảm bảo tuân thủ quy định về đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại. Tổng số địa điểm ở các khu vực như sau: Thành phố Thủ Đức: 13 Quận 1: 19 Quận 3: 7 Quận 5: 3 Quận 6: 4 Quận 7: 12 Quận 8: 2 Quận 10: 5 Quận 11: 7 Quận 12: 4 Quận Bình Thạnh: 11 Quận Gò Vấp: 9 Quận Tân Bình: 10 Quận Tân Phú: 7 Quận Bình Tân: 5 Huyện Bình Chánh: 3 Huyện Củ Chi: 4 Huyện Hóc Môn: 4 Huyện Nhà Bè: 3 Huyện Cần Giờ: 1. Xem danh sách chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Khuyến cáo các sai phạm về thuế thường gặp trong lĩnh vực thương mại điện tử
Sai phạm về thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử - Minh họa Thời gian vừa qua, báo chí, truyền thông đăng tải nhiều bài viết liên quan đến nghĩa vụ thuế của một số cá nhân tổ chức trong lĩnh vực thương mại điện tử, nhất là đối với những hoạt động kinh doanh tự phát ở các trang web mà không có đăng ký kinh doanh, trụ sở cụ thể... Về vấn đề này, Cục thuế TP. HCM lưu ý 2 vấn đề sau đây. 1. Đối với tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa trên các sản giao dịch thương mại điện tử, trên các trang web bán hàng, trên các trang mạng xã hội nước ngoài (Facebook, Youtube, …). Qua quản lý thu thuế và kiểm tra, thanh tra thì các sai phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, trên các trang web bán hàng, trên các trang mạng xã hội nước ngoài là có dấu hiệu trốn doanh thu, không thực hiện khai báo doanh thu kinh doanh thương mại điện tử bán sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan thuế, vì nghĩ rằng cơ quan thuế không phát hiện được các doanh thu không khai báo này là do: - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa thực hiện thanh toán qua ngân hàng nhưng với những tài khoản mở tại các ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế và toàn bộ các khoản doanh thu bán hàng này không thực hiện kê khai nộp thuế. - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa không thực hiện thanh toán qua ngân hàng, thu tiền bán hàng bằng tiền mặt thông qua các đơn vị giao nhận hàng hóa (ủy quyền cho các đơn vi giao nhận hàng hóa, khi giao hàng trực tiếp thu tiền của người mua để chuyển lại cho người bán) và toàn bộ các khoản doanh thu bán hàng này không thực hiện kê khai nộp thuế. Cục Thuế TP đã tiến hành các biện pháp kiểm tra, thanh tra để phát hiện các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trốn doanh thu trong các trường hợp nêu trên để truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế, góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước: - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa thực hiện thanh toán qua ngân hàng với những tài khoản mở tại các ngân hàng nhưng không đăng ký với cơ quan thuế: cơ quan thuế qua kiểm tra các trang web bán hàng, các địa chỉ bán hàng trên các trang mạng xã 2 hội để xác định các tài khoản nhận thanh toán tiền mua hàng nhưng không đăng ký với cơ quan thuế (có thể vào địa chỉ bán hàng trên các trang web, trang mạng xã hội để trực tiếp mua hàng, chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng từ đó xác định các tài khoản nhận thanh toán tiền). Khi xác định được các tài khoản mở tại ngân hàng nhận thanh toán tiền thì tiến hành xác minh tại ngân hàng để xác định doanh thu bán hàng không thực hiện kê khai nộp thuế để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế. - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa không thực hiện thanh toán qua ngân hàng, thu tiền bán hàng bằng tiền mặt thông qua các đơn vị giao nhận hàng hóa thì thực hiện tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh tại các đơn vị ký hợp đồng nhận vận chuyển giao hàng hóa có thu hộ tiền cho người bán từ đó xác định số lượng hàng hóa bán, số tiền doanh thu thu hộ để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh thu không thực hiện kê khai nộp thuế. 2. Đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh thu nhập từ các trang mạng nước ngoài Trong những năm gần đây, ở nước ta đã hình thành các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. và các khoản thu nhập này đều được chuyển về Việt Nam cho người thụ hưởng thông qua các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Qua quản lý thu thuế và kiểm tra, thanh tra thì các sai phạm của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. là: - Đối với các tổ chức là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. Có một số doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai nộp thuế vì nghĩ rằng cơ quan thuế không thể phát hiện các khoản doanh thu này. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại đểu thực hiện kê khai nộp thuế đối với khoản doanh thu này, nhưng có một số kê khai nộp thuế không đúng quy định cụ thể: + Đối với thuế GTGT: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo cho các tổ chức nước ngoài trên các trang mạng xã hội tại Việt Nam (dịch vụ tiêu dung tại Việt Nam) nhưng kê khai là dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, thuế suất đúng là 10%. + Đối với thuế TNDN: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nhập liệu, dịch vụ xử lý dữ liệu lại xác định là hoạt động sản xuất phần mềm kê khai khoản thu nhập của các khoản doanh thu này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo thuế suất 10% (theo thuế suất của hoạt động sản xuất phần mềm doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo thuế suất 10%). Thuế suất đúng là phải áp dụng thuế suất phổ thông (năm 2013 trở về trước thuế suất phổ thông là 25%, năm 2014 và năm 2015 thuế suất phổ thông là 22%, từ năm 2016 trở đi thuế suất phổ thông là 20%) . - Đối với các cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. thì nhiều trường hợp không thực hiện kê khai nộp thuế do: một phần do không biết nếu phát sinh doanh thu nhận được 1 năm trên 100 triệu đồng thì phải thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế. Một phần do nghĩ rằng cơ quan thuế không phát hiện được khoản doanh thu này nên không thực hiện kê khai nộp thuế. Cục Thuế TP đã tiến hành các biện pháp kiểm tra, thanh tra để phát hiện các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh trốn doanh thu hoặc kê khai nộp thuế không đúng quy định để truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế, góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước: Tiến hành xác minh tại tất cả các ngân hàng trên cả nước để xác định các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội nước ngoài chưa thực hiện kê khai nộp thuế hoặc kê khai nộp thuế không đúng quy định, từ đó thực hiện thanh tra, kiểm tra để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Cục Thuế TP thông báo đến Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử các thông tin trên để biết và tự rà soát, điều chỉnh, tự giác thực hiện kê khai nộp thuế (đối với cá nhân chưa thực hiện kê khai nộp thuế thì đề nghị liên hệ các Chi Cục Thuế địa phương nơi thường trú để được hướng dẫn thực hiện kê khai nộp thuế), nhằm tránh các hành vi vi phạm tương tự, tránh bị cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Hướng dẫn KSV phát biểu tại phiên tòa xét xử án DS, HDNGG, KDTM, LĐ Đây là nội dung tại Hướng dẫn 20/HD-VKSTC Hướng dẫn hoạt động phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được ban hành ngày 23/02/2021. Bên cạnh những văn bản pháp luật liên quan là BLTTDS năm 2015, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và Tòa án nhân dân (TAND) trong việc thi hành một số quy định của BLTTDS năm 2015 (gọi tắt là Thông tư 02), Kiểm sát viên phải bám sát các quy định của Ngành, cụ thể: - Quy chế Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKS ngày 02/10/2017 của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy chế 364/2017); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm ban hành kèm theo Quyết định 458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 (gọi tắt là Quy định 458/2019); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm ban hành kèm theo Quyết định 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 (gọi tắt là Quy định 363/2020); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành kèm theo Quyết định 371/QĐVKSTC ngày 15/10/2019 (gọi tắt là Quy định 371/2020); và những văn bản khác có liên quan. Cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên khi phát biểu phải nắm vững những quy định sau: - Giai đoạn sơ thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 458/2019. Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 262 BLTTDS năm 2015, Điều 28 Thông tư 02, Điều 23 của Quy chế 364/2017 (Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa) và phải sử dụng đúng Mẫu số 24/DS ban hành kèm theo Quyết định 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của VKSND tối cao về mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (gọi tắt là Quyết định 204/2017). Giai đoạn phúc thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 363/2020. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 306 BLTTDS năm 2015, Điều 30 Thông tư 02, Điều 37 của Quy chế 364/2017 (Việc trình bày, hỏi, tranh luận yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm) và phải sử dụng đúng Mẫu số 27/DS ban hành kèm theo Quyết định 204/2017. Kiểm sát viên phải phát biểu trong từng trường hợp cụ thể: Trường hợp chỉ có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát, trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự và trường hợp vừa có kháng cáo vừa có kháng nghị phúc thẩm; phạm vi kháng cáo, kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm; những thay đổi, bổ sung đối với kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (nếu có). Đối với kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên phải chú ý xem xét thật kỹ nội dung, phạm vi kháng nghị có phù hợp với quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 BLTTDS năm 2015 hay không, trừ trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba'. - Giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 371/2020. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 341, 357 BLTTDS năm 2015, Điều 31 Thông tư 02, lưu ý phát biểu trong các trường hợp cụ thể (trường hợp kháng nghị của Viện trưởng VKSND, trường hợp kháng nghị của Chánh án Tòa án), Điều 51 của Quy chế 364/2017 (Về trình bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm); phạm vi kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; những thay đổi, bổ sung đối với kháng nghị phúc thẩm (nếu có) và sử dụng đúng Mẫu số 39/DS về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp Viện trưởng VKSND kháng nghị), Mẫu số 40/DS (trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị) ban hành kèm theo Quyết định 204/2017. - Đối với phiên tòa rút kinh nghiệm, ngoài việc thực hiện những quy định nêu trên, Kiểm sát viên phải vận dụng đúng Hướng dẫn 32/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của VKSND tối cao về việc tham gia, tham dự phiên toà dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại, lao động rút kinh nghiệm. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm.
Hướng dẫn công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc hành chính, KD, TM, lao động năm 2021
Nhiệm vụ của VKS các cấp năm 2021 Thực hiện Chỉ thị 01/CT-VKSTC (ngày 31/12/2021), ngày 4/1/2021, VKSND Tối cao ra Hướng dẫn 01/HD-VKSTC hướng dẫn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật năm 2021. Tại Hướng dẫn 01, Viện kiểm sát đề ra những Nhiệm vụ trọng tâm và Giải pháp như sau: 1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của VKSND các cấp: => Giải pháp: - Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và Ngành - Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức - Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy địa phương, sự giám sát của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, xây dựng mối quan hệ phối hợp trong và ngoài Ngành. - Đẩy mạnh công tác hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị và thông báo rút kinh nghiệm - Chú trọng thực hiện công tác kiểm tra nghiệp vụ. 2. Nâng cao chất lượng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp => Giải pháp: - Phân công KSV tham gia 100% các phiên tòa, phiên họp theo đúng quy định của pháp luật. - KSV cần nghiên cứu kỹ, nắm vững các quy định pháp luật, các quy chế, quy định, hướng dẫn của VKSND Tối cao có liên quan. - Khai thác, nghiên cứu, vận dụng các tài liệu trên vào công tác kiểm sát thông qua các đề án, đề tài của VKSND Tối cao. 3. Nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị => Giải pháp: - Bảo đảm 100% bản án, quyết định của Tòa án được kiểm sát chặt chẽ. - Nâng cao số lượng, chất lượng bản kháng nghị các loại án - Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Xem chi tiết Hướng dẫn tại file đính kèm dưới đây,
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.
Tập quán thương mại là gì? Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong các giao dịch thương mại, bên cạnh những điều khoản được ghi rõ trong hợp đồng, còn tồn tại những quy tắc ứng xử không thành văn. (1) Tập quán thương mại là gì? Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật thương mại 2005, tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại. Theo đó, tập quán, thói quen này phải có nội dung rõ ràng, được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Tuy nhiên, việc áp dụng tập quán thương mại, thói quen thương mại cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc quan trọng. Cụ thể, Điều 11 Luật thương mại 2005 quy định về nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên như sau: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, tập quán, thói quen thương mại sẽ được coi là mặc nhiên áp dụng. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các tập quán thương mại một cách chính xác và hợp lý là rất cần thiết trong bối cảnh thương mại ngày càng phát triển và đa dạng như hiện nay. Việc hiểu biết và nhận thức đúng về các tập quán thương mại sẽ giúp các bên nâng cao khả năng thương thảo và giao dịch, đồng thời tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau trong các mối quan hệ thương mại. (2) Các tập quán thương mại phổ biến trong hợp đồng mua bán hàng hóa Trong thực tiễn ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có một số tập quán thương mại điển hình như sau: Incoterms: Incoterms hay Các điều kiện Thương mại quốc tế là bộ quy tắc thương mại do Phòng Thương mại Quốc tế thiết lập, được sử dụng rộng rãi trong các hợp đồng mua bán quốc tế. Incoterms cung cấp một ngôn ngữ chung cho các nhà giao dịch để xác định các điều khoản giao dịch, bao gồm trách nhiệm của bên mua và bên bán, việc giao nhận hàng hóa, chuyển rủi ro, trách nhiệm vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa. Mặc dù Incoterms thường được áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa, chúng cũng có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải. Đặc biệt, các phiên bản Incoterms có hiệu lực độc lập, cho phép các bên sử dụng phiên bản cũ (chẳng hạn như phiên bản 2000) cho giao dịch trong năm 2023, miễn là điều này được ghi rõ trong hợp đồng. Quy tắc thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ (UCP): Đây là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành nhằm đưa ra các quy tắc thống nhất cho thư tín dụng, một công cụ tài chính giúp các công ty tài trợ cho thương mại. Nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính phải tuân thủ quy định này để tiêu chuẩn hóa thương mại quốc tế, giảm thiểu rủi ro trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ, cũng như quản lý hoạt động thương mại. Quy tắc này đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động thanh toán quốc tế. Các điều khoản bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm (Institute Cargo Clause): Đây là một phần của bảo hiểm hàng hải, được phát triển bởi Phòng Thương mại Quốc tế. Các điều khoản này lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1982 và đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh doanh toàn cầu, mức độ rủi ro và các mối đe dọa hiện tại. Các điều khoản bảo hiểm được chia thành ba mức độ A, B, C. Tương ứng với mỗi mức độ là phạm vi, giá trị và các trường hợp bảo hiểm hàng hóa khác nhau, phù hợp với nhu cầu của các bên trong quá trình vận chuyển hàng hóa. (3) Việc áp dụng tập quán thương mại quốc tế được quy định thế nào? Căn cứ theo Điều 5 Luật thương mại 2005, việc áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế được quy định như sau: - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. - Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Như vậy, khi có sự xung đột giữa tập quán thương mại quốc tế và pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Nói cách khác, tập quán thương mại quốc tế sẽ có giá trị pháp lý cao hơn trong những trường hợp này. Việc quy định như vậy không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các quy tắc thương mại quốc tế mà còn phù hợp với các quy định chung của thế giới. Khi tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế, các quốc gia, trong đó có Việt Nam, cần phải tuân thủ các quy định và tập quán chung để đảm bảo sự ổn định và bền vững trong quan hệ hợp tác quốc tế. Điều này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch trong thương mại mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuyên biên giới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Quy định về bàn giao căn hộ cho khách hàng trong dự án nhà ở thương mại
Trong quy định về kinh doanh bất động sản thì có yêu cầu bắt buộc gì khi bàn giao nhà ở trong dự án thương mại cho khách không? Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản là gì? Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản Theo Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản bao gồm: - Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý, khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án, thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được chấp thuận, phê duyệt. - Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua nhà ở đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. - Không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản. - Thực hiện quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và giao dịch bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng bảo đảm người mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua của chủ đầu tư. - Xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế được phê duyệt, giấy phép xây dựng, nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuân thủ các quy chuẩn về xây dựng. - Việc bàn giao nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. - Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô không phải là nhà chung cư cho bên mua, thuê mua thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. - Trách nhiệm khác của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Theo đó, đối với việc bàn giao nhà ở sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở. Quy định về bàn giao nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại Đối chiếu quy định tại Điều 37 Luật Nhà ở 2023: Việc bàn giao nhà ở cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. Khi bàn giao nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có đủ hồ sơ bàn giao nhà ở theo quy định của Chính phủ. Theo hướng dẫn tại Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định: - Việc bàn giao nhà ở chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình nhà ở theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt. - Trường hợp phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao nhà ở. - Trường hợp bàn giao nhà ở xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà ở đó. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải chuẩn bị đủ hồ sơ liên quan đến nhà ở và có trách nhiệm công khai hồ sơ cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Hồ sơ gồm: + Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; + Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng. Như vậy, từ ngày 01/08/2024 việc bàn giao căn hộ cho khách hàng trong dự án nhà ở thương mại phải đảm bảo theo quy định pháp luật về nhà ở như trên. Chủ đầu tư phải lập biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan cho người mua.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Đối với đơn vị muốn được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải thực hiện các bước như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ gì và phải đáp ứng điều kiện nào để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại? Căn cứ Phần II Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024 thì trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại như sau: Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hàng không chung, loại tàu bay, khu vực bay hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do; - Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu sau khi có ý kiến chấp thuận của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. Thành phần thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo mẫu; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); + Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các tài liệu sau: + Thẻ thường trú tại Việt Nam (đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam); + Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (đối với văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức nước ngoài); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay; + Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay. - Bản chính Phương án khai thác, bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép hoạt động của cơ sở bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) hợp đồng thuê bảo dưỡng tàu bay trong trường hợp thuê dịch vụ bảo dưỡng. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại - Đối tượng được cấp: pháp nhân Việt Nam; tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam; văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam; - Có tàu bay khai thác; - Có cơ sở bảo dưỡng tàu bay hoặc có hợp đồng dịch vụ với cơ sở bảo dưỡng tàu bay được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận; - Thành viên tổ lái được cấp Giấy phép, chứng chỉ phù hợp; - Loại hình hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại dự định thực hiện phù hợp chức năng hoạt động của tổ chức, nhu cầu riêng của cá nhân đề nghị cấp; - Đáp ứng yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại.
Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không?
Liệu đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có đầy đủ thông tin người mua, người bán thì có giá trị pháp lý như một hợp đồng hay chỉ đơn thuần là một thỏa thuận mua bán? (1) Tính pháp lý của hợp đồng Theo Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, nội dung của hợp đồng thường có các thông tin sau đây: - Đối tượng của hợp đồng - Số lượng, chất lượng - Giá, phương thức thanh toán - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng - Quyền, nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Phương thức giải quyết tranh chấp Theo khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định, việc mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC có quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Từ những quy định trên, có một câu hỏi được đặt ra đó là liệu đơn đặt hàng (PO) có đầy đủ các nội dung về thông tin người mua, thông tin người bán, giá cả, phương thức thanh toán, quyền, nghĩa vụ của các bên thì có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? (2) Đơn đặt hàng (Purchase Order) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa không? Ngày 08/2/2024, Tổng cục Hải quan có Công văn 1193/TCHQ-GSQL gửi đến Cục hải quan các tỉnh, thành phố để hướng dẫn giải quyết vấn đề một số Cục Hải quan địa phương không chấp nhận Purchase Order (PO) như một chứng từ tương đương hợp đồng khi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan. Theo công văn, Tổng cục Hải quan nêu rõ, trường hợp doanh nghiệp nộp PO cho cơ quan hải quan thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa thì cơ quan hải quan chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm thủ tục hải quan. Tại Công văn 4380/CT-TTHT ngày 13/6/2012 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh có nêu, chỉ có đơn chào hàng, đơn đặt hàng (có thể qua email) xác nhận các thông tin mua bán quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ kinh tế mua bán thì mới được xem là một hình thức của hợp đồng kinh tế. Hay trong Điều 11 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế có quy định, hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. Tổng hợp các quy định trên, nếu một đơn đặt hàng (PO) có các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa như tên của bên bán, bên mua, tên hàng hóa, số lượng, đơn giá, thời gian, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán,... thì PO đó được chấp nhận có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng mua bán hàng hóa. (3) Rủi ro khi dùng PO thay thế cho hợp đồng mua bán hàng hóa Thực tế, người có thẩm quyền có lý của họ khi từ chối xem PO có giá trị tương đương hợp đồng mua bán hàng hóa, vì PO cũng tiềm tàng một số nguy cơ rủi ro sau: Rủi ro về tính pháp lý: - Thiếu tính ràng buộc: PO thường không tuân thủ đầy đủ các yếu tố cấu thành hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, dẫn đến việc khó khăn trong việc thực thi pháp luật khi xảy ra tranh chấp. - Mâu thuẫn pháp lý: Nội dung PO có thể mâu thuẫn với các quy định pháp luật hiện hành, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. - Thiếu bằng chứng pháp lý: PO chỉ là một văn bản đơn phương do bên mua phát hành, thiếu sự thỏa thuận và xác nhận của bên bán, khiến việc chứng minh sự tồn tại của hợp đồng trở nên khó khăn. Rủi ro về thực hiện nghĩa vụ: - Vi phạm hợp đồng: Bên bán có thể không thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp hàng hóa theo như thỏa thuận trong PO, dẫn đến thiệt hại cho bên mua. - Tranh chấp thanh toán: Việc thanh toán không được quy định rõ ràng trong PO có thể dẫn đến tranh chấp về thời điểm thanh toán, phương thức thanh toán, số tiền thanh toán,... - Thiếu trách nhiệm giải quyết khiếu nại: PO thường không quy định rõ ràng về trách nhiệm giải quyết khiếu nại khi xảy ra vấn đề về chất lượng, số lượng hàng hóa,... Rủi ro về an ninh thông tin: - Rò rỉ thông tin mật: PO có thể chứa thông tin mật của doanh nghiệp như giá cả, nhà cung cấp,... nếu không được bảo mật cẩn thận có thể bị đánh cắp bởi đối thủ cạnh tranh. - Lừa đảo: PO giả mạo có thể được sử dụng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể khắc phục các điểm rủi ro này để PO được chấp nhận có giá trị ngang với hợp đồng bằng cách: - Soạn thảo PO đầy đủ, chi tiết và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. - Quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. - Sử dụng các biện pháp an ninh thông tin để bảo vệ thông tin mật. Ngoài ra, nếu để chắc chắn về pháp lý, doanh nghiệp cân nhắc phương án ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa thay vì chỉ sử dụng PO để tránh các rắc rối không đáng có về sau. Lưu ý, thông tin trên bài viết chỉ mang tính tham khảo, doanh nghiệp nên tham khảo thêm ý kiến tư vấn của luật sư để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Sở giao dịch hàng hóa có phải là doanh nghiệp không? Điều kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa?
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện tại, vấn đề hoạt động thương mại sao cho đúng pháp luật rất quan trọng. Vậy tôi muốn tìm hiểu về Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Đồng thời quy định pháp luật hiện nay nói thế nào về điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Sở giao dịch hàng hóa có phải là một doanh nghiệp hay không? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này. Như vậy, Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật Điều kiện để thành lập Sở giao dịch hàng hóa? Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa như sau: Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể: + Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố; + Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố; + Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; + Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm; + Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có. - Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP. Như vậy, để thành lập Sở giao dịch hàng hóa thì cần phải đảm bảo có vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên và phải có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa ra sao? Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13 và khoản 14 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP về điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa như sau: - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có các nội dung chủ yếu sau đây: + Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên; quyền và nghĩa vụ thành viên; + Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên; + Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường của loại hàng hoá đó; + Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch; + Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện giao dịch; + Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch; + Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng; + Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên; + Các biện pháp quản lý rủi ro; + Giải quyết tranh chấp; + Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động; + Các nội dung có liên quan khác . - Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện như sau: - Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định 158/2006/NĐ-CP, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. - Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm: + Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa; + Biên bản thông qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa đã có những nội dung cụ thể được pháp luật quy định. Bên cạnh đó sau khi thực hiện xong những điều lệ thì Sở Giao dịch hàng hóa sẽ đến bước lập hồ sợ theo quy định để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn. Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy Sở Giao dịch hàng hóa là một doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản khác có liên quan, việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định.
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại hoặc đơn đặt hàng
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi là giấy mà cơ quan nhà nước cấp cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất thức ăn chăn nuôi khi đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp xin được giấy chứng nhân đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng. Bước 1: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng (kể cả trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi mà thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất) Bước 2: Kiểm tra nội dung hồ sơ: + Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công kiểm tra thành phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công xem xét tính đầy đủ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. - Đối với cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo nội dung quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP theo Mẫu số 05.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP + Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết). + Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Đối với cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại, theo đặt hàng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ; trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2022/NĐ-CP; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. + Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu phải đánh giá điều kiện thực tế để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ. Bước 3: Nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Sóc Trăng theo phiếu hẹn hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 01.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Bản thuyết minh điều kiện sản xuất theo Mẫu số 02.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở sản xuất theo Mẫu số 03.TĂCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP - Bản tóm tắt quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống và nguyên liệu đơn.
Mục tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt 2021 - 2030
Ngày 17/8/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt quy hoạch hạ tầng dự trữ cung ứng xăng dầu khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, mục tiêu phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu và khí đốt 2021 - 2030 được quy định như sau: (1) Phấn đấu 90 ngày nhập khẩu ròng dự trữ dầu thô, sản phẩm xăng dầu - Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia bao gồm dự trữ chiến lược (dự trữ quốc gia). - Dự trữ sản xuất, dự trữ thương mại, vận tải, lưu thông phân phối, đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng. - Đảm bảo sức chứa dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu cả nước đạt 75 - 80 ngày nhập ròng, phấn đấu đạt 90 ngày nhập ròng. - Đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và khí nguyên liệu cho các ngành năng lượng và công nghiệp. (2) Mục tiêu cụ thể hạ tầng dự trữ xăng dầu - Hạ tầng dự trữ sản xuất: Đảm bảo hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu và sản phẩm theo thiết kế các nhà máy sản xuất và chế biến xăng dầu hoạt động ổn định, đáp ứng tối thiểu 20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030, đến 25 ngày nhập ròng giai đoạn sau năm 2030. - Hạ tầng dự trữ thương mại: Đảm bảo hạ tầng dự trữ thương mại ổn định nhu cầu thị trường trong nước với sức chứa tăng thêm từ 2.500 - 3.500 ngàn m3 trong giai đoạn 2021 - 2030, đạt sức chứa tới 10.500 ngàn m3 giai đoạn sau năm 2030, đáp ứng 30 - 35 ngày nhập ròng. - Hạ tầng dự trữ quốc gia: Đảm bảo hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia với sức chứa từ 500 - 1.000 ngàn m3 sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 ngàn tấn dầu thô, đáp ứng 15-20 ngày nhập ròng trong giai đoạn 2021 - 2030; đảm bảo sức chứa từ 500 - 800 ngàn m3 sản phẩm xăng dầu và 2.000 - 3.000 ngàn tấn dầu thô, đáp ứng 25 - 30 ngày nhập ròng trong giai đoạn sau năm 2030. (3) Mục tiêu hạ tầng dự trữ khí đốt - Đảm bảo hạ tầng dự trữ đối với LPG sức chứa tới 800 ngàn tấn giai đoạn 2021 - 2030 và tới 900 ngàn tấn giai đoạn sau năm 2030. - Đảm bảo hạ tầng dự trữ LNG đủ năng lực nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường; góp phần đảm bảo cung cấp nhu cầu khí nguyên liệu cho năng lượng và các ngành công nghiệp với công suất kho tới 20 triệu tấn/năm giai đoạn 2021 - 2030 và tới 40 triệu tấn/năm giai đoạn sau năm 2030. (4) Định hướng giảm các cửa hàng xăng dầu nhỏ lẻ, đẩy mạnh các cửa hàng tích hợp - Xây dựng hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu phân bố tương ứng với nhu cầu sản xuất và tiêu thụ xăng dầu của các vùng, các địa phương; tối ưu về chi phí đầu tư, quản lý và vận hành. - Phát triển hạ tầng dự trữ dầu thô, nguyên liệu đảm bảo ổn định sản xuất. Quy mô, tiến độ đầu tư phù hợp với công suất thiết kế và kế hoạch sản xuất. - Phát triển mới hệ thống dự trữ xăng dầu quy mô phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của từng vùng, địa phương theo từng giai đoạn tại các khu vực có lợi thế về cảng biển nước sâu và thuận lợi về kết nối với hệ thống cung ứng, đáp ứng nhu cầu dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia. - Cải tạo, nâng cấp và thay mới hệ thống tuyến ống xăng dầu hiện có, đầu tư mới và hiện đại hóa phương tiện vận tải xăng dầu (các phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường bộ, đường sắt). - Đầu tư chiều sâu, nâng cấp hệ thống công nghệ của hệ thống kho và đường ống theo hướng tự động hóa. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào pha chế xăng dầu, sử dụng nhiên liệu sạch, nâng cao mức độ an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác kho. - Phát triển đồng bộ phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải đường bộ theo hướng hiện đại phù hợp với hạ tầng giao thông, đảm bảo an toàn, hiệu quả. - Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu quy mô lớn ở các tuyến đường mới, các khu đô thị mới, có lộ trình giảm số cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ lẻ. Tích hợp các dịch vụ tiện ích (nạp điện, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng tự động, ăn uống, bách hóa, bãi đỗ xe nghỉ qua đêm...) trong quá trình cải tạo, nâng cấp và xây mới cửa hàng xăng dầu. Xem thêm Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Khẩn trương hướng dẫn doanh nghiệp xin hoàn thuế GTGT trước ngày 28/5/2023
Ngày 26/5/2023 Thủ tướng Chính phủ vừa có Công điện 470/CĐ-TTg năm 2023 về việc tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính đôn đốc Tổng cục Thuế khẩn trương hướng dẫn doanh nghiệp xin hoàn thuế GTGT trước ngày 28/5/2023 như sau: (1) Hoàn thuế GTGT cho người dân doanh nghiệp trước ngày 28/5/2023 Cụ thể, yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương kiểm tra, đánh giá đôn đốc Tổng cục Thuế thực hiện ngay, không chậm trễ, hướng dẫn các hồ sơ xem xét xin hoàn thuế GTGT một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp (hoàn thành trước ngày 28/5/2023). Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, miễn giảm các loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiếp tục đề xuất các chính sách nếu thấy còn dư địa. (2) Đẩy mạnh hợp tác thương mại phục hồi các ngành điện tử, dệt may, da giầy Do suy giảm, khó khăn về kinh tế tại các thị trường lớn, nhu cầu tiêu dùng chưa được phục hồi trong ngắn hạn, làm giảm sút, thậm chí đứt gãy các chuỗi cung ứng như các mặt hàng điện tử, dệt may, da giầy, khoáng sản, đồ gỗ... Vì vậy, giao Bộ Công Thương chủ trì cùng Bộ Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết. Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết, liên kết thương mại mới, trong đó có Hiệp định FTA với Israel và các Hiệp định với các đối tác khác (UAE, MERCOSUR) để đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng, tích cực tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam, nhất là những mặt hàng có thế mạnh, tiềm năng, lợi thế. (3) Tiếp tục giảm lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để góp phần kiểm soát lạm phát và chỉ đạo hạ lãi suất điều hành nhưng mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay kịp thời vẫn còn cao, các quy định tiếp cận vốn vẫn khó khăn, các gói hỗ trợ giải ngân chậm... Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: - Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc rà soát, chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại tiết giảm chi phí, ứng dụng chuyển đổi số, tăng cường quản lý hiệu quả, giảm thủ tục hành chính, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo... Để tiếp tục giảm lãi suất cho vay thiết thực, đúng đối tượng nhằm giải quyết khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, nhất là về đứt gãy chuỗi cung ứng và chi phí sản xuất gia tăng, góp phần kết hợp hài hòa, hợp lý, hiệu quả. Cho lao động giá rẻ và vốn có chi phí thấp, góp phần giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa phát triển theo chiều rộng, vừa phát triển theo chiều sâu. - Tiếp tục rà soát các gói tín dụng 40.000 tỷ đồng và 120.000 tỷ đồng với các điều kiện cho vay kịp thời, thuận lợi, thông thoáng, linh hoạt, khả thi, hợp lý hơn...; đồng thời tăng cường giám sát kiểm tra, không để xảy ra trục lợi chính sách, vi phạm quy định pháp luật. (4) Xử lý những cán bộ sợ trách nhiệm, né tránh, đùn đẩy, không dám thực hiện nhiệm vụ Yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, rà soát, kiểm tra, cắt bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết làm tăng chi phí, gây phiền hà, ách tắc, tiêu cực cho người dân, doanh nghiệp và tích cực triển khai ứng dụng chuyển đổi số. Kiểm tra, xem xét, xử lý những cán bộ sợ trách nhiệm, né tránh, đùn đẩy, không dám thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền và giải quyết các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp đã được ban hành và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; định kỳ trước ngày 25 hằng tháng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị (nếu có) để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hằng tháng. Xem thêm Công điện 470/CĐ-TTg năm 2023 ban hành ngày 26/5/2023
Các ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh?
Hiện nay, nhiều người thắc mắc rằng việc buôn bán không có địa điểm cố định có phải đăng ký kinh doanh không, bởi vì trường hợp cơ sở hoặc người kinh doanh hoạt động mục đích thương mại nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt. Trường hợp ngành nghề không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh có thể giúp nhiều người như sinh viên hay người lao động có thu nhập thấp dễ dàng kinh doanh tự do. 1. Kinh doanh ngành nghề nào không phải đăng ký kinh doanh? Thương mại hoạt động cá nhân là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu, nó tự phát và chủ yếu với quy mô nhỏ lẻ của các tiểu thương. Cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại 2005. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong. - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định. - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định. - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ. - Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. - Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Lưu ý: Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định. 2. Cá nhân được phép hoạt động thương mại ở đâu? Căn cứ Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại, theo đó cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại tuân thủ về việc lựa chọn địa điểm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm sau đây: - Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác. - Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế. - Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam. - Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tàu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển. - Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng. - Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu thông, bao gồm cả đường bộ và đường thủy. - Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường tỉnh và quốc lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại. - Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. - Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP nhưng không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại. 3. Các hành vi nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại Đặc biệt nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng, lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại. Ngoài ra, việc trưng bày hàng hóa ở bất kỳ địa điểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung cũng bị nghiêm cấm. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định, cá nhân hoạt động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó. Đồng thời, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuyển hàng hóa. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt động xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, những ngành nghề kinh doanh như bán hàng rong, đầu mối vận chuyển, cắt tóc, chụp ảnh, quà vặt,... những ngành nghề kinh doanh nhỏ lẻ thuộc dạng tiểu thương với thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải đăng ký kinh doanh và đóng thuế.
Nghị quyết 163/2022/NQ-CP: Gắn dịch vụ logistics với phát triển thương mại
Đây là nội dung tại Nghị quyết 163/2022/NQ-CP ngày 16/12/2022 về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ cho rằng phát triển dịch vụ logistics phải gắn với phát triển sản xuất hàng hóa, XNK và thương mại trong nước. Cụ thể, quan điểm đặt ra đối với ngành dịch vụ logistics như sau: Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, gắn dịch vụ logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước, phát triển hạ tầng GTVT và CNTT. Đối với thị trường dịch vụ logistics, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics. Phát huy tối đa lợi thế vị trí địa lý, tăng cường kết nối để đưa Việt Nam trở thành một đầu mối logistics quan trọng trong khu vực. Phát triển logistics gắn với chuỗi cung ứng bền vững, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ. Nhiệm vụ và giải pháp của cơ quan chuyên môn (1) Các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW - Căn cứ Chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, UBTVQH, Chính phủ. Tập trung nguồn lực, khẩn trương triển khai các nhiệm vụ được giao về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 bảo đảm chất lượng, tiến độ theo quy định. - Chủ động xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định, chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng yêu cầu đề ra. (2) Các Bộ: Công Thương, GTVT, Tài chính - Phân tích, đánh giá kịp thời những tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. - Trên cơ sở đó, chủ động xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó, chỉ đạo điều hành các hoạt động logistics phục vụ tốt hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. - Đồng thời các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý ngay những vấn đề phát sinh. (3) Bộ Công Thương Bộ Công thương có nhiệm vụ đôn đốc các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp, cơ chế, chính sách, hiệu quả Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025. Qua đó, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics và đề xuất sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết. (4) Bộ Giao thông vận tải Quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng GTVT với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics và phù hợp với các trung tâm logistics, cảng cạn, kho ngoại quan trong một tổng thể thống nhất. Tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, phát huy tối đa vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát triển sàn giao dịch vận tải hàng hóa gắn với thương mại điện tử, hướng tới phát triển logistics xanh. (5) Bộ Tài chính Tiếp tục rà soát, tháo gỡ vướng mắc về chính sách thuế, phí, lệ phí, giá dịch vụ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành đẩy mạnh các hoạt động tạo thuận lợi thương mại, cải cách thủ tục hải quan, giảm và đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành, chuẩn hóa hồ sơ, triển khai các cam kết tại Hiệp định về Thuận lợi hóa thương mại của WTO. Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn. Xem thêm chi tiết Nghị quyết 163/2022/NQ-CP ban hành ngày 16/12/2022.
Sáng chế tại nước ngoài có được kinh doanh ở Việt Nam?
Thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn luôn là một trong những chính sách được ưu tiên. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, người Việt Nam tại nước ngoài muốn trở về Việt Nam đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp sản phẩm đã đăng ký sáng chế tại nước ngoài nhưng cá nhân muốn mang sản phẩm đó về Việt Nam kinh doanh thì được thực hiện thế nào? 1. Sản phẩm sáng chế là gì? Hiện hành, quy định cụ thể tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 giải thích sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Điều kiện của một sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật và các giải pháp này phải có tính mới, có trình độ sáng tạo và dựa vào bản chất của nó có thể được sản xuất hoặc sử dụng trong bất kỳ ngành công nghiệp nào. 2. Sáng chế nước ngoài phải đăng ký bảo hộ Trong trường hợp sáng chế được bảo hộ tại nước ngoài, tuy nhiên để kinh và tránh các rủi ro về tranh chấp sở hữu trí tuệ về sau thì người sở hữu sáng chế phải đăng ký bảo hộ tại Việt Nam. Do đó, nếu muốn sản xuất hay bán sản phẩm này, thì phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và quyền đó được nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp văn bằng bảo hộ. Việc đăng ký sáng chế đối với sản phẩm theo đó,phải đáp ứng được Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ. (1) Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế: - Có tính mới. - Có trình độ sáng tạo. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. (2) Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: - Có tính mới. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Khi đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể sản xuất, kinh doanh thương mại đối với sản phẩm đó tại Việt Nam. Trong trường hợp nếu người đăng ký bảo hộ không thể sang Việt Nam để thực hiện hay giám sát có thể uỷ quyền cho cơ quan, người đại diện sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thực hiện các công việc này. 3. Đơn đăng ký sáng chế Khi đăng ký sáng chế, bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về sáng chế thì còn phải đáp ứng được đơn đăng ký sáng chế theo Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm: (1) Bản mô tả sáng chế (phần mô tả sáng chế, phạm vi bảo hộ sáng chế). *Điều kiện phần mô tả sáng chế: - Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó. - Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế. - Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. *Điều kiện của phạm vi bảo hộ sáng chế: - Phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế. - Phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. (2) Bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. 4. Nhượng quyền sử dụng sáng chế Khi người sở hữu sáng chế không đủ điều kiện đăng ký sáng chế hoặc không đủ tiềm lực thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng muốn đưa sản phẩm về Việt Nam kinh doanh thì có thể nhượng quyền sáng chế lại cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định nhượng quyền thương mại là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Như vậy, để có thể kinh doanh sản phẩm đăng ký sáng chế tại nước ngoài tại Việt Nam thì người sở hữu phải đăng ký sáng chế lại khi kinh doanh tại Việt Nam. Trường hợp không thể đăng ký sáng chế tại Việt Nam thì người này có thể nhượng quyền cho doanh nghiệp tại Việt Nam để kinh doanh sáng chế đó.
Trốn thuế sẽ bị thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng
Ngày 01/10/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công điện 889/CĐ-TTg về nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu BTTTT phối hợp cùng một số cơ quan khác ban hành quy chế thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng nếu cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý để có thể thực hiện tạm dừng, thu hồi giấy phép hoạt động trên môi trường mạng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Triển khai trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đối với chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên mạng, các sản phẩm, dịch vụ phần mềm, các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới. Đồng thời yêu cầu Bộ Công Thương tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh TMĐT để tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh của các cá nhân trên Sàn giao dịch TMĐT. Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính triển khai việc chia sẻ dữ liệu, kết nối thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh TMĐT. Ngoài ra, Bộ Tài chính chủ trì, khẩn trương phối hợp với các Bộ, cơ quan khác hỗ trợ cá nhân kê khai, nộp thuế khi kinh doanh TMĐT: Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 qua đó tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT như hoàn thiện thể chế quản lý thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, sản xuất thông minh, giao dịch xuyên biên giới… Đặc biệt, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh TMĐT kê khai, nộp thuế theo quy định và phối hợp, hướng dẫn các nhà cung cấp nước ngoài tuân thủ pháp luật khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Bên cạnh đó, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thuế đối với TMĐT, áp dụng các công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý rủi ro đối với hoạt động TMĐT, kinh doanh trên nền tảng số. Xem thêm Công điện 889/CĐ-TTg ban hành ngày 01/10/2022.
Vụ án “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” - Minh họa Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết theo thủ tục giám độc thẩm vụ án kinh doanh, thương mại “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” giữa nguyên đơn Công ty TNHH IDE Việt Nam và bị đơn Công ty cổ phần dịch vụ và đầu tư Đất Xanh Đông Nam Bộ, VKSND tối cao ra Thông báo 155/TB-VKSTC rút kinh nghiệm một số vấn đề đáng chú ý vì có nhiều vi phạm của cả 3 cấp Tòa án. I. Nội dung vụ án Ngày 01/12/2016, Công ty IDE (Hàn Quốc), chủ đầu tư (bên A) và Công ty Đất Xanh ĐNB (bên B) ký Hợp đồng dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền số 01122016/HĐDV-TT&PPĐQ/IDE-ĐXĐNB (gọi tắt là Hợp đồng), nội dung: bên A đồng ý giao cho bên B thực hiện “dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền” 1.082 sản phẩm căn hộ (hình thành trong tương lai) của 04 block nhà (B1, B2, B3 và B4) thuộc dự án Green Town tại phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh; đơn giá gốc là 14.500.000đồng/m2. Để bảo đảm thực hiện dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền, bên B phải đặt cọc cho bên A theo từng đợt quy định tại phụ lục Hợp đồng, bên B được quyên tiếp thị quảng bá sản phẩm và là “bên duy nhất được quyền xây dựng giá bán sản phẩm” (khoản 8.1 Điều 8 Hợp đồng), bên A ký hợp đồng bán sản phẩm. Nếu sản phẩm không bán được, thì bên B phải mua lại các sản phẩm đó của bên A theo giá gốc nêu trên (khoản 8.14 Điều 8 Hợp đồng)... Ngày 12/02/2017, Công ty IDE khởi công xây dựng công trình. Đến ngày 30/5/2017, Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có Thông báo số 7510, nội dung: 522 căn hộ thuộc khối (block) B3, B4 của Công ty IDE đủ điều kiện được bán nhà ở hình thành trong tương lai. Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Đất Xanh ĐNB đã tiến hành đặt cọc theo từng đợt, triển khai các hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, đến khi giao dịch thành công 427 căn hộ thì phát sinh tranh chấp. Ngày 07/11/2017, Công ty IDE khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Công ty Đất Xanh ĐNB yêu cầu phản tố buộc nguyên đơn thanh toán 314.051.392.704đ (ba trăm mười bốn tỷ không trăm năm mươi một triệu ba trăm chín mươi hai nghìn bảy trăm lẻ bốn đồng), gồm các khoản bồi thường thiệt hại, trả lại tiền cọc, tiền lãi, phỉ tiếp thị, phân phối . II. Quá trình giải quyết vụ án Bản án sơ thẩm số 14/2019/KDTM-ST ngày 11/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (tóm tắt): 1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Công ty IDE về việc yêu cầu tuyên bố Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền là vô hiệu. 2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn - Công ty Đất Xanh ĐNB: Xác định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền do lỗi của Công ty I đã đơn phương chấm dứt hợp đồng. Buộc Công ty IDE phải thanh toán cho Công ty Đất Xanh ĐNB tổng số tiền là 313.079.800.000 đồng... Công ty IDE kháng cáo yêu cầu hủy toàn bộ bản án sơ thẩm. Ngày 26/4/2019, Viện trưởng VKSND quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 01/QĐKNGĐT-VKS-KDTM đối với Bản án sơ thẩm số 14/2019/KDTM-ST nêu trên đề nghị sửa bản án sơ thẩm do bản án này tính cả yêu cầu bồi thường đối với các sản phẩm giao dịch chưa thành công và những sản phẩm chưa giao dịch, chưa có thiệt hại thực tế xảy ra là không đúng, vi phạm về tuyên lãi... Bản án phúc thẩm số 670/2019/KDTM-PT ngày 30/07/2019, TAND Thành phố Hồ Chí Minh quyết định (tóm tắt): Sửa bản án sơ thẩm: … Chấp nhận một phân yêu cầu phản tố của bị đơn: Xác định việc chấm dứt thực hiện Hợp đồng tiếp thị và phân phối độc quyền số 01122016/HĐDV-TT&PPQĐ/IDE-ĐXĐNB ngày 01/12/2016 do lỗi của Công ty IDE đã đơm phương chấm dứt hợp đồng. Công ty IDE thanh toán cho Công ty Đất Xanh ĐNB 313.079.800.000 đồng. Bao gồm: - Tiền cọc đối với việc đã giao dịch thành công 427 căn hộ thuộc Block B3-B4 mà Công ty IDE phải trả lại cho Công ty Đất Xanh ĐNB là: 4.540.229,885 đồng và lãi phát sinh đến ngày xét xử sơ thẩm tổng cộng là: 955.849.000 đồng. - Về phỉ tiếp thị và phân phối 427 căn hộ mà Công ty Đất Xanh ĐNB đã giao dịch thành công của block B3-B4 mà Công ty IDE còn phải trả là 28,637,568,917 đồng và lãi phát sinh là 9.408.141.666 đồng. - Bồi thường khoản lợi lẽ ra được hưởng của 427 căn hộ đã giao dịch thành công theo tiến độ thanh toán 52.135.842.711a. . Bồi thường thiệt hại khoản lợi đáng ra được hưởng của những căn hộ chưa giao dịch: 191.942.397,797 đồng... Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 259/QĐKNGĐT-VKSKDTM ngày 20/11/2019 của Viện trưởng VKSND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm nêu trên, vì hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Quyết định giám đốc thẩm số 01/2020/KDTM-GĐT ngày 03/01/2020, Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Thành Hồ Chí Minh tuyên: Không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của VKSND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm, Ngày 31/7/2020, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 21/2020/KN-KDTM đối với Quyết định giám đốc thẩm số 01/2020/KDTM-GĐT nêu trên. D Quyết định giám đốc thẩm số 01/2021/KDTM-GĐT ngày 23/3/2021 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao tuyên: Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 21/2020/KN-KDTM ngày 31/7/2020 của Chánh án TAND tối cao, hủy toàn bộ quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao, bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm nêu trên để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm. Tải và xem chi tiết nội dung rút kinh nghiệm tại File đính kèm.
Viện tối cao rút kinh nghiệm vụ án kinh doanh thương mại Tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Rút kinh nghiệm vụ án kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng thuê nhà - Minh họa Ngày 7/7/2021, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra Thông báo 151/TB-VKSTC rút kinh nghiệm về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại đối với vụ án “tranh chấp hợp đồng thuê nhà", giữa nguyên đơn Công ty TNHH May thêu giày An Phước và bị đơn Công ty TNHH Sông Thao xảy ra tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. I. NỘI DUNG VỤ ÁN Ngày 02/4/2008, Công ty An Phước thuê 03 tầng (1, 2, 3) căn nhà số 69 Phố Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là nhà số 69) của Công ty Sông Thao theo Hợp đồng thuê nhà số 03-HĐKT) (viết tắt là Hợp đồng số 03) để làm địa điểm kinh doanh, giá thuê nhà 177.820.000đ/ tháng (Một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng/tháng). Năm 2014, Hợp đồng số 03 hết hiệu lực, 2 bên ký Phụ lục gia hạn đến năm 2024, Do Công ty An Phước không thực hiện đúng cam kết trả tiền thuê nhà theo Hợp đồng số 03 nên Công ty Sông Thao khởi kiện yêu cầu Tòa án chấm dứt Hợp đồng số 03, buộc Công ty An Phước thanh toán tiền thuê nhà từ năm 2014 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm, tạm tính là 7.379.000.000đ (Bảy tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu đồng). Công ty An Phước có đơn phản tố, nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Sông Thao thì đề nghị Tòa án buộc Công ty Sông Thao hoàn trả số tiền 8.605.504.000đ (tám tỷ sáu trăm linh năm triệu năm trăm linh bốn ngàn đồng), trong đó, tiền đặt cọc: 449.000.000đ (Bốn trăm bốn mươi chín triệu đồng); tiền thuê nhà đã nhận: 3.000.000.000đ (ba tỷ đồng); tiền bồi thường chi phí đầu tư mặt bằng: 752.396.000đ (bảy trăm năm mươi hai triệu ba trăm chín mươi sáu ngàn đồng); tiền bồi thường thiệt hại do bị cắt điện: 361.552.000đ (ba trăm sáu mươi mốt triệu năm trăm năm mươi hai ngàn đồng) và khoản lợi nhuận được hưởng từ ngày 28/3/2017 đến hết năm 2024: 4,042.556.000đ (bốn tỷ không trăm bốn mươi hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn đồng); Lý do: Khi chưa đến thời hạn thanh toán tiền đợt 2 theo Hợp đồng số 03 nhưng ngày 15/8/2014, Công ty Sông Thao đã tự ý cắt điện, nước, đập phá tầng 3 làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty An Phước nên Công ty An Phước phải mua máy phát điện, xăng, dầu để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Việc này Công ty An Phước đã có đơn trình báo Cơ quan Công an, hiện nay Cơ quan Công an đang xem xét, chưa có kết luận cuối cùng. II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Sông Thao; buộc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà số 03/HĐKT và các Phụ lục; Công ty An Phước phải bàn giao toàn bộ nhà cho Công ty Sông Thao. Buộc Công ty An Phước phải trả cho Công ty Sông Thao số tiền thuê nhà từ ngày 15/4/2014 đến ngày 30/9/2017 (sau khi trừ đi số tiền trả trước 3 tỷ đồng còn là 4,379, 530,000đ (bổn tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu năm trăm ba mươi ngàn đồng). Công ty An Phước tiếp tục phải trả cho Công ty Sông Thao số tiền thuê nhà từ ngày 30/9/2017 cho đến khi bàn giao nhà với số tiền thuê là 177,820,000đ/tháng (Một trăm bảy mươi bảy triệu tám trăm hai mươi ngàn đồng/tháng). Sau khi xét xử sơ thẩm, Công ty An Phước có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm. Tại Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTMPT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, quyết định: Hủy toàn bộ Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án nêu trên cho Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội giải quyết lại vụ án theo thủ tục chung. Sau khi xét xử phúc thẩm Công ty Sông Thao có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Ngày 14/5/2019, TAND cấp cao tại Hà Nội ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 07/2019/KN-KDTM đối với Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTM-PT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, theo hướng hủy bản án phúc thẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 17/2019/KDTM-GĐT ngày 22/8/2019 của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Hà Nội, quyết định: Hủy Bản án kinh doanh thương mại phúc thẩm số 103/2018/KDTMPT ngày 16/8/2018 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội; giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 17/2017/KDTM-ST ngày 30/9/2017 của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Sau khi có quyết định giám đốc thẩm, Công ty An Phước có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Ngày 10/6/2020, Viện trưởng VKSND tối cao ban hành Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 04/QĐKNGĐT-VKS-KDTM đối với Quyết định giám đốc thẩm số 17/2019/KDTM-GĐT ngày 22/8/2019 của Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao tại Hà Nội, theo hướng hủy quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao tại Hà Nội, hủy bản án KDTM sơ thẩm của TAND Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm của TAND Thành phố Hà Nội. Tại Quyết định giám đốc thẩm số 12/2000/KDTM-GĐT ngày 03/9/2020 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã chấp nhận toàn bộ kháng nghị của Viện trưởng VKSND tối cao: Hủy quyết định giám đốc thẩm của TAND cấp cao tại Hà Nội, hủy bản án KDTM sơ thẩm của TAND Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội; giữ nguyên bản án KDTM phúc thẩm của TAND Thành phố Hà Nội. Xem chi tiết nội dung rút kinh nghiệm tại file đính kèm.
Danh mục các văn bản về thương mại đang có hiệu lực
Luật Thương mại 2005 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Quyết định 1466: Danh mục địa điểm ĐƯỢC TỔ CHỨC hội chợ, triển lãm thương mại tại TP. HCM năm 2021
Những địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm tại TP. HCM trong tình hình dịch - Minh họa Ngày 4/5/2021, UBND TP. HCM ra Quyết định 1466/QĐ-UBND ban hành danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn thành phố HCM năm 2021 trong tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Theo tình thần của Quyết định, sẽ cho phép siêu thị, trung tâm thương mại tại một số địa điểm (sẽ liệt kê sau) được sử dụng mặt bằng trong khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại để tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các dịch vụ phục vụ, gồm: điện, nước, an ninh, vệ sinh. Đồng thời các địa điểm này phải đảm bảo tuân thủ quy định về đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại. Tổng số địa điểm ở các khu vực như sau: Thành phố Thủ Đức: 13 Quận 1: 19 Quận 3: 7 Quận 5: 3 Quận 6: 4 Quận 7: 12 Quận 8: 2 Quận 10: 5 Quận 11: 7 Quận 12: 4 Quận Bình Thạnh: 11 Quận Gò Vấp: 9 Quận Tân Bình: 10 Quận Tân Phú: 7 Quận Bình Tân: 5 Huyện Bình Chánh: 3 Huyện Củ Chi: 4 Huyện Hóc Môn: 4 Huyện Nhà Bè: 3 Huyện Cần Giờ: 1. Xem danh sách chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Khuyến cáo các sai phạm về thuế thường gặp trong lĩnh vực thương mại điện tử
Sai phạm về thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử - Minh họa Thời gian vừa qua, báo chí, truyền thông đăng tải nhiều bài viết liên quan đến nghĩa vụ thuế của một số cá nhân tổ chức trong lĩnh vực thương mại điện tử, nhất là đối với những hoạt động kinh doanh tự phát ở các trang web mà không có đăng ký kinh doanh, trụ sở cụ thể... Về vấn đề này, Cục thuế TP. HCM lưu ý 2 vấn đề sau đây. 1. Đối với tổ chức, cá nhân bán sản phẩm, hàng hóa trên các sản giao dịch thương mại điện tử, trên các trang web bán hàng, trên các trang mạng xã hội nước ngoài (Facebook, Youtube, …). Qua quản lý thu thuế và kiểm tra, thanh tra thì các sai phạm của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, trên các trang web bán hàng, trên các trang mạng xã hội nước ngoài là có dấu hiệu trốn doanh thu, không thực hiện khai báo doanh thu kinh doanh thương mại điện tử bán sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan thuế, vì nghĩ rằng cơ quan thuế không phát hiện được các doanh thu không khai báo này là do: - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa thực hiện thanh toán qua ngân hàng nhưng với những tài khoản mở tại các ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế và toàn bộ các khoản doanh thu bán hàng này không thực hiện kê khai nộp thuế. - Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa không thực hiện thanh toán qua ngân hàng, thu tiền bán hàng bằng tiền mặt thông qua các đơn vị giao nhận hàng hóa (ủy quyền cho các đơn vi giao nhận hàng hóa, khi giao hàng trực tiếp thu tiền của người mua để chuyển lại cho người bán) và toàn bộ các khoản doanh thu bán hàng này không thực hiện kê khai nộp thuế. Cục Thuế TP đã tiến hành các biện pháp kiểm tra, thanh tra để phát hiện các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử trốn doanh thu trong các trường hợp nêu trên để truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế, góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước: - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa thực hiện thanh toán qua ngân hàng với những tài khoản mở tại các ngân hàng nhưng không đăng ký với cơ quan thuế: cơ quan thuế qua kiểm tra các trang web bán hàng, các địa chỉ bán hàng trên các trang mạng xã 2 hội để xác định các tài khoản nhận thanh toán tiền mua hàng nhưng không đăng ký với cơ quan thuế (có thể vào địa chỉ bán hàng trên các trang web, trang mạng xã hội để trực tiếp mua hàng, chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng từ đó xác định các tài khoản nhận thanh toán tiền). Khi xác định được các tài khoản mở tại ngân hàng nhận thanh toán tiền thì tiến hành xác minh tại ngân hàng để xác định doanh thu bán hàng không thực hiện kê khai nộp thuế để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế. - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử kinh doanh bán sản phẩm hàng hóa không thực hiện thanh toán qua ngân hàng, thu tiền bán hàng bằng tiền mặt thông qua các đơn vị giao nhận hàng hóa thì thực hiện tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc xác minh tại các đơn vị ký hợp đồng nhận vận chuyển giao hàng hóa có thu hộ tiền cho người bán từ đó xác định số lượng hàng hóa bán, số tiền doanh thu thu hộ để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh thu không thực hiện kê khai nộp thuế. 2. Đối với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh thu nhập từ các trang mạng nước ngoài Trong những năm gần đây, ở nước ta đã hình thành các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. và các khoản thu nhập này đều được chuyển về Việt Nam cho người thụ hưởng thông qua các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Qua quản lý thu thuế và kiểm tra, thanh tra thì các sai phạm của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. là: - Đối với các tổ chức là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. Có một số doanh nghiệp chưa thực hiện kê khai nộp thuế vì nghĩ rằng cơ quan thuế không thể phát hiện các khoản doanh thu này. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại đểu thực hiện kê khai nộp thuế đối với khoản doanh thu này, nhưng có một số kê khai nộp thuế không đúng quy định cụ thể: + Đối với thuế GTGT: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo cho các tổ chức nước ngoài trên các trang mạng xã hội tại Việt Nam (dịch vụ tiêu dung tại Việt Nam) nhưng kê khai là dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, thuế suất đúng là 10%. + Đối với thuế TNDN: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quảng cáo, dịch vụ nhập liệu, dịch vụ xử lý dữ liệu lại xác định là hoạt động sản xuất phần mềm kê khai khoản thu nhập của các khoản doanh thu này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo thuế suất 10% (theo thuế suất của hoạt động sản xuất phần mềm doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo thuế suất 10%). Thuế suất đúng là phải áp dụng thuế suất phổ thông (năm 2013 trở về trước thuế suất phổ thông là 25%, năm 2014 và năm 2015 thuế suất phổ thông là 22%, từ năm 2016 trở đi thuế suất phổ thông là 20%) . - Đối với các cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới, có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội Google, facebook, Youtube,…. thì nhiều trường hợp không thực hiện kê khai nộp thuế do: một phần do không biết nếu phát sinh doanh thu nhận được 1 năm trên 100 triệu đồng thì phải thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế. Một phần do nghĩ rằng cơ quan thuế không phát hiện được khoản doanh thu này nên không thực hiện kê khai nộp thuế. Cục Thuế TP đã tiến hành các biện pháp kiểm tra, thanh tra để phát hiện các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh trốn doanh thu hoặc kê khai nộp thuế không đúng quy định để truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế, góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước: Tiến hành xác minh tại tất cả các ngân hàng trên cả nước để xác định các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có phát sinh thu nhập từ các trang mạng xã hội nước ngoài chưa thực hiện kê khai nộp thuế hoặc kê khai nộp thuế không đúng quy định, từ đó thực hiện thanh tra, kiểm tra để xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Cục Thuế TP thông báo đến Các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại điện tử các thông tin trên để biết và tự rà soát, điều chỉnh, tự giác thực hiện kê khai nộp thuế (đối với cá nhân chưa thực hiện kê khai nộp thuế thì đề nghị liên hệ các Chi Cục Thuế địa phương nơi thường trú để được hướng dẫn thực hiện kê khai nộp thuế), nhằm tránh các hành vi vi phạm tương tự, tránh bị cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Hướng dẫn KSV phát biểu tại phiên tòa xét xử án DS, HDNGG, KDTM, LĐ Đây là nội dung tại Hướng dẫn 20/HD-VKSTC Hướng dẫn hoạt động phát biểu của Kiểm sát viên khi tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được ban hành ngày 23/02/2021. Bên cạnh những văn bản pháp luật liên quan là BLTTDS năm 2015, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa VKSND và Tòa án nhân dân (TAND) trong việc thi hành một số quy định của BLTTDS năm 2015 (gọi tắt là Thông tư 02), Kiểm sát viên phải bám sát các quy định của Ngành, cụ thể: - Quy chế Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKS ngày 02/10/2017 của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy chế 364/2017); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm ban hành kèm theo Quyết định 458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 (gọi tắt là Quy định 458/2019); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm ban hành kèm theo Quyết định 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 (gọi tắt là Quy định 363/2020); - Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự giám đốc thẩm, tái thẩm ban hành kèm theo Quyết định 371/QĐVKSTC ngày 15/10/2019 (gọi tắt là Quy định 371/2020); và những văn bản khác có liên quan. Cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên khi phát biểu phải nắm vững những quy định sau: - Giai đoạn sơ thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 458/2019. Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 262 BLTTDS năm 2015, Điều 28 Thông tư 02, Điều 23 của Quy chế 364/2017 (Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa) và phải sử dụng đúng Mẫu số 24/DS ban hành kèm theo Quyết định 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của VKSND tối cao về mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (gọi tắt là Quyết định 204/2017). Giai đoạn phúc thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 363/2020. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 306 BLTTDS năm 2015, Điều 30 Thông tư 02, Điều 37 của Quy chế 364/2017 (Việc trình bày, hỏi, tranh luận yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm) và phải sử dụng đúng Mẫu số 27/DS ban hành kèm theo Quyết định 204/2017. Kiểm sát viên phải phát biểu trong từng trường hợp cụ thể: Trường hợp chỉ có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát, trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự và trường hợp vừa có kháng cáo vừa có kháng nghị phúc thẩm; phạm vi kháng cáo, kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm; những thay đổi, bổ sung đối với kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (nếu có). Đối với kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên phải chú ý xem xét thật kỹ nội dung, phạm vi kháng nghị có phù hợp với quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 BLTTDS năm 2015 hay không, trừ trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba'. - Giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện các bước về hoạt động của Kiểm sát viên trước, trong và sau phiên tòa theo Quy chế 364/2017, Quy định 371/2020. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên thực hiện đúng quy định về phát biểu của Kiểm sát viên theo Điều 341, 357 BLTTDS năm 2015, Điều 31 Thông tư 02, lưu ý phát biểu trong các trường hợp cụ thể (trường hợp kháng nghị của Viện trưởng VKSND, trường hợp kháng nghị của Chánh án Tòa án), Điều 51 của Quy chế 364/2017 (Về trình bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm); phạm vi kháng nghị đối với một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; những thay đổi, bổ sung đối với kháng nghị phúc thẩm (nếu có) và sử dụng đúng Mẫu số 39/DS về phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm (trường hợp Viện trưởng VKSND kháng nghị), Mẫu số 40/DS (trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị) ban hành kèm theo Quyết định 204/2017. - Đối với phiên tòa rút kinh nghiệm, ngoài việc thực hiện những quy định nêu trên, Kiểm sát viên phải vận dụng đúng Hướng dẫn 32/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của VKSND tối cao về việc tham gia, tham dự phiên toà dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại, lao động rút kinh nghiệm. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm.
Hướng dẫn công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc hành chính, KD, TM, lao động năm 2021
Nhiệm vụ của VKS các cấp năm 2021 Thực hiện Chỉ thị 01/CT-VKSTC (ngày 31/12/2021), ngày 4/1/2021, VKSND Tối cao ra Hướng dẫn 01/HD-VKSTC hướng dẫn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật năm 2021. Tại Hướng dẫn 01, Viện kiểm sát đề ra những Nhiệm vụ trọng tâm và Giải pháp như sau: 1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của VKSND các cấp: => Giải pháp: - Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và Ngành - Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức - Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy địa phương, sự giám sát của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, xây dựng mối quan hệ phối hợp trong và ngoài Ngành. - Đẩy mạnh công tác hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị và thông báo rút kinh nghiệm - Chú trọng thực hiện công tác kiểm tra nghiệp vụ. 2. Nâng cao chất lượng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp => Giải pháp: - Phân công KSV tham gia 100% các phiên tòa, phiên họp theo đúng quy định của pháp luật. - KSV cần nghiên cứu kỹ, nắm vững các quy định pháp luật, các quy chế, quy định, hướng dẫn của VKSND Tối cao có liên quan. - Khai thác, nghiên cứu, vận dụng các tài liệu trên vào công tác kiểm sát thông qua các đề án, đề tài của VKSND Tối cao. 3. Nâng cao số lượng, chất lượng kháng nghị => Giải pháp: - Bảo đảm 100% bản án, quyết định của Tòa án được kiểm sát chặt chẽ. - Nâng cao số lượng, chất lượng bản kháng nghị các loại án - Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Xem chi tiết Hướng dẫn tại file đính kèm dưới đây,
Miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới 1.200 Euro hành lý khi Nhập cảnh vào Anh
Hiệp định UKVFTA Đây là một trong những điểm đáng chú ý tại Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) ký kết ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Luân Đôn, Vương quốc Anh. Cụ thể Điều 24 của Hiệp định Quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau: - Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan. - Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại. *Tổng trị giá hàng hóa tại những quy định nêu trên không được vượt quá: (a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh. (b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam. Đính kèm theo Hiệp định là Phụ lục các công đoạn gia công hoặc chết biến được thực hiện đối với các nguyên vật liệu không xuất xứ để sản phẩm được sản xuất có thể coi là có xuất xứ và một số Biểu mẫu quan trọng. Tuyên bố chung này sẽ có hiệu lực vào ngày FTA Anh-Việt Nam có hiệu lực và sẽ tiếp tục được duy trì cho đến khi Vương quốc Anh hoặc Việt Nam thông báo chấm dứt bằng văn bản. Xem chi tiết Hiệp định với 2 phiên bản Tiếng Việt, Tiếng Anh tại file đính kèm dưới đây.