14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ từ ngày 15/10/2024 là những Thông tư nào?
Ngày 29/8/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-BXD bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. (1) 14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ từ ngày 15/10/2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 07/2024/TT-BXD, 14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ bao gồm: 1- Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 2- Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. 3- Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 4- Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 5- Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. 6- Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. 7- Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. 8- Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. 9- Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. 10- Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. 11- Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. 12- Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. 13- Thông tư 10/2018/TT-BXD ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và Thông tư 28/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 10/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điền hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 14- Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Tại Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-BXD quy định Thông tư này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024. Do đó, 14 Thông tư liệt kê trên đây sẽ bị bãi bỏ vào ngày 15/10/2024. (2) Các Bộ trưởng được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Căn cứ vào Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2020, và được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều 1 của cùng Luật sửa đổi năm 2020, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau: - Hiến pháp. - Bộ luật, luật, Nghị quyết của Quốc hội. - Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định trên, Bộ trưởng có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật là Thông tư, Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Ngoài ra Bộ trưởng không được ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Đây là nội dung đang được đưa ra dự thảo tại Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại. Theo đó, Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế. Cụ thể, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như sau: 1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Hình sự thì: - Trưởng Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải tổ chức cuộc họp xem xét, lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú, làm việc lập hồ sơ gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực đề nghị xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. - Cuộc họp xem xét, lập báo cáo đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: + Đại diện Mặt trận tổ quốc, + Công an, + Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án. 2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc phải xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định. Về hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm: - Bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; - Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị; - Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú đề nghị thay. - Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (như: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền…). - Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDStheo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu; - Trường hợp người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có giấy xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo (dự kiến)
Đây là nội dung tại dự thảo Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo. Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo. Theo đó, hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm: - Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo; - Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo; - Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; - Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; - Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau đây: - Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội. - Đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo. - Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Tổng hợp một số Thông tư có sự tham gia của Bộ Quốc phòng về Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Để tiện tra cứu các văn bản có sự tham gia của Bộ Quốc phòng liên quan đến Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 mình gửi các bạn tham khảo các văn bản sau: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư liên tịch ban hành trước ngày 01/7/2016 vì sao còn hiệu lực?
Tại Điều 25 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định về thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch như sau: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng. => Như vậy, theo quy định này thì hiện nay, các Bộ và cơ quan ngang bộ không được cùng nhau ban hành thông tư liên tịch nữa. Tại khoản 2 Điều 172 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì đối với những thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ quy định trên nên hiện nay vẫn còn một số Thông tư liên tịch được ban hành từ nhiều năm trước và nội dung hướng dẫn của những văn bản này đã không còn phù hợp để áp dụng nhưng xét về tình trạng thì vẫn còn hiệu lực do không có văn bản khác bãi bỏ văn bản này.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch của các Bộ trưởng
Theo Luật Ban hành VB QPPL năm 2015 thì ko còn hình thức TTLT của các Bộ trưởng nữa. Vậy nếu muốn sửa đổi, bổ sung một TTLT được ban hành trước năm 2016 thì có thể thực hiện theo hình thức nào? cơ sở pháp lý. Nêu làm thông tư có được không. Hiện tại có một hình thức chắc chắn là xây dựng nghị định vì liên quan đến cn, nv của nhiều Bộ. Tuy nhiên làm NĐ thì hơi phức tạp.
Thông tư liên tịch hướng dẫn đặt tiền để đảm bảo theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao vừa hoàn tất Dự thảo Thông tư liên tịch quy định trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để đảm bảo theo Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Cụ thể, Dự thảo Thông tư liên tịch gồm 04 Chương 18 Điều, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người thân thích của bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam, giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Dự thảo Thông tư liên tịch nêu rõ trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, gồm: - Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, khủng bố, đua xe trái phép; - Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã; - Bị can, bị cáo phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; - Bị can, bị cáo nghiện ma tuý; - Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu trong trường hợp phạm tội có tổ chức; - Bị can, bị cáo là người tái phạm nguy hiểm; - Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Thẩm quyền quy định mức tiền đặt để bảo đảm được quy định như sau: - Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người thân thích của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới: + 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; + 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; + 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức tương ứng nêu trên: + Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước; + Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, người từ đủ 70 tuổi trở lên, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Dự thảo Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Làm sao để ban hành các văn bản hướng dẫn này đây?
Chào mọi người, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật thì nay mình có một vấn đề thắc mắc như thế này, không biết bày tỏ cùng ai, nên hôm nay muốn hỏi các anh, chị, em tại Dân Luật, rất mong nhận được giải đáp từ các anh, chị, em. Mình cám ơn rất rất là nhiều luôn á! Như mọi người cũng biết, chúng ta có hơn 200 Bộ luật, Luật . Mỗi Bộ Luật hay Luật đều có quy định về việc giao Bộ này, Bộ kia hướng dẫn hay quy định chi tiết về vấn đề này, vấn đề nọ. Đơn cử như: 1. Tại Luật bảo vệ môi trường 2014 Điều 155. Giáo dục về môi trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường … 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường. 2. Tại Luật hộ tịch 2014: Điều 53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài … 2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện. 3. Tại Luật công chứng 2014 Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng … 3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương. Nhưng trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 lại không thừa nhận Thông tư liên tịch giữa các Bộ là văn bản quy phạm pháp luật, như vậy, trong trường hợp được giao nhiệm vụ trong Bộ luật, Luật thì các Bộ này ban hành văn bản quy định làm sao nhỉ?
Lại nói về câu chuyện áp dụng Thông tư liên tịch…
Chào các bạn, như lúc trước mình có một topic hỏi về việc Thông tư liên tịch giữa các Bộ có còn được áp dụng từ ngày 01/7/2016 nữa không? Sau đó đã có câu trả lời là các Thông tư liên tịch này vẫn còn hiệu lực áp dụng cho đến khi có Thông tư liên tịch mới thay thế nó. Thoạt trông thì thấy quy định này như một cái phao cứu sinh trong bối cảnh: 1 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì kéo theo hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nó cũng hết hiệu lực theo. Xét về mặt logic, thì theo quy định này ta sẽ hiểu rằng: Luật hết hiệu lực thì Nghị định hướng dẫn hết hiệu lực, Nghị định hướng dẫn hết hiệu lực thì Thông tư, Thông tư liên tịch cũng hết hiệu lực theo. Điều này hoàn toàn hợp lý. Nhưng trớ trêu thay, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật lại để thêm một quy định thòng “Các Thông tư liên tịch này vẫn còn hiệu lực cho đến khi có văn bản thay thế nó. Quy định này có vẻ phi logic nhỉ? Thực tế như Luật nghĩa vụ quân sự là 1 ví dụ. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 ra đời, thay thế Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Theo suy luận logic từ Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì các văn bản hướng dẫn Luật nghĩa vụ quân sự 1981 như Nghị định 38/2007/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT,…hết hiệu lực theo. Nhưng xuất hiện trường hợp ngoại lệ là Khoản 2 Điều 175 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 là Thông tư liên tịch 175 vẫn còn hiệu lực do nó chưa có văn bản thay thế. Cứ chấp nhận trường hợp ngoại lệ này, nhưng tại Thông tư liên tịch lại quy định trường hợp tạm hoãn NVQS do đang đi học, chấp nhận học mọi trình độ, từ THPT, trung cấp, đại học, cao đẳng, cao học…đều được tạm hoãn. Trong khi hiện nay, tại Thông tư 140/2015/TT-BQP có quy định trường hợp tạm hoãn đối với các đối tượng đi học là chỉ chấp nhận tạm hoãn cho trường hợp học THPT, cao đẳng, đại học. Như vậy, sẽ không chấp nhận tạm hoãn trong trường hợp học trung cấp, cao học Đó chỉ mới là phân tích nhỏ và phát hiện của mình trong quá trình mình xem văn bản, sẽ còn nhiều trường hợp tương tự như vậy trong các Thông tư liên tịch hiện hành vẫn được cho là còn hiệu lực áp dụng, vậy liệu quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có gây khó khăn, cản trở và hiểu nhầm khi áp dụng và thực thi pháp luật không? Mời các bạn cho ý kiến
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân vừa tiến hành lễ ký kết Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vào ngày 31/8/2016 vừa qua. Theo đó, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có nội dung gồm 6 Chương, 38 Điều bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong: - Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự. - Tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án. - Chuyển, gửi hồ sơ, tài liệu, văn bản tố tụng. - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự. Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 18/10/2016. Lưu ý: Các quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với vụ án có đương sự là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và trong trường hợp vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành)
Thông tư liên tịch giữa các Bộ có còn được áp dụng từ ngày 01/7/2016 nữa không?
Chào mọi người, trong topic thảo luận trước đây của mình về “Lúng túng khi chọn văn bản pháp luật để áp dụng từ 01/7/2016” có nói đến vấn đề chồng chéo hiệu lực áp dụng giữa các văn bản pháp luật thì nay mình lại thêm một thắc mắc không biết bày tỏ cùng ai, nên mong mọi người ở cộng đồng giải đáp giúp: Tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, mà cụ thể là Khoản 8: Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp. 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tại Khoản này chỉ thừa nhận Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC, giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC và không đề cập đến Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 đã nêu. Điều này đồng nghĩa với việc không thừa nhận Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là một văn bản quy phạm pháp luật. Mà mới đây, có hàng loạt Thông tư liên tịch mới được ban hành giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì liệu đến ngày 01/7/2016 các Thông tư liên tịch này có đựơc áp dụng không? Liệu các Thông tư liên tịch này có giá trị pháp lý không hay nó chỉ mang bản chất như một Công văn – vốn lại văn bản dùng để trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác? Mọi người nghĩ sao về vấn đề này?
Hướng dẫn cơ sở xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần
Trong năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh Xã hội sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Theo đó, các đối tượng sau đây sẽ được tiếp nhận vào các cơ sở xã hội: - Người bệnh tâm thần nặng, đã ở giai đoạn sa sút, mãn tính, thường gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động của gia đình và cộng đồng, ưu tiên người bệnh tâm thần là thân nhân người có công với cách mạng, bộ đội và thuộc diện hộ nghèo. - Người bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho cộng đồng, lang thang. - Người bệnh tâm thần điều trị quá lâu tại các cơ sở y tế chuyên khoa tâm thần, không có người thân thích chăm sóc, không nơi nương tựa. - Người bệnh tâm thần tự nguyện đóng phí để được tư vấn, trị liệu, thăm khám, chăm sóc và phục hồi chức năng ngắn hạn tại cơ sở. Sau khi tiếp nhận, các cơ sở này có trách nhiệm thu thập các thông tin về người bệnh, gia đình người bệnh để sàng lọc và phân loại đối tượng thành 3 nhóm để giải quyết: - Người bệnh trong tình trạng cấp cứu, bệnh cấp tính: Điều dưỡng, nhân viên của cơ sở có nhiệm vụ phối hợp thực hiện xử trí sơ cấp cứu cho người bệnh. Nếu vượt quá khả năng chuyên môn y tế, cơ sở có trách nhiệm nhanh chóng giới thiệu, chuyển người bệnh đến các cơ sở y tế để được cấp cứu, điều trị. - Người bệnh có hồ sơ quản lý về bệnh tâm thần do cơ sở y tế cấp. - Người bệnh chưa được chẩn đoán bệnh tâm thần hoặc đã được chẩn đoán bệnh tâm thần nhưng không có hồ sơ quản lý bệnh tâm thần: Cơ sở có trách nhiệm giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để được chẩn đoán, kê đơn, điều trị ổn định và tiếp nhận người bệnh từ các cơ sở y tế này chuyển về khi đã được chẩn đoán xác định bệnh tâm thần và điều trị ổn định. Kế đến các cơ sở này thực hiện các bước sau: - Đánh giá sức khỏe tâm thần và nhu cầu. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch. - Theo dõi, đánh giá. Nếu đạt kết quả khả quan, các cơ sở này có trách nhiệm giúp các bệnh nhân tâm thần tái hòa nhập cộng đồng Chỉ được tái hòa nhập cộng đồng khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau: - Người bệnh được điều trị ổn định, không có biến chứng, không có nguy cơ gây hại cho cộng đồng. - Người bệnh có nguyện vọng, tự nguyện trở về cộng đồng. - Người bệnh có người thân, người nhà tại địa phương và sẵn sàng chăm sóc người bệnh. Xem chi tiết dự thảo Thông tư liên tịch tại đây.
Tăng mức hỗ trợ cán bộ y tế cho trẻ uống hay tiêm vắc xin
Nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe cho trẻ, đảm bảo cho việc các trẻ em trên cả nước được tiêm đủ liều vắc xin, phòng tránh các bệnh. Bộ Tài Chính đề xuất tăng mức hỗ trợ cho cán bộ y tế cho trẻ uống hay tiêm vắc xin đủ 8 liều với các mức sau: - Cán bộ y tế ở xã đặc biệt khó khăn: 24.000 đồng/trẻ uống hay tiêm đủ liều. (tăng gấp đôi so với trước) - Cán bộ y tế ở xã còn lại: 9.000 đồng/trẻ uống hay tiêm đủ liều. (tăng 3.000 đồng so với trước) Xem chi tiết các mức hỗ trợ tại đây.
14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ từ ngày 15/10/2024 là những Thông tư nào?
Ngày 29/8/2024, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 07/2024/TT-BXD bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành. (1) 14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ từ ngày 15/10/2024 Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 07/2024/TT-BXD, 14 Thông tư của Bộ Xây dựng bị bãi bỏ bao gồm: 1- Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 2- Thông tư 17/2000/TT-BXD ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phân loại vật liệu tính vào chi phí trực tiếp trong dự toán xây lắp công trình xây dựng. 3- Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 4- Thông tư 09/2003/TT-BXD ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2001/TT-BXD ngày 20/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung việc hỗ trợ người tham gia hoạt động cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 về trước cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ. 5- Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. 6- Thông tư 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị. 7- Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. 8- Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở. 9- Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng. 10- Thông tư 19/2014/TT-BXD ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất động sản. 11- Thông tư 06/2017/TT-BXD ngày 25/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. 12- Thông tư 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. 13- Thông tư 10/2018/TT-BXD ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư và Thông tư 28/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 về sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 10/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điền hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 14- Thông tư 13/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình xây dựng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới. Tại Điều 6 Thông tư 07/2024/TT-BXD quy định Thông tư này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024. Do đó, 14 Thông tư liệt kê trên đây sẽ bị bãi bỏ vào ngày 15/10/2024. (2) Các Bộ trưởng được ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Căn cứ vào Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2020, và được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 và điểm b khoản 1 Điều 1 của cùng Luật sửa đổi năm 2020, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau: - Hiến pháp. - Bộ luật, luật, Nghị quyết của Quốc hội. - Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). - Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định trên, Bộ trưởng có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật là Thông tư, Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Ngoài ra Bộ trưởng không được ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Đây là nội dung đang được đưa ra dự thảo tại Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại. Theo đó, Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại cho người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế. Cụ thể, thủ tục đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định như sau: 1. Trường hợp người bị kết án cải tạo không giam giữ đã có quyết định thi hành án, nhưng chưa chấp hành án mà có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Hình sự thì: - Trưởng Công an cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ phải tổ chức cuộc họp xem xét, lập báo cáo gửi Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ cư trú, làm việc lập hồ sơ gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực đề nghị xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. - Cuộc họp xem xét, lập báo cáo đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì với thành phần tham gia gồm: + Đại diện Mặt trận tổ quốc, + Công an, + Tư pháp cấp xã và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án; Cuộc họp xét, đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của đơn vị quân đội do Thủ trưởng hoặc phó Thủ trưởng đơn vị quân đội chủ trì với thành phần tham gia gồm đại diện các tổ chức đoàn thể trong đơn vị quân đội và sự có mặt của người được giao trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án. 2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc phải xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định. Về hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ gồm: - Bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; - Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị; - Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án phạt cải tạo không giam giữ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định pháp luật. Trường hợp người chấp hành án không thể tự mình làm đơn đề nghị thì người thân thích của người chấp hành án hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người chấp hành án cư trú đề nghị thay. - Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công (như: Giấy khen, Bằng khen, Bằng sáng chế hoặc Bằng độc quyền sáng chế của cơ quan, người có thẩm quyền…). - Trường hợp người chấp hành án bị bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV thì phải có kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDStheo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu; - Trường hợp người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có giấy xác nhận, nhận xét của cơ quan có thẩm quyền nơi cư trú. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo (dự kiến)
Đây là nội dung tại dự thảo Thông tư liên tịch quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo. Thông tư liên tịch này quy định quan hệ phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục đề nghị, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo. Theo đó, hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm: - Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo; - Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo; - Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; - Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; - Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các mẫu văn bản sau đây: - Quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội. - Đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. - Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo. - Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Tổng hợp một số Thông tư có sự tham gia của Bộ Quốc phòng về Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
Để tiện tra cứu các văn bản có sự tham gia của Bộ Quốc phòng liên quan đến Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 mình gửi các bạn tham khảo các văn bản sau: Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC về quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phạm tội đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP về quy định việc phối hợp giữa cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư liên tịch ban hành trước ngày 01/7/2016 vì sao còn hiệu lực?
Tại Điều 25 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định về thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch như sau: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng. => Như vậy, theo quy định này thì hiện nay, các Bộ và cơ quan ngang bộ không được cùng nhau ban hành thông tư liên tịch nữa. Tại khoản 2 Điều 172 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì đối với những thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ quy định trên nên hiện nay vẫn còn một số Thông tư liên tịch được ban hành từ nhiều năm trước và nội dung hướng dẫn của những văn bản này đã không còn phù hợp để áp dụng nhưng xét về tình trạng thì vẫn còn hiệu lực do không có văn bản khác bãi bỏ văn bản này.
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch của các Bộ trưởng
Theo Luật Ban hành VB QPPL năm 2015 thì ko còn hình thức TTLT của các Bộ trưởng nữa. Vậy nếu muốn sửa đổi, bổ sung một TTLT được ban hành trước năm 2016 thì có thể thực hiện theo hình thức nào? cơ sở pháp lý. Nêu làm thông tư có được không. Hiện tại có một hình thức chắc chắn là xây dựng nghị định vì liên quan đến cn, nv của nhiều Bộ. Tuy nhiên làm NĐ thì hơi phức tạp.
Thông tư liên tịch hướng dẫn đặt tiền để đảm bảo theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao vừa hoàn tất Dự thảo Thông tư liên tịch quy định trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để đảm bảo theo Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Cụ thể, Dự thảo Thông tư liên tịch gồm 04 Chương 18 Điều, áp dụng đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam, người thân thích của bị can, bị cáo đang bị tạm giam, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, cơ sở giam, giữ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Dự thảo Thông tư liên tịch nêu rõ trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, gồm: - Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, khủng bố, đua xe trái phép; - Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã; - Bị can, bị cáo phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; - Bị can, bị cáo nghiện ma tuý; - Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu trong trường hợp phạm tội có tổ chức; - Bị can, bị cáo là người tái phạm nguy hiểm; - Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Thẩm quyền quy định mức tiền đặt để bảo đảm được quy định như sau: - Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người thân thích của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới: + 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; + 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; + 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng; - Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, VKS, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức tương ứng nêu trên: + Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước; + Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, người từ đủ 70 tuổi trở lên, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Dự thảo Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC.
Làm sao để ban hành các văn bản hướng dẫn này đây?
Chào mọi người, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật thì nay mình có một vấn đề thắc mắc như thế này, không biết bày tỏ cùng ai, nên hôm nay muốn hỏi các anh, chị, em tại Dân Luật, rất mong nhận được giải đáp từ các anh, chị, em. Mình cám ơn rất rất là nhiều luôn á! Như mọi người cũng biết, chúng ta có hơn 200 Bộ luật, Luật . Mỗi Bộ Luật hay Luật đều có quy định về việc giao Bộ này, Bộ kia hướng dẫn hay quy định chi tiết về vấn đề này, vấn đề nọ. Đơn cử như: 1. Tại Luật bảo vệ môi trường 2014 Điều 155. Giáo dục về môi trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường … 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường. 2. Tại Luật hộ tịch 2014: Điều 53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài … 2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện. 3. Tại Luật công chứng 2014 Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng … 3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương. Nhưng trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 lại không thừa nhận Thông tư liên tịch giữa các Bộ là văn bản quy phạm pháp luật, như vậy, trong trường hợp được giao nhiệm vụ trong Bộ luật, Luật thì các Bộ này ban hành văn bản quy định làm sao nhỉ?
Lại nói về câu chuyện áp dụng Thông tư liên tịch…
Chào các bạn, như lúc trước mình có một topic hỏi về việc Thông tư liên tịch giữa các Bộ có còn được áp dụng từ ngày 01/7/2016 nữa không? Sau đó đã có câu trả lời là các Thông tư liên tịch này vẫn còn hiệu lực áp dụng cho đến khi có Thông tư liên tịch mới thay thế nó. Thoạt trông thì thấy quy định này như một cái phao cứu sinh trong bối cảnh: 1 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì kéo theo hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn nó cũng hết hiệu lực theo. Xét về mặt logic, thì theo quy định này ta sẽ hiểu rằng: Luật hết hiệu lực thì Nghị định hướng dẫn hết hiệu lực, Nghị định hướng dẫn hết hiệu lực thì Thông tư, Thông tư liên tịch cũng hết hiệu lực theo. Điều này hoàn toàn hợp lý. Nhưng trớ trêu thay, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật lại để thêm một quy định thòng “Các Thông tư liên tịch này vẫn còn hiệu lực cho đến khi có văn bản thay thế nó. Quy định này có vẻ phi logic nhỉ? Thực tế như Luật nghĩa vụ quân sự là 1 ví dụ. Luật nghĩa vụ quân sự 2015 ra đời, thay thế Luật nghĩa vụ quân sự 1981. Theo suy luận logic từ Khoản 4 Điều 154 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì các văn bản hướng dẫn Luật nghĩa vụ quân sự 1981 như Nghị định 38/2007/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT,…hết hiệu lực theo. Nhưng xuất hiện trường hợp ngoại lệ là Khoản 2 Điều 175 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 là Thông tư liên tịch 175 vẫn còn hiệu lực do nó chưa có văn bản thay thế. Cứ chấp nhận trường hợp ngoại lệ này, nhưng tại Thông tư liên tịch lại quy định trường hợp tạm hoãn NVQS do đang đi học, chấp nhận học mọi trình độ, từ THPT, trung cấp, đại học, cao đẳng, cao học…đều được tạm hoãn. Trong khi hiện nay, tại Thông tư 140/2015/TT-BQP có quy định trường hợp tạm hoãn đối với các đối tượng đi học là chỉ chấp nhận tạm hoãn cho trường hợp học THPT, cao đẳng, đại học. Như vậy, sẽ không chấp nhận tạm hoãn trong trường hợp học trung cấp, cao học Đó chỉ mới là phân tích nhỏ và phát hiện của mình trong quá trình mình xem văn bản, sẽ còn nhiều trường hợp tương tự như vậy trong các Thông tư liên tịch hiện hành vẫn được cho là còn hiệu lực áp dụng, vậy liệu quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật có gây khó khăn, cản trở và hiểu nhầm khi áp dụng và thực thi pháp luật không? Mời các bạn cho ý kiến
Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân vừa tiến hành lễ ký kết Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vào ngày 31/8/2016 vừa qua. Theo đó, Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có nội dung gồm 6 Chương, 38 Điều bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong: - Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự. - Tham gia phiên tòa, phiên họp của Tòa án. - Chuyển, gửi hồ sơ, tài liệu, văn bản tố tụng. - Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự. Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 18/10/2016. Lưu ý: Các quy định Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm đối với vụ án có đương sự là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và trong trường hợp vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017 (ngày Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực thi hành)
Thông tư liên tịch giữa các Bộ có còn được áp dụng từ ngày 01/7/2016 nữa không?
Chào mọi người, trong topic thảo luận trước đây của mình về “Lúng túng khi chọn văn bản pháp luật để áp dụng từ 01/7/2016” có nói đến vấn đề chồng chéo hiệu lực áp dụng giữa các văn bản pháp luật thì nay mình lại thêm một thắc mắc không biết bày tỏ cùng ai, nên mong mọi người ở cộng đồng giải đáp giúp: Tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, mà cụ thể là Khoản 8: Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp. 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. 9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tại Khoản này chỉ thừa nhận Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC, giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC và không đề cập đến Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 đã nêu. Điều này đồng nghĩa với việc không thừa nhận Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là một văn bản quy phạm pháp luật. Mà mới đây, có hàng loạt Thông tư liên tịch mới được ban hành giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thì liệu đến ngày 01/7/2016 các Thông tư liên tịch này có đựơc áp dụng không? Liệu các Thông tư liên tịch này có giá trị pháp lý không hay nó chỉ mang bản chất như một Công văn – vốn lại văn bản dùng để trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác? Mọi người nghĩ sao về vấn đề này?
Hướng dẫn cơ sở xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần
Trong năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh Xã hội sẽ ban hành Thông tư hướng dẫn quy trình chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Theo đó, các đối tượng sau đây sẽ được tiếp nhận vào các cơ sở xã hội: - Người bệnh tâm thần nặng, đã ở giai đoạn sa sút, mãn tính, thường gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động của gia đình và cộng đồng, ưu tiên người bệnh tâm thần là thân nhân người có công với cách mạng, bộ đội và thuộc diện hộ nghèo. - Người bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho cộng đồng, lang thang. - Người bệnh tâm thần điều trị quá lâu tại các cơ sở y tế chuyên khoa tâm thần, không có người thân thích chăm sóc, không nơi nương tựa. - Người bệnh tâm thần tự nguyện đóng phí để được tư vấn, trị liệu, thăm khám, chăm sóc và phục hồi chức năng ngắn hạn tại cơ sở. Sau khi tiếp nhận, các cơ sở này có trách nhiệm thu thập các thông tin về người bệnh, gia đình người bệnh để sàng lọc và phân loại đối tượng thành 3 nhóm để giải quyết: - Người bệnh trong tình trạng cấp cứu, bệnh cấp tính: Điều dưỡng, nhân viên của cơ sở có nhiệm vụ phối hợp thực hiện xử trí sơ cấp cứu cho người bệnh. Nếu vượt quá khả năng chuyên môn y tế, cơ sở có trách nhiệm nhanh chóng giới thiệu, chuyển người bệnh đến các cơ sở y tế để được cấp cứu, điều trị. - Người bệnh có hồ sơ quản lý về bệnh tâm thần do cơ sở y tế cấp. - Người bệnh chưa được chẩn đoán bệnh tâm thần hoặc đã được chẩn đoán bệnh tâm thần nhưng không có hồ sơ quản lý bệnh tâm thần: Cơ sở có trách nhiệm giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để được chẩn đoán, kê đơn, điều trị ổn định và tiếp nhận người bệnh từ các cơ sở y tế này chuyển về khi đã được chẩn đoán xác định bệnh tâm thần và điều trị ổn định. Kế đến các cơ sở này thực hiện các bước sau: - Đánh giá sức khỏe tâm thần và nhu cầu. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch. - Theo dõi, đánh giá. Nếu đạt kết quả khả quan, các cơ sở này có trách nhiệm giúp các bệnh nhân tâm thần tái hòa nhập cộng đồng Chỉ được tái hòa nhập cộng đồng khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau: - Người bệnh được điều trị ổn định, không có biến chứng, không có nguy cơ gây hại cho cộng đồng. - Người bệnh có nguyện vọng, tự nguyện trở về cộng đồng. - Người bệnh có người thân, người nhà tại địa phương và sẵn sàng chăm sóc người bệnh. Xem chi tiết dự thảo Thông tư liên tịch tại đây.
Tăng mức hỗ trợ cán bộ y tế cho trẻ uống hay tiêm vắc xin
Nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe cho trẻ, đảm bảo cho việc các trẻ em trên cả nước được tiêm đủ liều vắc xin, phòng tránh các bệnh. Bộ Tài Chính đề xuất tăng mức hỗ trợ cho cán bộ y tế cho trẻ uống hay tiêm vắc xin đủ 8 liều với các mức sau: - Cán bộ y tế ở xã đặc biệt khó khăn: 24.000 đồng/trẻ uống hay tiêm đủ liều. (tăng gấp đôi so với trước) - Cán bộ y tế ở xã còn lại: 9.000 đồng/trẻ uống hay tiêm đủ liều. (tăng 3.000 đồng so với trước) Xem chi tiết các mức hỗ trợ tại đây.