Chính sách mới nổi bật về thuế - phí và ngân hàng có hiệu lực từ tháng 2/2024
Từ đầu tháng 2 năm 2024 sẽ có nhiều chính sách mới nổi bật bắt đầu có hiệu lực liên quan đến thuế - phí - lệ phí, hải quan, ngân hàng, giao thông vận tải,... đi vào áp dụng và có tác động đối với đời sống. 1. Hướng dẫn phương thức nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng, năm Ngày 13/12/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Theo đó, phương thức tính, nộp phí sử dụng đường bộ nộp theo năm dương lịch, theo tháng được quy định như sau: - Nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch: + Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình. + Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí. - Nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng: + Doanh nghiệp có số phí sử dụng đường bộ phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. + Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí sử dụng đường bộ cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí. Xem thêm Nghị định 90/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/2/2024. Xem thêm bài viết liên quan: Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024 2. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 Ngày 22/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 37/2023/TT-BCT quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với mặt hàng muối và trứng gia cầm năm 2024. Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 như sau: (1) Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế và làm nguyên liệu sản xuất hóa chất. - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu. (2) Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2024 - Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với trứng gia cầm (Trứng thương phẩm không có phôi) là 68.670 tá như sau: + Trứng gà có 2 mã hàng hóa là 0407.21.00 và 0407.90.10 + Trứng vịt, ngan có 2 mã hàng hóa là 0407.29.10 và 0407.90.20 + Trứng loại khác có 2 mã hàng hóa là 0407.29.90 và 0407.90.90 - Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với muối và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở trong dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển là 88.000 tấn. Lưu ý: Muối sẽ bao gồm cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính. Xem thêm Thông tư 37/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 06/02/2024. 3. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe chở tiền của ngân hàng Thống đốc NHNNVN ban hành Thông tư 23/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, tiêu chuẩn đối với xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau: - Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ. - Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau: + Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh; + Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép; + Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp; + Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có). Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024. 4. Quy trình giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng của NHNN Ngày 28/2/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (1) Quy trình giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng - Giám sát việc giao, nhận tiền in, đúc hỏng hàng ngày tại Tổ kiểm đếm tiền theo quy định về tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước. - Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình về kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Giám sát và xác nhận đối với các trường hợp thừa, thiếu, nhầm lẫn được phát hiện trong khâu kiểm đếm tiền. - Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm xác nhận kết quả kiểm đếm tiền in, đúc hỏng trên biên bản do Hội đồng tiêu huỷ lập. Số tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa giao Tổ cắt hủy thì phải được niêm phong có đủ chữ ký của Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm và Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ kiểm đếm tiền và gửi lại kho của Hội đồng tiêu huỷ. - Trong quá trình giám sát, công chức giám sát có quyền yêu cầu kiểm đếm lại đối với số tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm trong ngày để đảm bảo tính chính xác của các bó (hoặc gói, thùng) tiền đã được kiểm đếm. (2) Giám sát cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) tiền in, đúc hỏng - Giám sát việc giao, nhận tiền in, đúc hỏng từ kho của Hội đồng tiêu hủy, Tổ kiểm đếm đến Tổ cắt hủy và ngược lại. - Giám sát việc xử lý đối với trường hợp có nghi vấn thừa, thiếu, nhầm lẫn trong công đoạn cắt hủy theo quy định về tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước. - Giám sát việc thực hiện cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) hoàn toàn tiền in, đúc hỏng thành phế liệu, đảm bảo phế liệu tiêu hủy không thể khôi phục như trạng thái ban đầu dưới bất kỳ hình thức nào. - Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy xác nhận số tiền in, đúc hỏng đã cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập. Số tiền in, đúc hỏng đã giao Tổ cắt hủy nhưng không cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) hết trong ngày, được niêm phong, có đủ chữ ký của Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy tiền và Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ cắt hủy tiền và gửi lại kho của Hội đồng tiêu huỷ. Xem thêm Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024. 5. 04 loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự Ngày 12/01/2024 Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 02/2024/TT-BQP về công tác đăng kiểm tàu quân sự. Trong đó, quy định rõ những nguyên tắc, các loại hình kiểm tra và hồ sơ đăng kiểm tàu quân sự. Cụ thể, các loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự được quy định như sau: - Các loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự bao gồm: + Kiểm tra lần đầu, bao gồm: Kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu đóng mới; tàu tiếp nhận, mua sắm, nhập khẩu hoặc thay đổi tổ chức đăng kiểm; + Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: Kiểm tra hằng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra định kỳ đối với tàu quân sự đang khai thác sử dụng; + Kiểm tra bất thường; + Kiểm tra hoán cải, hiện đại hóa, sửa chữa. - Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra của đăng kiểm tàu quân sự được thực hiện theo quy định tại hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của Bộ Quốc phòng. Những yêu cầu cụ thể của từng đợt kiểm tra sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng chủng loại tàu, trạng thái kỹ thuật thực tế, vùng hoạt động, tuổi thọ của tàu, kết quả của các đợt kiểm tra trước và kế hoạch sử dụng tàu của đơn vị. Xem thêm bài viết liên quan: Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024
Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan
Ngày 26/6/2023 Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu. Theo đó, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan như sau: (1) Quy định về hàng hóa trong khu phi thuế quan Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. (2) Các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các trường hợp hoàn thuế. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu. Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. (3) Hướng dẫn hoàn thuế đối với vật tư đưa đi gia công tại khu chế xuất Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này; không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công. Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, kinh doanh đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa mà giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng quy định về hoàn thuế nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công. Sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất sau đó khi nhập khẩu trở lại Việt Nam để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và các văn bản hướng dẫn không quy định hoàn thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào nội địa sau đó tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Xem thêm Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 ngày 26/6/2023.
Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023
Ngày 09/6/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023. Theo đó, Bộ Tài Chính ban hành lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 như sau: (1) Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 TT Mã số hàng hóa Tên hàng Đơn Vị Số Lượng Ghi chú 1 0407.21.00 và 0407.90.10 Trứng gà Tá 67.117 Trứng thương phẩm không có phôi 0407.29.10 và 0407.90.20 Trứng vịt, ngan 0407.29.90 và 0407.90.90 Loại khác 2 2501 Muối Tấn 84.000 (2) Phương thức điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 được thực hiện theo phương thức phân giao quy định tại: * Căn cứ theo Luật Quản lý ngoại thương 2017. - Theo đó, tại khoản 2 Điều 20 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch. - Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: + Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu. + Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu. - Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý. + Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan. * Căn cứ theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP. * Căn cứ theo Thông tư 12/2018/TT-BCT. (3) Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế và làm nguyên liệu sản xuất hóa chất. - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu. (4) Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 Bộ Công Thương trao đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm. Xem thêm chi tiết Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan có được bán tại cửa hàng nội địa?
Khu phi thuế quan, là một khu vực biệt lập về sản xuất, kinh doanh với dây chuyền sản xuất của nước ngoài nhưng được xây dựng tại Việt Nam. Đối với những sản phẩm từ khu vực phi thuế quan có được bán tại cửa hàng miễn thuế? Cần những điều kiện gì để lô hàng từ khu phi thuế quan được đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế? Thủ tục hải quan cho số hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế thực hiện ra sao? 1. Khu phi thuế quan là gì? Theo Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg giải thích khu phi thuế quan được hiểu như sau: Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: - Khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt. - Khu thương mại công nghiệp. - Khu thương mại tự do. Các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan. 2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan có được bán ra bên ngoài? Cụ thể, Điều 6 Quyết định 100/2009/QĐ-TTg có quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa được xác định như sau: Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, doanh nghiệp khu phi thuế quan được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp khu phi thuế quan được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này. Trường hợp ngược lại đối với những hàng hóa từ khu phi thuế quan muốn đưa ra nội địa mà được miễn thuế phải thuộc khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2020/NĐ-CP bao gồm: Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, Bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2020/NĐ-CP. 3. Thủ tục đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế Căn cứ Điều 9 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định rõ về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế như sau: Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan và kho ngoại quan: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế: - Doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. - Sau khi nhận được phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, doanh nghiệp được đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. - Chi cục Hải quan xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Như vậy, hàng hóa từ khu phi thuế quan muốn được miễn thuế tại các cửa hàng nội địa thì chỉ được bán tại cửa hàng miễn thuế nhưng phải đáp ứng các điều kiện về hàng hóa, trong đó phải là hàng dùng thử, mẫu thử chưa được đưa vào sản xuất hàng loạt.
Tổng hợp những văn bản đầu tiên trong năm 2016 của các Bộ, Ngành
Những ngày đầu năm 2016, hàng loạt các Bộ, Ngành đã ban hành những Thông tư, Nghị định đầu tiên mang số hiệu 01. Cùng điểm qua những thay đổi trong của các quy định pháp luật trong thời gian tới. Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/2/2016, quy định một điều về vị trí, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở tỉnh, thành phố trực thuộc ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản và trụ sở riêng. Thông tư 01/2016/TT-BCT quy định việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/1/2016, quy định không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng thuốc là nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN. Thông tư 01/2016/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 21/2015/TT-BTTTT quy định Doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông ban hành. Thông tư này có hiệu lực từ 15/03/2016 Thông tư quy định thời hạn Doanh nghiệp lập báo cáo về Doanh thu Dịch vụ viễn thông: - Báo cáo quý chậm nhất là 20 ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. - Báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày (đối với các Công ty) và 90 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và và mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/02/2016, thông tư quy định chi tiết về các loại biểu phí hàng hải như phí trọng tải, phí đảm bảo hàng hải, phí hoa tiêu, phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí sử dụng cầu, bến, phao neo,.. Cụ thể mức thu phí trong tải tàu thuyền nội địa như sau: Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải như sau: - Lượt vào: 250 đồng/GT; - Lượt rời: 250 đồng/GT. Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi hoặc ngược lại nộp phí trọng tải với mức: - Lượt vào: 450 đồng/GT; - Lượt rời: 450 đồng/GT. Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/3/2016, quy định về việc tổ chức các Tòa chuyên trách theo nguyên tắc: - Bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử nhằm nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, - Tạo điều kiện phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; - Trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thẩm phán chuyên trách Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2016, quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, CSGT tuần tra, kiểm soát dưới hai hình thức: - Tuần tra, kiểm soát công khai - Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang Quyền hạn của Cảnh sát Giao thông trong hoạt động tuần tra, kiểm soát được đổi mới, cụ thể: - Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, của người trên phương tiện đang kiểm soát. - Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. - Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. - Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông,thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến.
Chính sách mới nổi bật về thuế - phí và ngân hàng có hiệu lực từ tháng 2/2024
Từ đầu tháng 2 năm 2024 sẽ có nhiều chính sách mới nổi bật bắt đầu có hiệu lực liên quan đến thuế - phí - lệ phí, hải quan, ngân hàng, giao thông vận tải,... đi vào áp dụng và có tác động đối với đời sống. 1. Hướng dẫn phương thức nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng, năm Ngày 13/12/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Theo đó, phương thức tính, nộp phí sử dụng đường bộ nộp theo năm dương lịch, theo tháng được quy định như sau: - Nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch: + Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình. + Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí. - Nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng: + Doanh nghiệp có số phí sử dụng đường bộ phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình. + Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí sử dụng đường bộ cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí. Xem thêm Nghị định 90/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/2/2024. Xem thêm bài viết liên quan: Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024 2. Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 Ngày 22/12/2023 Bộ trưởng Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 37/2023/TT-BCT quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với mặt hàng muối và trứng gia cầm năm 2024. Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 như sau: (1) Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2024 - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế và làm nguyên liệu sản xuất hóa chất. - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu mặt hàng trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu. (2) Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2024 - Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với trứng gia cầm (Trứng thương phẩm không có phôi) là 68.670 tá như sau: + Trứng gà có 2 mã hàng hóa là 0407.21.00 và 0407.90.10 + Trứng vịt, ngan có 2 mã hàng hóa là 0407.29.10 và 0407.90.20 + Trứng loại khác có 2 mã hàng hóa là 0407.29.90 và 0407.90.90 - Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu với muối và natri clorua tinh khiết, có hoặc không ở trong dung dịch nước hoặc có chứa chất chống đóng bánh hoặc chất làm tăng độ chẩy; nước biển là 88.000 tấn. Lưu ý: Muối sẽ bao gồm cả muối ăn và muối đã bị làm biến tính. Xem thêm Thông tư 37/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 06/02/2024. 3. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với xe chở tiền của ngân hàng Thống đốc NHNNVN ban hành Thông tư 23/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, tiêu chuẩn đối với xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau: - Xe ô tô chở tiền có khoang chở tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá; được trang bị thiết bị chữa cháy, thiết bị định vị giám sát hành trình (nếu có) và có chỗ cho lực lượng áp tải, bảo vệ. - Khoang chở tiền phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau: + Đối với xe tải: Được đóng thùng kín, có 3 lớp. Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 01 lớp cánh; + Đối với các loại xe còn lại: Được đóng thùng kín, có 3 lớp (không tính lớp vỏ xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất). Lớp ngoài và lớp trong bằng thép chống gỉ hoặc thép được xử lý chống gỉ dày tối thiểu 1mm (đối với lớp ngoài) và tối thiểu 2mm (đối với lớp trong); lớp giữa là vật liệu chống cháy. Cửa khoang chở tiền có 02 lớp cánh, trong đó lớp cánh ngoài sử dụng cửa xe theo nguyên gốc của nhà sản xuất. Trường hợp khoang chở tiền thiết kế ô cửa sổ nhìn sang buồng lái thì kết cấu ô cửa có hai lớp: lớp trong chắn song thép đứng ɸ12, cách đều nhau không quá 60mm; lớp ngoài vật liệu trong suốt và lưới thép; + Lớp cửa khoang chở tiền có bản lề, then và khóa chắc chắn (khóa nhíp hoặc khóa số cơ, khóa số điện tử), kích thước thuận tiện cho việc bốc xếp; + Khoang chở tiền được trang bị đèn chiếu sáng, thiết bị báo động chống đột nhập, thiết bị báo cháy, camera (nếu có). Thông tư 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 12/02/2024. 4. Quy trình giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng của NHNN Ngày 28/2/2023 NHNN Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (1) Quy trình giám sát kiểm đếm tiền in, đúc hỏng - Giám sát việc giao, nhận tiền in, đúc hỏng hàng ngày tại Tổ kiểm đếm tiền theo quy định về tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước. - Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình về kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Giám sát và xác nhận đối với các trường hợp thừa, thiếu, nhầm lẫn được phát hiện trong khâu kiểm đếm tiền. - Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm xác nhận kết quả kiểm đếm tiền in, đúc hỏng trên biên bản do Hội đồng tiêu huỷ lập. Số tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa giao Tổ cắt hủy thì phải được niêm phong có đủ chữ ký của Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm và Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ kiểm đếm tiền và gửi lại kho của Hội đồng tiêu huỷ. - Trong quá trình giám sát, công chức giám sát có quyền yêu cầu kiểm đếm lại đối với số tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm trong ngày để đảm bảo tính chính xác của các bó (hoặc gói, thùng) tiền đã được kiểm đếm. (2) Giám sát cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) tiền in, đúc hỏng - Giám sát việc giao, nhận tiền in, đúc hỏng từ kho của Hội đồng tiêu hủy, Tổ kiểm đếm đến Tổ cắt hủy và ngược lại. - Giám sát việc xử lý đối với trường hợp có nghi vấn thừa, thiếu, nhầm lẫn trong công đoạn cắt hủy theo quy định về tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước. - Giám sát việc thực hiện cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) hoàn toàn tiền in, đúc hỏng thành phế liệu, đảm bảo phế liệu tiêu hủy không thể khôi phục như trạng thái ban đầu dưới bất kỳ hình thức nào. - Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy xác nhận số tiền in, đúc hỏng đã cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập. Số tiền in, đúc hỏng đã giao Tổ cắt hủy nhưng không cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) hết trong ngày, được niêm phong, có đủ chữ ký của Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát cắt hủy tiền và Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ cắt hủy tiền và gửi lại kho của Hội đồng tiêu huỷ. Xem thêm Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 11/02/2024. 5. 04 loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự Ngày 12/01/2024 Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 02/2024/TT-BQP về công tác đăng kiểm tàu quân sự. Trong đó, quy định rõ những nguyên tắc, các loại hình kiểm tra và hồ sơ đăng kiểm tàu quân sự. Cụ thể, các loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự được quy định như sau: - Các loại hình kiểm tra của đăng kiểm đối với tàu quân sự bao gồm: + Kiểm tra lần đầu, bao gồm: Kiểm tra, giám sát kỹ thuật tàu đóng mới; tàu tiếp nhận, mua sắm, nhập khẩu hoặc thay đổi tổ chức đăng kiểm; + Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: Kiểm tra hằng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra định kỳ đối với tàu quân sự đang khai thác sử dụng; + Kiểm tra bất thường; + Kiểm tra hoán cải, hiện đại hóa, sửa chữa. - Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra của đăng kiểm tàu quân sự được thực hiện theo quy định tại hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của Bộ Quốc phòng. Những yêu cầu cụ thể của từng đợt kiểm tra sẽ được điều chỉnh phù hợp với từng chủng loại tàu, trạng thái kỹ thuật thực tế, vùng hoạt động, tuổi thọ của tàu, kết quả của các đợt kiểm tra trước và kế hoạch sử dụng tàu của đơn vị. Xem thêm bài viết liên quan: Chính sách mới về Lao động - Bảo hiểm, Quân đội, GTVT có hiệu lực từ tháng 02/2024
Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan
Ngày 26/6/2023 Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu. Theo đó, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan như sau: (1) Quy định về hàng hóa trong khu phi thuế quan Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. (2) Các trường hợp được hoàn thuế xuất nhập khẩu Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các trường hợp hoàn thuế. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu. Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. (3) Hướng dẫn hoàn thuế đối với vật tư đưa đi gia công tại khu chế xuất Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này; không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa đi gia công theo hợp đồng gia công. Căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, kinh doanh đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa mà giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng quy định về hoàn thuế nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công. Sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đưa đi gia công tại doanh nghiệp chế xuất sau đó khi nhập khẩu trở lại Việt Nam để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và các văn bản hướng dẫn không quy định hoàn thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào nội địa sau đó tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Xem thêm Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 ngày 26/6/2023.
Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023
Ngày 09/6/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023. Theo đó, Bộ Tài Chính ban hành lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 như sau: (1) Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 TT Mã số hàng hóa Tên hàng Đơn Vị Số Lượng Ghi chú 1 0407.21.00 và 0407.90.10 Trứng gà Tá 67.117 Trứng thương phẩm không có phôi 0407.29.10 và 0407.90.20 Trứng vịt, ngan 0407.29.90 và 0407.90.90 Loại khác 2 2501 Muối Tấn 84.000 (2) Phương thức điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 được thực hiện theo phương thức phân giao quy định tại: * Căn cứ theo Luật Quản lý ngoại thương 2017. - Theo đó, tại khoản 2 Điều 20 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch. - Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: + Áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. + Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu. + Việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu phải bảo đảm công khai, minh bạch về số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa; công khai, minh bạch, khách quan về phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan xuất khẩu, hạn ngạch thuế quan nhập khẩu. - Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan + Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý. + Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và quyết định phương thức phân giao hạn ngạch thuế quan. * Căn cứ theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP. * Căn cứ theo Thông tư 12/2018/TT-BCT. (3) Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế và làm nguyên liệu sản xuất hóa chất. - Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có nhu cầu nhập khẩu. (4) Thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 Bộ Công Thương trao đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm. Xem thêm chi tiết Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan có được bán tại cửa hàng nội địa?
Khu phi thuế quan, là một khu vực biệt lập về sản xuất, kinh doanh với dây chuyền sản xuất của nước ngoài nhưng được xây dựng tại Việt Nam. Đối với những sản phẩm từ khu vực phi thuế quan có được bán tại cửa hàng miễn thuế? Cần những điều kiện gì để lô hàng từ khu phi thuế quan được đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế? Thủ tục hải quan cho số hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế thực hiện ra sao? 1. Khu phi thuế quan là gì? Theo Điều 2 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định 100/2009/QĐ-TTg giải thích khu phi thuế quan được hiểu như sau: Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: - Khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt. - Khu thương mại công nghiệp. - Khu thương mại tự do. Các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Nội địa là phần lãnh thổ Việt Nam bên ngoài khu phi thuế quan. 2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan có được bán ra bên ngoài? Cụ thể, Điều 6 Quyết định 100/2009/QĐ-TTg có quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa được xác định như sau: Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế và xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, doanh nghiệp khu phi thuế quan được mua văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp. Doanh nghiệp khu phi thuế quan được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với những loại hàng hóa này. Trường hợp ngược lại đối với những hàng hóa từ khu phi thuế quan muốn đưa ra nội địa mà được miễn thuế phải thuộc khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2020/NĐ-CP bao gồm: Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, Bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2020/NĐ-CP. 3. Thủ tục đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế Căn cứ Điều 9 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định rõ về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế như sau: Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan và kho ngoại quan: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế: - Doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. - Sau khi nhận được phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, doanh nghiệp được đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. - Chi cục Hải quan xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Như vậy, hàng hóa từ khu phi thuế quan muốn được miễn thuế tại các cửa hàng nội địa thì chỉ được bán tại cửa hàng miễn thuế nhưng phải đáp ứng các điều kiện về hàng hóa, trong đó phải là hàng dùng thử, mẫu thử chưa được đưa vào sản xuất hàng loạt.
Tổng hợp những văn bản đầu tiên trong năm 2016 của các Bộ, Ngành
Những ngày đầu năm 2016, hàng loạt các Bộ, Ngành đã ban hành những Thông tư, Nghị định đầu tiên mang số hiệu 01. Cùng điểm qua những thay đổi trong của các quy định pháp luật trong thời gian tới. Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/2/2016, quy định một điều về vị trí, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội bao gồm: - Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở tỉnh, thành phố trực thuộc ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. - Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, có tài khoản và trụ sở riêng. Thông tư 01/2016/TT-BCT quy định việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/1/2016, quy định không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng thuốc là nguyên liệu có xuất xứ từ các nước ASEAN. Thông tư 01/2016/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 21/2015/TT-BTTTT quy định Doanh thu dịch vụ viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông ban hành. Thông tư này có hiệu lực từ 15/03/2016 Thông tư quy định thời hạn Doanh nghiệp lập báo cáo về Doanh thu Dịch vụ viễn thông: - Báo cáo quý chậm nhất là 20 ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. - Báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày (đối với các Công ty) và 90 ngày (đối với các Tổng Công ty), kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thông tư 01/2016/TT-BTC quy định về phí, lệ phí hàng hải và và mức thu phí, lệ phí hàng hải do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/02/2016, thông tư quy định chi tiết về các loại biểu phí hàng hải như phí trọng tải, phí đảm bảo hàng hải, phí hoa tiêu, phí neo đậu tại khu nước, vùng nước, phí sử dụng cầu, bến, phao neo,.. Cụ thể mức thu phí trong tải tàu thuyền nội địa như sau: Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải, cảng chuyên dùng, cảng dầu khí ngoài khơi phải nộp phí trọng tải như sau: - Lượt vào: 250 đồng/GT; - Lượt rời: 250 đồng/GT. Tàu thuyền hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo mỗi lượt di chuyển từ bờ ra đảo và ngược lại nộp phí trọng tải theo mức 500 đồng/GT/lần cập cảng; Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí, mỗi lượt di chuyển từ khu vực hàng hải đến khu vực thăm dò dầu khí ngoài khơi hoặc ngược lại nộp phí trọng tải với mức: - Lượt vào: 450 đồng/GT; - Lượt rời: 450 đồng/GT. Tàu thuyền cung ứng dịch vụ lai dắt, cung ứng nhiên liệu, thực phẩm trong một khu vực hàng hải: mức thu 100 đồng/GT/ngày thực tế hoạt động Thông tư 01/2016/TT-CA quy định việc tổ chức các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư có hiệu lực từ ngày 11/3/2016, quy định về việc tổ chức các Tòa chuyên trách theo nguyên tắc: - Bảo đảm chuyên môn hóa việc giải quyết, xét xử của Tòa án theo từng lĩnh vực xét xử nhằm nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ việc, - Tạo điều kiện phân công, bố trí, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; - Trường hợp tại Tòa án không đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách thì phải bố trí Thẩm phán chuyên trách Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Thông tư có hiệu lực từ 15/2/2016, quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông. Theo đó, CSGT tuần tra, kiểm soát dưới hai hình thức: - Tuần tra, kiểm soát công khai - Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp hóa trang Quyền hạn của Cảnh sát Giao thông trong hoạt động tuần tra, kiểm soát được đổi mới, cụ thể: - Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, của người trên phương tiện đang kiểm soát. - Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác - Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông. - Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. - Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông,thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến.