Ai là người phải chịu thuế gián thu & Các loại thuế gián thu phổ biến hiện nay
Thuế gián thu là gì? Ai là người chịu thuế gián thu? Có bao nhiêu loại thuế gián thu hiện nay? (1) Thuế gián thu là gì? Hiện nay không có quy định nào quy định về thuế gián thu, nhưng ta có thể hiểu, gián có nghĩa là gián tiếp, do đó thuế gián thu là số tiền thuế được thu gián tiếp, thông qua một bên, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thông thường, người sản xuất, người kinh doanh có thu nhập, có lợi nhuận, doanh thu thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ phải đóng thuế dựa trên thu nhập, lợi nhuận mà người sản xuất, người kinh doanh đó thu lợi (thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...), tuy nhiên có một số loại thuế mà người sản xuất, người kinh doanh là người nộp, nhưng người đóng thuế lại là người tiêu dùng. Những khoản thuế do người sản xuất, người kinh doanh nộp nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng được gọi là thuế gián thu. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng được tính trên từng món hàng hóa mà người tiêu dùng mua, dù là một cái kẹo hay nước suối đóng chai thì đều có thuế giá trị gia tăng. Theo đó, người tiêu dùng sẽ chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hóa thông qua việc mua hàng, nhưng không phải trực tiếp nộp số tiền thuế đó cho cơ quan thuế, mà người nộp thuế sẽ là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh củ cải hay chai nước suối đóng. (2) Ai là người chịu thuế gián thu? Như đã đề cập ở trên, thuế gián thu thông thường sẽ được cộng thẳng vào sản phẩm, hàng hóa được bán ra, và người tiêu dùng, người mua cuối cùng và là người sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó là người phải chịu thuế gián thu, người sản xuất, kinh doanh chỉ thay mặt người tiêu dùng nộp thuế cho cơ quan thuế mà thôi. (3) Các loại thuế gián thu hiện nay Các loại thuế gián thu phổ biến trong nước ta hiện nay bao gồm: 1- Thuế Giá trị gia tăng (VAT) Căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).” Số tiền thuế VAT sẽ được cơ sở kinh doanh nộp cho nhà nước, và sau đó tính lại thuế trên vào số tiền sản phẩm, hàng hóa. Do đó người chịu thuế thực tế là người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa đó. 2- Thuế xuất nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Người tiêu dùng mua những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu kể trên sẽ là người đóng tiền thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên số tiền thuế này sẽ được cộng vào sản phẩm, hàng hóa (như thuế GTGT) khi người tiêu dùng mua hàng, và người nộp thuế là chủ hàng hóa, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. 3- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào các mặt hàng xa xỉ phẩm, không thiết yếu nhưng có nhu cầu từ xã hội. Những người mua các sản phẩm bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt là người đóng tiền thuế, tuy nhiên người nộp thuế sẽ là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các hàng hóa, dịch vụ sau đây phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: ♦ Hàng hóa: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm - Rượu - Bia - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại - Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống - Bài lá - Vàng mã, hàng mã ♦ Dịch vụ: - Kinh doanh vũ trường - Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); - Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược; - Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. Người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ kể trên sẽ là người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 4- Thuế bảo vệ môi trường Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 nêu rõ, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Ví dụ như khi đi đổ xăng, mua than, mua túi nilon, thì người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trên đây là một số khoản thuế gián thu phổ biến trong xã hội, vẫn còn một số loại thuế gián thu khác như: thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế môn bài,...
Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?
Vỉa hè là nơi người dân đi bộ và hỗ trợ giao thông. Vậy người dân có được bán trên vỉa hè? Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? 1. Người dân có được bán trên vỉa hè? Vỉa hè hay “lối đi bộ” là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường, vỉa hè sẽ nhô cao hơn so với phần đường đi, tùy theo mức độ và thường được ngăn cách với phần đường bằng lề đường. Tại khoản khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có nói rõ: - Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Cũng tại khoản 2 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định rõ về những hành vi không được làm trên đường bộ như sau: - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; - Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; - Thả rông súc vật trên đường bộ; - Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; - Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; - Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; - Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; - Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; - Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, có thể thấy, hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập: Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật. 2. Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập, hoạt động kinh doanh có đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh thì người tiến hành hoạt động kinh doanh vẫn phải tiến hành nộp lệ “phí môn bài”. Căn cứ vào Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được miễn phí môn bài: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.” - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.” - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”. Nếu trường hợp buôn bán trên vỉa hè được cho phép và không thuộc bất cứ trường hợp "miễn thuế" nào được đề cập như trên thì phải đóng “thuế môn bài” 3. Mức đóng “thuế môn bài” Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Thông thường, do mức độ kinh doanh của bán trên vỉa hè không quá lớn, nên chiếu theo quy định trên, mức đóng thuế môn bài của bán trên vỉa hè cao nhất là 300.000 đồng/năm.
Thuế môn bài và một số điều cần lưu ý cho doanh nghiệp
Thuế môn bài là một trong những loại thuế khá quen thuộc đối với doanh nghiệp nhất là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân hay cả hộ gia đình vẫn phải đóng thuế môn bài. Tuy nhiên, đối với những người muốn thành lập doanh nghiệp vẫn chưa hiểu ý nghĩa của loại thuế này và đóng thuế môn bài thế nào khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp. Vậy thuế môn bài được quy định ra sao? 1. Thuế môn bài là gì? Hiện nay chưa có văn bản giải thích thuế môn bài như thế nào, nhưng có thể hiểu đơn giản thuế môn bài là loại thuế phải đóng hàng năm dựa vào vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh, thay vào đó, thuế môn bài được thay bằng lệ phí môn bài. Mặc dù thuế môn bài chưa được giải thích rõ tuy nhiên pháp luật về thuế quy định rất chi tiết cách thực hiện loại thuế này như các bậc thuế, thời gian thực hiện và quyết toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ. 2. Mức đóng thuế môn bài đối với từng đối tượng Đối tượng thực hiện đóng thuế môn bài đa phần là cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ kể từ khi thành lập doanh nghiệp. 2.1 Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định những tổ chức có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ sau đây thực hiện đóng thuế môn bài: - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm. - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm. - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức trên và dưới 10 tỷ vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2.2 Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định mức thu lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): - Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm. - Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. 3. Những quy định khác đối với doanh nghiệp khi đóng thuế môn bài Tổ chức có vốn điều lệ trên hoặc dưới 10 tỷ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì: Quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh thì người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: - Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm). - Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Như vậy, thuế môn bài là một loại thuế không phải đóng ở mức quá cao nhưng lại bắt buộc thực hiện để cơ quan thuế có thể kiểm soát được vốn điều lệ, tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp đó có thay đổi hay không.
Thay đổi địa chỉ công ty, tăng vốn điều lệ có khai lại thuế môn bài không?
Mình có vấn đề này mong được mọi người giúp đỡ ạ. Hiện nay doanh nghiệp thay đổi địa chỉ công ty, nhưng vẫn cùng quận thì có phải nộp tờ khai bổ sung thuế môn bài không? Và doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ nhưng không thay đổi mức thuế môn bài thì có nộp lại tờ khai không? Mình xin cảm ơn ạ.
Cho mình hỏi là doanh nghiệp mới thành lập tháng 10/2022 thì có cần phải nộp tờ khai thuế môn bài năm 2022 không hay qua năm 2023 mới nộp. Xin được Luật sư giải đáp.
Các loại thuế liên quan đến doanh nghiệp
Các loại thuế mà doanh nghiệp xây dựng thông thường cần phải quan tâm bao gồm: Lệ phí (thuế) môn bài Các quy định về lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP. Lệ phí môn bài là khoản tiền doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc doanh thu (với hộ và cá nhân kinh doanh). Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. - Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức sau (nếu có): + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. + Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. + Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp cần phải đóng: Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh Khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về khái niệm thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau: "Điều 2. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng." Đối tượng phải chịu thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Đối tượng phải nộp thuế GTGT: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). Để có thể tính được số tiền thuế GTGT mỗi doanh nghiệp phải nộp thì phải dựa trên 02 phương pháp kê khai: Phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ hay phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp. Trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Những doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này hoạt động ở các ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ Về quy định dành cho phương pháp khấu trừ này sẽ phù hợp với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan theo quy định, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) Thuế TNDN là loại thuế được tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải nộp thuế TNDN khi phát sinh thu nhập. Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì cách tính thuế TNDN cụ thể như sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN)x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế như sau: Thuế TNDN phải nộp (A) = Thu nhập tính thuế (B) x Thuế suất thuế TNDN (C) Thu nhập tính thuế TNDN được xác định như sau: Thu nhập tính thuế (A) = Thu nhập chịu thuế (a) - Thu nhập được miễn thuế (b) + Các khoản lỗ được kết chuyển (c) Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định thì đối với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) Thuế Thu nhập cá nhân được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Thuế TNCN là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công ty. Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân thông thường bao gồm: – Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng; Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng. – Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. * Tổng hợp các văn bản liên quan đến các loại thuế mà doanh nghiệp thông thường phải đóng: Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, ... Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ ... Luật Quản lý thuế 2019 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Thông tư 78/2014/TT-BTC Thông tư 96/2015/TT-BTC Nghị định 139/2016/NĐ-CP Nghị định 22/2020/NĐ-CP. ... * Ngoài ra, các loại thuế, phí khác mà doanh nghiệp phải đóng tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động mà từng loại doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm từng loại thuế phí tương ứng như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế bảo vệ môi trường; thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất, … Trên đây là thông tin chung và khái quát về các loại thuế mà doanh nghiệp có thể phải nộp.
Hợp tác xã như thế nào mới được miễn thuế môn bài?
Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định thì Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp là đối tượng được miễn lệ phí môn bài. Theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp, cụ thể là Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định: "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp) và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã) đối với hợp tác xã nông nghiệp. …” Như vậy, hợp tác xã nông nghiệp là các hợp tác xã hoạt hoạt động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn. Nếu đơn vị anh/chị hoạt động trong các lĩnh vực này thì được miễn thuế môn bài. Quy định này xác định theo lĩnh vực, không yêu cầu cụ thể là phải là sản xuất ra sản phẩm mới được xác định là hợp tác xã nông nghiệp.
Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?
Theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực thuế, hộ kinh doanh cá thể phải kê khai và nộp những loại thuế sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau: Thứ nhất: Về thuế môn bài. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC thì hộ kinh doanh phải đăng ký nộp thuế môn bài theo 06 mức như sau: Bậc thuế Thu nhập 1 năm (đồng/năm) Mức thuế cả năm (đồng) 1 Trên 500 triệu 1.000.000 2 Trên 300 triệu đến 500 triệu 500.000 3 Trên 100 triệu đến 300 triệu 300.000 4 Bằng hoặc dưới 100 triệu Miễn thuế Thứ hai: Về thuế giá trị gia tăng. Theo Khoản 3 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì đối với hộ, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT – BTC căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Về cách tính: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định chi tiết về từng ngành nghề tại danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Theo Khoản 2, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng chịu thuế suất thuế GTGT là 05% bao gồm: Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác; Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh; Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác; Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Thứ ba: Về thuế thu nhập cá nhân. Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cách xác định số thuế TNCN phải nộp theo công thức sau: Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Có cần nộp tờ khai thuế môn bài đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh phụ thuộc dùng làm kho?
Xin chào các luật sư Mình có thuê kho chỉ để chứa hàng từ 2019, không hoạt động kinh doanh, không phát sinh doanh thu. Mình đã đăng ký với Sở kế hoạch đầu tư làm Chi nhánh và địa điểm kinh doanh phụ thuộc công ty mẹ.Mình có đóng thuế môn bài hàng năm nhưng không nộp tờ khai thuế môn bài Vậy mình xin hỏi các luật sư mình có cần nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung cho các chi nhánh và địa điểm kinh doanh này không? và nếu nay nộp thì mức phạt nộp tờ khai thuế môn bài trễ hạn là bao nhiêu?
Nộp tờ khai và thuế môn bài năm 2021 như thế nào?
Thuế môn bài là khoản tiền mà doanh nghiệp/hộ kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: - Doanh nghiệp có vốn điều lệ > 10 tỷ đồng: Mức thu là 03 triệu đồng/năm; - Doanh nghiệp có vốn điều lệ * Hạn nộp tiền thuế như sau: Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. * Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài như sau: Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/ND-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Lưu ý: Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).
Tăng vốn điều lệ cuối năm vượt bậc có phải đóng bổ sung thuế môn bài?
Kính thưa Luật sư! Em có 2 thắc mắc về khai thuế và nộp thuế môn bài 2020, kính mong Luật sư trả lời giúp em 1. Cty em có tăng vốn điều lệ từ 4 tỷ lên 20 tỷ ngày 1/7/2020. Thì có phải khai lại thuế môn bài 2020 và đóng thêm 1 triệu tiền tiến môn bài không? 2. Cty em có mở 1 văn phòng đại diện MST-001, có giấy phép riêng. Không có kinh doanh thì có phải nộp tờ khai thuế môn bài chi nhánh và đóng thuế nửa năm của chi nhánh là 500.000 đồng không? Em cám ơn!
Nhà xưởng mới đầu tư giai đoạn 2 thì có phải đóng lệ phí môn bài không?
Bên mình là công ty 100% vốn Hàn Quốc, Hiện đang thuê nhà xưởng hoạt động đc 1 năm. Bên mình mới mua đất và chuẩn bị xây nhà xưởng ở địa điểm khác, trên GPĐT mới ghi là giai đoạn 2. Cho mình hỏi bên mình có phải khai và đóng thuê môn bài cho địa điểm mới này không.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hành nghề luật sư không ĐKDN
Ngày 10/02/2020, Cục Thuế Thành phố Hà Nội trả lời Công văn của Chi cục thuế quận Long Biên, trong đó hướng dẫn cụ thể mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh vực luật sư không đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Công văn xác định rõ các công ty luật, văn phòng luật sư là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực luật sư mà không đăng ký doanh nghiệp qua các cơ quan đăng ký kinh doanh được xác định là tổ chức kinh tế. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP xác định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức kinh tế là 1.000.000 đồng/năm, cụ thể: “1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. …” Việc không thống nhất mức thu lệ phí này giữa ứng dụng TMS và Nghị định 139/2016/NĐ-CP sẽ được Cục Thuế Thành phố Hà Nội báo cáo Tổng Cục Thuế. Xem chi tiết Công văn tại đây:
Chào anh/chị, Công ty tôi ở Huế, có thuê 2 kho hàng, có đăng ký địa điểm kinh doanh và được cấp mã số địa điểm kinh doanh. Tôi biết là đã đăng ký điểm kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài, tuy nhiên, 2 kho hàng này CHỈ ĐƯỢC DÙNG ĐƠN THUẦN là chứa hàng hóa và không có phát sinh bất kỳ 1 hoạt động nào khác, tôi có tìm hiểu thì thấy là kho hàng chỉ dùng để chứa hàng và không phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh (cửa hàng) thì không cần phải nộp thuế môn bài. Vậy anh/chị cho tôi hỏi là công ty tôi có phải nộp thuế môn bài cho kho hàng này tại thời điểm này và về sau nữa không và căn cứ trên điều luật nào ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngọc Anh
Tạm ngừng kinh doanh có đóng thuế môn bài?
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi hoạt động được một thời gian nhưng do một số lý do, nay công ty muốn tạm ngừng hoạt động một thời gian. Tuy nhiên đối với các nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cụ thể là thuế môn bài thì không biết công ty có phải nộp cho khoảng thời gian tạm ngừng đó không? Về phía doanh nghiệp, các nghĩa vụ về kê khai và nộp thuế, trong đó nghĩa vụ về nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định của pháp luật về nộp lệ phí môn bài như sau: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí. Đối với việc nộp lệ phí môn bài trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4, theo đó: Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm theo đúng thời hạn quy định nếu việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.
Tăng vốn điều lệ có phải nộp tờ khai thuế môn bài?
Cho em hỏi công ty em trong năm tăng vốn điều lệ nhưng không làm thay đổi tiền thuế môn bài (tức là năm 2018 nộp bậc 1, sau đó tăng vốn điều lệ vẫn nộp thuế bậc 1) thì có cần nộp tờ khai thuế môn bài mới không ạ?
Cho em hỏi em đăng kí nộp thuế điện tử 1.5.3 đã nhận được giấy thông báo tiếp nhận tờ khai thuế môn bài của tổng cục thuế gửi. Trước khi lập tờ khai em đã đăng ký ngân hàng nơi đóng tiền thuế, vậy cho em hỏi thủ tục đóng thuế như vậy đã xong chưa ạ.Em mới đóng lần đầu nên không biết nhiều.
Thuế môn bài đối với địa điểm kinh doanh
Xin mọi người giúp đỡ: Trường hợp công ty có trụ sở tại Quận 1 và mở địa điểm kinh doanh tại Quận Bình Thạnh thì phải nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế Quận 1, như vậy công ty có phải làm thủ tục gì hay nộp khoản phí nào đó cho cơ quan thuế quận Bình Thạnh hay không?
Thu thuế môn bài như vậy có đúng không?
Mẹ tôi bán đồ ăn sáng (bún,phở)ở chợ mỗi buổi chợ kiếm được khoảng 500.000 đồng mà một tháng có 6 ngày chợ (theo phiên cách 5 ngày có 1 ngày chợ) cán bộ thuế xã tôi có thu của mẹ tôi 1.200.000 đồng thuế mỗi năm nói là thuế môn bài liệu họ thu như vậy có đúng không?nếu không thì mẹ tôi phải đóng những loại thuế gì nhiều ? Tôi rất mong các bạn có thể giải đáp giúp tôi.tôi xin cảm ơn
Văn phòng luật sư chuyển sang mô hình công ty nộp thuế môn bài bao nhiêu?
Trong năm 2017, văn phòng luật sư trên giấy phéo không có vốn điều lệ nên sẽ thuộc doanh nghiệp tư nhân, đóng thuế môn vài 1.000.000đ/năm. Đến năm 2018, VPLS chuyển sang công ty (không có tư cách pháp nhân), khác với doanh nghiệp tư nhân nhưng không có vốn điều lệ thì phải đóng phí môn bài là bao nhiêu?
Ai là người phải chịu thuế gián thu & Các loại thuế gián thu phổ biến hiện nay
Thuế gián thu là gì? Ai là người chịu thuế gián thu? Có bao nhiêu loại thuế gián thu hiện nay? (1) Thuế gián thu là gì? Hiện nay không có quy định nào quy định về thuế gián thu, nhưng ta có thể hiểu, gián có nghĩa là gián tiếp, do đó thuế gián thu là số tiền thuế được thu gián tiếp, thông qua một bên, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thông thường, người sản xuất, người kinh doanh có thu nhập, có lợi nhuận, doanh thu thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ phải đóng thuế dựa trên thu nhập, lợi nhuận mà người sản xuất, người kinh doanh đó thu lợi (thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...), tuy nhiên có một số loại thuế mà người sản xuất, người kinh doanh là người nộp, nhưng người đóng thuế lại là người tiêu dùng. Những khoản thuế do người sản xuất, người kinh doanh nộp nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng được gọi là thuế gián thu. Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng được tính trên từng món hàng hóa mà người tiêu dùng mua, dù là một cái kẹo hay nước suối đóng chai thì đều có thuế giá trị gia tăng. Theo đó, người tiêu dùng sẽ chịu thuế giá trị gia tăng của hàng hóa thông qua việc mua hàng, nhưng không phải trực tiếp nộp số tiền thuế đó cho cơ quan thuế, mà người nộp thuế sẽ là doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh củ cải hay chai nước suối đóng. (2) Ai là người chịu thuế gián thu? Như đã đề cập ở trên, thuế gián thu thông thường sẽ được cộng thẳng vào sản phẩm, hàng hóa được bán ra, và người tiêu dùng, người mua cuối cùng và là người sử dụng sản phẩm, hàng hóa đó là người phải chịu thuế gián thu, người sản xuất, kinh doanh chỉ thay mặt người tiêu dùng nộp thuế cho cơ quan thuế mà thôi. (3) Các loại thuế gián thu hiện nay Các loại thuế gián thu phổ biến trong nước ta hiện nay bao gồm: 1- Thuế Giá trị gia tăng (VAT) Căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).” Số tiền thuế VAT sẽ được cơ sở kinh doanh nộp cho nhà nước, và sau đó tính lại thuế trên vào số tiền sản phẩm, hàng hóa. Do đó người chịu thuế thực tế là người tiêu dùng mua sản phẩm, hàng hóa đó. 2- Thuế xuất nhập khẩu Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế là: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Người tiêu dùng mua những sản phẩm, hàng hóa chịu thuế xuất nhập khẩu kể trên sẽ là người đóng tiền thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên số tiền thuế này sẽ được cộng vào sản phẩm, hàng hóa (như thuế GTGT) khi người tiêu dùng mua hàng, và người nộp thuế là chủ hàng hóa, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. 3- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào các mặt hàng xa xỉ phẩm, không thiết yếu nhưng có nhu cầu từ xã hội. Những người mua các sản phẩm bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt là người đóng tiền thuế, tuy nhiên người nộp thuế sẽ là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do đó đây cũng là một loại thuế gián thu. Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, các hàng hóa, dịch vụ sau đây phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: ♦ Hàng hóa: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm - Rượu - Bia - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 - Tàu bay, du thuyền - Xăng các loại - Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống - Bài lá - Vàng mã, hàng mã ♦ Dịch vụ: - Kinh doanh vũ trường - Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); - Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược; - Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. Người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ kể trên sẽ là người chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 4- Thuế bảo vệ môi trường Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 nêu rõ, thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Ví dụ như khi đi đổ xăng, mua than, mua túi nilon, thì người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trên đây là một số khoản thuế gián thu phổ biến trong xã hội, vẫn còn một số loại thuế gián thu khác như: thuế tài nguyên, thuế doanh thu, thuế môn bài,...
Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?
Vỉa hè là nơi người dân đi bộ và hỗ trợ giao thông. Vậy người dân có được bán trên vỉa hè? Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? 1. Người dân có được bán trên vỉa hè? Vỉa hè hay “lối đi bộ” là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường, vỉa hè sẽ nhô cao hơn so với phần đường đi, tùy theo mức độ và thường được ngăn cách với phần đường bằng lề đường. Tại khoản khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có nói rõ: - Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Cũng tại khoản 2 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định rõ về những hành vi không được làm trên đường bộ như sau: - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ; - Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ; - Thả rông súc vật trên đường bộ; - Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ; - Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ; - Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông; - Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông; - Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy; - Hành vi khác gây cản trở giao thông. Như vậy, có thể thấy, hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập: Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông. Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật. 2. Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập, hoạt động kinh doanh có đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh thì người tiến hành hoạt động kinh doanh vẫn phải tiến hành nộp lệ “phí môn bài”. Căn cứ vào Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được miễn phí môn bài: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá. - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.” - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.” - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới). + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”. Nếu trường hợp buôn bán trên vỉa hè được cho phép và không thuộc bất cứ trường hợp "miễn thuế" nào được đề cập như trên thì phải đóng “thuế môn bài” 3. Mức đóng “thuế môn bài” Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Thông thường, do mức độ kinh doanh của bán trên vỉa hè không quá lớn, nên chiếu theo quy định trên, mức đóng thuế môn bài của bán trên vỉa hè cao nhất là 300.000 đồng/năm.
Thuế môn bài và một số điều cần lưu ý cho doanh nghiệp
Thuế môn bài là một trong những loại thuế khá quen thuộc đối với doanh nghiệp nhất là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân hay cả hộ gia đình vẫn phải đóng thuế môn bài. Tuy nhiên, đối với những người muốn thành lập doanh nghiệp vẫn chưa hiểu ý nghĩa của loại thuế này và đóng thuế môn bài thế nào khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp. Vậy thuế môn bài được quy định ra sao? 1. Thuế môn bài là gì? Hiện nay chưa có văn bản giải thích thuế môn bài như thế nào, nhưng có thể hiểu đơn giản thuế môn bài là loại thuế phải đóng hàng năm dựa vào vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh, thay vào đó, thuế môn bài được thay bằng lệ phí môn bài. Mặc dù thuế môn bài chưa được giải thích rõ tuy nhiên pháp luật về thuế quy định rất chi tiết cách thực hiện loại thuế này như các bậc thuế, thời gian thực hiện và quyết toán mà không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ. 2. Mức đóng thuế môn bài đối với từng đối tượng Đối tượng thực hiện đóng thuế môn bài đa phần là cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ kể từ khi thành lập doanh nghiệp. 2.1 Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định những tổ chức có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ sau đây thực hiện đóng thuế môn bài: - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm. - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm. - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức trên và dưới 10 tỷ vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2.2 Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định mức thu lệ phí môn bài như sau: - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): - Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm. - Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. 3. Những quy định khác đối với doanh nghiệp khi đóng thuế môn bài Tổ chức có vốn điều lệ trên hoặc dưới 10 tỷ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì: Quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh thì người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: - Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm). - Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Như vậy, thuế môn bài là một loại thuế không phải đóng ở mức quá cao nhưng lại bắt buộc thực hiện để cơ quan thuế có thể kiểm soát được vốn điều lệ, tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp đó có thay đổi hay không.
Thay đổi địa chỉ công ty, tăng vốn điều lệ có khai lại thuế môn bài không?
Mình có vấn đề này mong được mọi người giúp đỡ ạ. Hiện nay doanh nghiệp thay đổi địa chỉ công ty, nhưng vẫn cùng quận thì có phải nộp tờ khai bổ sung thuế môn bài không? Và doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ nhưng không thay đổi mức thuế môn bài thì có nộp lại tờ khai không? Mình xin cảm ơn ạ.
Cho mình hỏi là doanh nghiệp mới thành lập tháng 10/2022 thì có cần phải nộp tờ khai thuế môn bài năm 2022 không hay qua năm 2023 mới nộp. Xin được Luật sư giải đáp.
Các loại thuế liên quan đến doanh nghiệp
Các loại thuế mà doanh nghiệp xây dựng thông thường cần phải quan tâm bao gồm: Lệ phí (thuế) môn bài Các quy định về lệ phí môn bài được quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP. Lệ phí môn bài là khoản tiền doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc doanh thu (với hộ và cá nhân kinh doanh). Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. - Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức sau (nếu có): + Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. + Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. + Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. + Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. + Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp cần phải đóng: Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; - Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; - Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh Khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về khái niệm thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau: "Điều 2. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng." Đối tượng phải chịu thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này. Đối tượng phải nộp thuế GTGT: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). Để có thể tính được số tiền thuế GTGT mỗi doanh nghiệp phải nộp thì phải dựa trên 02 phương pháp kê khai: Phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ hay phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp. Trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Những doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này hoạt động ở các ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; Trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ Về quy định dành cho phương pháp khấu trừ này sẽ phù hợp với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan theo quy định, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) Thuế TNDN là loại thuế được tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải nộp thuế TNDN khi phát sinh thu nhập. Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì cách tính thuế TNDN cụ thể như sau: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN)x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế như sau: Thuế TNDN phải nộp (A) = Thu nhập tính thuế (B) x Thuế suất thuế TNDN (C) Thu nhập tính thuế TNDN được xác định như sau: Thu nhập tính thuế (A) = Thu nhập chịu thuế (a) - Thu nhập được miễn thuế (b) + Các khoản lỗ được kết chuyển (c) Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định thì đối với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau: + Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. + Đối với hoạt động khác: 2%. Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau: Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng. Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) Thuế Thu nhập cá nhân được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Thuế TNCN là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công ty. Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân thông thường bao gồm: – Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng; Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng. – Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. * Tổng hợp các văn bản liên quan đến các loại thuế mà doanh nghiệp thông thường phải đóng: Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, ... Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ ... Luật Quản lý thuế 2019 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Thông tư 78/2014/TT-BTC Thông tư 96/2015/TT-BTC Nghị định 139/2016/NĐ-CP Nghị định 22/2020/NĐ-CP. ... * Ngoài ra, các loại thuế, phí khác mà doanh nghiệp phải đóng tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động mà từng loại doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm từng loại thuế phí tương ứng như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế bảo vệ môi trường; thuế tài nguyên; thuế sử dụng đất, … Trên đây là thông tin chung và khái quát về các loại thuế mà doanh nghiệp có thể phải nộp.
Hợp tác xã như thế nào mới được miễn thuế môn bài?
Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định thì Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp là đối tượng được miễn lệ phí môn bài. Theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp, cụ thể là Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã nông nghiệp và trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định: "Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn (sau đây gọi chung là hợp tác xã nông nghiệp) và trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã) đối với hợp tác xã nông nghiệp. …” Như vậy, hợp tác xã nông nghiệp là các hợp tác xã hoạt hoạt động trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp (thủy sản), diêm nghiệp, thủy lợi, nước sạch nông thôn. Nếu đơn vị anh/chị hoạt động trong các lĩnh vực này thì được miễn thuế môn bài. Quy định này xác định theo lĩnh vực, không yêu cầu cụ thể là phải là sản xuất ra sản phẩm mới được xác định là hợp tác xã nông nghiệp.
Hộ kinh doanh phải nộp những loại thuế nào?
Theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực thuế, hộ kinh doanh cá thể phải kê khai và nộp những loại thuế sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau: Thứ nhất: Về thuế môn bài. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC thì hộ kinh doanh phải đăng ký nộp thuế môn bài theo 06 mức như sau: Bậc thuế Thu nhập 1 năm (đồng/năm) Mức thuế cả năm (đồng) 1 Trên 500 triệu 1.000.000 2 Trên 300 triệu đến 500 triệu 500.000 3 Trên 100 triệu đến 300 triệu 300.000 4 Bằng hoặc dưới 100 triệu Miễn thuế Thứ hai: Về thuế giá trị gia tăng. Theo Khoản 3 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì đối với hộ, cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT – BTC căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Về cách tính: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định chi tiết về từng ngành nghề tại danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Theo Khoản 2, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng chịu thuế suất thuế GTGT là 05% bao gồm: Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác; Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh; Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác; Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Thứ ba: Về thuế thu nhập cá nhân. Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định cách xác định số thuế TNCN phải nộp theo công thức sau: Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. + Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Có cần nộp tờ khai thuế môn bài đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh phụ thuộc dùng làm kho?
Xin chào các luật sư Mình có thuê kho chỉ để chứa hàng từ 2019, không hoạt động kinh doanh, không phát sinh doanh thu. Mình đã đăng ký với Sở kế hoạch đầu tư làm Chi nhánh và địa điểm kinh doanh phụ thuộc công ty mẹ.Mình có đóng thuế môn bài hàng năm nhưng không nộp tờ khai thuế môn bài Vậy mình xin hỏi các luật sư mình có cần nộp tờ khai thuế môn bài bổ sung cho các chi nhánh và địa điểm kinh doanh này không? và nếu nay nộp thì mức phạt nộp tờ khai thuế môn bài trễ hạn là bao nhiêu?
Nộp tờ khai và thuế môn bài năm 2021 như thế nào?
Thuế môn bài là khoản tiền mà doanh nghiệp/hộ kinh doanh phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: - Doanh nghiệp có vốn điều lệ > 10 tỷ đồng: Mức thu là 03 triệu đồng/năm; - Doanh nghiệp có vốn điều lệ * Hạn nộp tiền thuế như sau: Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. * Hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài như sau: Khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/ND-CP, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh. Lưu ý: Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12).
Tăng vốn điều lệ cuối năm vượt bậc có phải đóng bổ sung thuế môn bài?
Kính thưa Luật sư! Em có 2 thắc mắc về khai thuế và nộp thuế môn bài 2020, kính mong Luật sư trả lời giúp em 1. Cty em có tăng vốn điều lệ từ 4 tỷ lên 20 tỷ ngày 1/7/2020. Thì có phải khai lại thuế môn bài 2020 và đóng thêm 1 triệu tiền tiến môn bài không? 2. Cty em có mở 1 văn phòng đại diện MST-001, có giấy phép riêng. Không có kinh doanh thì có phải nộp tờ khai thuế môn bài chi nhánh và đóng thuế nửa năm của chi nhánh là 500.000 đồng không? Em cám ơn!
Nhà xưởng mới đầu tư giai đoạn 2 thì có phải đóng lệ phí môn bài không?
Bên mình là công ty 100% vốn Hàn Quốc, Hiện đang thuê nhà xưởng hoạt động đc 1 năm. Bên mình mới mua đất và chuẩn bị xây nhà xưởng ở địa điểm khác, trên GPĐT mới ghi là giai đoạn 2. Cho mình hỏi bên mình có phải khai và đóng thuê môn bài cho địa điểm mới này không.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hành nghề luật sư không ĐKDN
Ngày 10/02/2020, Cục Thuế Thành phố Hà Nội trả lời Công văn của Chi cục thuế quận Long Biên, trong đó hướng dẫn cụ thể mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh vực luật sư không đăng ký doanh nghiệp. Nội dung Công văn xác định rõ các công ty luật, văn phòng luật sư là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực luật sư mà không đăng ký doanh nghiệp qua các cơ quan đăng ký kinh doanh được xác định là tổ chức kinh tế. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP xác định mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức kinh tế là 1.000.000 đồng/năm, cụ thể: “1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. …” Việc không thống nhất mức thu lệ phí này giữa ứng dụng TMS và Nghị định 139/2016/NĐ-CP sẽ được Cục Thuế Thành phố Hà Nội báo cáo Tổng Cục Thuế. Xem chi tiết Công văn tại đây:
Chào anh/chị, Công ty tôi ở Huế, có thuê 2 kho hàng, có đăng ký địa điểm kinh doanh và được cấp mã số địa điểm kinh doanh. Tôi biết là đã đăng ký điểm kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài, tuy nhiên, 2 kho hàng này CHỈ ĐƯỢC DÙNG ĐƠN THUẦN là chứa hàng hóa và không có phát sinh bất kỳ 1 hoạt động nào khác, tôi có tìm hiểu thì thấy là kho hàng chỉ dùng để chứa hàng và không phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh (cửa hàng) thì không cần phải nộp thuế môn bài. Vậy anh/chị cho tôi hỏi là công ty tôi có phải nộp thuế môn bài cho kho hàng này tại thời điểm này và về sau nữa không và căn cứ trên điều luật nào ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngọc Anh
Tạm ngừng kinh doanh có đóng thuế môn bài?
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi hoạt động được một thời gian nhưng do một số lý do, nay công ty muốn tạm ngừng hoạt động một thời gian. Tuy nhiên đối với các nghĩa vụ kê khai nộp thuế, cụ thể là thuế môn bài thì không biết công ty có phải nộp cho khoảng thời gian tạm ngừng đó không? Về phía doanh nghiệp, các nghĩa vụ về kê khai và nộp thuế, trong đó nghĩa vụ về nộp lệ phí môn bài được thực hiện theo quy định của pháp luật về nộp lệ phí môn bài như sau: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí. Đối với việc nộp lệ phí môn bài trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4, theo đó: Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Như vậy, theo quy định trên đối với trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm theo đúng thời hạn quy định nếu việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.
Tăng vốn điều lệ có phải nộp tờ khai thuế môn bài?
Cho em hỏi công ty em trong năm tăng vốn điều lệ nhưng không làm thay đổi tiền thuế môn bài (tức là năm 2018 nộp bậc 1, sau đó tăng vốn điều lệ vẫn nộp thuế bậc 1) thì có cần nộp tờ khai thuế môn bài mới không ạ?
Cho em hỏi em đăng kí nộp thuế điện tử 1.5.3 đã nhận được giấy thông báo tiếp nhận tờ khai thuế môn bài của tổng cục thuế gửi. Trước khi lập tờ khai em đã đăng ký ngân hàng nơi đóng tiền thuế, vậy cho em hỏi thủ tục đóng thuế như vậy đã xong chưa ạ.Em mới đóng lần đầu nên không biết nhiều.
Thuế môn bài đối với địa điểm kinh doanh
Xin mọi người giúp đỡ: Trường hợp công ty có trụ sở tại Quận 1 và mở địa điểm kinh doanh tại Quận Bình Thạnh thì phải nộp thuế môn bài tại cơ quan thuế Quận 1, như vậy công ty có phải làm thủ tục gì hay nộp khoản phí nào đó cho cơ quan thuế quận Bình Thạnh hay không?
Thu thuế môn bài như vậy có đúng không?
Mẹ tôi bán đồ ăn sáng (bún,phở)ở chợ mỗi buổi chợ kiếm được khoảng 500.000 đồng mà một tháng có 6 ngày chợ (theo phiên cách 5 ngày có 1 ngày chợ) cán bộ thuế xã tôi có thu của mẹ tôi 1.200.000 đồng thuế mỗi năm nói là thuế môn bài liệu họ thu như vậy có đúng không?nếu không thì mẹ tôi phải đóng những loại thuế gì nhiều ? Tôi rất mong các bạn có thể giải đáp giúp tôi.tôi xin cảm ơn
Văn phòng luật sư chuyển sang mô hình công ty nộp thuế môn bài bao nhiêu?
Trong năm 2017, văn phòng luật sư trên giấy phéo không có vốn điều lệ nên sẽ thuộc doanh nghiệp tư nhân, đóng thuế môn vài 1.000.000đ/năm. Đến năm 2018, VPLS chuyển sang công ty (không có tư cách pháp nhân), khác với doanh nghiệp tư nhân nhưng không có vốn điều lệ thì phải đóng phí môn bài là bao nhiêu?