Về quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai
Tôi đang làm việc chính thức tại một công ty, đồng thời tôi có ký Hợp đồng thời vụ 3 tháng với một công ty khác với mức lương là 25 triệu/tháng và đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy khoản thu nhập vãng lai trong 3 tháng này tôi có phải quyết toán thuế TNCN vào cuối năm hay không? Tôi có thể ủy quyền cho công ty tôi đang làm việc chính thức thực hiện quyết toán thay cho tôi không? Xin cảm ơn.
Thu nhập là Thù lao hội đồng quản trị có phải là thu nhập vãng lai?
Theo Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã sửa đổi bổ sung) như sau: “Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân 1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân a) Nguyên tắc khai thuế [...] a.3) Khai quyết toán thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau: - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. [...]” Tuy nhiên mình vẫn chưa hiểu lắm về vấn đề thu nhâp vãng lai mong mọi người giải đáp Trong trường hợp, Người lao động A làm việc tại Ngân hàng B hưởng lương theo dạng tiền công - tiền lương trừ thuế theo biểu lũy tiến, thu nhập trên 1 tỷ/ năm. Ngoài ra, anh A còn có thu nhập là "Thù lao hội đồng quản trị" của 4 công ty khác đã khấu trừ thuế 10% tại nguồn, thu nhập mỗi công ty trên 100 triệu/ năm. Anh A có bắt buộc quyết toán thuế TNCN của Ngân hàng B và 4 công ty khác hay không? Trường hợp thu nhập là "Thù lao hội đồng quản trị" có được xem là thu nhập vãng lai không?
Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế như thế nào?
Hiện nay trong luật không quy định cụ thể thu nhâp vãng lai là gì, tuy nhiên có thể hiểu thu nhập vãng lai là các khoản thu nhập, tiền lương, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên. Tại Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC quy định các khoản chịu thuế như sau: “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.” Cách tính thuế thu nhập vãng lai “Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: .... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.” Theo như quy định trên, các thu nhập vãng lai từ 2.000.000 đồng trở lên đều phải nộp thuế 10%.
Về quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai
Tôi đang làm việc chính thức tại một công ty, đồng thời tôi có ký Hợp đồng thời vụ 3 tháng với một công ty khác với mức lương là 25 triệu/tháng và đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy khoản thu nhập vãng lai trong 3 tháng này tôi có phải quyết toán thuế TNCN vào cuối năm hay không? Tôi có thể ủy quyền cho công ty tôi đang làm việc chính thức thực hiện quyết toán thay cho tôi không? Xin cảm ơn.
Thu nhập là Thù lao hội đồng quản trị có phải là thu nhập vãng lai?
Theo Tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC (đã sửa đổi bổ sung) như sau: “Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân 1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân a) Nguyên tắc khai thuế [...] a.3) Khai quyết toán thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau: - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. [...]” Tuy nhiên mình vẫn chưa hiểu lắm về vấn đề thu nhâp vãng lai mong mọi người giải đáp Trong trường hợp, Người lao động A làm việc tại Ngân hàng B hưởng lương theo dạng tiền công - tiền lương trừ thuế theo biểu lũy tiến, thu nhập trên 1 tỷ/ năm. Ngoài ra, anh A còn có thu nhập là "Thù lao hội đồng quản trị" của 4 công ty khác đã khấu trừ thuế 10% tại nguồn, thu nhập mỗi công ty trên 100 triệu/ năm. Anh A có bắt buộc quyết toán thuế TNCN của Ngân hàng B và 4 công ty khác hay không? Trường hợp thu nhập là "Thù lao hội đồng quản trị" có được xem là thu nhập vãng lai không?
Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế như thế nào?
Hiện nay trong luật không quy định cụ thể thu nhâp vãng lai là gì, tuy nhiên có thể hiểu thu nhập vãng lai là các khoản thu nhập, tiền lương, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên. Tại Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC quy định các khoản chịu thuế như sau: “c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.” Cách tính thuế thu nhập vãng lai “Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: .... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.” Theo như quy định trên, các thu nhập vãng lai từ 2.000.000 đồng trở lên đều phải nộp thuế 10%.