Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải
Từ ngày 19/8/2024. Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế về tổ chức và hoạt động Khối thi đua thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT. 1. Nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: - Khối thi đua làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển. Đảm bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng TĐKT Bộ. Các quyết định của Khối được biểu quyết theo đa số. Những vấn đề có những ý kiến khác nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín, nếu số phiếu bằng nhau thì theo sự quyết định của Khối trưởng. - Việc tổ chức các hoạt động chung của Khối cần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện phong trào thi đua, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. - Khối trưởng, Khối phó và các thành viên trong Khối được sử dụng nhân sự và con dấu, phương tiện, kinh phí của cơ quan mình để phục vụ cho các hoạt động của Khối. 2. Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 5 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: a. Nhiệm vụ chung: - Tổ chức hưởng ứng, triển khai các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT Bộ và Hội đồng TĐKT Trung ương phát động. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua hàng năm. - Tổ chức kiểm tra, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các thành viên trong Khối và giữa các Khối thi đua. Tùy tình hình thực tế, có thể tổ chức các hoạt động như: hội thảo, giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến; tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao giao lưu giữa các đơn vị thành viên trong Khối; tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội... đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả. - Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện các phong trào thi đua; xét và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong Khối theo quy định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động năm với Hội đồng TĐKT Bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng TĐKT Bộ. b. Hoạt động chung của Khối thi đua: - Tổ chức Hội nghị: Hàng năm các Khối tổ chức Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua và Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm (tùy tình hình thực tế có thể tổ chức lồng ghép 02 Hội nghị). Nội dung các Hội nghị như sau: Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua gồm các nội dung: + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động Khối (nếu cần); + Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thi đua của Khối thi đua. + Xây dựng nội dung giao ước thi đua với chủ đề, mục tiêu, các tiêu chí thi đua của Khối thi đua gắn với chủ đề, mục tiêu chung của Bộ. + Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên trong Khối thi đua. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm, gồm các nội dung: + Đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và các hoạt động trong năm của Khối; đề ra các giải pháp triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo. Thông báo kết quả tự chấm điểm, thẩm định điểm của các đơn vị trong Khối thi đua. + Bình chọn, xếp hạng thi đua; đề nghị Bộ GTVT xét, tặng 01 Cờ thi đua của Bộ GTVT và 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong Khối; trường hợp xét thấy đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất trong Khối có thành tích nổi trội so với các Khối khác, đạt các điều kiện, tiêu chuẩn Cờ thi đua của Chính phủ thì đề nghị Bộ GTVT xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ. + Giới thiệu, bình chọn Khối trưởng, Khối phó năm tiếp theo. - Thời gian: Hoàn thành trước ngày 30/1 hàng năm (riêng Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua hoàn thành trong Quý I). - Thành phần tham dự Hội nghị: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thành viên Khối; đại diện lãnh đạo và chuyên viên đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các thành viên trong Khối; thành viên Hội đồng TĐKT Bộ được giao phụ trách theo dõi, chỉ đạo Khối; các thành phần liên quan khác. - Tổ chức Đoàn kiểm tra: Tùy vào tình hình thực tế và số lượng các đơn vị thành viên trong Khối, Khối trưởng chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp, hiệu quả; báo cáo kết quả kiểm tra về Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ. Trên đây là một số quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải căn cứ theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động Khối thi đua của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu lực từ ngày 19/08/2024.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gồm các thông tin gì?
Trong thời đại ngày nay, hơn bất kỳ tài nguyên nào khác, tri thức và nhân tài mới chính là nguồn vốn quý giá nhất, làm nên sức mạnh, giá trị cho mỗi con người, cộng đồng, quốc gia và dân tộc. Để tôn vinh những khía cạnh này, nhà nước ta ban hành các quy định về thi đua và khen thưởng. Vậy cần chuẩn bị gì để làm hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng? 1. Có bao nhiêu danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng? Căn cứ Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định có 03 danh hiệu thi đua là: Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, Danh hiệu thi đua đối với tập thể, Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 8 Luật thi đua, khen thưởng 2022 hiện có 06 loại hình khen thưởng như sau: + Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất. + Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. + Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. + Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân. + Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. 2. Nguyên tắc của thi đua khen thưởng Theo quy định tại Điều 5 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định về nguyên tắc thi đua, khen thưởng như sau: - Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: + Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch; + Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. - Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: + Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời; + Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được; + Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; + Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Như vậy, đối với thi đua khen thưởng cần thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch; bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được … được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật thi đua, khen thưởng 2022 3. Nội dung của hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Căn cứ Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: Đối với danh hiệu thi đua, hồ sơ đề nghị bao gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua; + Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể; + Biên bản bình xét thi đua; + Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Đối với hình thức khen thưởng, hồ sơ đề nghị xét tặng bao gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng; + Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể; + Biên bản xét khen thưởng; + Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ. Như vậy, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng bao gồm các thông tin như Tờ trình đề nghị xét tặng, Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng là thông tin quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng. Vì thế, người đề nghị xét tặng cần tuân thủ và chuẩn bị đầy đủ, giấy tờ đúng nội dung để thực hiện đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng .
Quyền hạn và một số công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Quyền hạn và một số công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương được quy định tại Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 như sau Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm: - Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước. - Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng. - Hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm thi đua, khối thi đua do Hội đồng tổ chức. - Xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (gọi tắt là danh hiệu Anh hùng) để tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Theo đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan khác nhằm tham mưu, đề xuất chủ trương thi đua khen thưởng, định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng, hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua và được xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước. Công tác tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng Theo quy định tại Điều 12 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện công tác tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng như sau: Hội đồng có trách nhiệm tham mưu với Đảng, Nhà nước tổng kết đánh giá các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng trong phạm vi cả nước thông qua tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước các cấp, các ngành, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc. Định kỳ 05 năm tổ chức một lần, Đại hội Thi đua yêu nước đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; biểu dương, tôn vinh các cá nhân, tập thể anh hùng; chiến sĩ thi đua toàn quốc; cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, mô hình tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua của mỗi cấp, mỗi ngành và toàn quốc trong 5 năm. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quyết định phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc; ban hành kế hoạch và chỉ đạo tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, từ địa phương đến trung ương. Theo đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm tham mưu cho các cơ quan trên trong việc đánh giá thi đua, khen thưởng để quyết định công tác khen thưởng trong phạm vi cả nước. Công tác chỉ đạo, phối hợp, theo dõi của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan sau trong công tác thi đua khen thưởng: - Hội đồng chỉ đạo, phối hợp triển khai, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động. - Thường trực Hội đồng chủ động phối hợp với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng. - Hội đồng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các địa phương. Theo đó, không chỉ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương mà cơ quan Thường trực Hội đồng cũng sẽ chủ động phối hợp với các cơ quan khác để chỉ đạo, phối hợp triển khai, thực hiện các chủ trương liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Như vậy, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hệ thống Huân chương của Việt Nam và quy định về thi đua, khen thưởng
Có tất cả bao nhiêu loại huân chương tại Việt Nam? Quy định về thi đua khen thưởng thế nào? (1) Việt Nam có bao nhiêu loại Huân chương? Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, có tất cả 10 loại huân chương, bao gồm: - “Huân chương Sao vàng” - “Huân chương Hồ Chí Minh” - “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” - “Huân chương Dũng cảm” - “Huân chương Hữu nghị” Theo đó, huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. (2) Khi nào được xét khen thưởng huân chương? Theo quy định tại Điều 10 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, căn cứ để xét khen thưởng là: - Thành tích đạt được. - Tiêu chuẩn khen thưởng. - Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Theo đó, các điều kiện để được tặng, truy tặng huân chương được quy định cụ thể dành cho từng loại huân chương trong Mục 1 Chương III của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Đối với các huân chương có hạng như hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba thì huân chương hạng Ba sẽ là căn cứ tiêu chuẩn để tặng huân chương hạng Nhì, và huân chương hạng Nhì là căn cứ tiêu chuẩn để tặng huân chương hạng Nhất. Như vậy, cá nhân, tập thể là đối tượng được tặng huân chương, khi đạt được các tiêu chuẩn cụ thể theo từng loại huân chương và đến đúng hoàn cảnh (ngày thành lập tròn năm, có thành tích xuất sắc, đặc biệt xuất sắc đột xuất,..) thì sẽ được tặng huân chương. (3) Hiện vật khen thưởng huân chương là gì? Theo quy định tại Điều 12 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, hiện vật khen thưởng bao gồm: - Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, gồm: + Huân chương, huy chương; + Huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; + Kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. - Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng. Theo đó, cá nhân, tập thể được tặng huân chương thì sẽ được hiện vật là huân chương, mẫu huân chương do Chính phủ quy định. (4) Hành vi bị cấm trong thi đua, khen thưởng Để đảm bảo cho việc thi đua, khen thưởng được diễn ra công tâm, trao thưởng đúng người và bảo vệ sự uy nghiêm của hiện vật được trao tặng, Nhà nước quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc thi đua, khen thưởng tại Điều 15 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 như sau: - Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi. - Cản trở, nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng. - Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái pháp luật. - Sử dụng hiện vật khen thưởng trái thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, tác động xấu đến xã hội. - Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trái quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng và cá nhân, tổ chức, tập thể nhận hình thức khen thưởng có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm quy định trên, không vi phạm các điều pháp luật nghiêm cấm trong công tác thi đua, khen thưởng.
Nữ sẽ được ưu tiên hơn khi xét các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước?
Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng là một trong những nguyên tắc khi xét khen thưởng. Tuy nhiên, đối với nữ theo quy định thì sẽ có những ưu tiên nhất định. Nữ sẽ được ưu tiên hơn khi xét các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước? Các nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. - Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. - Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. - Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. - Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. - Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. - Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Theo đó có một số nguyên tắc khi xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ưu tiên hơn đối với nữ như là khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Ngoài ra, đối với cá nhân nữ là lãnh đạo, quản lý thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Các nguyên tắc tính tiền thưởng khi đạt các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước thế nào? Các nguyên tắc tính tiền thưởng khi đạt các danh hiệu thi đua khen thưởng được quy định tại Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, gồm 08 nguyên tắc cơ bản như sau: - Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng. - Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam. - Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn. - Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng. - Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng. - Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay thì đối với nữ thì khi xét các danh hiệu thi đua hoặc là hình thức khen thưởng thì sẽ được ưu tiên hơn như các quy định đã nêu ở trên.
Không công tác công đoàn có xét kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn"?
Tình huống phát sinh là tại đơn vị đang có người lao động không tham gia công tác trong công đoàn cơ sở. Vậy thì người lao động này có khả năng được xét Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn" hay không? Nguyên tắc xét kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” Liên quan vấn đề này, tại Mục II Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 về việc xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có nêu những nguyên tắc như sau: - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” được xét tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7), hoặc đại hội công đoàn từ cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn trở lên. Các trường hợp đột xuất khác do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định. - Việc tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và trao tặng Kỷ niệm chương được quy định tại hướng dẫn này phải đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời. - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” được tặng một lần cho các cá nhân. Những người đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” thì không xét tặng Kỷ niệm chương. - Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. - Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc liên quan đến các vụ án mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, tổ chức đề nghị hay cá nhân muốn được xét tặng kỷ niệm chương thì trước tiên cần đảm bảo các nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và điều kiện xét kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” Đối với nội dung này, tại Khoản 1 Mục III Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 có nêu các đối tượng như sau: - Cá nhân công tác trong tổ chức công đoàn; - Cá nhân có công lao đóng góp xây dựng tổ chức công đoàn; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị với Công đoàn Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định; - Trường hợp đặc biệt, người có hành động dũng cảm hy sinh vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn Việt Nam, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn lập hồ sơ trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định truy tặng. Căn cứ theo nội dung trên, có thể thấy rằng đối tượng được xét kỷ niệm chương không yêu cầu phải là đoàn viên công đoàn. Tùy trường hợp cụ thể mà người không phải đoàn viên, công tác trong công đoàn vẫn được xét tặng. Cụ thể điều kiện cho những người không tham gia công tác trong công đoàn tại Khoản 2 Mục III Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 gồm: - Đối với cá nhân có công lao đóng góp xây dựng tổ chức công đoàn thì trong thời gian xét tăng Kỷ niệm chương phải có 05 năm liền kề với năm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp công tác góp phần đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách với người lao động theo quy định của pháp luật, và bảo đảm điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn Việt Nam. - Đối với các cá nhân khác thì yêu cầu có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tổ chức công đoàn. Tùy theo đối tượng cụ thể mà xét điều kiện tương ứng nêu trên.
Thành phần, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân các cấp 2024?
Ngày 11 tháng 4 năm 2024, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân Theo đó, thành phần, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tòa án nhân dân các cấp được quy định như sau Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan có chức năng gì? Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân bao gồm các cấp: cấp tối cao; cấp cơ sở ((Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân -Theo Điều 36 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng. -Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng có từ 03 đến 05 Phó Chủ tịch. Thủ trưởng đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao. -Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở Theo Điều 37 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở gồm + Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; + Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; + Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn và một số đơn vị nhỏ thuộc cơ quan, đơn vị (đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có từ 01 đến 02 Ủy viên là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện). Ngoài ra, tương tự các cấp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân theo Điều 38 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC còn có Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân thực hiện chức năng giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và theo Điều 39 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định đối với xét tặng các danh hiệu yêu cầu có sáng kiến. Trên đây, là quy định mới về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tòa án nhân dân các cấp theo Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024.
Người nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” mới có thể được tặng “Huân chương hữu nghị”?
"Huân chương Hữu nghị" là một trong số các Huân chương được trao tặng, truy tặng theo Luật Thi đua khen thưởng hiện nay. Huân chương này để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới. 1. Người nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” mới có thể được tặng “Huân chương hữu nghị”? Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” thì khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có quy định: “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam; (1) - Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. (2) Các đối tượng là cá nhân người nước ngoài được khen thưởng bao gồm: (Xem chi tiết toàn bộ các đối tượng khen thưởng tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2023/NĐ-CP) - Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức (cơ quan, tổ chức này là các đối tượng được khen tặng “Huân chương Hữu nghị”) có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm; - Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm; - Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam; - Cá nhân nước ngoài khác đạt tiêu chuẩn tại (2) được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. Như vậy, đối với cá nhân người nước ngoài có thể được khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” thì cần đáp ứng các điều kiện cũng như thuộc một trong các đối tượng vừa liệt kê ở trên. Trong số đó, cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và cần đáp ứng điều kiện là có 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam thì thuộc đối tượng khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” theo quy định. Ngoài ra, các cá nhân khác cũng có thể được khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” nếu thuộc đối tượng và đáp ứng tiêu chuẩn mà không nhất thiết trước đó đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” hay chưa. 2. Ai quyết định tặng “Huân chương Hữu nghị” cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài? Huân chương Hữu nghị là một trong số các Huân chương hiện nay theo Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Theo Điều 77 của Luật này thì Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước. Cho nên Chủ tịch nước cũng là người có thẩm quyền quyết định tặng “Huân chương Hữu nghị” cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Danh hiệu thi đua ngành ngân hàng tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN
Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước… 1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” Căn cứ Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cá nhân trong ngành Ngân hàng chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của ngành Ngân hàng, địa phương, của đơn vị và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. - Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước hoặc nước ngoài dưới 01 năm, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước hoặc nước ngoài từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” Căn cứ Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. 3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” Căn cứ Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xác định như sau: + Tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước: hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác trong năm và nhiệm vụ khác được cấp trên giao; có nhiều đề xuất góp ý vào việc xây dựng quy chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành tốt chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý; + Tập thể thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của năm; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chấp hành tốt quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; + Tập thể thuộc cơ sở đào tạo: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đảm bảo chất lượng giảng, dạy; tổ chức thực hiện tốt và duy trì có nề nếp công tác nghiên cứu khoa học; chấp hành tốt các quy định về chế độ thông tin, báo cáo; tổ chức quản lý tốt sinh viên; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, giữ gìn môi trường sư phạm trong nhà trường; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; + Tập thể thuộc các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; + Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý: tuyên truyền có hiệu quả chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước; có nhiều đề xuất xây dựng quy chế, chính sách trong hoạt động ngân hàng; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền. 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” Căn cứ Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được xét tặng hằng năm cho tập thể chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngân hàng Nhà nước, của đơn vị và địa phương, dẫn đầu phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động có thời gian thực hiện từ 3 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua. Như vậy, danh hiệu thi đua ngành ngân hàng gồm các danh hiệu: Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Chương II Thông tư 25/2023/TT-NHNN.
Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội.
Ngày 05/02/2024, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội như sau: Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng - Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; + Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. - Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau: + Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu). Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng - Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Như vậy quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội được quy định tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực ngày 05/02/2024.
Xử lý thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái 2024
Hiện nay, Nghị định 98/2018/NĐ-CP không còn đề cập, hướng dẫn việc xem xét thi đua khen thưởng với các công chức biệt phái như Nghị định 91/2017/NĐ-CP lúc trước. Như vậy, việc thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái hiện nay được xử lý theo văn bản nào và nội dung ra sao? Biệt phái công chức là gì? Theo Khoản 12 Điều 6 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Theo Điều 53 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về biệt phái công chức như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. - Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định. - Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. - Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái. - Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Như vậy, biệt phái công chức là việc cử công chức của đơn vị này đến đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định có thể lâu hơn. Xử lý thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái 2024 Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với công chức Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2022 quy định: - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Như vậy, công chức sẽ được khen thưởng danh hiệu “lao động tiên tiến”, “chiến sĩ tiên tiến” hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với công chức biệt phái 2024 Việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được quy định tại Khoản 4 Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2022 như sau: Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/4/2024 quy định việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau: - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...); - Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ; - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. Như vậy, công chức biệt phái thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (theo từng quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh) đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Nếu có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên thì phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ. Hiện nay có các hình thức tổ chức thi đua nào? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật thi đua khen thưởng 2022 được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024, có 02 hình thức tổ chức thi đua sau: - Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua. - Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể. Như vậy, năm 2024 có 02 hình thức tổ chức thi đua khen thưởng là thi đua thường xuyên và thi đua theo chuyên đề. Xem thêm các quy định mới tại: Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/4/2024
Hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua ngành kế hoạch đầu tư.
Ngày 26/12/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó quy định hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng ngành kế hoạch đầu tư như sau: Hội đồng sáng kiến - Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có: + Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ. + Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. + Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. + Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ. - Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ. - Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị. - Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến + Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc. + Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền. Điều kiện công nhận sáng kiến - Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc. - Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). - Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận. - Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại. Như vậy quy định hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng ngành kế hoạch đầu tư được quy định tại Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực ngày 09/02/2024.
Những chính sách mới về thi đua, khen thưởng có hiệu lực trong tháng 04/2024
Trong tháng 04/2024, Nghị định 18/2024/NĐ-CP về giải thưởng Hồ Chí minh, giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ cùng Thông tư 1/2024/TT-BNV quy định biện pháp thi hành Luật thi đua, khen thưởng sẽ chính thức có hiệu lực. Cụ thể như sau. (1) Giải thưởng Hồ Chí minh, giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ Cụ thể, theo Điều 7 Nghị định 18/2024/NĐ-CP quy định về những điều kiện để được xét tượng những giải thưởng trên như sau: - Đối với tác giả: Ngoài việc trực tiếp tham gia sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm những hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ 2013 thì còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: + Trường hợp là công dân Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Trường hợp là người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam. - Đối với công trình: + Ngoại trừ những công trình có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước. Những công trình buộc phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định; hoặc được ứng dụng tại Việt Nam. + Về mặt thời gian, công trình đã được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Bên cạnh đó, tại đây cũng quy định cụ thể về những tiêu chuẩn xét tặng đối với từng loại công trình. Xem chi tiết tại Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP. Về mặt thời gian thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ: - Chu kỳ xét tặng: Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh (2/9) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thông báo kế hoạch: Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng. - Về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: + Căn cứ theo Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ để quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. + Tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện. Về quy trình xét tặng, Nghị định 18/2024/NĐ-CP chia thành 03 cấp như sau: Cấp cơ sở: - Nộp hồ sơ: + Tác giả hoặc đại diện hợp pháp nộp hồ sơ tại nơi tác giả công tác hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú. + Đối với tác giả là người nước ngoài, nộp hồ sơ tại tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động. - Xét duyệt: + Hội đồng xét duyệt do cơ quan quản lý tác giả, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc tổ chức khoa học và công nghệ thành lập. + Hoàn thành trong 30 ngày. + Gửi hồ sơ đạt yêu cầu lên cấp bộ, ngành, địa phương. Cấp bộ, ngành, địa phương: - Hội đồng xét duyệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập. - Hoàn thành trong 30 ngày. - Gửi hồ sơ đạt yêu cầu lên Bộ Khoa học và Công nghệ. Cấp Nhà nước: Bước 1: Xét duyệt tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước: - Thành lập Hội đồng: Do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định. - Thủ tục xét duyệt: Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 18/2024/NĐ-CP. - Thời gian: Hoàn thành trong 90 ngày. Kết quả: Gửi đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. Bước 2: Xét duyệt tại Hội đồng cấp Nhà nước: - Thành lập Hội đồng: Do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Hỗ trợ: Có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. - Thủ tục xét duyệt: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 18/2024/NĐ-CP. - Thời gian: Hoàn thành trong 30 ngày. - Kết quả: Gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ. Lưu ý: - Quy trình nêu trên không tính các ngày nghỉ lễ, Tết. - Chi tiết về thủ tục xét duyệt tại mỗi cấp được quy định cụ thể trong Nghị định 18/2024/NĐ-CP. Nghị định 18/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 10/04/2024. (2) Quy định chung và hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng Theo Thông tư 1/2024/TT-BNV, thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện theo quy định chung sau đây: - Đối với khen thưởng cho thành tích đột xuất: + Cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh: Khen thưởng theo thẩm quyền cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất. + Trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước: Thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc toàn quốc thì đề nghị theo tiêu chuẩn quy định. - Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể: Cần thể hiện rõ trong Báo cáo thành tích. - Đối với khen thưởng trong các đợt sơ kết, tổng kết cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh: + Khen thưởng theo thẩm quyền. + Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không thuộc thẩm quyền quản lý. + Lựa chọn cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc để đề nghị: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (phong trào thi đua từ 03 năm trở lên) và Huân chương Lao động hạng Ba (phong trào thi đua từ 05 năm trở lên). - Đối với khen thưởng trong các đợt sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực: + Khen thưởng theo thẩm quyền. + Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ trường hợp phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. - Đối với bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Không xét tặng danh hiệu đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng) + Trường hợp cá nhân bị thương tích khi tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân: Thời gian điều trị, điều dưỡng nêu trên được tính để bình xét danh hiệu. + Trường hợp cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Dưới 01 năm: Thời gian học tập được tính vào thời gian công tác. Từ 01 năm trở lên: Thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu khi đáp ứng các tiêu chuẩn như chấp hành tốt quy định, hoàn thành nhiệm vụ học tập, kết quả học tập từ loại khá trở lên. + Trường hợp cá nhân chuyển công tác, điều động, biệt phái: Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức: do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho việc bình xét danh hiệu. Cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức: Cơ quan, tổ chức, đơn vị mới đánh giá, xếp loại cho việc bình xét danh hiệu. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên: Cần có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ. Việc tổ chức thi đua, khen thưởng được Thông tư 1/2024/TT-BNV quy định thực hiện theo 02 hình thức như sau: Thi đua thường xuyên: - Mục đích: Thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Đối tượng tham gia: + Cá nhân trong cùng một tập thể. + Các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau (chia theo khối thi đua, cụm thi đua). - Cách thức tổ chức: + Xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể. + Phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. + Tổng kết năm công tác, bình xét các danh hiệu thi đua. Thi đua theo chuyên đề: - Mục đích: Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung trong thời gian nhất định. - Điều kiện: Xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể. - Trường hợp phát động: + Nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh có thời gian từ 03 năm trở lên. - Trách nhiệm: Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để theo dõi, tổng hợp, đối chiếu khi thẩm định hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước. Thông tư 1/2024/TT-BNV sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 15/04/2024.
Thông tư 1/2024/TT- BNV hướng dẫn một số biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng
Chính phủ vừa ban hành Thông tư 1/2024/TT- BNV Quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Theo đó có một số nội dung đáng chú ý như sau: 1. Về việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau: - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tố chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...); - Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tố chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tố chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ; - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. 2. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ - Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến. - Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận. - Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu. - Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. - Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, to chức, đơn vị có tham quyền xem xét, công nhận. Ngoài ra Thông tư này cũng quy định về nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua... Thông tư 1/2024/TT- BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2024
Quy chế hoạt động thi đua của cụm, khối ngành Y tế từ ngày 30/01/2024
Ngày 30/01/2024 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 226/QĐ-BYT năm 2024 về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động Cụm, Khối thi đua ngành y tế. 08 nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Cụm, Khối thi đua - Chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua đối với cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua trong Cụm, Khối thi đua. - Tham gia đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Bộ Y tế, Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Y tế hoặc của Trưởng Cụm, Khối thi đua và thực hiện việc kiểm tra công tác thi đua khen thưởng ở lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách, lồng ghép trong các đợt kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ. - Bình xét thi đua đối với các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo kết quả và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định của Bộ và theo yêu cầu của Trưởng Cụm, Khối. - Tham gia đầy đủ, đúng thành phần, phát biểu ý kiến và biểu quyết tại các Hội nghị do Trưởng Cụm, Khối thi đua tổ chức. - Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm. - Tham gia xây dựng tiêu chí thi đua phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Cụm, Khối thi đua phân công. Phát động phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Trên cơ sở Kế hoạch phát động phong trào thi đua thường xuyên, phong trào thi đua theo chuyên đề của Bộ Y tế; - Phương hướng hoạt động của Cụm, Khối thi đua được đề ra tại Hội nghị Tổng kết công tác thi đua khen thưởng của Cụm, Khối thi đua năm trước; - Cụm, Khối thi đua ban hành, tổ chức triển khai Kế hoạch phát động phong trào thi đua và Kế hoạch hoạt động của Cụm, Khối thi đua trong năm với các nội dung, tiêu chí cụ thể phù hợp yêu cầu nhiệm vụ các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối. Tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua được tổ chức bằng hình thức Hội nghị. Trưởng Cụm, Khối thi đua xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị Tổng kết thi đua hằng năm. - Hội nghị tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua được tổ chức để đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua hàng năm; bình xét, suy tôn các tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Bộ Y tế”; thực hiện giao, nhận nhiệm vụ Trưởng, Phó Cụm, Khối thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khối thi đua năm tiếp theo. Bình xét, suy tôn các danh hiệu thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Trên cơ sở thành tích đạt được, tiêu chuẩn quy định và theo đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng của các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua, Thủ trưởng các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua lựa chọn những tập thể tiêu biểu, xuất sắc để đưa ra Cụm, Khối thi đua bỏ phiếu bình xét, suy tôn. - Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền) của các đơn vị là thành viên Cụm, Khối thi đua bỏ phiếu bình xét, suy tôn đối với các tập thể trong Cụm, Khối thi đua. - Kết quả bỏ phiếu được coi là hợp lệ khi tất cả số thành viên có quyền bỏ phiếu tham gia bỏ phiếu. Tập thể được Cụm, Khối thi đua suy tôn là tập thể có số phiếu cao nhất. Trong trường hợp có từ 02 tập thể có số phiếu cao nhất bằng nhau, Hội nghị Cụm, Khối xem xét, thảo luận quyết định việc bỏ phiếu tiếp theo. - Hội nghị Cụm, Khối thi đua cử Ban kiểm phiếu trên cơ sở biểu quyết theo đa số. Xem thêm Quyết định 226/QĐ-BYT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua năm 2024
Hiện nay Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 đã có hiệu lực vậy mức tiền thưởng danh hiệu thi đua được quy định cụ thể như thế nào? Nguyên tắc tính tiền thưởng mới nhất Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng thì việc tính tiền thưởng sẽ thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng. - Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam. - Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn. - Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng. - Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng. - Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua năm 2024 như thế nào? Tại Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng thì mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tổ chức được quy định cụ thể như sau: - Đối với cá nhân: + Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. - Đối với tập thể: + Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở; +Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, Hiện tại tôi đang công tác tại Quảng Nam, có vướng mắc thông tin xin được giải đáp, cụ thể ông nội tôi có tham gia cuộc chiến chống mỹ và là thương binh hạng 2 thì với điều kiện này có đủ tiêu chuẩn tặng Huân chương Sao vàng không? Xin cảm ơn, quê gốc ông nội tôi tại Hà Đông, Hà Nội. Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định “Huân chương Sao vàng” như sau: “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: 1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975. 4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: 1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. 2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. 3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. 4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. 5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. 7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến hiện nay? Căn cứ Điều 6 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: 1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: - Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975. 2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng: - Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn; - Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến); - Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng; - Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng; - Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến. 3. Điều kiện áp dụng khen thưởng: - Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng; - Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc, quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước). 4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng. Do đó, để được tặng huân chương sao vàng thì phải rơi vào các tiêu chuẩn trên như có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ còn đơn thuần tham gia cuộc chiến chống mỹ cũng không đảm nhiệm các chức vụ nêu trên thì không đáp ứng điều kiện trên.
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính, Hướng dẫn tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen Bộ Tài chính. Theo đó, Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 2 Điều 71; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 4 Điều 76; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng. Đối tượng áp dụng của Thông tư là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cá nhân) và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành Tài chính; Cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính. Về tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính, Thông tư hướng dẫn Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Về tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Thông tư quy định, danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể gồm: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị cử điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên cơ sở nhận xét, đánh giá của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái. Xem chi tiết tại Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2024.
Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngày 22/12/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau: Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp - Phổ biến đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. - Tổ chức báo công, bình công: Tổ chức bình xét từ đơn vị cơ sở. Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công đoàn cơ sở. Hội nghị tiến hành bình xét, đề xuất khen thưởng. - Khối, cụm thi đua họp bình xét, suy tôn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua đối với các tập thể trong khối, cụm thi đua. - Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng tổng hợp, xin ý kiến cơ quan chức năng cùng cấp (nếu có); tổng hợp, báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp. - Cơ quan thường trực hội đồng họp xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp. - Hội đồng thi đua - khen thưởng họp xem xét. - Cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết nghị. - Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. - Phương pháp tiến hành bầu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” + Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp cơ sở hoặc hội nghị công đoàn cơ sở để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích. Hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội nghị công đoàn cơ sở nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt. + Hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội thảo công đoàn cơ sở bỏ phiếu kín đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có từ 2/3 quân số dự họp trở lên so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị. Cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu đồng ý so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị. Quy trình, tuyến trình đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến - Quy trình + Cá nhân báo cáo tóm tắt thành tích, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng (trường hợp cá nhân đã hy sinh, từ trần thì thân nhân hoặc đơn vị trình khen thưởng báo cáo tóm tắt thành tích). + Cơ quan chính trị thẩm định, báo cáo cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy), chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị xem xét, trình cấp trên trực tiếp. - Tuyến trình + Cá nhân đang công tác đến tuổi nghỉ hưu thì đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đó xem xét, lập hồ sơ trình cấp trên theo hệ thống tổ chức trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ. + Cá nhân đã chuyển công tác ra ngoài Quân đội, đơn vị quản lý cá nhân trước khi chuyển ngành chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công tác và thời gian đảm nhiệm chức vụ trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ của cá nhân để làm cơ sở cho cơ quan quản lý cá nhân đó trước khi nghỉ chế độ xem xét, đề nghị khen thưởng. Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực ngày 01/01/2024.
Quy định mới về Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Y tế
Đây là nội dung tại Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành 1. Tiêu chuẩn xét tăng danh hiệu “Lao động tiên tiến” Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. 2. Đối tượng được đề nghi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT thì đối tượng được đề nghi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành y tế bao gồm: - Cá nhân đã và đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” - Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để bình xét; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì thời gian đi học được tính để bình xét; - Đối với cá nhân chuyển công tác trong năm xét tặng: tập thể bình xét cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị đó từ 06 tháng trở lên; - Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cá nhân có hành động cứu người, cứu tài sản, cá nhân phục vụ chiến đấu, cá nhân đang thi hành chức trách, nhiệm vụ bị thương tích cá nhân tham gia phòng chống dịch, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ chế độ thai sản và nghỉ điều trị, điều dưỡng được tính làm căn cứ để bình xét; - Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái. 3. Các trường hợp không xét tặng “danh hiệu Lao động tiên tiến” Những đối tượng sau đây sẽ không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”: - Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng; - Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT; - Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư, khiếu nại tố cáo đang được xác minh làm rõ. Quy định trên áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành y tế và trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 và thay thế Thông tư 38/2018/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải
Từ ngày 19/8/2024. Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế về tổ chức và hoạt động Khối thi đua thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT. 1. Nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: - Khối thi đua làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển. Đảm bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng TĐKT Bộ. Các quyết định của Khối được biểu quyết theo đa số. Những vấn đề có những ý kiến khác nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín, nếu số phiếu bằng nhau thì theo sự quyết định của Khối trưởng. - Việc tổ chức các hoạt động chung của Khối cần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện phong trào thi đua, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. - Khối trưởng, Khối phó và các thành viên trong Khối được sử dụng nhân sự và con dấu, phương tiện, kinh phí của cơ quan mình để phục vụ cho các hoạt động của Khối. 2. Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 5 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: a. Nhiệm vụ chung: - Tổ chức hưởng ứng, triển khai các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT Bộ và Hội đồng TĐKT Trung ương phát động. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua hàng năm. - Tổ chức kiểm tra, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các thành viên trong Khối và giữa các Khối thi đua. Tùy tình hình thực tế, có thể tổ chức các hoạt động như: hội thảo, giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến; tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao giao lưu giữa các đơn vị thành viên trong Khối; tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội... đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả. - Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện các phong trào thi đua; xét và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong Khối theo quy định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động năm với Hội đồng TĐKT Bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng TĐKT Bộ. b. Hoạt động chung của Khối thi đua: - Tổ chức Hội nghị: Hàng năm các Khối tổ chức Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua và Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm (tùy tình hình thực tế có thể tổ chức lồng ghép 02 Hội nghị). Nội dung các Hội nghị như sau: Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua gồm các nội dung: + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động Khối (nếu cần); + Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thi đua của Khối thi đua. + Xây dựng nội dung giao ước thi đua với chủ đề, mục tiêu, các tiêu chí thi đua của Khối thi đua gắn với chủ đề, mục tiêu chung của Bộ. + Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên trong Khối thi đua. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm, gồm các nội dung: + Đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và các hoạt động trong năm của Khối; đề ra các giải pháp triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo. Thông báo kết quả tự chấm điểm, thẩm định điểm của các đơn vị trong Khối thi đua. + Bình chọn, xếp hạng thi đua; đề nghị Bộ GTVT xét, tặng 01 Cờ thi đua của Bộ GTVT và 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong Khối; trường hợp xét thấy đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất trong Khối có thành tích nổi trội so với các Khối khác, đạt các điều kiện, tiêu chuẩn Cờ thi đua của Chính phủ thì đề nghị Bộ GTVT xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ. + Giới thiệu, bình chọn Khối trưởng, Khối phó năm tiếp theo. - Thời gian: Hoàn thành trước ngày 30/1 hàng năm (riêng Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua hoàn thành trong Quý I). - Thành phần tham dự Hội nghị: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thành viên Khối; đại diện lãnh đạo và chuyên viên đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các thành viên trong Khối; thành viên Hội đồng TĐKT Bộ được giao phụ trách theo dõi, chỉ đạo Khối; các thành phần liên quan khác. - Tổ chức Đoàn kiểm tra: Tùy vào tình hình thực tế và số lượng các đơn vị thành viên trong Khối, Khối trưởng chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp, hiệu quả; báo cáo kết quả kiểm tra về Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ. Trên đây là một số quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải căn cứ theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động Khối thi đua của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu lực từ ngày 19/08/2024.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng gồm các thông tin gì?
Trong thời đại ngày nay, hơn bất kỳ tài nguyên nào khác, tri thức và nhân tài mới chính là nguồn vốn quý giá nhất, làm nên sức mạnh, giá trị cho mỗi con người, cộng đồng, quốc gia và dân tộc. Để tôn vinh những khía cạnh này, nhà nước ta ban hành các quy định về thi đua và khen thưởng. Vậy cần chuẩn bị gì để làm hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng? 1. Có bao nhiêu danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng? Căn cứ Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định có 03 danh hiệu thi đua là: Danh hiệu thi đua đối với cá nhân, Danh hiệu thi đua đối với tập thể, Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình Căn cứ Điều 8 Luật thi đua, khen thưởng 2022 hiện có 06 loại hình khen thưởng như sau: + Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất. + Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. + Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. + Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân. + Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. 2. Nguyên tắc của thi đua khen thưởng Theo quy định tại Điều 5 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định về nguyên tắc thi đua, khen thưởng như sau: - Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: + Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch; + Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. - Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây: + Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời; + Bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được; + Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; + Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Như vậy, đối với thi đua khen thưởng cần thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, công khai, minh bạch; bảo đảm thống nhất giữa hình thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được … được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật thi đua, khen thưởng 2022 3. Nội dung của hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng Căn cứ Điều 84 Luật thi đua, khen thưởng 2022 quy định về hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: Đối với danh hiệu thi đua, hồ sơ đề nghị bao gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua; + Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể; + Biên bản bình xét thi đua; + Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Đối với hình thức khen thưởng, hồ sơ đề nghị xét tặng bao gồm: + Tờ trình đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng; + Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể; + Biên bản xét khen thưởng; + Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ. Như vậy, hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua hay hình thức khen thưởng bao gồm các thông tin như Tờ trình đề nghị xét tặng, Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng là thông tin quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng. Vì thế, người đề nghị xét tặng cần tuân thủ và chuẩn bị đầy đủ, giấy tờ đúng nội dung để thực hiện đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng .
Quyền hạn và một số công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Quyền hạn và một số công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương được quy định tại Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 như sau Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương gồm: - Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước. - Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng. - Hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm thi đua, khối thi đua do Hội đồng tổ chức. - Xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (gọi tắt là danh hiệu Anh hùng) để tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Theo đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan khác nhằm tham mưu, đề xuất chủ trương thi đua khen thưởng, định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng, hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua và được xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước. Công tác tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng Theo quy định tại Điều 12 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện công tác tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng như sau: Hội đồng có trách nhiệm tham mưu với Đảng, Nhà nước tổng kết đánh giá các phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng trong phạm vi cả nước thông qua tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước các cấp, các ngành, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc. Định kỳ 05 năm tổ chức một lần, Đại hội Thi đua yêu nước đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; biểu dương, tôn vinh các cá nhân, tập thể anh hùng; chiến sĩ thi đua toàn quốc; cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, mô hình tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua của mỗi cấp, mỗi ngành và toàn quốc trong 5 năm. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quyết định phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc; ban hành kế hoạch và chỉ đạo tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, từ địa phương đến trung ương. Theo đó, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương có trách nhiệm tham mưu cho các cơ quan trên trong việc đánh giá thi đua, khen thưởng để quyết định công tác khen thưởng trong phạm vi cả nước. Công tác chỉ đạo, phối hợp, theo dõi của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2024 Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương sẽ chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan sau trong công tác thi đua khen thưởng: - Hội đồng chỉ đạo, phối hợp triển khai, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, tỉnh; tổ chức triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động. - Thường trực Hội đồng chủ động phối hợp với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng. - Hội đồng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các địa phương. Theo đó, không chỉ Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương mà cơ quan Thường trực Hội đồng cũng sẽ chủ động phối hợp với các cơ quan khác để chỉ đạo, phối hợp triển khai, thực hiện các chủ trương liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng. Như vậy, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Hệ thống Huân chương của Việt Nam và quy định về thi đua, khen thưởng
Có tất cả bao nhiêu loại huân chương tại Việt Nam? Quy định về thi đua khen thưởng thế nào? (1) Việt Nam có bao nhiêu loại Huân chương? Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, có tất cả 10 loại huân chương, bao gồm: - “Huân chương Sao vàng” - “Huân chương Hồ Chí Minh” - “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba - “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” - “Huân chương Dũng cảm” - “Huân chương Hữu nghị” Theo đó, huân chương để tặng cho tập thể có nhiều thành tích; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công trạng, lập được thành tích hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. (2) Khi nào được xét khen thưởng huân chương? Theo quy định tại Điều 10 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, căn cứ để xét khen thưởng là: - Thành tích đạt được. - Tiêu chuẩn khen thưởng. - Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Theo đó, các điều kiện để được tặng, truy tặng huân chương được quy định cụ thể dành cho từng loại huân chương trong Mục 1 Chương III của Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Đối với các huân chương có hạng như hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba thì huân chương hạng Ba sẽ là căn cứ tiêu chuẩn để tặng huân chương hạng Nhì, và huân chương hạng Nhì là căn cứ tiêu chuẩn để tặng huân chương hạng Nhất. Như vậy, cá nhân, tập thể là đối tượng được tặng huân chương, khi đạt được các tiêu chuẩn cụ thể theo từng loại huân chương và đến đúng hoàn cảnh (ngày thành lập tròn năm, có thành tích xuất sắc, đặc biệt xuất sắc đột xuất,..) thì sẽ được tặng huân chương. (3) Hiện vật khen thưởng huân chương là gì? Theo quy định tại Điều 12 Luật Thi đua, khen thưởng 2022, hiện vật khen thưởng bao gồm: - Hiện vật khen thưởng là sản phẩm đặc biệt, được Nhà nước bảo hộ để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, gồm: + Huân chương, huy chương; + Huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; + Kỷ niệm chương; bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. - Chính phủ quy định chi tiết mẫu, màu sắc, số sao, số vạch cho từng loại, hạng huân chương, huy chương, huy hiệu của danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, kỷ niệm chương; chất liệu, kích thước khung các loại huân chương, huy chương, bằng, cờ, giấy khen của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng. Theo đó, cá nhân, tập thể được tặng huân chương thì sẽ được hiện vật là huân chương, mẫu huân chương do Chính phủ quy định. (4) Hành vi bị cấm trong thi đua, khen thưởng Để đảm bảo cho việc thi đua, khen thưởng được diễn ra công tâm, trao thưởng đúng người và bảo vệ sự uy nghiêm của hiện vật được trao tặng, Nhà nước quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc thi đua, khen thưởng tại Điều 15 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 như sau: - Tổ chức thi đua, khen thưởng trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để vụ lợi. - Cản trở, nhũng nhiễu, tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng. - Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng. - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trái pháp luật. - Sử dụng hiện vật khen thưởng trái thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, tác động xấu đến xã hội. - Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trái quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng và cá nhân, tổ chức, tập thể nhận hình thức khen thưởng có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm quy định trên, không vi phạm các điều pháp luật nghiêm cấm trong công tác thi đua, khen thưởng.
Nữ sẽ được ưu tiên hơn khi xét các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước?
Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng là một trong những nguyên tắc khi xét khen thưởng. Tuy nhiên, đối với nữ theo quy định thì sẽ có những ưu tiên nhất định. Nữ sẽ được ưu tiên hơn khi xét các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước? Các nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP có quy định như sau: - Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. - Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. - Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. - Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. - Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. - Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. - Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Theo đó có một số nguyên tắc khi xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ưu tiên hơn đối với nữ như là khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Ngoài ra, đối với cá nhân nữ là lãnh đạo, quản lý thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Các nguyên tắc tính tiền thưởng khi đạt các danh hiệu thi đua khen thưởng của Nhà nước thế nào? Các nguyên tắc tính tiền thưởng khi đạt các danh hiệu thi đua khen thưởng được quy định tại Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, gồm 08 nguyên tắc cơ bản như sau: - Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng. - Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam. - Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn. - Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng. - Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng. - Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay thì đối với nữ thì khi xét các danh hiệu thi đua hoặc là hình thức khen thưởng thì sẽ được ưu tiên hơn như các quy định đã nêu ở trên.
Không công tác công đoàn có xét kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn"?
Tình huống phát sinh là tại đơn vị đang có người lao động không tham gia công tác trong công đoàn cơ sở. Vậy thì người lao động này có khả năng được xét Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn" hay không? Nguyên tắc xét kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” Liên quan vấn đề này, tại Mục II Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 về việc xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có nêu những nguyên tắc như sau: - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” được xét tặng hàng năm vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7), hoặc đại hội công đoàn từ cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn trở lên. Các trường hợp đột xuất khác do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định. - Việc tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” thực hiện đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và trao tặng Kỷ niệm chương được quy định tại hướng dẫn này phải đảm bảo chính xác, công bằng, dân chủ, công khai và kịp thời. - Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” được tặng một lần cho các cá nhân. Những người đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn” thì không xét tặng Kỷ niệm chương. - Không xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian thi hành kỷ luật. Thời gian chịu hình thức kỷ luật không được tính vào thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương. - Chưa xem xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc liên quan đến các vụ án mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, tổ chức đề nghị hay cá nhân muốn được xét tặng kỷ niệm chương thì trước tiên cần đảm bảo các nguyên tắc nêu trên. Đối tượng và điều kiện xét kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn” Đối với nội dung này, tại Khoản 1 Mục III Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 có nêu các đối tượng như sau: - Cá nhân công tác trong tổ chức công đoàn; - Cá nhân có công lao đóng góp xây dựng tổ chức công đoàn; - Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài có công xây dựng và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị với Công đoàn Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định; - Trường hợp đặc biệt, người có hành động dũng cảm hy sinh vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn Việt Nam, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn lập hồ sơ trình Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét quyết định truy tặng. Căn cứ theo nội dung trên, có thể thấy rằng đối tượng được xét kỷ niệm chương không yêu cầu phải là đoàn viên công đoàn. Tùy trường hợp cụ thể mà người không phải đoàn viên, công tác trong công đoàn vẫn được xét tặng. Cụ thể điều kiện cho những người không tham gia công tác trong công đoàn tại Khoản 2 Mục III Hướng dẫn 149/HD-TLĐ năm 2015 gồm: - Đối với cá nhân có công lao đóng góp xây dựng tổ chức công đoàn thì trong thời gian xét tăng Kỷ niệm chương phải có 05 năm liền kề với năm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương có thành tích trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp công tác góp phần đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách với người lao động theo quy định của pháp luật, và bảo đảm điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động theo Luật Công đoàn Việt Nam. - Đối với các cá nhân khác thì yêu cầu có thành tích xuất sắc trong việc củng cố quan hệ hợp tác, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tổ chức công đoàn. Tùy theo đối tượng cụ thể mà xét điều kiện tương ứng nêu trên.
Thành phần, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân các cấp 2024?
Ngày 11 tháng 4 năm 2024, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân Theo đó, thành phần, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tòa án nhân dân các cấp được quy định như sau Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan có chức năng gì? Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân bao gồm các cấp: cấp tối cao; cấp cơ sở ((Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh). Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân -Theo Điều 36 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng. -Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng có từ 03 đến 05 Phó Chủ tịch. Thủ trưởng đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; Ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn Tòa án nhân dân tối cao và một số đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao. -Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở Theo Điều 37 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở (Học viện Tòa án, Báo Công lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị Quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở gồm + Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; + Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch. Người đứng đầu đơn vị có chức năng giúp việc cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; + Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo: cấp ủy đảng, công đoàn và một số đơn vị nhỏ thuộc cơ quan, đơn vị (đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có từ 01 đến 02 Ủy viên là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện). Ngoài ra, tương tự các cấp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân theo Điều 38 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC còn có Hội đồng Khoa học - Sáng kiến Tòa án nhân dân thực hiện chức năng giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và theo Điều 39 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; đối với Tòa án quân sự các cấp do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương quyết định đối với xét tặng các danh hiệu yêu cầu có sáng kiến. Trên đây, là quy định mới về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tòa án nhân dân các cấp theo Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 11/06/2024.
Người nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” mới có thể được tặng “Huân chương hữu nghị”?
"Huân chương Hữu nghị" là một trong số các Huân chương được trao tặng, truy tặng theo Luật Thi đua khen thưởng hiện nay. Huân chương này để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới. 1. Người nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” mới có thể được tặng “Huân chương hữu nghị”? Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” thì khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có quy định: “Huân chương Hữu nghị” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài có đóng góp to lớn trong xây dựng, củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước trên thế giới và đạt các tiêu chuẩn sau đây: - Có tinh thần đoàn kết hữu nghị, tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp, phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam; (1) - Có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước hoặc công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam; có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. (2) Các đối tượng là cá nhân người nước ngoài được khen thưởng bao gồm: (Xem chi tiết toàn bộ các đối tượng khen thưởng tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2023/NĐ-CP) - Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu cơ quan, tổ chức (cơ quan, tổ chức này là các đối tượng được khen tặng “Huân chương Hữu nghị”) có thời gian đảm nhiệm chức vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm; - Trưởng các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một nhiệm kỳ 03 năm; - Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam; - Cá nhân nước ngoài khác đạt tiêu chuẩn tại (2) được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị. Như vậy, đối với cá nhân người nước ngoài có thể được khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” thì cần đáp ứng các điều kiện cũng như thuộc một trong các đối tượng vừa liệt kê ở trên. Trong số đó, cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” và cần đáp ứng điều kiện là có 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện với Việt Nam thì thuộc đối tượng khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” theo quy định. Ngoài ra, các cá nhân khác cũng có thể được khen thưởng “Huân chương Hữu nghị” nếu thuộc đối tượng và đáp ứng tiêu chuẩn mà không nhất thiết trước đó đã được tặng “Huy chương Hữu nghị” hay chưa. 2. Ai quyết định tặng “Huân chương Hữu nghị” cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài? Huân chương Hữu nghị là một trong số các Huân chương hiện nay theo Luật Thi đua, khen thưởng 2022. Theo Điều 77 của Luật này thì Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước. Cho nên Chủ tịch nước cũng là người có thẩm quyền quyết định tặng “Huân chương Hữu nghị” cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Danh hiệu thi đua ngành ngân hàng tại Thông tư 25/2023/TT-NHNN
Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước… 1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” Căn cứ Điều 6 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cá nhân trong ngành Ngân hàng chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của ngành Ngân hàng, địa phương, của đơn vị và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Cá nhân có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. - Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước hoặc nước ngoài dưới 01 năm, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong nước hoặc nước ngoài từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc một trong các trường hợp: mới tuyển dụng dưới 10 tháng, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” Căn cứ Điều 7 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. 3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” Căn cứ Điều 8 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các tập thể trong ngành Ngân hàng, được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xác định như sau: + Tập thể thuộc Ngân hàng Nhà nước: hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác trong năm và nhiệm vụ khác được cấp trên giao; có nhiều đề xuất góp ý vào việc xây dựng quy chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành tốt chế độ báo cáo, thống kê; giải quyết kịp thời, dứt điểm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền xử lý; + Tập thể thuộc các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam: hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của năm; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chấp hành tốt quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; + Tập thể thuộc cơ sở đào tạo: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đảm bảo chất lượng giảng, dạy; tổ chức thực hiện tốt và duy trì có nề nếp công tác nghiên cứu khoa học; chấp hành tốt các quy định về chế độ thông tin, báo cáo; tổ chức quản lý tốt sinh viên; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, giữ gìn môi trường sư phạm trong nhà trường; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; + Tập thể thuộc các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý: hoàn thành xuất sắc toàn diện chỉ tiêu, kế hoạch được giao; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định; thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền; + Cơ quan thường trực các Hiệp hội do Ngân hàng Nhà nước quản lý: tuyên truyền có hiệu quả chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước; có nhiều đề xuất xây dựng quy chế, chính sách trong hoạt động ngân hàng; xử lý, giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền. 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” Căn cứ Điều 9 Thông tư 25/2023/TT-NHNN quy định về công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được xét tặng hằng năm cho tập thể chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngân hàng Nhà nước, của đơn vị và địa phương, dẫn đầu phong trào thi đua của Khối, Cụm thi đua và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Danh hiệu “Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước” được tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phát động có thời gian thực hiện từ 3 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua. Như vậy, danh hiệu thi đua ngành ngân hàng gồm các danh hiệu: Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Chương II Thông tư 25/2023/TT-NHNN.
Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội.
Ngày 05/02/2024, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 quy định về thi đua, khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Theo đó quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội như sau: Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng - Thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể; gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định; + Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. - Thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện như sau: + Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể, gửi văn bản đề nghị xét tặng đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (qua Ban Công tác đại biểu); + Ban Công tác đại biểu thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; + Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp bình xét thi đua, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị quyết này trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Việc khen thưởng quá trình cống hiến của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện như sau: + Sau khi có thông báo nghỉ hưu, cá nhân gửi Báo cáo tóm tắt thành tích đến Ban Công tác đại biểu để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng; + Ban Công tác đại biểu lập hồ sơ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng. - Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu lập pháp, Đoàn đại biểu Quốc hội bình xét hình thức khen thưởng đối với Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trợ lý của Chủ tịch Quốc hội, Trợ lý của Phó Chủ tịch Quốc hội, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp, cán bộ, công chức khác thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương và đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách ở cơ quan mình khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua do Ủy ban Thường vụ Quốc hội phát động và gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội (qua Ban Công tác đại biểu). Ban Công tác đại biểu tổng hợp, thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xét khen thưởng. Ban Công tác đại biểu trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tặng theo thẩm quyền hoặc giao Trưởng Ban Công tác đại biểu đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. - Việc công khai kết quả xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng - Ban Công tác đại biểu có trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Như vậy quy định thủ tục xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua khen thưởng đối với đại biểu Quốc hội được quy định tại Nghị quyết 44/2024/UBTVQH15 có hiệu lực ngày 05/02/2024.
Xử lý thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái 2024
Hiện nay, Nghị định 98/2018/NĐ-CP không còn đề cập, hướng dẫn việc xem xét thi đua khen thưởng với các công chức biệt phái như Nghị định 91/2017/NĐ-CP lúc trước. Như vậy, việc thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái hiện nay được xử lý theo văn bản nào và nội dung ra sao? Biệt phái công chức là gì? Theo Khoản 12 Điều 6 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. Theo Điều 53 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về biệt phái công chức như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ. - Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định. - Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái. - Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái. - Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Như vậy, biệt phái công chức là việc cử công chức của đơn vị này đến đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định có thể lâu hơn. Xử lý thi đua khen thưởng đối với công chức biệt phái 2024 Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với công chức Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2022 quy định: - Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. - Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” để tặng cho quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn: + Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; + Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Như vậy, công chức sẽ được khen thưởng danh hiệu “lao động tiên tiến”, “chiến sĩ tiên tiến” hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với công chức biệt phái 2024 Việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được quy định tại Khoản 4 Điều 24 Luật thi đua khen thưởng 2022 như sau: Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Đồng thời, theo Khoản 5 Điều 1 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/4/2024 quy định việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau: - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...); - Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ; - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. Như vậy, công chức biệt phái thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (theo từng quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh) đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Nếu có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên thì phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ. Hiện nay có các hình thức tổ chức thi đua nào? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật thi đua khen thưởng 2022 được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/04/2024, có 02 hình thức tổ chức thi đua sau: - Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau được chia theo khối thi đua, cụm thi đua. - Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ thời gian mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể. Như vậy, năm 2024 có 02 hình thức tổ chức thi đua khen thưởng là thi đua thường xuyên và thi đua theo chuyên đề. Xem thêm các quy định mới tại: Thông tư 1/2024/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/4/2024
Hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua ngành kế hoạch đầu tư.
Ngày 26/12/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Kế hoạch và Đầu tư. Theo đó quy định hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng ngành kế hoạch đầu tư như sau: Hội đồng sáng kiến - Hội đồng sáng kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định thành lập, giúp Bộ trưởng đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho cá nhân tại các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Thành phần Hội đồng sáng kiến Bộ, gồm có: + Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng được phân công giúp Bộ trưởng theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ. + Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. + Thư ký Hội đồng là Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. + Thành viên là những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến hoặc đề tài, đề án nghiên cứu khoa học của Bộ. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định cụ thể thành viên Hội đồng và quy chế hoạt động của Hội đồng sáng kiến Bộ. - Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến Bộ. - Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, quy định về thành viên, quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với thực tế đơn vị. - Thẩm quyền của Hội đồng sáng kiến + Hội đồng sáng kiến Bộ giúp Bộ trưởng đánh giá, xem xét và công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở các đơn vị không được phân cấp; các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng trong Bộ, Ngành và trong toàn quốc. + Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở giúp Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng các sáng kiến tại đơn vị. Đối với đơn vị được phân cấp thủ trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng tại đơn vị để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền. Điều kiện công nhận sáng kiến - Sáng kiến đề nghị công nhận của từng cá nhân là các ý tưởng, nội dung do chính cá nhân đề xuất và được áp dụng thực hiện đem lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, đơn vị hoặc trong Bộ/Ngành, trong toàn quốc. - Hội đồng sáng kiến Bộ chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Sáng kiến được công nhận khi có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). - Sáng kiến được Hội đồng thông qua sẽ được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ trong 05 ngày làm việc trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định công nhận. - Sáng kiến được sử dụng làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là sáng kiến được công nhận trong thời gian xét thành tích khen thưởng. Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng xét danh hiệu thi đua thì không sử dụng xét hình thức khen thưởng và ngược lại. Như vậy quy định hội đồng sáng kiến, điều kiện công nhận sáng kiến xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng ngành kế hoạch đầu tư được quy định tại Thông tư 15/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực ngày 09/02/2024.
Những chính sách mới về thi đua, khen thưởng có hiệu lực trong tháng 04/2024
Trong tháng 04/2024, Nghị định 18/2024/NĐ-CP về giải thưởng Hồ Chí minh, giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ cùng Thông tư 1/2024/TT-BNV quy định biện pháp thi hành Luật thi đua, khen thưởng sẽ chính thức có hiệu lực. Cụ thể như sau. (1) Giải thưởng Hồ Chí minh, giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ Cụ thể, theo Điều 7 Nghị định 18/2024/NĐ-CP quy định về những điều kiện để được xét tượng những giải thưởng trên như sau: - Đối với tác giả: Ngoài việc trực tiếp tham gia sáng tạo, đóng góp vào giá trị khoa học và công nghệ của công trình; không vi phạm những hành vi bị cấm tại Điều 8 Luật Khoa học và công nghệ 2013 thì còn phải đáp ứng được những điều kiện như sau: + Trường hợp là công dân Việt Nam: Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Trường hợp là người nước ngoài: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam. - Đối với công trình: + Ngoại trừ những công trình có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước. Những công trình buộc phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định; hoặc được ứng dụng tại Việt Nam. + Về mặt thời gian, công trình đã được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Bên cạnh đó, tại đây cũng quy định cụ thể về những tiêu chuẩn xét tặng đối với từng loại công trình. Xem chi tiết tại Chương II Nghị định 18/2024/NĐ-CP. Về mặt thời gian thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ: - Chu kỳ xét tặng: Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh (2/9) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Thông báo kế hoạch: Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ thông báo kế hoạch và thời hạn xét tặng Giải thưởng trong quý II của năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng. - Về trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: + Căn cứ theo Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ để quy định về kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. + Tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa phương và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý triển khai thực hiện. Về quy trình xét tặng, Nghị định 18/2024/NĐ-CP chia thành 03 cấp như sau: Cấp cơ sở: - Nộp hồ sơ: + Tác giả hoặc đại diện hợp pháp nộp hồ sơ tại nơi tác giả công tác hoặc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú. + Đối với tác giả là người nước ngoài, nộp hồ sơ tại tổ chức khoa học và công nghệ có đăng ký hoạt động. - Xét duyệt: + Hội đồng xét duyệt do cơ quan quản lý tác giả, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc tổ chức khoa học và công nghệ thành lập. + Hoàn thành trong 30 ngày. + Gửi hồ sơ đạt yêu cầu lên cấp bộ, ngành, địa phương. Cấp bộ, ngành, địa phương: - Hội đồng xét duyệt do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập. - Hoàn thành trong 30 ngày. - Gửi hồ sơ đạt yêu cầu lên Bộ Khoa học và Công nghệ. Cấp Nhà nước: Bước 1: Xét duyệt tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước: - Thành lập Hội đồng: Do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định. - Thủ tục xét duyệt: Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 18/2024/NĐ-CP. - Thời gian: Hoàn thành trong 90 ngày. Kết quả: Gửi đến Hội đồng cấp Nhà nước để xem xét, lựa chọn. Bước 2: Xét duyệt tại Hội đồng cấp Nhà nước: - Thành lập Hội đồng: Do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Hỗ trợ: Có Tổ công tác giúp việc do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. - Thủ tục xét duyệt: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 18/2024/NĐ-CP. - Thời gian: Hoàn thành trong 30 ngày. - Kết quả: Gửi Bộ Nội vụ để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ. Lưu ý: - Quy trình nêu trên không tính các ngày nghỉ lễ, Tết. - Chi tiết về thủ tục xét duyệt tại mỗi cấp được quy định cụ thể trong Nghị định 18/2024/NĐ-CP. Nghị định 18/2024/NĐ-CP sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 10/04/2024. (2) Quy định chung và hình thức tổ chức thi đua, khen thưởng Theo Thông tư 1/2024/TT-BNV, thi đua, khen thưởng sẽ được thực hiện theo quy định chung sau đây: - Đối với khen thưởng cho thành tích đột xuất: + Cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh: Khen thưởng theo thẩm quyền cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc đột xuất. + Trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước: Thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc toàn quốc thì đề nghị theo tiêu chuẩn quy định. - Đối với tập thể không có tổ chức đảng, đoàn thể: Cần thể hiện rõ trong Báo cáo thành tích. - Đối với khen thưởng trong các đợt sơ kết, tổng kết cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh: + Khen thưởng theo thẩm quyền. + Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho đối tượng không thuộc thẩm quyền quản lý. + Lựa chọn cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc để đề nghị: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (phong trào thi đua từ 03 năm trở lên) và Huân chương Lao động hạng Ba (phong trào thi đua từ 05 năm trở lên). - Đối với khen thưởng trong các đợt sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực: + Khen thưởng theo thẩm quyền. + Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, trừ trường hợp phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước. - Đối với bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Không xét tặng danh hiệu đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng) + Trường hợp cá nhân bị thương tích khi tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân: Thời gian điều trị, điều dưỡng nêu trên được tính để bình xét danh hiệu. + Trường hợp cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: Dưới 01 năm: Thời gian học tập được tính vào thời gian công tác. Từ 01 năm trở lên: Thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu khi đáp ứng các tiêu chuẩn như chấp hành tốt quy định, hoàn thành nhiệm vụ học tập, kết quả học tập từ loại khá trở lên. + Trường hợp cá nhân chuyển công tác, điều động, biệt phái: Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức: do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho việc bình xét danh hiệu. Cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức: Cơ quan, tổ chức, đơn vị mới đánh giá, xếp loại cho việc bình xét danh hiệu. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên: Cần có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ. Việc tổ chức thi đua, khen thưởng được Thông tư 1/2024/TT-BNV quy định thực hiện theo 02 hình thức như sau: Thi đua thường xuyên: - Mục đích: Thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. - Đối tượng tham gia: + Cá nhân trong cùng một tập thể. + Các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau (chia theo khối thi đua, cụm thi đua). - Cách thức tổ chức: + Xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể. + Phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. + Tổng kết năm công tác, bình xét các danh hiệu thi đua. Thi đua theo chuyên đề: - Mục đích: Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung trong thời gian nhất định. - Điều kiện: Xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp cụ thể. - Trường hợp phát động: + Nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Phong trào thi đua trong phạm vi Bộ, ban, ngành, tỉnh có thời gian từ 03 năm trở lên. - Trách nhiệm: Cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ban, ngành, tỉnh gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để theo dõi, tổng hợp, đối chiếu khi thẩm định hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước. Thông tư 1/2024/TT-BNV sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ 15/04/2024.
Thông tư 1/2024/TT- BNV hướng dẫn một số biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng
Chính phủ vừa ban hành Thông tư 1/2024/TT- BNV Quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Theo đó có một số nội dung đáng chú ý như sau: 1. Về việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau: - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tố chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”; - Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...); - Đối với cá nhân chuyển công tác hoặc được điều động, biệt phái đến cơ quan, tố chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ (đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức) hoặc cơ quan, tố chức, đơn vị mới (đối với cá nhân không phải là cán bộ, công chức, viên chức) thực hiện. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ; - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng. 2. Về công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ - Việc xét, công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định của pháp luật về sáng kiến. - Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng xem xét, công nhận. - Việc xét, nghiệm thu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản quy định chi tiết thi hành. Đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được cơ quan, tố chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu. - Đối tượng được công nhận có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. Người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ là thư ký, người được phân công viết ít nhất 01 nội dung của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ. - Việc công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan, to chức, đơn vị có tham quyền xem xét, công nhận. Ngoài ra Thông tư này cũng quy định về nội dung, hình thức tổ chức các phong trào thi đua... Thông tư 1/2024/TT- BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 04 năm 2024
Quy chế hoạt động thi đua của cụm, khối ngành Y tế từ ngày 30/01/2024
Ngày 30/01/2024 Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 226/QĐ-BYT năm 2024 về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động Cụm, Khối thi đua ngành y tế. 08 nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Cụm, Khối thi đua - Chỉ đạo và tổ chức phong trào thi đua đối với cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua trong Cụm, Khối thi đua. - Tham gia đoàn kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Bộ Y tế, Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Y tế hoặc của Trưởng Cụm, Khối thi đua và thực hiện việc kiểm tra công tác thi đua khen thưởng ở lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách, lồng ghép trong các đợt kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ. - Bình xét thi đua đối với các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo kết quả và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định. - Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo theo quy định của Bộ và theo yêu cầu của Trưởng Cụm, Khối. - Tham gia đầy đủ, đúng thành phần, phát biểu ý kiến và biểu quyết tại các Hội nghị do Trưởng Cụm, Khối thi đua tổ chức. - Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm. - Tham gia xây dựng tiêu chí thi đua phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Cụm, Khối thi đua phân công. Phát động phong trào thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Trên cơ sở Kế hoạch phát động phong trào thi đua thường xuyên, phong trào thi đua theo chuyên đề của Bộ Y tế; - Phương hướng hoạt động của Cụm, Khối thi đua được đề ra tại Hội nghị Tổng kết công tác thi đua khen thưởng của Cụm, Khối thi đua năm trước; - Cụm, Khối thi đua ban hành, tổ chức triển khai Kế hoạch phát động phong trào thi đua và Kế hoạch hoạt động của Cụm, Khối thi đua trong năm với các nội dung, tiêu chí cụ thể phù hợp yêu cầu nhiệm vụ các đơn vị thành viên trong Cụm, Khối. Tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua được tổ chức bằng hình thức Hội nghị. Trưởng Cụm, Khối thi đua xây dựng Kế hoạch tổ chức Hội nghị Tổng kết thi đua hằng năm. - Hội nghị tổng kết thi đua của Cụm, Khối thi đua được tổ chức để đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua hàng năm; bình xét, suy tôn các tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua Bộ Y tế”; thực hiện giao, nhận nhiệm vụ Trưởng, Phó Cụm, Khối thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua của Cụm, Khối thi đua năm tiếp theo. Bình xét, suy tôn các danh hiệu thi đua của Cụm, Khối thi đua của ngành Y tế - Trên cơ sở thành tích đạt được, tiêu chuẩn quy định và theo đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng của các đơn vị thuộc Cụm, Khối thi đua, Thủ trưởng các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua lựa chọn những tập thể tiêu biểu, xuất sắc để đưa ra Cụm, Khối thi đua bỏ phiếu bình xét, suy tôn. - Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy quyền) của các đơn vị là thành viên Cụm, Khối thi đua bỏ phiếu bình xét, suy tôn đối với các tập thể trong Cụm, Khối thi đua. - Kết quả bỏ phiếu được coi là hợp lệ khi tất cả số thành viên có quyền bỏ phiếu tham gia bỏ phiếu. Tập thể được Cụm, Khối thi đua suy tôn là tập thể có số phiếu cao nhất. Trong trường hợp có từ 02 tập thể có số phiếu cao nhất bằng nhau, Hội nghị Cụm, Khối xem xét, thảo luận quyết định việc bỏ phiếu tiếp theo. - Hội nghị Cụm, Khối thi đua cử Ban kiểm phiếu trên cơ sở biểu quyết theo đa số. Xem thêm Quyết định 226/QĐ-BYT năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Quy định về mức tiền thưởng danh hiệu thi đua năm 2024
Hiện nay Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 đã có hiệu lực vậy mức tiền thưởng danh hiệu thi đua được quy định cụ thể như thế nào? Nguyên tắc tính tiền thưởng mới nhất Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng thì việc tính tiền thưởng sẽ thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng. - Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam. - Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn. - Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng. - Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng. - Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng. - Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua năm 2024 như thế nào? Tại Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng thì mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tổ chức được quy định cụ thể như sau: - Đối với cá nhân: + Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. - Đối với tập thể: + Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở; +Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở; + Danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở.
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng?
Tham gia cuộc kháng chiến chống mỹ và thương binh hạng 2 có được tặng Huân chương Sao vàng? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, Hiện tại tôi đang công tác tại Quảng Nam, có vướng mắc thông tin xin được giải đáp, cụ thể ông nội tôi có tham gia cuộc chiến chống mỹ và là thương binh hạng 2 thì với điều kiện này có đủ tiêu chuẩn tặng Huân chương Sao vàng không? Xin cảm ơn, quê gốc ông nội tôi tại Hà Đông, Hà Nội. Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định “Huân chương Sao vàng” như sau: “Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng, có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: 1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân. 3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975. 4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm. Nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 4 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như sau: 1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. 2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định. 3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng. 4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật. 5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. 6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. 7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo quy định chung. Quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến hiện nay? Căn cứ Điều 6 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định chung về khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: 1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống hiến quy định như sau: - Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận; - Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954; - Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964 thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975; - Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975. 2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng: - Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn; - Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá trình cống hiến); - Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng; - Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng; - Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến. 3. Điều kiện áp dụng khen thưởng: - Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng; - Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc, quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước). 4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng. Do đó, để được tặng huân chương sao vàng thì phải rơi vào các tiêu chuẩn trên như có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ còn đơn thuần tham gia cuộc chiến chống mỹ cũng không đảm nhiệm các chức vụ nêu trên thì không đáp ứng điều kiện trên.
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực tài chính, Hướng dẫn tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen Bộ Tài chính. Theo đó, Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 2 Điều 71; khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 4 Điều 76; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng. Đối tượng áp dụng của Thông tư là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây gọi chung là cá nhân) và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành Tài chính; Cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính. Về tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen Bộ Tài chính, Thông tư hướng dẫn Bằng khen Bộ Tài chính để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng; Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Về tiêu chuẩn xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, Thông tư quy định, danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể gồm: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Thời gian nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Đối với cá nhân chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị cử điều động, biệt phái xem xét, quyết định trên cơ sở nhận xét, đánh giá của đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái. Xem chi tiết tại Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2024.
Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Ngày 22/12/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 118/2023/TT-BQP quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau: Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp - Phổ biến đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. - Tổ chức báo công, bình công: Tổ chức bình xét từ đơn vị cơ sở. Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị công đoàn cơ sở. Hội nghị tiến hành bình xét, đề xuất khen thưởng. - Khối, cụm thi đua họp bình xét, suy tôn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua đối với các tập thể trong khối, cụm thi đua. - Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng tổng hợp, xin ý kiến cơ quan chức năng cùng cấp (nếu có); tổng hợp, báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp. - Cơ quan thường trực hội đồng họp xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp. - Hội đồng thi đua - khen thưởng họp xem xét. - Cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy) xem xét, quyết nghị. - Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. - Phương pháp tiến hành bầu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” + Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp cơ sở hoặc hội nghị công đoàn cơ sở để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích. Hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị quân nhân hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội nghị công đoàn cơ sở nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt. + Hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động hoặc hội nghị cán bộ hoặc hội thảo công đoàn cơ sở bỏ phiếu kín đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có từ 2/3 quân số dự họp trở lên so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị. Cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu đồng ý so với tổng quân số đang công tác tại đơn vị. Quy trình, tuyến trình đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến - Quy trình + Cá nhân báo cáo tóm tắt thành tích, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng (trường hợp cá nhân đã hy sinh, từ trần thì thân nhân hoặc đơn vị trình khen thưởng báo cáo tóm tắt thành tích). + Cơ quan chính trị thẩm định, báo cáo cấp ủy đảng (ban thường vụ đảng ủy), chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị xem xét, trình cấp trên trực tiếp. - Tuyến trình + Cá nhân đang công tác đến tuổi nghỉ hưu thì đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân đó xem xét, lập hồ sơ trình cấp trên theo hệ thống tổ chức trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ. + Cá nhân đã chuyển công tác ra ngoài Quân đội, đơn vị quản lý cá nhân trước khi chuyển ngành chịu trách nhiệm xác nhận quá trình công tác và thời gian đảm nhiệm chức vụ trong Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ của cá nhân để làm cơ sở cho cơ quan quản lý cá nhân đó trước khi nghỉ chế độ xem xét, đề nghị khen thưởng. Thông tư 118/2023/TT-BQP có hiệu lực ngày 01/01/2024.
Quy định mới về Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” ngành Y tế
Đây là nội dung tại Thông tư 25/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành 1. Tiêu chuẩn xét tăng danh hiệu “Lao động tiên tiến” Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng, cụ thể: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; - Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua. 2. Đối tượng được đề nghi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT thì đối tượng được đề nghi xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong ngành y tế bao gồm: - Cá nhân đã và đang thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” - Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức để bình xét; - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có kết quả học tập từ loại khá trở lên (nếu tại thời điểm xét có kết quả xếp loại) thì thời gian đi học được tính để bình xét; - Đối với cá nhân chuyển công tác trong năm xét tặng: tập thể bình xét cho cá nhân đó có trách nhiệm xin ý kiến nhận xét của đơn vị trước khi chuyển công tác nếu cá nhân có thời gian công tác ở đơn vị đó từ 06 tháng trở lên; - Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cá nhân có hành động cứu người, cứu tài sản, cá nhân phục vụ chiến đấu, cá nhân đang thi hành chức trách, nhiệm vụ bị thương tích cá nhân tham gia phòng chống dịch, tham gia khám bệnh, chữa bệnh bị mắc bệnh cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên thì thời gian nghỉ chế độ thai sản và nghỉ điều trị, điều dưỡng được tính làm căn cứ để bình xét; - Cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác thì việc bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái thực hiện. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân điều động, biệt phái có trách nhiệm cho ý kiến nhận xét về việc chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong thời gian được điều động, biệt phái. 3. Các trường hợp không xét tặng “danh hiệu Lao động tiên tiến” Những đối tượng sau đây sẽ không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”: - Có thời gian tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 09 tháng; - Nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2023/TT-BYT; - Cá nhân đang trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư, khiếu nại tố cáo đang được xác minh làm rõ. Quy định trên áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cá nhân có thành tích, đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển của ngành y tế và trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thông tư 25/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 và thay thế Thông tư 38/2018/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.