TP.HCM thí điểm tuyển dụng vị trí, chức danh lãnh đạo theo hình thức thi tuyển
Mới đây, UBND TP.HCM đã ra Quyết định 3459/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương năm 2024. (1) Thí điểm tuyển dụng vị trí, chức danh lãnh đạo theo hình thức thi tuyển Theo Kế hoạch Tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương năm 2024 (sau đây gọi là Kế hoạch) được ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND của UBND TP.HCM, TP.HCM sẽ tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương theo Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các sở, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố nhằm phát hiện, lựa chọn được những người có đức, có tài để bố trí đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị và thành phố. Theo đó, đối tượng được đăng ký tham gia dự tuyển bao gồm: Nhân sự tại chỗ: - Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trong quy hoạch của chức danh cần thi tuyển, đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. - Cán bộ, công chức, viên chức trong nguồn quy hoạch tại chỗ vào chức danh cần thi tuyển và tương đương trở lên, đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm phải đăng ký dự tuyển. Nếu các đối tượng trên không đăng ký tham gia dự tuyển thì hằng năm khi rà soát danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền đưa ra khỏi danh sách quy hoạch, trừ các trường hợp sau: - Không đủ sức khỏe dự tuyển (đang mắc bệnh hiểm nghèo; đang mất khả năng nhận thức; bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận). - Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. - Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Nhân sự từ nơi khác: Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc TP.HCM có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trong quy hoạch của các chức danh tương đương trở lên với chức danh tuyển chọn, được quyền đăng ký dự tuyển. Lưu ý: Cán bộ, công chức, viên chức nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp so với chức vụ hiện giữ. Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn nhưng được quy hoạch chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn (không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đề cử và được Ban Thường vụ Thành ủy đồng ý bằng văn bản. (2) Các vị trí, chức danh thi tuyển năm 2024 Theo Mục III tại Kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND, số lượng và vị trí, chức danh thực hiện thí điểm thi tuyển bao gồm: Stt Vị trí việc làm cần thi tuyển Số lượng Cơ quan Lĩnh vực phụ trách Cơ quan tổ chức thi tuyển 1 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 2 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Văn hóa và Thể thao Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 3 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Khoa học và Công nghệ Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 4 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Tài chính Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 5 Phó Giám đốc Sở 1 Sở An toàn thực phẩm Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Theo đó, năm 2024 TP.HCM sẽ thực hiện thí điểm thi tuyển đối với 05 vị trí, chức danh nêu trên; mỗi vị trí, chức danh chỉ tuyển 01 người. Thời gian thực hiện thí điểm từ tháng 8/2024 đến hết ngày 15/12/2024. Theo Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị có vị trí, chức danh thi tuyển, Hội đồng thi tuyển các vị trí, chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thông báo đầy đủ thời gian, địa điểm tham dự kỳ thi. Xem chi tiết tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024
Tuyển dụng công chức cấp xã là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Đặc biệt, việc tuyển dụng không qua thi tuyển mở ra cơ hội cho nhiều ứng viên. Bài viết này sẽ đề cập chi tiết 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 theo quy định hiện hành. Tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển là một chính sách quan trọng, tạo cơ hội cho nhiều đối tượng đặc thù và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại cấp xã (1) Công chức cấp xã gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP công chức cấp xã có 06 chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Văn phòng - thống kê. - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính - kế toán. - Tư pháp - hộ tịch. - Văn hóa - xã hội. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: + Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người. + Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người. (2) 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định 04 đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm). - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo Điều 15 Nghị định 33/2023/NĐ-CP Như vậy, có 04 trường hợp đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. (3) Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Đối với từng chức danh công chức cấp xã khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Theo Điều 26 Luật Dân quân tự vệ 2019, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. Theo Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây: - Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. - Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tóm lại, theo quy định của pháp luật, có 04 trường hợp tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. Tuy nhiên các đối tượng tiếp nhận phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các yêu cầu khác đối với từng loại chức danh.
Đối tượng ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024
Theo quy định mới nhất hiện nay thì những đối tượng nào sẽ được tham gia thi tuyển, xét tuyển công chức? Và đối tượng nào trong đó sẽ được cộng điểm ưu tiên? Cụ thể sau đây. Đối tượng nào được tham gia thi tuyển, xét tuyển công chức? Đối tượng tham gia thi tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định. Như vậy, mọi người đều được tham gia thi tuyển công chức năm 2024 nếu đáp ứng các điều kiện trên mà không bị phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Đối tượng tham gia xét tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây: - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Như vậy, những đối tượng được tham gia xét tuyển công chức năm 2024 là những người sẽ cam kết tình nguyện làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, người học theo chế độ cử tuyển và sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Đối tượng ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển bao gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, những đối tượng trên sẽ được ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024. Nếu thuộc 1 trong các đối tượng ưu tiên sẽ được cộng từ 2,5 đến 7,5 điểm vào vòng 2, nếu người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. Làm thế sao để biết khi nào có tuyển dụng công chức? Theo Điều 13 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển như sau: - Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. - Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: + Số lượng biên chế công chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; + Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển; + Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; + Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; + Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển. - Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định. - Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. - Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/phieu-dang-ky-du-tuyen-cong-chuc.doc Phiếu đăng ký dự tuyển công chức 2024 (Mẫu số 01 Nghị định 138/2020/NĐ-CP) Như vậy, việc tuyển dụng công chức sẽ được cơ quan có thẩm quyền thông báo công khai ít nhất 1 lần trên một trong các hình thức báo in, báo điện tử, báo nói hoặc báo hình. Đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. Theo đó, người có nguyện vọng thi tuyển, xét tuyển công chức theo dõi trên các phương tiện này để nộp hồ sơ dự tuyển đúng quy định.
Tổng cục thuế tuyển dụng công chức 2024 là Cử nhân luật
Trong thông báo tuyển dụng 2024, Tổng cục thuế đã có tuyển dụng công chức đối với Cử nhân luật, chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế. (1) Cử nhân Luật có thể thi tuyển công chức ngành Thuế Ngày 07/02 2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Trước đó, Tổng cục Thuế thông báo tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2022 ban hành kèm theo Công văn 3880/TCT-TCCB năm 2022 có nêu rõ không tuyển dụng Cử nhân Luật. Năm 2023, Tổng cục Thuế vẫn giữ quan điểm về việc không tuyển dụng Cử nhân Luật tương tự kế hoạch tuyển dụng năm 2022. Tuy nhiên, ở quyết định tuyển dụng năm 2024, Tổng cục thuế đã thêm vào điều kiện ứng tuyển vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ có dành cho ngành và chuyên ngành Luật, Luật Kinh tế. Theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 đặt ra điều kiện về trình độ đối cho người dự tuyển công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 như sau: Về trình độ chuyên môn - Vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ: Có Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên gồm các ngành hoặc chuyên ngành có ghi một trong các "cụm từ" được đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: + Ngành hoặc chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế gồm: Luật, Luật học, Luật Kinh tế, Luật Thương mại quốc tế, Luật Kinh doanh (Không bao gồm các ngành/chuyên ngành đào tạo: Quản trị Luật, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành chính, Luật Tư pháp). Theo đó, Cử nhân luật được đào tạo các chuyên ngành quy định ở trên sẽ được thi tuyển công chức để làm việc trong ngành thuế. (2) Nội dung và hình thức thi tuyển Công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 Tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 được thực hiện theo hình thức thi tuyển. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, thi tuyển công chức thực hiện theo 2 vòng như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung thi và thời gian thi: gồm 2 phần. Phần I: Kiến thức chung (60 câu hỏi, thời gian thi 60 phút) Bộ câu hỏi bao gồm kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Phần II: Ngoại ngữ, thi môn Tiếng Anh (30 câu hỏi, thời gian thi 30 phút) theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam: + Trình độ bậc 3 đối với vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Chuyên viên làm công nghệ thông tin, Chuyên viên làm công tác Đảng; + Trình độ bậc 2 đối với vị trí Kiểm tra viên thuế. Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số gồm Cục Thuế 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu. >> Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. - Thời gian thi: 180 phút - Nội dung thi: + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Kiểm tra viên thuế và Kiểm tra viên trung cấp thuế: Kiến thức về thuế (Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2010 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word). + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công tác đảng: Công tác đảng, văn phòng cấp ủy; công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đảng. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Văn thư viên, Văn thư viên trung cấp: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng, hành chính văn thư, văn thư - lưu trữ. Nội dung đề thi phải xây dựng phù hợp riêng với yêu cầu theo từng ngạch tuyển dụng. (3) Điều kiện trúng tuyển Xác định thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau: - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. - Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. - Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. (4) Thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển - Thời gian tổ chức: Dự kiến Quý I năm 2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thời gian tổ chức thi đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo theo quy định của công tác tuyển dụng. - Địa điểm thi tuyển: Địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định. Các Cử nhân luật mới ra trường, sắp ra trường và yêu thích làm việc trong ngành thuế hãy nhanh tay đăng ký dự thi ngay nhé >>Xem hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ tại đây: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2024
Có được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau: 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. Vì vậy, trường hợp bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì khi tham gia thi tuyển công chức bạn sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Bị cận có được thi trường sĩ quan lục quân?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BQP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP có quy định một số tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội như sau: 1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP) về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực. 2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau: a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa: - Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; - Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich): - Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe Loại 1 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên); - Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Như vậy, theo quy định như trên, thí sinh tuyển sinh vào các Trường Sĩ quan Lục quân 1, Lục quân 2 thì phải đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe như trên, và thí sinh bị cận thị sẽ không được xét tuyển vào các trường này.
[MỚI] Kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp năm 2021
Thi tuyển Kiểm sát viên - Minh họa Ngày 27/7/2021, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch 69/KH-VKSTC về việc Tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp ngành Kiểm sát năm 2021. Kỳ thi tuyển dự kiến vào tháng 10/2021. Một số điểm đáng chú ý trong Kế hoạch bao gồm: 1. Số lượng vị trí cần bổ sung Kiểm sát viên: Theo chỉ tiêu, số lượng đã được VKSND tối cao giao còn thiếu tính đến 31/12/2021. 2. Đối tượng tham gia dự thi: 2.1. Kiểm sát viên cao cấp: - Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp trở lên công tác tại VKSND tối cao, VKS quân sự trung ương, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp thứ hai; Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính trở lên phải hiện giữ hệ số lương từ 4,74 trở lên được tham gia dự thi. Đối với công chức công tác tại VKSND tối cao, ưu tiên cho các đồng chí công tác ở đơn vị làm nghiệp vụ. Các trường hợp khác, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Ban cán sự đảng VKSND tối cao xem xét, quyết định. - Người dự thi ở VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu VKSND cấp cao nào thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị quản lý trực tiếp và VKSND cấp cao đó; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND cấp cao đã đăng ký. - Người dự thi ở VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND tối cao thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị quản lý trực tiếp và Lãnh đạo VKSND tối cao; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND tối cao và chấp hành sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao. 2.2. Kiểm sát viên trung cấp: - Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp trở lên công tác tại VKSND các cấp, VKS quân sự các cấp; Viện trưởng VKSND cấp huyện; Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên được tham gia dự thi. - Người dự thi là Kiểm sát viên sơ cấp đang giữ chức vụ Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện (chỉ tiêu không theo đơn vị đã phân bổ mà thực hiện nguyên tắc có cạnh tranh); - Người dự thi là Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện; Kiểm sát viên sơ cấp công tác tại VKSND cấp huyện không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND cấp tỉnh thì Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND cấp tỉnh; đồng thời Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí công chức ở VKSND cấp tỉnh đến VKSND cấp huyện để bảo đảm VKSND hai cấp ổn định biên chế để thực hiện tốt nhiệm vụ; - Người dự thi là Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND tối cao, VKSND cấp cao nào thì Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao, Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định và được VKSND tối cao, VKSND cấp cao nơi người đó đăng ký đồng ý; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND tối cao, VKSND cấp cao đã đăng ký. Lưu ý: Người đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý VKSND các cấp có nguyện vọng đăng ký dự thi Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp theo chỉ tiêu của VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh phải làm đơn cam kết nếu được bổ nhiệm Kiểm sát viên thì không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và chấp hành sự phân công của lãnh đạo đơn vị nơi đăng ký nguyện vọng. Trường hợp do có nhu cầu cần bố trí lãnh đạo, quản lý thì lãnh đạo, cấp ủy đơn vị nơi cán bộ đến công tác xem xét, quyết định. 2.3. Kiểm sát viên sơ cấp: Chuyên viên, Kiểm tra viên công tác tại VKSND các cấp và VKS quân sự các cấp. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký thi tuyển 3.1. Ứng viên đăng ký dự thi tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đối với người dự thi Kiểm sát viên cao cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp theo quy định tại Điều 75 và Khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND 2014 (đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất 05 năm). Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (Khoản 2 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính trở lên được dự thi phải hiện giữ hệ số lương từ 4,74 trở lên được tham gia dự thi; có bằng tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị hoặc Cử nhân lý luận chính trị. - Đối với người dự thi Kiểm sát viên trung cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp theo quy định tại Điều 75 và khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 (đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất 05 năm). Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên và là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viện và là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. - Đối với người dự thi Kiểm sát viên sơ cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp theo quy định tại Điều 75 và Điều 77 Luật tổ chức VKSND năm 2014. 3.2. Được cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá quá trình công tác liên tục trong 03 năm trước liền kề (2018, 2019, 2020) hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trường hợp trong ba năm trước đó có 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì phải có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên thì được xem xét; được tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi ứng viên công tác đồng ý và thống nhất cử ứng viên đăng ký tham gia dự thi tuyển. 3.3. Đạt trên 50% số phiếu của Ủy ban kiểm sát đồng ý giới thiệu tham gia dự thi. 3.4. Được cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi ứng viên cư trú thường xuyên (12 tháng trở lên) nhận xét tốt về việc chấp hành pháp luật của ứng viên và gia đình tại nơi cư trú; 3.5. Không trong thời gian đang xem xét hoặc bị thi hành kỷ luật; 3.6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; 3.7. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định. *Điều kiện và tiêu chuẩn được xác định đến ngày cơ quan có thẩm quyền xét tuyển chọn cử dự thi. Giao Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng VKSND các cấp chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng dự thi. Tải Kế hoạch tại file đính kèm để xem chi tiết hồ sơ, nội dung thi, kế hoạch tổ chức!
Hộ khẩu ở HCM thì có được thi vào Trường Sĩ quan Lục quân 2 không?
Theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư 17/2016/TT-BQP có quy định: Trường hợp thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, nhưng có bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ nuôi (theo quy định của pháp luật) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc; bản thân đang cư trú, học tập và tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ), thì đăng ký xét tuyển như sau: - Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2; - Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng Điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc; - Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng ngày nộp hồ sơ sơ tuyển. Như vậy, trường hợp có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh (thuộc tỉnh phía Nam) thì sẽ được thi vào Trường sĩ quan Lục quân 2. Tuy nhiên, phải học tập và tốt nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Nếu như, có thời gian cư trú, học tập, tốt nghiệp trung học phổ thông tại tỉnh thành rhuộc tỉnh phía Bắc) thì không được đăng ký xét tuyển Trường sĩ quan Lục quân 2.
Thi viên chức vòng 2 xong thì khi nào có kết quả?
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì việc chấm thi sau khi thi vòng 2 không quá 15 ngày. Và tại Điều 16 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thông báo kết quả tuyển dụng viên chức như sau: - Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Như vậy, sau khi chấm thi vòng 2 xong thì chậm nhất 05 ngày làm việc thì Hội đồng tuyển dụng sẽ báo cáo với người đúng đầu cơ quan hoặc đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để xem xét và nhận kết quả. Và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo. Do đó, khoảng tầm 30 ngày kể từ ngày thi xong vòng 2 có thể nhận được kết quả thi tuyển viên chức.
Thông báo danh mục tài liệu, phạm vi ôn thi công chức TANDTC, TANDCC năm 2020
Ôn thi công chức TANDTC, TANDCC - Minh họa Thực hiện Kế hoạch 626/KH-TANDTC của TANDTC về việc tuyển dụng công chức TANDTC, TANDCC năm 2020 và Thông báo 16/TB-HĐTD ngày 11/01/2021 về kết quả chấm phúc khảo và lịch thi Vòng 2, ngày 19/1/2021, Hội đồng tuyển dụng công chức TANDTC ra Thông báo 42/TB-HĐTD công bố danh mục tài liệu, phạm vi ôn tập ôn thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Cụ thể: 1. Vị trí Chuyên viên hành chính tổng hợp: - Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. 2. Vị trí Chuyên viên Công nghệ thông tin: - Kiến thức chung về ngành công nghệ thông tin: Hệ nhị phân; cấu trúc dữ liệu và giải thuật; - Kiến thức cơ bản về mạng máy tính và thiết lập mạng máy tính; - Kiến thức cơ bản về mạng máy tính và thiết lập mạng máy tính. 3. Vị trí Chuyên viên, Nhân viên Văn thư lưu trữ: - Luật Lưu trữ năm 2011; - Nghị định 30/200/NĐCP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư, - Thông tư 06/2015/TT-BNV ngày 8/12/2015 của Bộ Nội vụ Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ bộ, cơ quan ngang bộ; - Thông tư 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Xem chi tiết tại file đính kèm.
Mới: Thông báo thi tuyển công chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2020 (Vòng 2)
Mới đây, Hội đồng tuyển dụng công chức VKSNDTC ban hành Thông báo 03/TB-HĐTD về thi tuyển công chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2020 (Vòng 2). Cụ thể như sau: 1. Thủ tục dự thi: - Thí sinh có mặt tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội để làm thủ tục dự thi vòng 2 (xem số báo danh, phòng thi...); - Từ 16 giờ 00 đến 17 giờ 00 ngày 19/01/2021 (thứ 3), phổ biến Quy chế thi, Nội quy thi... (tại Hội trường 803 - Nhà Hành chính Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội). 2. Địa điểm thi, lịch thi và thời gian thi: a) Địa điểm thi: Thi tập trung tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. b) Thời gian thi: 180 phút buổi sáng ngày 20/01/2021 (thứ 4). - Từ 07 giờ 00 đến 7 giờ 30 phút: Thí sinh tập trung tại các phòng thi theo danh sách và số báo danh được iêm yết tại phòng thi) và gọi thí sinh vào phòng thi; - Từ 8 giờ 00 đến 11 giờ 00: Thí sinh làm bài thi; Yêu cầu: Thí sinh có mặt tại phòng thi trước thời gian tập trung thi 30 phút để làm thủ tục vào phòng thi. 3. Môn thi, hình thức thi (vòng 2): - Thi viết được thực hiện bằng hình thức thi trên giấy. - Môn thi viết nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm sát. Danh sách thí sinh tham dự: ... Xem chi tiết thông báo và danh sách đầy đủ tại file đính kèm:
Bổ sung thêm vật được vào mang phòng thi Công chức từ ngày 20/01/2021
Phòng thi công chức - Ảnh minh họa Thi công chức là một trong những hình thức lựa chọn người có khả năng phù hợp vào các vị trí biên chế của nhà nước. Hằng năm, các kỳ thi công chức được tổ chức chặt chẽ, nghiêm ngặc và tuân thủ đúng theo nội quy, quy chế thi. * Bổ sung thêm vật được mang phòng thi Tại Nội quy tuyển dụng công chức, viên chức, thăng hạng viên chức, nâng ngạch công chức ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV, Bộ Nội vụ bổ sung thêm đồ vật được mang vào phòng thi. Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV nêu rõ, thí sinh chỉ được mang vào phòng thi những loại đồ vật sau đây: - Thước kẻ, bút viết để làm bài thi; - Một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; - Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). Quy định hiện nay tại Khoản 4 Điều 1 Nội quy ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định: "4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác)." Như vậy, thí sinh tham dự kỳ thi công chức từ ngày 20/01/2021 sẽ được mang thêm một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo. * Thí sinh đến chậm trong thời gian 30 phút vẫn được dự thi Tại Khoản 1 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi (hiện hành không có quy định này). Như vậy, thí sinh theo quy định mới thí sinh vẫn có thể dự thi nếu đến chậm không quá 30 phút kể từ lúc bắt đầu giờ làm bài thi. * Được phép sử dụng bút chì hoặc màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi Tại Khoản 6 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác); không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài thi. Quy định hiện hành tại Thông tư 03/2019/TT-BNV: "6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi." Như vậy, theo quy định mới thí sinh được phép sử dụng bút chì hoặc màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi trong trường hợp đề thi cho phép. * Không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi hoặc phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút Tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi hoặc phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp thi trên máy vi tính. Đối với môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp nhất thiết phải ra khỏi phòng thi phải được Trưởng ban coi thi giải quyết. Hiện hành quy định chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi.
Thông báo kết quả thi tuyển công chức ngạch Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2020
Ngày 18/11/2020 Hội đồng tuyển dụng công chức TANDTC ban hành Thông báo 714/TB-HĐTDCC về kết quả thi tuyển công chức ngạch Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2020. Trên cơ sở kết quả thi tuyển (Vòng 1) các thí sinh dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo gửi Hội đồng thi tuyển công chức theo quy định . Lệ phí phúc khảo 150.000 đồng/bài thi. Cụ thể kết quả thi tuyển có danh sách cụ thể như sau: Xem chi tiết thông báo tại file đính kèm:
Điểm mới Dự thảo thực hiện dân chủ trong tuyển sinh Công an nhân dân
Dự thảo quy định về thực hiện dân chủ trong tuyển sinh Công an nhân dân sẽ thay thế Thông tư 03/2010/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an. Trong dự thảo lần này đã có một số thay đổi và điểm mới so với quy định hiện hành. Thực hiện dân chủ trong thi tuyển công an nhân dân - Hình minh họa Cụ thể là một số nội dung mới như sau: - Việc sơ tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân bao gồm đăng ký dự thi; kiểm tra sức khoẻ, học lực, hạnh kiểm, năng khiếu và thẩm tra, xác minh tiêu chuẩn chính trị thì trong dự thảo thoải mới còn bao gồm hoàn thiện hồ sơ dự tuyển nộp Khoản 1 điều 4 - Dự thảo quy định rõ ràng, cụ thể và chi tiết thông tin công khai ở những đâu, và cán bộ phụ trách tuyển sinh chứ không chung chung như tước đây cụ thể: thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin, như: báo nói hoặc báo viết hoặc báo hình hoặc trực tiếp thông tin cho cán bộ, chiến sĩ, công dân cư trú trên địa bàn về chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển (trừ các thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước), thông tin liên hệ của cán bộ tuyển sinh. Thay vì chỉ quy định chung chung các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan. - Một điểm mới nữa là Thông tin về tuyển sinh phải được niêm yết công khai ít nhất 45 ngày trước ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Điều này sẽ đảm bảo công bằng cho tất cả thí sinh có nhu nguyện vọng được biết và có thời gian chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cho việc xét tuyển. - Mặt khác ở dự thảo mới không còn quy định Thí sinh không trúng tuyển, các trường tổ chức thi phải gửi giấy chứng nhận kết quả điểm thi hoặc thông báo lý do không trúng tuyển (trong trường hợp xét tuyển). - Về vấn đề Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn thì Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, thắc mắc, xác minh, thanh tra, kiểm tra do thuộc thẩm quyền của Cục Đào tạo để phối hợp, chỉ đạo giải quyết theo quy định của Bộ Công an khác với quy định hiện hành là Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân. - Một số quy định tại Thông tư số 03/2010/TT-BCA như trách nhiệm của các học viện, trường Công an nhân dân, trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương thực hiện dân chủ trong công tác tuyển chọn công dân, tìm hiểu thông tin về tuyển sinh, tuyển chọn đã được lược bớt đi trong dự thảo này Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại đây:
“Chốt” lịch thi tốt nghiệp THPT 2020
(PLVN) - Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 sẽ được tổ chức trong 2 ngày 9 và 10/8. Trên cơ sở đề xuất của Bộ GD&ĐT, Chính phủ đã thống nhất phương án tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2020 do Bộ trình. Theo đó, kỳ thi sẽ được tổ chức trong 2 ngày 9-10/8. Về cơ bản, kỳ thi vẫn giữ ổn định như năm 2019. Thí sinh sẽ làm ba bài thi bắt buộc gồm Toán (90 phút), Ngữ văn (120 phút), Ngoại ngữ (60 phút) và một bài thi tự chọn là Khoa học tự nhiên (mỗi môn Vật lý, Hóa học, Sinh học 50 phút) hoặc Khoa học xã hội (mỗi môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân 50 phút). Chính phủ đã giao chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về kỳ thi tại địa phương. Bộ GD&ĐT có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức kỳ thi đảm bảo an toàn, nghiêm túc. Bộ GD&ĐT cũng công bố các đề thi tham khảo nhằm giúp thí sinh yên tâm, đề thi bám sát nội dung chương trình được tinh giản, đồng thời có sự phân hoá để đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và bảo đảm cơ hội cho các thí sinh khi có nguyện vọng tham gia xét tuyển sinh đại học, cao đẳng. Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ cho biết, Chính phủ đã chỉ đạo sự tham gia của “ba cấp” thanh tra, kiểm tra gồm Thanh tra của Bộ GD&ĐT, Thanh tra tỉnh và Thanh tra thuộc Sở GD&ĐT. Những cán bộ có năng lực chuyên môn tốt và kinh nghiệm tổ chức thi của các cơ sở giáo dục đại học sẽ tiếp tục được huy động để tham gia công tác thanh tra, kiểm tra kỳ thi theo sự phân công, uỷ nhiệm của Bộ GD&ĐT. Kỳ thi năm 2020, Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả khâu, đặc biệt là giám sát bảo đảm an toàn, bảo mật trong công tác đề thi, bảo quản bài thi, tổ chức chấm thi, công bố kết quả. Căn cứ cơ sở dữ liệu người học, các địa phương sẽ thực hiện việc đối sánh kết quả thi của thí sinh với kết quả học tập lớp 12. Đây sẽ là một trong những giải pháp quan trọng chống gian lận, đảm bảo độ tin cậy của kỳ thi. Trước đó, ngày 7/5, Bộ GD&ĐT công bố các đề tham khảo của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Đề thi bám sát nội dung chương trình tinh giản, được đánh giá dễ hơn đề những năm trước nhưng vẫn đảm bảo tính phân hóa. Theo Báo Pháp luật Việt Nam
Bộ GDĐT công bố quy chế tuyển sinh 2020: 05 vấn đề cần lưu ý
Mới đây Bộ GDĐT đã công bố Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2020 ban hành Kèm Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT Theo nội dung quy chế, cần chú ý những vấn đề sau: 1. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là các trường), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); trình độ cao đẳng (CĐ) ngành Giáo dục Mầm non. 2. Các trường công bố công khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường. 3. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển - Việc công bố các tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc: + Sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó có ít nhất một trong hai bài thi Toán, Ngữ văn để xét tuyển. Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi các ngoại ngữ khác nhau được coi là một tổ hợp). Hiệu trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định tổ hợp tuyển sinh; + Đối với các trường, ngành có thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó, có ít nhất một bài thi/môn thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét tuyển. - Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển. 4. Nhóm ngành đào tạo giáo viên, việc đào tạo liên thông cho người đã được tuyển sinh hoặc đã tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên trước ngày ban hành Quy chế này để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Giáo dục năm 2019 thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định. Theo đó, giáo viên cấp 1, 2, 3 đều phải có bằng đại học trở lên. 5. Hội đồng tuyển sinh trường gửi giấy thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học khi thí sinh đã đáp ứng đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Quy chế này và quy định của trường trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học. Xem chi tiết quy chế tại file đính kèm:
Thông báo 312/TB-BTC: Tài liệu học, ôn thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên năm 2020
Ngày 29/4/2020 Bộ Tài chính ban hành Thông báo 312/TB-BTC về tài liệu học, ôn thi kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên năm 2020. Theo đó, thực hiện Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên, Bộ Tài chính đã biên soạn “Tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên áp dụng cho năm 2020”, gồm 2 quyển: - Quyển I: Gồm 04 chuyên đề áp dụng cho người dự thi kiểm toán viên và kế toán viên. - Quyển II: Gồm 03 chuyên đề áp dụng cho người dự thi kiểm toán viên. Đây là tài liệu sử dụng cho việc học tập, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên năm 2020. Tài liệu được biên soạn, thẩm định bởi các chuyên gia của Bộ Tài chính, giảng viên các Trường Đại học lớn và đã được phê duyệt, lưu hành sử dụng cho kỳ thi năm 2020. Đối với những người đã có chứng chỉ kiểm toán viên do tổ chức nước ngoài cấp có nguyện vọng thi sát hạch để lấy chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam sẽ ôn tập theo các chuyên để tương ứng nêu trên (Tài liệu ôn thi giống như thi kiểm toán viên trong nước). Xem chi tiết thông báo: tại đây Tải file tài liệu theo file đính kèm dưới đây:
Hướng dẫn công tác sơ tuyển vào trường ĐH Kiểm sát Hà Nội 2020
Ngày 6/4/2020 VKSNDTC ban hành Công văn 1367/VKSNDTC-V15 hướng dẫn công tác sơ tuyển vào Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2020. Để công tác tuyển sinh đại học hệ chính quy ngành Luật năm 2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, VKSNDTC hướng dẫn công tác sơ tuyển vào Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2020 như sau:
Dự kiến: 2 trường hợp được xét nâng ngạch công chức không qua thi tuyển
Đây là nội dung mới quan trọng được đề cập tại dự thảo Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Dự thảo Nghị định bao gồm 06 Chương với 83 Điều. Theo đó, Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 3 Điều 32 của dự thảo thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau: - Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; - Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. Trong đó, thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được hướng dẫn như sau: - Được khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên); - Đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự lên chuyên viên hoặc tương đương). Dự thảo đã bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch bên cạnh hình thức thi nâng ngạch so với quy định hiện hành. Nghị định có hiệu lực Bãi bỏ các văn bản sau: - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; - Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg; Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
TP.HCM thí điểm tuyển dụng vị trí, chức danh lãnh đạo theo hình thức thi tuyển
Mới đây, UBND TP.HCM đã ra Quyết định 3459/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương năm 2024. (1) Thí điểm tuyển dụng vị trí, chức danh lãnh đạo theo hình thức thi tuyển Theo Kế hoạch Tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương năm 2024 (sau đây gọi là Kế hoạch) được ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND của UBND TP.HCM, TP.HCM sẽ tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương theo Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý tại các sở, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố nhằm phát hiện, lựa chọn được những người có đức, có tài để bố trí đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị và thành phố. Theo đó, đối tượng được đăng ký tham gia dự tuyển bao gồm: Nhân sự tại chỗ: - Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trong quy hoạch của chức danh cần thi tuyển, đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm. - Cán bộ, công chức, viên chức trong nguồn quy hoạch tại chỗ vào chức danh cần thi tuyển và tương đương trở lên, đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm phải đăng ký dự tuyển. Nếu các đối tượng trên không đăng ký tham gia dự tuyển thì hằng năm khi rà soát danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền đưa ra khỏi danh sách quy hoạch, trừ các trường hợp sau: - Không đủ sức khỏe dự tuyển (đang mắc bệnh hiểm nghèo; đang mất khả năng nhận thức; bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận). - Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài. - Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Nhân sự từ nơi khác: Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc TP.HCM có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và trong quy hoạch của các chức danh tương đương trở lên với chức danh tuyển chọn, được quyền đăng ký dự tuyển. Lưu ý: Cán bộ, công chức, viên chức nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự thi ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 02 cấp so với chức vụ hiện giữ. Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn nhưng được quy hoạch chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn (không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đề cử và được Ban Thường vụ Thành ủy đồng ý bằng văn bản. (2) Các vị trí, chức danh thi tuyển năm 2024 Theo Mục III tại Kế hoạch được ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND, số lượng và vị trí, chức danh thực hiện thí điểm thi tuyển bao gồm: Stt Vị trí việc làm cần thi tuyển Số lượng Cơ quan Lĩnh vực phụ trách Cơ quan tổ chức thi tuyển 1 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 2 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Văn hóa và Thể thao Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 3 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Khoa học và Công nghệ Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 4 Phó Giám đốc Sở 1 Sở Tài chính Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh 5 Phó Giám đốc Sở 1 Sở An toàn thực phẩm Theo Kế hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh Theo đó, năm 2024 TP.HCM sẽ thực hiện thí điểm thi tuyển đối với 05 vị trí, chức danh nêu trên; mỗi vị trí, chức danh chỉ tuyển 01 người. Thời gian thực hiện thí điểm từ tháng 8/2024 đến hết ngày 15/12/2024. Theo Kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị có vị trí, chức danh thi tuyển, Hội đồng thi tuyển các vị trí, chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thông báo đầy đủ thời gian, địa điểm tham dự kỳ thi. Xem chi tiết tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 3549/QĐ-UBND.
Thủ tục thi tuyển viên chức năm 2024
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024 công bố thủ tục hành chính quy định tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục thi tuyển viên chức được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Mục I Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 168/QĐ-BNV năm 2024. Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 2: Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Bước 3: Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển Thành lập Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyên do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng. Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Bước 4: Tổ chức thi tuyển viên chức: Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 1. Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 02 vòng thi như sau: - Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức chung bằng hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính. Nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau: + Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết về pháp luật viên chức, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. Thời gian thi 60 phút. Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì được miễn thi Phần I. + Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm bằng một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc lựa chọn 01 ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm không yêu cầu ngoại ngữ trong tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng và theo bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm thì không phải tổ chức thi Phần II. + Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Thí sinh được thông báo kết quả vòng 1 ngay sau khi kết thúc thời gian làm bài thi. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1. - Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi vòng 2. + Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng lựa chọn một trong ba hình thức thi: vấn đáp hoặc thực hành hoặc viết. Trường hợp lựa chọn hình thức thi viết thì được lựa chọn một trong ba hình thức: Trắc nghiệm hoặc tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận. + Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào nhiệm vụ, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp viên chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng viên chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Các công việc liên quan đến việc ra đề thi phải thực hiện bảo mật theo quy định của pháp luật. + Thời gian thi: Vấn đáp 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị, không tính vào thời gian thi); viết 180 phút (không kể thời gian chép đề); thời gian thi thực hành do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển. + Thang điểm (vấn đáp, thực hành, viết): 100 điểm. + Căn cứ vào nhu cầu và đặc thù của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định yêu cầu cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi vòng 2 quy định tại khoản này. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết thì việc chấm thi, phúc khảo thực hiện như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành. - Trường hợp tổ chức thi ngoại ngữ thì không phải nộp chứng chỉ ngoại ngữ; nếu đạt kết quả thì được coi là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ. Miễn phần thi ngoại ngữ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sau: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm) ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật. + Có bằng tốt nghiệp chuyên môn chuẩn đầu ra về ngoại ngữ theo quy định có giá trị tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn về ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Bước 5: Công nhận và thông báo kết quả tuyển dụng viên chức Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, bao gồm: + Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có); Trường hợp có một trong các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ. + Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Bước 7: Ký kết hợp đồng làm việc và nhận việc - Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức ra quyết định tuyển dụng, đồng thời gửi quyết định tới người trúng tuyển theo địa chỉ đã đăng ký và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để biết, thực hiện việc ký hợp đồng làm việc với viên chức. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng viên chức phải đến đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc và nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đồng ý gia hạn. Theo đó, Bộ Nội vụ thực hiện hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục thực hiện việc thi tuyển viên chức. Các đơn vị thuộc đối tượng thực hiện cần lưu ý hướng dẫn.
04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024
Tuyển dụng công chức cấp xã là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Đặc biệt, việc tuyển dụng không qua thi tuyển mở ra cơ hội cho nhiều ứng viên. Bài viết này sẽ đề cập chi tiết 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 theo quy định hiện hành. Tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển là một chính sách quan trọng, tạo cơ hội cho nhiều đối tượng đặc thù và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước tại cấp xã (1) Công chức cấp xã gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP công chức cấp xã có 06 chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Văn phòng - thống kê. - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính - kế toán. - Tư pháp - hộ tịch. - Văn hóa - xã hội. Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: + Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người. + Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người. (2) 04 trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã không qua thi tuyển mới nhất năm 2024 Căn cứ Điều 14 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định 04 đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã - Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức. - Người thôi giữ chức vụ cán bộ ở cấp xã (trừ hình thức kỷ luật bãi nhiệm). - Người đã từng là cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức khác. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận; hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận và Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào làm công chức cấp xã được áp dụng quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo Điều 15 Nghị định 33/2023/NĐ-CP Như vậy, có 04 trường hợp đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. (3) Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã Đối với từng chức danh công chức cấp xã khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau. Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Theo Điều 26 Luật Dân quân tự vệ 2019, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội. Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. - Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó. Theo Điều 72 Luật Hộ tịch 2014 quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây: - Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch. - Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tóm lại, theo quy định của pháp luật, có 04 trường hợp tiếp nhận vào làm công chức cấp xã mà không cần phải qua thi tuyển. Tuy nhiên các đối tượng tiếp nhận phải đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn về độ tuổi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các yêu cầu khác đối với từng loại chức danh.
Đối tượng ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024
Theo quy định mới nhất hiện nay thì những đối tượng nào sẽ được tham gia thi tuyển, xét tuyển công chức? Và đối tượng nào trong đó sẽ được cộng điểm ưu tiên? Cụ thể sau đây. Đối tượng nào được tham gia thi tuyển, xét tuyển công chức? Đối tượng tham gia thi tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định. Như vậy, mọi người đều được tham gia thi tuyển công chức năm 2024 nếu đáp ứng các điều kiện trên mà không bị phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Đối tượng tham gia xét tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 10 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây: - Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; - Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Như vậy, những đối tượng được tham gia xét tuyển công chức năm 2024 là những người sẽ cam kết tình nguyện làm việc ở vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, người học theo chế độ cử tuyển và sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng. Đối tượng ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024 Theo Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển bao gồm: - Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; - Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Như vậy, những đối tượng trên sẽ được ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển công chức năm 2024. Nếu thuộc 1 trong các đối tượng ưu tiên sẽ được cộng từ 2,5 đến 7,5 điểm vào vòng 2, nếu người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. Làm thế sao để biết khi nào có tuyển dụng công chức? Theo Điều 13 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển như sau: - Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải đăng thông báo tuyển dụng công khai ít nhất 01 lần trên một trong những phương tiện thông tin đại chúng sau: Báo in, báo điện tử, báo nói, báo hình; đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. - Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: + Số lượng biên chế công chức cần tuyển ứng với từng vị trí việc làm; + Số lượng vị trí việc làm thực hiện việc thi tuyển, xét tuyển; + Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển; + Thời hạn, địa chỉ và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, số điện thoại di động hoặc cố định của cá nhân, bộ phận được phân công tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; + Hình thức, nội dung thi tuyển, xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển, xét tuyển. - Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng chỉ được thực hiện trước khi khai mạc kỳ tuyển dụng và phải công khai theo quy định. - Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP) tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính hoặc qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. - Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng; trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/28/phieu-dang-ky-du-tuyen-cong-chuc.doc Phiếu đăng ký dự tuyển công chức 2024 (Mẫu số 01 Nghị định 138/2020/NĐ-CP) Như vậy, việc tuyển dụng công chức sẽ được cơ quan có thẩm quyền thông báo công khai ít nhất 1 lần trên một trong các hình thức báo in, báo điện tử, báo nói hoặc báo hình. Đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng. Theo đó, người có nguyện vọng thi tuyển, xét tuyển công chức theo dõi trên các phương tiện này để nộp hồ sơ dự tuyển đúng quy định.
Tổng cục thuế tuyển dụng công chức 2024 là Cử nhân luật
Trong thông báo tuyển dụng 2024, Tổng cục thuế đã có tuyển dụng công chức đối với Cử nhân luật, chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế. (1) Cử nhân Luật có thể thi tuyển công chức ngành Thuế Ngày 07/02 2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 phê duyệt Kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Trước đó, Tổng cục Thuế thông báo tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2022 ban hành kèm theo Công văn 3880/TCT-TCCB năm 2022 có nêu rõ không tuyển dụng Cử nhân Luật. Năm 2023, Tổng cục Thuế vẫn giữ quan điểm về việc không tuyển dụng Cử nhân Luật tương tự kế hoạch tuyển dụng năm 2022. Tuy nhiên, ở quyết định tuyển dụng năm 2024, Tổng cục thuế đã thêm vào điều kiện ứng tuyển vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ có dành cho ngành và chuyên ngành Luật, Luật Kinh tế. Theo tiểu mục 2 Mục III Quyết định 246/QĐ-BTC 2024 đặt ra điều kiện về trình độ đối cho người dự tuyển công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 như sau: Về trình độ chuyên môn - Vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ: Có Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên gồm các ngành hoặc chuyên ngành có ghi một trong các "cụm từ" được đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: + Ngành hoặc chuyên ngành Luật, Luật học về kinh tế gồm: Luật, Luật học, Luật Kinh tế, Luật Thương mại quốc tế, Luật Kinh doanh (Không bao gồm các ngành/chuyên ngành đào tạo: Quản trị Luật, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành chính, Luật Tư pháp). Theo đó, Cử nhân luật được đào tạo các chuyên ngành quy định ở trên sẽ được thi tuyển công chức để làm việc trong ngành thuế. (2) Nội dung và hình thức thi tuyển Công chức của Tổng cục Thuế năm 2024 Tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2024 được thực hiện theo hình thức thi tuyển. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ, thi tuyển công chức thực hiện theo 2 vòng như sau: Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung thi và thời gian thi: gồm 2 phần. Phần I: Kiến thức chung (60 câu hỏi, thời gian thi 60 phút) Bộ câu hỏi bao gồm kiến thức về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Phần II: Ngoại ngữ, thi môn Tiếng Anh (30 câu hỏi, thời gian thi 30 phút) theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam: + Trình độ bậc 3 đối với vị trí Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Chuyên viên làm công nghệ thông tin, Chuyên viên làm công tác Đảng; + Trình độ bậc 2 đối với vị trí Kiểm tra viên thuế. Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số gồm Cục Thuế 03 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai Châu. >> Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2. Lưu ý: Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành - Hình thức thi: Thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành. - Thời gian thi: 180 phút - Nội dung thi: + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Chuyên viên làm chuyên môn nghiệp vụ, Kiểm tra viên thuế và Kiểm tra viên trung cấp thuế: Kiến thức về thuế (Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân) và Luật Quản lý thuế. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công nghệ thông tin: Kiến thức về công nghệ thông tin (kỹ thuật máy tính; khoa học máy tính; kỹ thuật phần mềm - mạng máy tính và truyền thông); Kiến thức về hệ điều hành Window; Kiến thức về quản trị Cơ sở dữ liệu; Sử dụng các ứng dụng của Office 2010 (chủ yếu là Microsoft Excel và Microsoft Word). + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào ngạch Chuyên viên làm công tác đảng: Công tác đảng, văn phòng cấp ủy; công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển đảng. + Thí sinh đăng ký dự tuyển vào các ngạch Văn thư viên, Văn thư viên trung cấp: Kiến thức về lưu trữ học và quản trị văn phòng, hành chính văn thư, văn thư - lưu trữ. Nội dung đề thi phải xây dựng phù hợp riêng với yêu cầu theo từng ngạch tuyển dụng. (3) Điều kiện trúng tuyển Xác định thí sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau: - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên; - Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm. - Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. - Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau. (4) Thời gian và địa điểm tổ chức thi tuyển - Thời gian tổ chức: Dự kiến Quý I năm 2024, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thời gian tổ chức thi đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo theo quy định của công tác tuyển dụng. - Địa điểm thi tuyển: Địa điểm cụ thể do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định. Các Cử nhân luật mới ra trường, sắp ra trường và yêu thích làm việc trong ngành thuế hãy nhanh tay đăng ký dự thi ngay nhé >>Xem hồ sơ và cách thức nộp hồ sơ tại đây: Quyết định về việc phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức Tổng cục thuế năm 2024
Có được cộng điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau: 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. Vì vậy, trường hợp bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thì khi tham gia thi tuyển công chức bạn sẽ được cộng 2,5 điểm vào kết quả vòng 2.
Bị cận có được thi trường sĩ quan lục quân?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 17/2016/TT-BQP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP có quy định một số tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội như sau: 1. Tuyển chọn thí sinh (cả nam và nữ) đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP) về các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt (trừ tật khúc xạ cận thị có quy định riêng), tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt, vòng ngực. 2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau: a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa: - Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; - Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. b) Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, gồm các học viện: Kỹ thuật quân sự, Quân y, Khoa học quân sự; Trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội; Hệ đào tạo kỹ sư hàng không thuộc Học viện Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pich): - Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe Loại 1 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP (cao từ 1,54 m trở lên, cân nặng từ 48 kg trở lên); - Về Mắt: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực sau chỉnh kính đạt Điểm 1 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Như vậy, theo quy định như trên, thí sinh tuyển sinh vào các Trường Sĩ quan Lục quân 1, Lục quân 2 thì phải đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe như trên, và thí sinh bị cận thị sẽ không được xét tuyển vào các trường này.
[MỚI] Kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp năm 2021
Thi tuyển Kiểm sát viên - Minh họa Ngày 27/7/2021, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch 69/KH-VKSTC về việc Tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp ngành Kiểm sát năm 2021. Kỳ thi tuyển dự kiến vào tháng 10/2021. Một số điểm đáng chú ý trong Kế hoạch bao gồm: 1. Số lượng vị trí cần bổ sung Kiểm sát viên: Theo chỉ tiêu, số lượng đã được VKSND tối cao giao còn thiếu tính đến 31/12/2021. 2. Đối tượng tham gia dự thi: 2.1. Kiểm sát viên cao cấp: - Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp trở lên công tác tại VKSND tối cao, VKS quân sự trung ương, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp thứ hai; Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính trở lên phải hiện giữ hệ số lương từ 4,74 trở lên được tham gia dự thi. Đối với công chức công tác tại VKSND tối cao, ưu tiên cho các đồng chí công tác ở đơn vị làm nghiệp vụ. Các trường hợp khác, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Ban cán sự đảng VKSND tối cao xem xét, quyết định. - Người dự thi ở VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu VKSND cấp cao nào thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị quản lý trực tiếp và VKSND cấp cao đó; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND cấp cao đã đăng ký. - Người dự thi ở VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND tối cao thì phải có ý kiến đồng ý của đơn vị quản lý trực tiếp và Lãnh đạo VKSND tối cao; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND tối cao và chấp hành sự phân công của Viện trưởng VKSND tối cao. 2.2. Kiểm sát viên trung cấp: - Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp trở lên công tác tại VKSND các cấp, VKS quân sự các cấp; Viện trưởng VKSND cấp huyện; Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên được tham gia dự thi. - Người dự thi là Kiểm sát viên sơ cấp đang giữ chức vụ Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện (chỉ tiêu không theo đơn vị đã phân bổ mà thực hiện nguyên tắc có cạnh tranh); - Người dự thi là Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện; Kiểm sát viên sơ cấp công tác tại VKSND cấp huyện không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND cấp tỉnh thì Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND cấp tỉnh; đồng thời Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí công chức ở VKSND cấp tỉnh đến VKSND cấp huyện để bảo đảm VKSND hai cấp ổn định biên chế để thực hiện tốt nhiệm vụ; - Người dự thi là Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND tối cao, VKSND cấp cao nào thì Ủy ban kiểm sát VKSND tối cao, Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định và được VKSND tối cao, VKSND cấp cao nơi người đó đăng ký đồng ý; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND tối cao, VKSND cấp cao đã đăng ký. Lưu ý: Người đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý VKSND các cấp có nguyện vọng đăng ký dự thi Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp theo chỉ tiêu của VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh phải làm đơn cam kết nếu được bổ nhiệm Kiểm sát viên thì không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và chấp hành sự phân công của lãnh đạo đơn vị nơi đăng ký nguyện vọng. Trường hợp do có nhu cầu cần bố trí lãnh đạo, quản lý thì lãnh đạo, cấp ủy đơn vị nơi cán bộ đến công tác xem xét, quyết định. 2.3. Kiểm sát viên sơ cấp: Chuyên viên, Kiểm tra viên công tác tại VKSND các cấp và VKS quân sự các cấp. 3. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký thi tuyển 3.1. Ứng viên đăng ký dự thi tuyển phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn sau: - Đối với người dự thi Kiểm sát viên cao cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp theo quy định tại Điều 75 và Khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND 2014 (đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất 05 năm). Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (Khoản 2 Điều 79 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính trở lên được dự thi phải hiện giữ hệ số lương từ 4,74 trở lên được tham gia dự thi; có bằng tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị hoặc Cử nhân lý luận chính trị. - Đối với người dự thi Kiểm sát viên trung cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp theo quy định tại Điều 75 và khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 (đã là Kiểm sát viên sơ cấp ít nhất 05 năm). Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên và là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014 nêu trên mà có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, tính đến ngày 31/12/2021 (khoản 2 Điều 78 Luật tổ chức VKSND năm 2014) đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viện và là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. - Đối với người dự thi Kiểm sát viên sơ cấp: Đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp theo quy định tại Điều 75 và Điều 77 Luật tổ chức VKSND năm 2014. 3.2. Được cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá quá trình công tác liên tục trong 03 năm trước liền kề (2018, 2019, 2020) hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trường hợp trong ba năm trước đó có 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì phải có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên thì được xem xét; được tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi ứng viên công tác đồng ý và thống nhất cử ứng viên đăng ký tham gia dự thi tuyển. 3.3. Đạt trên 50% số phiếu của Ủy ban kiểm sát đồng ý giới thiệu tham gia dự thi. 3.4. Được cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi ứng viên cư trú thường xuyên (12 tháng trở lên) nhận xét tốt về việc chấp hành pháp luật của ứng viên và gia đình tại nơi cư trú; 3.5. Không trong thời gian đang xem xét hoặc bị thi hành kỷ luật; 3.6. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; 3.7. Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, bảo đảm tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định. *Điều kiện và tiêu chuẩn được xác định đến ngày cơ quan có thẩm quyền xét tuyển chọn cử dự thi. Giao Thủ trưởng đơn vị, Viện trưởng VKSND các cấp chịu trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng dự thi. Tải Kế hoạch tại file đính kèm để xem chi tiết hồ sơ, nội dung thi, kế hoạch tổ chức!
Hộ khẩu ở HCM thì có được thi vào Trường Sĩ quan Lục quân 2 không?
Theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư 17/2016/TT-BQP có quy định: Trường hợp thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam, nhưng có bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ nuôi (theo quy định của pháp luật) có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc; bản thân đang cư trú, học tập và tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) tại các tỉnh phía Bắc (cả thanh niên ngoài Quân đội và quân nhân đang tại ngũ), thì đăng ký xét tuyển như sau: - Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2; - Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng Điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc; - Ban Tuyển sinh quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh) lập danh sách những thí sinh quy định tại Khoản này gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng ngày nộp hồ sơ sơ tuyển. Như vậy, trường hợp có hộ khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh (thuộc tỉnh phía Nam) thì sẽ được thi vào Trường sĩ quan Lục quân 2. Tuy nhiên, phải học tập và tốt nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Nếu như, có thời gian cư trú, học tập, tốt nghiệp trung học phổ thông tại tỉnh thành rhuộc tỉnh phía Bắc) thì không được đăng ký xét tuyển Trường sĩ quan Lục quân 2.
Thi viên chức vòng 2 xong thì khi nào có kết quả?
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì việc chấm thi sau khi thi vòng 2 không quá 15 ngày. Và tại Điều 16 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thông báo kết quả tuyển dụng viên chức như sau: - Sau khi hoàn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, công nhận kết quả tuyển dụng. - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Như vậy, sau khi chấm thi vòng 2 xong thì chậm nhất 05 ngày làm việc thì Hội đồng tuyển dụng sẽ báo cáo với người đúng đầu cơ quan hoặc đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để xem xét và nhận kết quả. Và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng sẽ thông báo. Do đó, khoảng tầm 30 ngày kể từ ngày thi xong vòng 2 có thể nhận được kết quả thi tuyển viên chức.
Thông báo danh mục tài liệu, phạm vi ôn thi công chức TANDTC, TANDCC năm 2020
Ôn thi công chức TANDTC, TANDCC - Minh họa Thực hiện Kế hoạch 626/KH-TANDTC của TANDTC về việc tuyển dụng công chức TANDTC, TANDCC năm 2020 và Thông báo 16/TB-HĐTD ngày 11/01/2021 về kết quả chấm phúc khảo và lịch thi Vòng 2, ngày 19/1/2021, Hội đồng tuyển dụng công chức TANDTC ra Thông báo 42/TB-HĐTD công bố danh mục tài liệu, phạm vi ôn tập ôn thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Cụ thể: 1. Vị trí Chuyên viên hành chính tổng hợp: - Luật Cán bộ công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019; - Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; - Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. 2. Vị trí Chuyên viên Công nghệ thông tin: - Kiến thức chung về ngành công nghệ thông tin: Hệ nhị phân; cấu trúc dữ liệu và giải thuật; - Kiến thức cơ bản về mạng máy tính và thiết lập mạng máy tính; - Kiến thức cơ bản về mạng máy tính và thiết lập mạng máy tính. 3. Vị trí Chuyên viên, Nhân viên Văn thư lưu trữ: - Luật Lưu trữ năm 2011; - Nghị định 30/200/NĐCP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư, - Thông tư 06/2015/TT-BNV ngày 8/12/2015 của Bộ Nội vụ Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ bộ, cơ quan ngang bộ; - Thông tư 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức. Xem chi tiết tại file đính kèm.
Mới: Thông báo thi tuyển công chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2020 (Vòng 2)
Mới đây, Hội đồng tuyển dụng công chức VKSNDTC ban hành Thông báo 03/TB-HĐTD về thi tuyển công chức ngành Kiểm sát nhân dân năm 2020 (Vòng 2). Cụ thể như sau: 1. Thủ tục dự thi: - Thí sinh có mặt tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội để làm thủ tục dự thi vòng 2 (xem số báo danh, phòng thi...); - Từ 16 giờ 00 đến 17 giờ 00 ngày 19/01/2021 (thứ 3), phổ biến Quy chế thi, Nội quy thi... (tại Hội trường 803 - Nhà Hành chính Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội). 2. Địa điểm thi, lịch thi và thời gian thi: a) Địa điểm thi: Thi tập trung tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, phường Dương Nội, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. b) Thời gian thi: 180 phút buổi sáng ngày 20/01/2021 (thứ 4). - Từ 07 giờ 00 đến 7 giờ 30 phút: Thí sinh tập trung tại các phòng thi theo danh sách và số báo danh được iêm yết tại phòng thi) và gọi thí sinh vào phòng thi; - Từ 8 giờ 00 đến 11 giờ 00: Thí sinh làm bài thi; Yêu cầu: Thí sinh có mặt tại phòng thi trước thời gian tập trung thi 30 phút để làm thủ tục vào phòng thi. 3. Môn thi, hình thức thi (vòng 2): - Thi viết được thực hiện bằng hình thức thi trên giấy. - Môn thi viết nghiệp vụ chuyên ngành Kiểm sát. Danh sách thí sinh tham dự: ... Xem chi tiết thông báo và danh sách đầy đủ tại file đính kèm:
Bổ sung thêm vật được vào mang phòng thi Công chức từ ngày 20/01/2021
Phòng thi công chức - Ảnh minh họa Thi công chức là một trong những hình thức lựa chọn người có khả năng phù hợp vào các vị trí biên chế của nhà nước. Hằng năm, các kỳ thi công chức được tổ chức chặt chẽ, nghiêm ngặc và tuân thủ đúng theo nội quy, quy chế thi. * Bổ sung thêm vật được mang phòng thi Tại Nội quy tuyển dụng công chức, viên chức, thăng hạng viên chức, nâng ngạch công chức ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV, Bộ Nội vụ bổ sung thêm đồ vật được mang vào phòng thi. Cụ thể, khoản 4 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV nêu rõ, thí sinh chỉ được mang vào phòng thi những loại đồ vật sau đây: - Thước kẻ, bút viết để làm bài thi; - Một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo; - Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). Quy định hiện nay tại Khoản 4 Điều 1 Nội quy ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định: "4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác)." Như vậy, thí sinh tham dự kỳ thi công chức từ ngày 20/01/2021 sẽ được mang thêm một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo. * Thí sinh đến chậm trong thời gian 30 phút vẫn được dự thi Tại Khoản 1 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi (hiện hành không có quy định này). Như vậy, thí sinh theo quy định mới thí sinh vẫn có thể dự thi nếu đến chậm không quá 30 phút kể từ lúc bắt đầu giờ làm bài thi. * Được phép sử dụng bút chì hoặc màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi Tại Khoản 6 Điều 1 Nội quy ban hành kèm Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác); không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng lên bài thi. Quy định hiện hành tại Thông tư 03/2019/TT-BNV: "6. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi." Như vậy, theo quy định mới thí sinh được phép sử dụng bút chì hoặc màu mực khác màu xanh, màu đen để làm bài thi trong trường hợp đề thi cho phép. * Không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi hoặc phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút Tại Khoản 12 Điều 1 Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định: Không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi hoặc phần thi có thời gian thi từ dưới 60 phút, trừ trường hợp thi trên máy vi tính. Đối với môn thi viết, chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp nhất thiết phải ra khỏi phòng thi phải được Trưởng ban coi thi giải quyết. Hiện hành quy định chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi.
Thông báo kết quả thi tuyển công chức ngạch Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2020
Ngày 18/11/2020 Hội đồng tuyển dụng công chức TANDTC ban hành Thông báo 714/TB-HĐTDCC về kết quả thi tuyển công chức ngạch Thư ký viên Tòa án nhân dân năm 2020. Trên cơ sở kết quả thi tuyển (Vòng 1) các thí sinh dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo gửi Hội đồng thi tuyển công chức theo quy định . Lệ phí phúc khảo 150.000 đồng/bài thi. Cụ thể kết quả thi tuyển có danh sách cụ thể như sau: Xem chi tiết thông báo tại file đính kèm:
Điểm mới Dự thảo thực hiện dân chủ trong tuyển sinh Công an nhân dân
Dự thảo quy định về thực hiện dân chủ trong tuyển sinh Công an nhân dân sẽ thay thế Thông tư 03/2010/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an. Trong dự thảo lần này đã có một số thay đổi và điểm mới so với quy định hiện hành. Thực hiện dân chủ trong thi tuyển công an nhân dân - Hình minh họa Cụ thể là một số nội dung mới như sau: - Việc sơ tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân bao gồm đăng ký dự thi; kiểm tra sức khoẻ, học lực, hạnh kiểm, năng khiếu và thẩm tra, xác minh tiêu chuẩn chính trị thì trong dự thảo thoải mới còn bao gồm hoàn thiện hồ sơ dự tuyển nộp Khoản 1 điều 4 - Dự thảo quy định rõ ràng, cụ thể và chi tiết thông tin công khai ở những đâu, và cán bộ phụ trách tuyển sinh chứ không chung chung như tước đây cụ thể: thông báo công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin, như: báo nói hoặc báo viết hoặc báo hình hoặc trực tiếp thông tin cho cán bộ, chiến sĩ, công dân cư trú trên địa bàn về chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, thời gian tiếp nhận hồ sơ dự tuyển (trừ các thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước), thông tin liên hệ của cán bộ tuyển sinh. Thay vì chỉ quy định chung chung các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan. - Một điểm mới nữa là Thông tin về tuyển sinh phải được niêm yết công khai ít nhất 45 ngày trước ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Điều này sẽ đảm bảo công bằng cho tất cả thí sinh có nhu nguyện vọng được biết và có thời gian chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cho việc xét tuyển. - Mặt khác ở dự thảo mới không còn quy định Thí sinh không trúng tuyển, các trường tổ chức thi phải gửi giấy chứng nhận kết quả điểm thi hoặc thông báo lý do không trúng tuyển (trong trường hợp xét tuyển). - Về vấn đề Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong công tác tuyển sinh, tuyển chọn thì Đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, thắc mắc, xác minh, thanh tra, kiểm tra do thuộc thẩm quyền của Cục Đào tạo để phối hợp, chỉ đạo giải quyết theo quy định của Bộ Công an khác với quy định hiện hành là Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân. - Một số quy định tại Thông tư số 03/2010/TT-BCA như trách nhiệm của các học viện, trường Công an nhân dân, trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương thực hiện dân chủ trong công tác tuyển chọn công dân, tìm hiểu thông tin về tuyển sinh, tuyển chọn đã được lược bớt đi trong dự thảo này Mời bạn xem toàn văn dự thảo tại đây:
“Chốt” lịch thi tốt nghiệp THPT 2020
(PLVN) - Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 sẽ được tổ chức trong 2 ngày 9 và 10/8. Trên cơ sở đề xuất của Bộ GD&ĐT, Chính phủ đã thống nhất phương án tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2020 do Bộ trình. Theo đó, kỳ thi sẽ được tổ chức trong 2 ngày 9-10/8. Về cơ bản, kỳ thi vẫn giữ ổn định như năm 2019. Thí sinh sẽ làm ba bài thi bắt buộc gồm Toán (90 phút), Ngữ văn (120 phút), Ngoại ngữ (60 phút) và một bài thi tự chọn là Khoa học tự nhiên (mỗi môn Vật lý, Hóa học, Sinh học 50 phút) hoặc Khoa học xã hội (mỗi môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân 50 phút). Chính phủ đã giao chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về kỳ thi tại địa phương. Bộ GD&ĐT có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức kỳ thi đảm bảo an toàn, nghiêm túc. Bộ GD&ĐT cũng công bố các đề thi tham khảo nhằm giúp thí sinh yên tâm, đề thi bám sát nội dung chương trình được tinh giản, đồng thời có sự phân hoá để đáp ứng yêu cầu xét công nhận tốt nghiệp THPT và bảo đảm cơ hội cho các thí sinh khi có nguyện vọng tham gia xét tuyển sinh đại học, cao đẳng. Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ cho biết, Chính phủ đã chỉ đạo sự tham gia của “ba cấp” thanh tra, kiểm tra gồm Thanh tra của Bộ GD&ĐT, Thanh tra tỉnh và Thanh tra thuộc Sở GD&ĐT. Những cán bộ có năng lực chuyên môn tốt và kinh nghiệm tổ chức thi của các cơ sở giáo dục đại học sẽ tiếp tục được huy động để tham gia công tác thanh tra, kiểm tra kỳ thi theo sự phân công, uỷ nhiệm của Bộ GD&ĐT. Kỳ thi năm 2020, Bộ GD&ĐT tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tất cả khâu, đặc biệt là giám sát bảo đảm an toàn, bảo mật trong công tác đề thi, bảo quản bài thi, tổ chức chấm thi, công bố kết quả. Căn cứ cơ sở dữ liệu người học, các địa phương sẽ thực hiện việc đối sánh kết quả thi của thí sinh với kết quả học tập lớp 12. Đây sẽ là một trong những giải pháp quan trọng chống gian lận, đảm bảo độ tin cậy của kỳ thi. Trước đó, ngày 7/5, Bộ GD&ĐT công bố các đề tham khảo của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Đề thi bám sát nội dung chương trình tinh giản, được đánh giá dễ hơn đề những năm trước nhưng vẫn đảm bảo tính phân hóa. Theo Báo Pháp luật Việt Nam
Bộ GDĐT công bố quy chế tuyển sinh 2020: 05 vấn đề cần lưu ý
Mới đây Bộ GDĐT đã công bố Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non năm 2020 ban hành Kèm Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT Theo nội dung quy chế, cần chú ý những vấn đề sau: 1. Quy chế này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là các trường), sở giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu (gọi chung là sở GDĐT) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển sinh trình độ đại học (ĐH); trình độ cao đẳng (CĐ) ngành Giáo dục Mầm non. 2. Các trường công bố công khai chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi ngành nghề, chương trình định hướng đào tạo để xét tuyển thẳng trong Đề án tuyển sinh của trường. 3. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các bài thi/môn thi để xét tuyển - Việc công bố các tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc: + Sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó có ít nhất một trong hai bài thi Toán, Ngữ văn để xét tuyển. Các bài thi/môn thi đưa vào tổ hợp để xét tuyển phải gắn với yêu cầu của ngành đào tạo; không sử dụng nhiều hơn 4 tổ hợp bài thi/môn thi để xét tuyển cho một ngành (những tổ hợp chỉ thay đổi các ngoại ngữ khác nhau được coi là một tổ hợp). Hiệu trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về quy trình, cơ sở xác định tổ hợp tuyển sinh; + Đối với các trường, ngành có thi năng khiếu, sử dụng kết quả của 3 bài thi/môn thi, trong đó, có ít nhất một bài thi/môn thi Toán hoặc Ngữ văn kết hợp với kết quả thi năng khiếu để xét tuyển. - Tùy theo yêu cầu của ngành đào tạo, các trường có thể quy định bài thi/môn thi chính được nhân hệ số khi xét tuyển. 4. Nhóm ngành đào tạo giáo viên, việc đào tạo liên thông cho người đã được tuyển sinh hoặc đã tốt nghiệp ngành đào tạo giáo viên trước ngày ban hành Quy chế này để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Giáo dục năm 2019 thì ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định. Theo đó, giáo viên cấp 1, 2, 3 đều phải có bằng đại học trở lên. 5. Hội đồng tuyển sinh trường gửi giấy thông báo thí sinh trúng tuyển nhập học khi thí sinh đã đáp ứng đủ các điều kiện trúng tuyển theo quy định của Quy chế này và quy định của trường trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học. Xem chi tiết quy chế tại file đính kèm:
Thông báo 312/TB-BTC: Tài liệu học, ôn thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên năm 2020
Ngày 29/4/2020 Bộ Tài chính ban hành Thông báo 312/TB-BTC về tài liệu học, ôn thi kỳ thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên năm 2020. Theo đó, thực hiện Thông tư 91/2017/TT-BTC quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên, Bộ Tài chính đã biên soạn “Tài liệu học, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên áp dụng cho năm 2020”, gồm 2 quyển: - Quyển I: Gồm 04 chuyên đề áp dụng cho người dự thi kiểm toán viên và kế toán viên. - Quyển II: Gồm 03 chuyên đề áp dụng cho người dự thi kiểm toán viên. Đây là tài liệu sử dụng cho việc học tập, ôn thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên năm 2020. Tài liệu được biên soạn, thẩm định bởi các chuyên gia của Bộ Tài chính, giảng viên các Trường Đại học lớn và đã được phê duyệt, lưu hành sử dụng cho kỳ thi năm 2020. Đối với những người đã có chứng chỉ kiểm toán viên do tổ chức nước ngoài cấp có nguyện vọng thi sát hạch để lấy chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam sẽ ôn tập theo các chuyên để tương ứng nêu trên (Tài liệu ôn thi giống như thi kiểm toán viên trong nước). Xem chi tiết thông báo: tại đây Tải file tài liệu theo file đính kèm dưới đây:
Hướng dẫn công tác sơ tuyển vào trường ĐH Kiểm sát Hà Nội 2020
Ngày 6/4/2020 VKSNDTC ban hành Công văn 1367/VKSNDTC-V15 hướng dẫn công tác sơ tuyển vào Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2020. Để công tác tuyển sinh đại học hệ chính quy ngành Luật năm 2020 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, VKSNDTC hướng dẫn công tác sơ tuyển vào Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội năm 2020 như sau:
Dự kiến: 2 trường hợp được xét nâng ngạch công chức không qua thi tuyển
Đây là nội dung mới quan trọng được đề cập tại dự thảo Nghị định quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Dự thảo Nghị định bao gồm 06 Chương với 83 Điều. Theo đó, Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b,c và d khoản 3 Điều 32 của dự thảo thì được xét nâng ngạch trong các trường hợp sau: - Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận; - Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm. Trong đó, thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ được hướng dẫn như sau: - Được khen thưởng từ Huân chương Lao động hạng Ba trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên); - Đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương trở lên (áp dụng đối với xét nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên cán sự hoặc tương đương; từ ngạch cán sự lên chuyên viên hoặc tương đương). Dự thảo đã bổ sung thêm hình thức xét nâng ngạch bên cạnh hình thức thi nâng ngạch so với quy định hiện hành. Nghị định có hiệu lực Bãi bỏ các văn bản sau: - Nghị định số 24/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 93/2010/NĐ-CP; - Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; - Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg; Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm: