Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Thanh tra nhân dân có thẩm quyền kiểm tra tài chính nhà trường không?
Tại Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018 về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục do Công đoàn giáo dục Việt Nam ban hành có quy định trách nhiệm và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong nhà trường như sau: "III. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ... 3. Hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân a) Phạm vi giám sát ... + Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. ... b) Tổ chức hoạt động giám sát Ban thanh tra nhân dân thực hiện thông qua các hình thức gồm: ... - Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua ban chấp hành công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám sát của ban thanh tra nhân dân." Như vậy, xét về thẩm quyền thì Ban thanh tra nhân dân trường có quyền giám sát việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của trường.
Quy định thanh tra tài chính nhà trường mầm non
Liên quan đến nội dung này, mọi người có thể căn cứ vào các văn bản sau: - Luật Thanh tra 2010: Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong trường học thì tham khảo thêm Hướng dẫn 09/HD-CĐN năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục do Công đoàn Giáo dục Việt Nam ban hành: " II. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN 1. Phạm vi giám sát của Ban TTND ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập a. Việc tuyển dụng, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCCVCLĐ theo quy định của pháp luật; b. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị; c. Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị; d. Việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; e. Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý sai phạm theo kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan, đơn vị. g. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; h. Những việc khác theo quy định của pháp luật".
Re:Ban thanh tra nhân dân thuộc cơ quan nào?
Vấn đề này mình có ý kiến như sau: (1) Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban Thanh tra nhân dân (BTTND) được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Theo đó, thành viên BTTND phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia BTTND. - Thành viên BTTND trong cơ quan nhà nước (CQNN), đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) [...] không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. - Thành viên BTTND tại xã, phường, thị trấn [...] không phải là người đương nhiệm trong UBND xã, phường, thị trấn. Như vậy, không phải ai cũng có thể ứng cử và được bầu làm thành viên BTTND, mà phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên. (2). Quan hệ giữa BTTND và Công đoàn cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 159/2016/NĐ-CP thì BTTND do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động bầu. Như vậy, công đoàn không trực tiếp bầu ra BTTND mà chỉ thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động của BTTND.
Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp?
Có thể thấy đối với thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật và hoạt động khác về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn. Với vai trò như vậy thì ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước thì phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Ban Thanh Tra nhân dân có phải định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 3 Điều 26 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước như sau: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác - Xây dựng Chương trình công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 78 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng và hằng năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp. - Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật. - Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp. - Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Do đó, đối với trường hợp thanh tra doanh nghiệp nhà nước thì hiện nay Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động. Quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện nay? Căn cứ Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: 1. Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 38 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. 2. Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trên đây là quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hiện hành.
Thanh tra nhân dân có thẩm quyền kiểm tra tài chính nhà trường không?
Tại Hướng dẫn 02/HD-CĐN năm 2018 về tổ chức và hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục do Công đoàn giáo dục Việt Nam ban hành có quy định trách nhiệm và quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân trong nhà trường như sau: "III. HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ... 3. Hoạt động giám sát của ban thanh tra nhân dân a) Phạm vi giám sát ... + Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị; việc thực hiện công khai theo Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. ... b) Tổ chức hoạt động giám sát Ban thanh tra nhân dân thực hiện thông qua các hình thức gồm: ... - Kiến nghị trực tiếp hoặc thông qua ban chấp hành công đoàn cơ sở để kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị về các vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung thuộc phạm vi giám sát của ban thanh tra nhân dân." Như vậy, xét về thẩm quyền thì Ban thanh tra nhân dân trường có quyền giám sát việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của trường.
Quy định thanh tra tài chính nhà trường mầm non
Liên quan đến nội dung này, mọi người có thể căn cứ vào các văn bản sau: - Luật Thanh tra 2010: Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong trường học thì tham khảo thêm Hướng dẫn 09/HD-CĐN năm 2014 về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Giáo dục do Công đoàn Giáo dục Việt Nam ban hành: " II. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN 1. Phạm vi giám sát của Ban TTND ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập a. Việc tuyển dụng, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBCCVCLĐ theo quy định của pháp luật; b. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị; c. Việc sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác, sử dụng các quỹ, chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản và công tác tự kiểm tra tài chính của cơ quan, đơn vị; d. Việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; e. Việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý sai phạm theo kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật tại cơ quan, đơn vị. g. Việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; h. Những việc khác theo quy định của pháp luật".
Re:Ban thanh tra nhân dân thuộc cơ quan nào?
Vấn đề này mình có ý kiến như sau: (1) Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban Thanh tra nhân dân (BTTND) được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị định 159/2016/NĐ-CP. Theo đó, thành viên BTTND phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia BTTND. - Thành viên BTTND trong cơ quan nhà nước (CQNN), đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) [...] không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. - Thành viên BTTND tại xã, phường, thị trấn [...] không phải là người đương nhiệm trong UBND xã, phường, thị trấn. Như vậy, không phải ai cũng có thể ứng cử và được bầu làm thành viên BTTND, mà phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên. (2). Quan hệ giữa BTTND và Công đoàn cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 159/2016/NĐ-CP thì BTTND do Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị người lao động bầu. Như vậy, công đoàn không trực tiếp bầu ra BTTND mà chỉ thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động của BTTND.