“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo quy định pháp luật, mhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? “Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo nghĩa đen thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nói đến đồng tiền được chi ra trước là đồng tiền thông minh. Ví dụ: Trong thương trường, việc nhanh chân liên hệ với những người có chức có quyền – người chủ quản và dùng tiền lo lót mọi việc thì mọi chuyển sẽ dễ dàng hơn về sau này khi bạn cần họ giúp đỡ – hỗ trợ thì họ sẽ làm ngay. Khi bạn "có tiền mua tiên cũng được" và ắt hẳn là "đầu xuôi thì đuôi lọt" đó là điều tất yếu trong kinh doanh. Người nhanh tay lẹ mắt sẽ giành phần hơn cho bản thân của mình, nếu đi sau – đi chậm thì chỉ có "trâu chậm uống nước đục" mà thôi lúc đó thì đôi khi bỏ tiền ra thì mọi việc đã bị người khác tranh hết vừa "mất cả chì lẫn chài". Theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nhằm ám chỉ hành vi đưa tiền trước để "bôi trơn" hay "hối lộ", công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi hơn. Tục ngữ này phản ánh một thực tế trong xã hội, đặc biệt là trong những môi trường có tình trạng tham nhũng hoặc "chạy việc". Cần lưu ý rằng mặc dù câu tục ngữ này phổ biến, nó không nên được coi là khuyến khích hành vi hối lộ hay tham nhũng, vốn là bất hợp pháp và phi đạo đức. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXII, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Lợi ích phi vật chất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình. Tóm lại, câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" vẫn mang ý nghĩa tích cực nếu biết áp dụng nó một cách đúng đắn và hợp lý. Tuy nhiên, ngày nay không ít người thực hiện hành vi đưa nhận hối lộ, làm biến chất đi ý nghĩa tốt đẹp của câu tục ngữ. Trước khi thực hiện hành vi nhận hối lộ hãy nghĩ đến hậu quả của nó, bởi một khi bị bại lộ thì người nhận hối lộ sẽ phải đối mặt với các bản án phạt tù, nếu nhận hối lộ trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình.
TP.HCM: Ghi nhận gần 25.000 đơn thư tố cáo, phản ánh hành vi tham nhũng, tiêu cực
UBND TP.HCM vừa có Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 10/1/2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. (1) Ghi nhận gần 25.000 đơn thư tố cáo, phản ánh hành vi tham nhũng, tiêu cực Báo cáo nêu rõ, tổng số đơn, thư tố cáo, tố giác; phản ánh, kiến nghị liên quan đến hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã tiếp nhận xử lý là 24.709 đơn. Trong đó, tổng số người có yêu cầu được bảo vệ là 05 người. Theo đó, để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ người tố cáo trong thời gian tới, TP.HCM đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ người tố cáo. Triển khai thực hiện công tác bảo vệ người tố cáo, chịu trách nhiệm trước cấp trên và bị xử lý trách nhiệm nếu không thực hiện hết thẩm quyền dẫn đến tình trạng làm lộ thông tin của người tố cáo, người dân, cán bộ, đảng viên bị trả thù, trù dập khi tố cáo, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Các hành vi trả thù, trù dập người tố cáo; bao che người bị tố cáo; người lợi dụng quyền phản ánh, tố giác, tố cáo để bôi nhọ, vu khống, thông tin sai sự thật được phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ người tố cáo theo Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân công rõ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực, phạm vi phụ trách, quản lý của đơn vị mình theo quy định. Các tố cáo về tham nhũng, lãnh phí, tiêu cực phải được giải quyết kịp thời, tránh tình trạng đùn đẩy, bao che, không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định pháp luật; bảo đảm không để lộ, lọt thông tin, làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người tố cáo. Bên cạnh đó, tại Báo cáo cũng yêu cầu tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với công tác bảo vệ người tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị các cấp; chủ động phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi trả thù, trù dập người tố cáo, bao che cho người bị tố cáo… Thêm nữa, tại Báo cáo cũng yêu cầu thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với người tố cáo đúng; với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức làm tốt công tác bảo vệ người tố cáo, tạo động lực, khuyến khích mọi người tích cực tham gia chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. (2) Quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng hiện nay Căn cứ Điều 92 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, hiện nay, việc xử lý người có hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Quy định mới về việc xử phạt hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật
Ban Chấp hành Trung ương Đảng vừa ban hành Quy định 178/QĐ-TW về việc kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật (1) Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Quy định 178/QĐ-TW quy định, tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật vì vụ lợi. Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là một vấn đề nghiêm trọng, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với xã hội. Một số tác hại điển hình của việc tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật có thể kể đến như: - Phá hoại niềm tin của nhân dân vào pháp luật: Khi người dân phát hiện ra những quy định pháp luật được ban hành vì lợi ích nhóm hoặc cá nhân, họ sẽ mất niềm tin vào sự công bằng và tính chính nghĩa của pháp luật. Từ đó dẫn đến tình trạng người dân không tuân thủ pháp luật, gây mất ổn định xã hội. - Làm suy yếu nền kinh tế: Các quy định pháp luật bị "bẻ cong" sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phi pháp phát triển, gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước. Dẫn theo hệ lụy làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Gia tăng bất bình đẳng xã hội: Những người hưởng lợi từ những quy định được ban hành vì lợi ích nhóm sẽ khiến cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, sự bất bình đẳng xã hội kéo dài có thể dẫn đến các cuộc biểu tình, xung đột xã hội, gây mất ổn định chính trị. - Hạ thấp uy tín của quốc gia: Tham nhũng trong xây dựng pháp luật sẽ làm giảm sút uy tín của quốc gia trong mắt cộng đồng quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ e ngại khi đầu tư vào một quốc gia có tình hình tham nhũng nghiêm trọng. Trong bối cảnh đất nước ta đang xây dựng nhiều Luật quan trọng, Luật mới, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quy định 178/QĐ-TW kịp thời để “siết chặt" công tác xây dựng pháp luật. (2) Các hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Quy định 178/QĐ-TW, các hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật bao gồm: - Cố ý chủ trì ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ; cố ý trì hoãn việc đình chỉ, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật vì mục đích lợi ích nhóm, cục bộ - Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc các lợi ích khác dưới mọi hình thức để ban hành hoặc tác động đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật nhằm ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ cho người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật nhằm ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật để định hướng truyền thông không bảo đảm khách quan và không đúng sự thật về nội dung chính sách trong công tác xây dựng pháp luật vì vụ lợi - Lạm quyền, câu kết với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để trục lợi trong công tác xây dựng pháp luật. - Các hành vi tham nhũng, lợi ích nhóm, cục bộ khác trong công tác xây dựng pháp luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Theo đó, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật mà thực hiện những hành vi trên đây sẽ bị xử lý vi phạm về hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật. (3) Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật bị xử lý thế nào? Hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Quy định 178/QĐ-TW như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó, những hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật chưa có quy định xử lý thì căn cứ vào Điều lệ và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và quy định của các tổ chức đoàn thể để xử lý cho phù hợp. Trường hợp đã xử lý kỷ luật, nhưng xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phải kiên quyết điều chuyển người vi phạm khỏi vị trí công tác đang đảm nhiệm, thay thế, cho thôi giữ chức, miễn nhiệm, từ chức, không bố trí công tác liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật. Nếu trường hợp vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật, không được giữ lại để xử lý nội bộ. Có thể thấy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đang rất quyết liệt, đưa nhiều giải pháp mạnh mẽ để xử lý vấn đề tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật nhằm giải quyết triệt để vấn đề tham nhũng, lợi ích nhóm, đưa lợi ích của toàn xã hội, nhân dân lên hàng đầu. Với những động thái trên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chúng ta tin tưởng rằng công tác phòng, chống tham nhũng trong xây dựng pháp luật sẽ đạt được những kết quả tích cực hơn nữa, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ảnh về hành vi tham nhũng bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng như sau: - Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Theo quy định trên thì công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, công dân cũng phải có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống tham nhũng? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (1) Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này. (2) Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. (3) Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. (4) Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này. Như vậy, đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Do đó, người nào có hành vi đe dọa giết người đã cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng thì bị xem là đã có hành vi vi phạm pháp luật. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù? Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội đe dọa giết người như sau: - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đe dọa giết người với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi trên. Tóm lại, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị xử phạt tù lên đến 07 năm.
TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024
Vừa qua UBND TP.HCM đã có báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quý 1 năm 2024 và phát hiện một số cán bộ có vi phạm. Trong đó, phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024 Kết quả tổng hợp báo cáo của sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM, trong quý 1 - 2024 phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. Trong đó, Công an TP.HCM 2 vụ có 2 người liên quan; Sở Y tế 2 vụ có 3 người liên quan và UBND quận 1 có 1 vụ có 2 người liên quan. - Tại Công an TP.HCM, công an các đơn vị đã kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả đối với 5/5 đơn phản ánh hành vi có dấu hiệu liên quan tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, chiến sĩ. Báo cáo cho biết năm vụ việc này đều là phản ánh hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong giải quyết vụ việc được giao. Kết quả, Công an TP xác định đơn phản ánh tiêu cực của tổ tuần tra CSGT trên tuyến đường Mai Chí Thọ, TP Thủ Đức vào ngày 15/8 có một phần đúng. Từ đó, đã xử lý không xét danh hiệu thi đua đối với hai cán bộ, khiến trách một cán bộ và cảnh cáo hai cán bộ. - Tại Bệnh viện TP Thủ Đức xảy ra: + Vụ việc vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, đưa, nhận hối lộ xảy ra tại Công ty Việt Á, Bệnh viện TP Thủ Đức và Công ty TNHH thiết kế xây dựng và dịch vụ Nam Phong. + Vụ nhân viên thu phí Bệnh viện TP Thủ Đức đã không nộp đủ số tiền thu chi từ tháng 01/2021 đến tháng 07/2021, số tiền hơn 7,9 tỉ đồng. - Tại UBND quận 1, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận 1 đã phát hiện 1 vụ việc tham nhũng liên quan đến đơn tố cáo của người dân và hiện đang trong giai đoạn điều tra. Đó là vụ án "nhận hối lộ" xảy ra tại vỉa hè công viên 23/9, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Báo cáo thể hiện năm 2016, Nguyễn Thanh Tùng được Đội quản lý trật tự đô thị quận 1 ký hợp đồng lao động, đến năm 2021 được chuyển về làm trật tự đô thị UBND phường Phạm Ngũ Lão. Tùng đã có hành vi nhận tiền để không lập biên bản các hành vi lấn chiếm lòng lề đường. Theo Báo Pháp Luật Tham nhũng bao gồm những hành vi nào? Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các hành vi tham nhũng cụ thể như sau: - Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; + Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; + Nhũng nhiễu vì vụ lợi; + Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. - Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Như vậy, tham nhũng được chia ra thành 2 nhóm, nhóm hành vi do người trong khu vực nhà nước và nhóm hành vi do người trong khu vực ngoài nhà nước thực hiện. Hành vi tham nhũng bị xử lý thế nào? Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có hành vi tham nhũng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật, đúng hay sai?
Tham nhũng là quốc nạn của bất kỳ đất nước nào trên thế giới. Cán bộ tham nhũng là nhũng nhiễu dân, tham lam, vơ vét quyền lực, lợi ích về mình và là tội đáng lên án hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, có phải cán bộ nào tham nhũng cũng sẽ phải bị trừng trị thật nặng, hay có những trường hợp chỉ bị xử lý kỷ luật. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Pháp luật quy định về cán bộ như thế nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ được giải thích như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 18 Luật cán bộ công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức Như vậy, không chỉ là vấn đề đạo đức, pháp luật cũng đã quy định, cán bộ không được lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi. 2. Tham nhũng được quy định như thế nào? Chúng ta có hẳn một luật riêng về tham nhũng. Căn cứ khoản 1,2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, quy định về tham nhũng: - Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. - Cán bộ, công chức, viên chức là người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, Qua đó, ta có thể nói, cán bộ là một trong những đối tượng được Luật tham nhũng điều chỉnh. Căn cứ, khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức: “Có hành vi vi phạm lần đầu.” Bên cạnh đó, căn cứ Điều 78 Luật cán bộ công chức 2008, quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, khi cán bộ vi phạm các quy định tại Luật này: + Khiển trách. + Cảnh cáo. + Cách chức. + Bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. Như vậy, các quy định trên áp dụng cho cán bộ khi họ vi phạm hành vi tham nhũng ở mức độ nhẹ và lần đầu. Cán bộ có thể bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, bị thôi việc. 3. Luật hình sự quy định tội danh tham nhũng Bộ luật hình sự 2015, quy định về mức phạt của các tội danh liên quan đến tham nhũng từ Điều 353-359: Mức phạt nhẹ nhất Mức phạt nặng nhất Tội tham ô tài sản 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội nhận hối lộ 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1 năm 20 năm tù, chung thân Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm 15 năm. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 1 năm. 20 năm. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 1 năm. 20 năm hoặc tù chung thân Tội giả mạo trong công tác 1 năm. 20 năm Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 Không phải tự nhiên mà Bộ luật hình sự 2015 dành hẳn một mục để quy định các tội danh về tham nhũng, đặc biệt là tham nhũng của những người có chức vụ như các cán bộ. Như đã nói, tham nhũng là tội danh cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng đến cả an ninh, trật tự xã hội, làm lung lay cán cân quyền lực quản lý của nhà nước, do đó tội danh tham nhũng bị xử phạt rất nâng, các mức phạt lớn nhất đều từ 15 năm đến cả tử hình. Do đó, cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật là không đúng, vì thực tế hành vi này bị xử lý rất nghiêm ngặt và khi bị xử lý hình sự chắc chắn họ cũng sẽ bị thôi việc hoặc cách chức như đã đề cập ở xử lý kỷ luật. Tổng kết lại, tham nhũng là hành vi nguy hiểm, gây mất trật tự xã hội và có thể đối diện các án tù cực nặng, đặc biệt là đối với các cán bộ.
Cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng?
Quà biếu là một phần không kém quan trọng trong ngày Tết. Tuy nhiên, cán bộ, công chức nhà nước phải thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng. Vậy, cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng? 1. Việc tặng quà Tết thế nào không phải là tham nhũng? Căn cứ Điều 24 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc tặng quà của cán bộ, công chức vào ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. Dựa theo quy định trên cơ quan, tổ chức chỉ được sử dụng tài sản công để làm quà tặng với mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc người thuộc diện chính sách, về hưu, cán bộ lão thành, người có công với cách mạng. 2. Trường hợp nào người nhận quà Tết không bị xem là tham nhũng? Theo Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc nhận quà tặng ngày Tết của cán bộ, công chức như sau: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. 3. Cán bộ nhận quà Tết phải báo cáo, nộp lại quà tặng ra sao? Theo Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cán bộ, công chức thực hiện báo cáo, nộp lại quà biếu ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. - Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà. 4. Hướng dẫn xử lý quà Tết của cán bộ Căn cứ Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trường hợp cán bộ nhận quà Tết thì xử lý quà tặng theo quy định sau: - Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau: + Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá; + Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật; + Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng. - Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó. - Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Bộ Công an trả lời về kiến nghị tăng nặng các hình phạt về tội phạm tham nhũng, tín dụng đen, ma túy
Vừa qua, một cử tri đã gửi kiến nghị đến Cổng TTĐT Bộ Công an về vấn việc tăng nặng các hình phạt nghiêm khắc đối với các tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen”. Vậy Bộ Công an có câu trả lời như thế nào về vấn đề này? Ngày 14/11/2023, một cử tri đã đề nghị đến Bộ Công an cần ăng nặng các biện pháp chế tài, bảo đảm tính nghiêm khắc và đủ sức răn đe hơn đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng, ma túy, buôn lậu (thuốc lá,…), tín dụng đen. Theo đó, Bộ Công an trả lời như sau: Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mức hình phạt áp dụng đối với các nhóm tội danh cụ thể như sau: Tội phạm về ma túy có 9/13 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 03 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 15 năm tù giam; 01 tội danh có khung hình phạt cao nhất đến 7 năm tù giam. Tội phạm về tham nhũng, chức vụ có 4/15 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 06 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 20 năm tù giam; 05 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 5 đến 7 năm tù giam. Tội phạm buôn lậu, khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Tội phạm, vi phạm pháp luật hoạt động liên quan “tín dụng đen”: căn cứ hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm..., các cơ quan tư pháp có thể xử lý hình sự về tội giết người, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, cưỡng đoạt tài sản, cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản... Theo đó, nhiều tội danh có mức hình phạt nghiêm khắc như tù chung thân hoặc tử hình (tội giết người), tù chung thân (tội cố ý gây thương tích), 20 năm tù (tội cưỡng đoạt tài sản)... Như vậy, có thể khẳng định tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen” phải chịu các hình phạt rất nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự. Hình phạt trong các vụ án cụ thể, các cơ quan tố tụng căn cứ quy định của pháp luật, hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... để xem xét, quyết định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không tăng nặng các hình phạt đối với tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen”. Tham khảo: Trong trường hợp nào, người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy đối diện với án tử hình? Căn cứ tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililit trở lên; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm trên. Xử phạt đối với hoạt động tín dụng đen Phạt vi phạm hành chính Căn cứ tại điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt vi phạm như sau: Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy tại điểm đ quy định lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 sự sẽ chịu phạt vi phạm phạt tiền từ 10-20 triệu đồng. Ngoài ra tại điểm a khoản 7 Điều 12 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì vi phạm sẽ phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi cho vay lãi vượt mức quy định. Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Dân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau: - Đối tượng nào mà cho vay với mức lãi suất gấp 5 lần trở lên so với mức quy định tại Bộ luật dân sự tức là 100% mức lãi suất thu lợi bất chính từ 30-100 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200 triệu-1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Xem bài viết liên quan: Người nghiện ma túy có phải là tội phạm không? Phân biệt tội phạm vận chuyển ma túy và tàng trữ trái phép chất ma túy Mua bán, vận chuyển bao nhiêu ma túy thì sẽ đối diện với mức án tử hình? Nhận diện tín dụng đen và mức xử phạt vi phạm
28 hành vi được xem là lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tham nhũng, tiêu cực trong tố tụng, thi hành án
Ngày 27/10/2023 Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Theo đó, những hành được xem là hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án bao gồm: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, ban hành các văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (2) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nhiệm vụ, công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (3) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (4) Bao che, dung túng, tiếp tay, xử lý không đúng quy định đối với hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (5) Can thiệp, cản trở, tác động trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan, hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và các cơ quan chức năng, hoạt động giám sát của cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (6) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ dẫn đến sai lệch kết quả thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (7) Cố ý không tiếp nhận, giải quyết hoặc tiếp nhận, giải quyết không đúng quy định của pháp luật đối với nguồn tin về tội phạm, việc khởi kiện giải quyết vụ án hành chính, vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự, việc phá sản, thi hành án. (8) Che giấu, làm sai lệch, sót, lọt nguồn tin về tội phạm hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, tiêu huỷ chứng cứ, vật chứng trái pháp luật. (9) Ban hành quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can hoặc không ban hành quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can trái pháp luật; không truy tố người có tội hoặc truy tố người không có tội hoặc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật. (10) Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp tư pháp, thay đổi tội danh, hình phạt, miễn, giảm hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm hình sự, dân sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, vụ việc, chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án trái pháp luật. (11) Nhục hình, bức cung, mớm cung hoặc chỉ đạo, tổ chức thông cung đối với người bị buộc tội; truy ép, gợi ý cho đương sự, người tham gia tố tụng khác cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày không khách quan, trung thực. (12) Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giám định, định giá tài sản không đúng quy định của pháp luật; cố ý né tránh, kéo dài thời gian cung cấp tài liệu theo yêu cầu giám định, định giá hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; kết luận giám định, định giá tài sản không đúng sự thật hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản trái pháp luật. (13) Lợi dụng quyền trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc quyền trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, quyền huỷ án điều tra lại, quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, quyền yêu cầu giải thích bản án để kéo dài quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án vì vụ lợi. (14) Đề nghị, quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo, xét và đề nghị đặc xá trái pháp luật. (15) Cố ý thi hành án trái nội dung bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc không ra quyết định thi hành án, trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án trái pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp khẩn cấp tạm thời, cưỡng chế thi hành án, câu kết, thông đồng với đơn vị thẩm định giá, bán đấu giá tài sản để hạn chế người mua, dìm giá, hạ giá tài sản thi hành án trái pháp luật. (16) Cố ý vi phạm các quy định về niêm phong, mở niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản, về thu giữ, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản thi hành án. (17) Cản trở trái pháp luật hoạt động của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; hoạt động tự bào chữa, nhờ người bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và các quyền khác của bị hại, người được thi hành án, đương sự, người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án theo quy định của pháp luật. (18) Tư vấn, liên hệ, tiếp xúc, giải quyết không đúng quy định về chế độ thăm, gặp, liên lạc đối với người bị buộc tội, phạm nhân; gây phiền hà, sách nhiễu đối với người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án, bị hại, người được thi hành án, đương sự hoặc người thân thích của họ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (19) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác để trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác; chỉ đạo hoặc cung cấp, tiết lộ thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ án, vụ việc trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (20) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để chiếm đoạt tài sản; lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (21) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để áp đặt, hợp thức hoá các hành vi, quyết định trái pháp luật của mình hoặc để giải quyết việc cá nhân mình trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (22) Nhận quà (lợi ích vật chất, phi vật chất) dưới mọi hình thức để làm trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tặng quà (trực tiếp hoặc gián tiếp dưới mọi hình thức) để tác động, gây ảnh hưởng đến người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan làm sai lệch kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (23) Cố ý để người có quan hệ gia đình và người thân thích khác lợi dụng vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi hoặc tham gia bào chữa, tư vấn pháp lý trong vụ án, vụ việc mà mình chỉ đạo giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết. (24) Cố ý không giải quyết, không thực hiện hoặc giải quyết, thực hiện không đúng quy định hoặc cản trở việc giải quyết đối với các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (25) Tiết lộ thông tin, đe doạ, trả thù, trù dập người kiến nghị, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan thuộc phạm vi được giao quản lý, phụ trách. (26) Đe doạ, trả thù, trù dập, mua chuộc người tố giác tội phạm, người tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực liên quan đến bản thân mình hoặc người có quan hệ gia đình trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án. (27) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sử dụng trái pháp luật các thông tin, tài liệu thu thập được từ các biện pháp nghiệp vụ. (28) Các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực khác trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xem thêm Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 27/10/2023.
Đã thanh tra và xử lý 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng
Ngày 11/10/2023 Chính phủ vừa có Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 kết quả thực hiện một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (1) Đã tổ chức 213.954 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng Hoàn thiện thể chế và tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đã tổ chức 213.954 lớp cho 13.669.414 lượt cán bộ, nhân dân tham gia. Xuất bản 4.089.666 đầu sách, tài liệu tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; ban hành mới 39.114 văn bản để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; sửa đổi, bổ sung 1.231 văn bản, bãi bỏ là 647 văn bản không phù hợp. (2) Đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng Ngành Thanh tra tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, kết quả: - Về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo, phòng, chống tham nhũng được công bố, công khai theo đúng quy định của pháp luật; các bộ, ngành, địa phương kiểm tra tại 34.389 cơ quan, tổ chức, đơn vị về công khai, minh bạch, phát hiện 780 đơn vị vi phạm. - Về xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành 30.080 văn bản; hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung 6.790 văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiến hành 15.177 cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện 865 vụ việc vi phạm, 1.374 người vi phạm, kiến nghị thu hồi và bồi thường 972,3 tỷ đồng. - Về thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ. công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức tại 122.319 cơ quan, tổ chức, đơn vị, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm và xử lý 934 cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. - Về chuyển đổi vị trí công tác: Các cấp, các ngành đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. - Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt: Số thủ tục hành chính công được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 839.346; số thủ tục hành chính công được áp dụng mức độ 3 hoặc 4 tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 421.398; tổng số cuộc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt 2.936 cuộc. - Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập: 1.306.075 người đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập trong kỳ; có 25.858 người được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập; 05 người bị kỷ luật do kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; tiến hành kiểm tra việc thực hiện kê khai, công khai tài sản thu nhập là 12.219 cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng: Trong kỳ báo cáo có 109 trường hợp người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, đã xử lý kỷ luật 80 người. (3) Phát hiện 216 vụ việc và xử lý 308 người hành vi tham nhũng Qua công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện 216 vụ việc, 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng. Giải pháp tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng - Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng52. - Triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 theo Định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Tham mưu Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. - Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCTN, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh tra. - Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo. - Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa phương; xây dựng bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá toàn diện công tác phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. - Thực hiện các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện. Xem thêm Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 ngày 11/10/2023.
Cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn
Đây là nội dung tại Nghị định 73/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Theo đó, cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn là một trong những chính sách khuyến khích. Các bộ dám nghĩ, dám làm được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng - Cán bộ đề xuất đổi mới, sáng tạo, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo, cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 73/2023/NĐ-CP này được khuyến khích bằng các hình thức sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan: + Tuyên dương, biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị; được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với những đề xuất được đánh giá là hoàn thành; + Được lấy làm căn cứ để đánh giá trước khi xếp loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển theo hướng ưu tiên bố trí, sử dụng cán bộ có tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả cao; + Được đánh giá là có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ để xét nâng ngạch công chức; được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng theo quy định của pháp luật đối với những đề xuất đổi mới, sáng tạo được đánh giá là hoàn thành; + Được động viên, khuyến khích bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất, tùy trường hợp cụ thể được cơ quan sử dụng cán bộ bố trí kịp thời trang thiết bị, phương tiện làm việc, con người, kinh phí bảo đảm thực hiện đề xuất được phê duyệt. Nghiêm cấm lợi dụng chính sách để bao che tham nhũng, tiêu cực, trục lợi Những việc cơ quan, tổ chức, cán bộ và cá nhân không được làm trong khuyến khích, bảo vệ cán bộ: - Lợi dụng chính sách, biện pháp khuyến khích, bảo vệ cán bộ để thực hiện hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện, hoàn thành đề xuất vì lợi ích chung. - Né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong trình tự, thủ tục phê duyệt và triển khai thực hiện các đề xuất đổi mới, sáng tạo. - Không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức về việc giao thực hiện đề xuất; thực hiện không đúng đề xuất được cơ quan sử dụng cán bộ quyết định cho thực hiện; không chấp hành chỉ đạo của cơ quan sử dụng cán bộ về việc tiếp tục, dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất; lợi dụng việc thực hiện đề xuất để né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan. - Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện đề xuất đã được đánh giá là hoàn thành quy định tại Điều 18 Nghị định này. Cơ quan quản lý kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ thực hiện đề xuất dám nghĩ, dám làm: - Kịp thời xem xét, phê duyệt đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. - Tôn trọng, động viên, khích lệ cán bộ đề xuất và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. Phân công công việc hợp lý trong thời gian cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. - Bảo đảm các điều kiện, đầu tư kịp thời, đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc; bố trí, sắp xếp bộ máy, con người, kinh phí thực hiện đề xuất được phê duyệt. - Triển khai các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo vệ cán bộ, cá nhân, tổ chức khi bị cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành đề xuất đổi mới, sáng tạo đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện. - Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, nguồn lực; xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; phát hiện, chấn chỉnh sai phạm (nếu có); yêu cầu khắc phục hậu quả phát sinh (nếu có); có đánh giá khách quan, toàn diện, công khai, minh bạch về kết quả đạt được; định kỳ sơ kết, tổng kết; chỉ đạo đẩy mạnh truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội và nhân rộng mô hình, cách làm hiệu quả. - Chịu trách nhiệm về việc phê duyệt đề xuất; về việc không theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất hoặc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất không kịp thời, đánh giá việc thực hiện đề xuất chưa toàn diện, khách quan mà không yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất, để xảy ra thiệt hại. - Kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất đổi mới, sáng tạo và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan quản lý cán bộ áp dụng các hình thức khuyến khích, biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Hằng năm, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cán bộ về việc thực hiện khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo theo quy định tại Nghị định này. - Cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ chịu trách nhiệm lưu trữ tài liệu liên quan đến đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định pháp luật về lưu trữ. Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Nâng cao công tác ngăn ngừa tham nhũng, lợi ích nhóm trong tình hình mới
Ngày 14/8/2023 Chính phủ vừa có Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 tải về một số giải pháp nâng cao chất cu mg công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ. (1) Sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ xử lý người làm chậm tiến độ ban hành văn bản - Nghiên cứu sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 39/2022/NĐ-CP, trong đó: + Làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phân cấp, phân quyền phù hợp. + Có biện pháp xử lý đối với các trường hợp không tuân thủ nghiêm quy định của Quy chế để bảo đảm tiến độ ban hành văn bản. - Tăng cường kiểm tra hồ sơ, tài liệu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Tham mưu, giúp Chính phủ trong việc chuẩn bị các Nghị quyết của Chính phủ chỉ đạo về chính sách trong các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại các phiên họp. (2) Tăng cường năng lực công tác của Bộ Tư pháp đối với dự án luật - Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. - Tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế. - Nâng cao chất lượng công tác tham mưu lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ. + Cương quyết không đưa vào Chương trình những dự án, dự thảo không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoặc không đảm bảo chất lượng. + Hạn chế việc lùi, rút trình các dự án luật, pháp lệnh. + Kịp thời kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các trường hợp không bảo đảm tiến độ, chất lượng. - Phối hợp với cơ quan được giao chủ trì nghiên cứu để đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả. - Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Tập trung nguồn lực để bảo đảm tiến độ, chất lượng và quy trình thẩm định; ý kiến thẩm định phải rõ, cụ thể, phải khẳng định dự án, dự thảo đủ điều kiện hay không đủ điều kiện trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm gắn kết công tác xây dựng pháp luật với thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật. - Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế đế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. (3) Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên rà soát thực tiễn thi hành pháp luật - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp dưới thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật để kịp thời đề xuất, soạn thảo, trình HĐND, UBND cùng cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mình. - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng ưu tiên, bố trí đầy đủ các nguồn lực về kinh phí và biên chế được phân bổ cho địa phương để đảm bảo, nâng cao chất lượng cho công tác xây dựng thể chế và theo dõi thi hành pháp luật. Xem thêm Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 tải ban hành ngày 14/8/2023.
Quy định 114-QĐ/TW năm 2023: Nhận diện hành vi chạy chức, chạy quyền
Tuyển dụng cán bộ, công chức là công tác cần phải đảm bảo một cách khách quan, công khai và kỹ lưỡng để có thể tìm được nhân tài phục vụ trong các cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, từ lâu việc tuyển dụng công chức dễ bị nhũng nhiễu dẫn đến tình trạng dùng người nhà, người thân, họ hàng và cả tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. 1. Nhận diện 06 hành vi chạy chức, chạy quyền Theo Điều 4 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định các hành vi được xem là chạy chức, chạy quyền để làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. - Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. Các hành vi trên được xem là hành vi chạy chức, chạy quyền và hành vi tiếp tay cho việc chạy chức, chạy quyền bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. 2. 05 mức độ xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ Căn cứ Điều 14 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định các hình thức xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ được thực hiện như sau: - Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đồng thời, cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý sau: + Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm. Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. - Đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định. 3. Không bố trí người có quan hệ gia đình đứng đầu các cơ quan ở 13 ngành Cụ thể tại khoản 5 Điều 6 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo khi thực hiện công tác cán bộ là không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm: - Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu cấp ủy đảng hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: + Nội vụ. + Thanh tra. + Tài chính. + Ngân hàng. + Thuế. + Hải quan. + Công thương. + Kế hoạch đầu tư. + Tài nguyên môi trường. + Quân đội. + Công an. + Toà án. + Viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa phương. Trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. Đối với chức danh thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương. Chức danh thuộc diện Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền.
Những hành vi nào được xem là tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ?
Quy định 114-QĐ/TW của Bộ Chính trị đã quy định rõ các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ cũng như trách nhiệm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Vậy những hành vi nào được xem là tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ? 1. Hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn Theo Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW hành vi được xem là lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được quy định như sau: - Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. - Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. - Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. - Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. - Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. - Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. - Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. - Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. 2. Hành vi chạy chức, chạy quyền Căn cứ Điều 4 Quy định 114-QĐ/TW những hành vi sau đây được xem là hành vi chạy chức, chạy quyền: - Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. - Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. 3. Các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ Các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ được quy định cụ thể tại Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW: - Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với nhân sự trái quy định trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. Nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, kéo dài thời gian, đặt điều kiện đối với nhân sự và cơ quan trình nhân sự. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được xem xét, thực hiện quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ. - Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch đảng viên, lý lịch cán bộ, nhất là lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. - Trực tiếp, thông qua người khác, lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác cán bộ. Như vậy, Quy định 114-QĐ/TW đã quy định 19 hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, gồm: 08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn; 06 hành vi chạy chức, chạy quyền và 05 hành vi tiêu cực khác. Cán bộ nếu có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì cấp có thẩm quyền sẽ xem xét, và xử lý theo quy định.
13 cơ quan nào cấm bố trí người có quan hệ gia đình đứng đầu tránh tham nhũng, tiêu cực?
Ngày 11/7/2023, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Quy định 114-QĐ/TW 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Theo đó, Quy định 114-QĐ/TW 2023 nêu rõ các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn và các hành vi chạy chức, chạy quyền như sau: 08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn bao gồm: (1) Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. (2) Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. (3) Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. (4) Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. (5) Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. (6) Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. (7) Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. (8) Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. Ngoài ra còn quy định 06 hành vi chạy chức, chạy quyền bao gồm: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. (2) Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. (3) Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bàng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. (6) Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. Và các hành vi tiêu cực khác xem chi tiết tại Quy định 114-QĐ/TW 2023. Cấm bố trí người có quan hệ gia định đứng đầu tại 13 cơ quan? Tại khoản 5 Điều 6 Quy định 114-QĐ/TW 2023 có quy định: Không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm: - Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu cấp uỷ đảng hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: Nội vụ, thanh tra, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, công thương, kế hoạch đầu tư, tài nguyên môi trường, quân đội, công an, toà án, viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa phương. Tuy nhiên, trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp uỷ cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. Đối với chức danh thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương; chức danh thuộc diện Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền. Biện pháp xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ BCH Trung ương Đảng quy định cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm Quy định 114-QĐ/TW thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đồng thời, cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý sau: - Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm. Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định. Xem chi tiết tại Quy định 114-QĐ/TW 2023 có hiệu lực từ ngày 11/7/2023 và thay thế Quy định 205-QĐ/TW.
Chỉ thị 03/CT-VKSTC: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành KSND
Ngày 27/6/2023, VKS ban hành Chỉ thị 03/CT-VKSTC về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Kiểm sát nhân dân. Theo đó, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát ngày càng công khai, minh bạch, đạo đức công vụ được nâng cao; Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn còn có mặt hạn chế ở một số đơn vị như: một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có lúc, có nơi chưa kịp thời, đầy đủ; một số ít công chức trong ngành Kiểm sát còn vi phạm; công tác phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực có nơi còn chậm, hiệu quả chưa cao. (1) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực “phải chống tham nhũng ngay trong các cơ quan làm công tác phòng, chống tham nhũng và “đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng phải có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh; phải trung thực, liêm chính, chí công vô tư”. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực: Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát; xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngành; xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy định về tặng quà, nộp lại quà tặng; Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định và yêu cầu công tác, nhiệm vụ phân công; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. (2) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, chủ động tự phát hiện và xử lý nghiêm người có hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, nhất là các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, vụ lợi khi giải quyết công việc đối với bị can, bị cáo, đương sự, người khiếu nại, tố cáo và người có liên quan. Ngoài ra, tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ người khiếu nại, tố cáo tham nhũng, tiêu cực và xử lý người có hành vi lợi dụng tố cáo tham nhũng, tiêu cực để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác. Bên cạnh đó, xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu không chủ động và thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với trường hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cả về mặt chính quyền và vai trò lãnh đạo cấp uỷ Đảng. Thanh tra VKS các cấp có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Cơ quan điều tra VKS nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự Trung ương kịp thời xác minh, điều tra để xử lý nghiêm minh các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Tăng cường phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp trong việc phát hiện vi phạm, tội phạm, xác minh thông tin, kiểm tra nguồn tin, điều tra các vụ án về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. (4) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; Trong đó, chú trọng công tác kiểm soát nội bộ không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chống tham nhũng; đảm bảo giữ uy tín, hình ảnh của Ngành trong thực thi nhiệm vụ này. (5) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, VKS các cấp chú trọng rà soát, tổng hợp những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời kiến nghị khắc phục, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thể chế để không thể bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Trang tin điện tử trong Ngành thực hiện tốt vai trò nòng cốt, định hướng nội dung tuyên truyền về kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền những đơn vị, cá nhân điển hình tiêu biểu có nhiều thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và thu hồi tài sản... Khen thưởng, động viên kịp thời, bảo vệ những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (6) VKS các cấp thực hiện các giải pháp nhằm củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và tương trợ tư pháp, bảo đảm đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chú trọng nội dung đào tạo, rèn luyện ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên từ trong Nhà trường. (7) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; tổ chức quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện. Chánh Thanh tra VKSND tối cao chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng VKS nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 03/CT-VKSTC. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/CT-VKSTC và thay thế Chỉ thị 02/CT-VKSTC ngày 22/3/2019.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
Thanh tra TP. HCM công khai hotline tiếp nhận kiến nghị người dân khi thực hiện TTHC
Ngày 15/5/2023, Thanh tra TP. Hồ Chí Minh ra Thông báo 41/TB-TTTP về việc công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, nhằm nâng cao chất lượng trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Thành phố công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị khi thực hiện thủ tục hành chính như sau: Số điện thoại đường dây nóng: 028 62895533 Như vậy, từ ngày 15/5/2023, khi thực hiện thủ tục hành chính mà người dân có khiếu nại, tố cáo về tham nhũng, tiêu cực thì đều có thể kiến nghị qua đường dây nóng mà Thành tra Thành phố cung cấp ở trên. Ngoài ra, trước đó, Bộ Công an đề nghị người dân sử dụng các đường dây nóng phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự; xây dựng lực lượng Công an nhân dân theo đúng quy định. Các trường hợp sử dụng sai mục đích sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Theo Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp phản ánh thông tin về những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng của Cán bộ chiến sĩ Công an đến đường dây điện thoại nóng của Bộ Công an: Số điện thoại đường dây nóng: 069.232.6555. Xem chi tiết tại: BCA: Đường dây nóng báo cáo tham nhũng đối với cán bộ chiến sĩ Công an Xem chi tiết tại Thông báo 41/TB-TTTP ngày 15/5/2023. Xem và tải Thông báo 41/TB-TTTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/17/TB%2041%20co%CC%82ng%20khai%20%C4%91u%CC%9Bo%CC%9B%CC%80ng%20da%CC%82y%20no%CC%81ng%20tie%CC%82%CC%81p%20nha%CC%A3%CC%82n%20PAKN.pdf Xem bài viết liên quan: Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính Chỉ thị 05/CT-TTg: Kiên quyết xử lý cán bộ tự ý đặt ra thủ tục hành chính trái luật Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng
Tăng cường phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng năm 2023
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công tạo nên các cơ sở hạ tầng hoặc các công trình dân dụng, công trình công nghiệp. Lĩnh vực xây dựng luôn là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu vì chúng quan tâm trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cũng rất nhiều. Do đó, hằng năm luôn có những kế hoạch phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng và yêu cầu các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh. Ngày 24/02/2023 Bộ xây dựng đã ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 tại Quyết định 109/QĐ-BXD. Quan đó, cơ quan, ban ngành, cá nhân phải thực hiện các nội dung sau nhằm phòng chống tham nhũng, tiêu cực lĩnh vực xây dựng 2023 như sau: · Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về PCTNTC · Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN cho phù hợp với điều kiện thực tế. · Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; chuẩn bị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. · Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTNTC Nghiên cứu để thể chế hóa, ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về giải quyết các vấn đề trọng yếu, cấp bách của đất nước; rà soát, khắc phục hoặc kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. · Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật, các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị · Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị · Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn · Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Kiểm soát xung đột lợi ích · Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt · Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập; nâng cao nhận thức, trách nhiệm giám sát của công chức, viên chức, người lao động về công tác minh bạch tài sản, thu nhập. · Chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về công tác kê khai, công khai theo quy định. · Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai, tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai theo quy định. Tham mưu, xây dựng kế hoạch, tiến hành xác minh tài sản, thu nhập hàng năm của người có chức vụ, quyền hạn. · Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực · Tiếp tục thanh tra chuyên đề quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng quy định tại Quyết định số 284/QĐ-BXD ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo. · Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực chuyên môn sâu, hoạt động có tính chất khép kín, bí mật dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực đối với các đơn vị trực thuộc Bộ. Trọng tâm là công tác cán bộ; mua bán, chuyển nhượng đất đai, tài sản công; các dự án đầu tư, mua sắm từ tài sản nhà nước; cổ phần hóa, thoái vốn trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. · Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, thanh tra. Tập trung rà soát các kết luận thanh tra liên quan đến quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng và các kết luận thanh tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC, các cơ quan có thẩm quyền (nếu có). · Tăng cường phối hợp với cơ quan Đảng, cơ quan tư pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực; chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm; xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. · Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền, thông tin phản ánh tố cáo về tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ cơ quan, đơn vị; đồng thời với việc kịp thời biểu dương, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định. · Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực · Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định số 284/QĐ-BXD ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo như: (1) Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu để xảy ra các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực, cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách, quản lý (nếu có); (2) Kiểm tra, rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch xây dựng; (3) Rà soát việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh bất động sản giai đoạn 2011 - 2017 và một số nhiệm vụ khác.
Người nhà có được là thành viên tổ xác minh tài sản, thu nhập trong kê khai tài sản thu nhập?
Có thể thấy, hiện nay rất nhiều đối tượng phải thực hiện kê khai tài sn thu nhập và về nguyên tắc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật. Mặt khác, việc kê khai nay được tiến hành theo các trình tự nhất định, trong đó có thành lập đối với tổ xác minh tài sản thu nhập, vậy vấn đề được đặt ra là thành viên của tổ xác minh này không được là người nhà thân thích với người phải thực hiện kê khai, pháp luật có điều chỉnh vấn đề này như thế nào là câu hỏi có lẽ nhiều người sẽ quan tâm. Căn cứ Điều 46 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định về tổ xác minh tài sản, thu nhập như sau: 1. Tổ xác minh tài sản, thu nhập gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập. Không bố trí người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập. Do đó, đối chiếu với quy định trên thì không bố trí người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập. Kể cả người khác không phải là người nhà, mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập.
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
“Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo quy định pháp luật, mhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? “Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn” có nghĩa là gì? Theo nghĩa đen thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nói đến đồng tiền được chi ra trước là đồng tiền thông minh. Ví dụ: Trong thương trường, việc nhanh chân liên hệ với những người có chức có quyền – người chủ quản và dùng tiền lo lót mọi việc thì mọi chuyển sẽ dễ dàng hơn về sau này khi bạn cần họ giúp đỡ – hỗ trợ thì họ sẽ làm ngay. Khi bạn "có tiền mua tiên cũng được" và ắt hẳn là "đầu xuôi thì đuôi lọt" đó là điều tất yếu trong kinh doanh. Người nhanh tay lẹ mắt sẽ giành phần hơn cho bản thân của mình, nếu đi sau – đi chậm thì chỉ có "trâu chậm uống nước đục" mà thôi lúc đó thì đôi khi bỏ tiền ra thì mọi việc đã bị người khác tranh hết vừa "mất cả chì lẫn chài". Theo nghĩa bóng thì câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" nhằm ám chỉ hành vi đưa tiền trước để "bôi trơn" hay "hối lộ", công việc sẽ được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi hơn. Tục ngữ này phản ánh một thực tế trong xã hội, đặc biệt là trong những môi trường có tình trạng tham nhũng hoặc "chạy việc". Cần lưu ý rằng mặc dù câu tục ngữ này phổ biến, nó không nên được coi là khuyến khích hành vi hối lộ hay tham nhũng, vốn là bất hợp pháp và phi đạo đức. Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: - Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương XXII, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Lợi ích phi vật chất. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người nào nhận hối lộ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ. Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên. Theo đó, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình. Tóm lại, câu tục ngữ "Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn" vẫn mang ý nghĩa tích cực nếu biết áp dụng nó một cách đúng đắn và hợp lý. Tuy nhiên, ngày nay không ít người thực hiện hành vi đưa nhận hối lộ, làm biến chất đi ý nghĩa tốt đẹp của câu tục ngữ. Trước khi thực hiện hành vi nhận hối lộ hãy nghĩ đến hậu quả của nó, bởi một khi bị bại lộ thì người nhận hối lộ sẽ phải đối mặt với các bản án phạt tù, nếu nhận hối lộ trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì có thể bị tử hình.
TP.HCM: Ghi nhận gần 25.000 đơn thư tố cáo, phản ánh hành vi tham nhũng, tiêu cực
UBND TP.HCM vừa có Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW ngày 10/1/2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. (1) Ghi nhận gần 25.000 đơn thư tố cáo, phản ánh hành vi tham nhũng, tiêu cực Báo cáo nêu rõ, tổng số đơn, thư tố cáo, tố giác; phản ánh, kiến nghị liên quan đến hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã tiếp nhận xử lý là 24.709 đơn. Trong đó, tổng số người có yêu cầu được bảo vệ là 05 người. Theo đó, để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ người tố cáo trong thời gian tới, TP.HCM đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ người tố cáo. Triển khai thực hiện công tác bảo vệ người tố cáo, chịu trách nhiệm trước cấp trên và bị xử lý trách nhiệm nếu không thực hiện hết thẩm quyền dẫn đến tình trạng làm lộ thông tin của người tố cáo, người dân, cán bộ, đảng viên bị trả thù, trù dập khi tố cáo, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Các hành vi trả thù, trù dập người tố cáo; bao che người bị tố cáo; người lợi dụng quyền phản ánh, tố giác, tố cáo để bôi nhọ, vu khống, thông tin sai sự thật được phát hiện và xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Mặt khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ người tố cáo theo Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; phân công rõ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực, phạm vi phụ trách, quản lý của đơn vị mình theo quy định. Các tố cáo về tham nhũng, lãnh phí, tiêu cực phải được giải quyết kịp thời, tránh tình trạng đùn đẩy, bao che, không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định pháp luật; bảo đảm không để lộ, lọt thông tin, làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người tố cáo. Bên cạnh đó, tại Báo cáo cũng yêu cầu tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với công tác bảo vệ người tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị các cấp; chủ động phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi trả thù, trù dập người tố cáo, bao che cho người bị tố cáo… Thêm nữa, tại Báo cáo cũng yêu cầu thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với người tố cáo đúng; với cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức làm tốt công tác bảo vệ người tố cáo, tạo động lực, khuyến khích mọi người tích cực tham gia chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. (2) Quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng hiện nay Căn cứ Điều 92 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 có quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định trên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, hiện nay, việc xử lý người có hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Quy định mới về việc xử phạt hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật
Ban Chấp hành Trung ương Đảng vừa ban hành Quy định 178/QĐ-TW về việc kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật (1) Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là gì? Theo khoản 4 Điều 2 Quy định 178/QĐ-TW quy định, tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là hành vi của người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật vì vụ lợi. Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật là một vấn đề nghiêm trọng, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với xã hội. Một số tác hại điển hình của việc tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật có thể kể đến như: - Phá hoại niềm tin của nhân dân vào pháp luật: Khi người dân phát hiện ra những quy định pháp luật được ban hành vì lợi ích nhóm hoặc cá nhân, họ sẽ mất niềm tin vào sự công bằng và tính chính nghĩa của pháp luật. Từ đó dẫn đến tình trạng người dân không tuân thủ pháp luật, gây mất ổn định xã hội. - Làm suy yếu nền kinh tế: Các quy định pháp luật bị "bẻ cong" sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phi pháp phát triển, gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước. Dẫn theo hệ lụy làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Gia tăng bất bình đẳng xã hội: Những người hưởng lợi từ những quy định được ban hành vì lợi ích nhóm sẽ khiến cho khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, sự bất bình đẳng xã hội kéo dài có thể dẫn đến các cuộc biểu tình, xung đột xã hội, gây mất ổn định chính trị. - Hạ thấp uy tín của quốc gia: Tham nhũng trong xây dựng pháp luật sẽ làm giảm sút uy tín của quốc gia trong mắt cộng đồng quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ e ngại khi đầu tư vào một quốc gia có tình hình tham nhũng nghiêm trọng. Trong bối cảnh đất nước ta đang xây dựng nhiều Luật quan trọng, Luật mới, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Quy định 178/QĐ-TW kịp thời để “siết chặt" công tác xây dựng pháp luật. (2) Các hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật Theo quy định tại Điều 5 Quy định 178/QĐ-TW, các hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật bao gồm: - Cố ý chủ trì ban hành hoặc tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ; cố ý trì hoãn việc đình chỉ, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật vì mục đích lợi ích nhóm, cục bộ - Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc các lợi ích khác dưới mọi hình thức để ban hành hoặc tác động đến cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật nhằm ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ - Đưa hối lộ, môi giới hối lộ cho người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật nhằm ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thể hiện lợi ích nhóm, cục bộ - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật để định hướng truyền thông không bảo đảm khách quan và không đúng sự thật về nội dung chính sách trong công tác xây dựng pháp luật vì vụ lợi - Lạm quyền, câu kết với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để trục lợi trong công tác xây dựng pháp luật. - Các hành vi tham nhũng, lợi ích nhóm, cục bộ khác trong công tác xây dựng pháp luật theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Theo đó, người có thẩm quyền trong công tác xây dựng pháp luật lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong công tác xây dựng pháp luật mà thực hiện những hành vi trên đây sẽ bị xử lý vi phạm về hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật. (3) Tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật bị xử lý thế nào? Hành vi tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Quy định 178/QĐ-TW như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó, những hành vi vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật chưa có quy định xử lý thì căn cứ vào Điều lệ và các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và quy định của các tổ chức đoàn thể để xử lý cho phù hợp. Trường hợp đã xử lý kỷ luật, nhưng xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phải kiên quyết điều chuyển người vi phạm khỏi vị trí công tác đang đảm nhiệm, thay thế, cho thôi giữ chức, miễn nhiệm, từ chức, không bố trí công tác liên quan đến hoạt động xây dựng pháp luật. Nếu trường hợp vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật, không được giữ lại để xử lý nội bộ. Có thể thấy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đang rất quyết liệt, đưa nhiều giải pháp mạnh mẽ để xử lý vấn đề tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật nhằm giải quyết triệt để vấn đề tham nhũng, lợi ích nhóm, đưa lợi ích của toàn xã hội, nhân dân lên hàng đầu. Với những động thái trên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chúng ta tin tưởng rằng công tác phòng, chống tham nhũng trong xây dựng pháp luật sẽ đạt được những kết quả tích cực hơn nữa, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù?
Theo quy định pháp luật hiện hành, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ảnh về hành vi tham nhũng bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù? Công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không? Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng như sau: - Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Theo quy định trên thì công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, công dân cũng phải có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng. Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong phòng chống tham nhũng? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm: (1) Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này. (2) Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. (3) Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. (4) Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này. Như vậy, đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng là hành vi bị nghiêm cấm trong việc phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Do đó, người nào có hành vi đe dọa giết người đã cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng thì bị xem là đã có hành vi vi phạm pháp luật. Đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị phạt mấy năm tù? Căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội đe dọa giết người như sau: - Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: + Đối với 02 người trở lên; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Đối với người dưới 16 tuổi; + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đe dọa giết người với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của hành vi trên. Tóm lại, người có hành vi đe dọa giết người đã phản ánh về hành vi tham nhũng có thể bị xử phạt tù lên đến 07 năm.
TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024
Vừa qua UBND TP.HCM đã có báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực quý 1 năm 2024 và phát hiện một số cán bộ có vi phạm. Trong đó, phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. TP.HCM phát hiện 5 vụ tham nhũng, tiêu cực trong 3 tháng đầu năm 2024 Kết quả tổng hợp báo cáo của sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc TP.HCM, trong quý 1 - 2024 phát hiện 5 vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, liên quan đến 7 người. Trong đó, Công an TP.HCM 2 vụ có 2 người liên quan; Sở Y tế 2 vụ có 3 người liên quan và UBND quận 1 có 1 vụ có 2 người liên quan. - Tại Công an TP.HCM, công an các đơn vị đã kiểm tra, xác minh, báo cáo kết quả đối với 5/5 đơn phản ánh hành vi có dấu hiệu liên quan tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, chiến sĩ. Báo cáo cho biết năm vụ việc này đều là phản ánh hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong giải quyết vụ việc được giao. Kết quả, Công an TP xác định đơn phản ánh tiêu cực của tổ tuần tra CSGT trên tuyến đường Mai Chí Thọ, TP Thủ Đức vào ngày 15/8 có một phần đúng. Từ đó, đã xử lý không xét danh hiệu thi đua đối với hai cán bộ, khiến trách một cán bộ và cảnh cáo hai cán bộ. - Tại Bệnh viện TP Thủ Đức xảy ra: + Vụ việc vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, đưa, nhận hối lộ xảy ra tại Công ty Việt Á, Bệnh viện TP Thủ Đức và Công ty TNHH thiết kế xây dựng và dịch vụ Nam Phong. + Vụ nhân viên thu phí Bệnh viện TP Thủ Đức đã không nộp đủ số tiền thu chi từ tháng 01/2021 đến tháng 07/2021, số tiền hơn 7,9 tỉ đồng. - Tại UBND quận 1, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận 1 đã phát hiện 1 vụ việc tham nhũng liên quan đến đơn tố cáo của người dân và hiện đang trong giai đoạn điều tra. Đó là vụ án "nhận hối lộ" xảy ra tại vỉa hè công viên 23/9, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Báo cáo thể hiện năm 2016, Nguyễn Thanh Tùng được Đội quản lý trật tự đô thị quận 1 ký hợp đồng lao động, đến năm 2021 được chuyển về làm trật tự đô thị UBND phường Phạm Ngũ Lão. Tùng đã có hành vi nhận tiền để không lập biên bản các hành vi lấn chiếm lòng lề đường. Theo Báo Pháp Luật Tham nhũng bao gồm những hành vi nào? Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định các hành vi tham nhũng cụ thể như sau: - Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; + Giả mạo trong công tác vì vụ lợi; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi; + Nhũng nhiễu vì vụ lợi; + Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. - Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm: + Tham ô tài sản; + Nhận hối lộ; + Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi. Như vậy, tham nhũng được chia ra thành 2 nhóm, nhóm hành vi do người trong khu vực nhà nước và nhóm hành vi do người trong khu vực ngoài nhà nước thực hiện. Hành vi tham nhũng bị xử lý thế nào? Theo Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: - Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. - Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật. - Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. - Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có hành vi tham nhũng sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc xử lý hình sự.
Cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật, đúng hay sai?
Tham nhũng là quốc nạn của bất kỳ đất nước nào trên thế giới. Cán bộ tham nhũng là nhũng nhiễu dân, tham lam, vơ vét quyền lực, lợi ích về mình và là tội đáng lên án hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, có phải cán bộ nào tham nhũng cũng sẽ phải bị trừng trị thật nặng, hay có những trường hợp chỉ bị xử lý kỷ luật. Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. Pháp luật quy định về cán bộ như thế nào? Theo khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008, cán bộ được giải thích như sau: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, căn cứ Điều 18 Luật cán bộ công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ: - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức Như vậy, không chỉ là vấn đề đạo đức, pháp luật cũng đã quy định, cán bộ không được lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi. 2. Tham nhũng được quy định như thế nào? Chúng ta có hẳn một luật riêng về tham nhũng. Căn cứ khoản 1,2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, quy định về tham nhũng: - Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. - Cán bộ, công chức, viên chức là người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, Qua đó, ta có thể nói, cán bộ là một trong những đối tượng được Luật tham nhũng điều chỉnh. Căn cứ, khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng nêu rõ: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác. Ngoài ra, căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với cán bộ, công chức: “Có hành vi vi phạm lần đầu.” Bên cạnh đó, căn cứ Điều 78 Luật cán bộ công chức 2008, quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, khi cán bộ vi phạm các quy định tại Luật này: + Khiển trách. + Cảnh cáo. + Cách chức. + Bãi nhiệm. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Cán bộ phạm tội bị tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc. Như vậy, các quy định trên áp dụng cho cán bộ khi họ vi phạm hành vi tham nhũng ở mức độ nhẹ và lần đầu. Cán bộ có thể bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, bị thôi việc. 3. Luật hình sự quy định tội danh tham nhũng Bộ luật hình sự 2015, quy định về mức phạt của các tội danh liên quan đến tham nhũng từ Điều 353-359: Mức phạt nhẹ nhất Mức phạt nặng nhất Tội tham ô tài sản 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội nhận hối lộ 2 năm tù 20 năm tù, chung thân, tử hình Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 1 năm 20 năm tù, chung thân Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm 15 năm. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 1 năm. 20 năm. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 1 năm. 20 năm hoặc tù chung thân Tội giả mạo trong công tác 1 năm. 20 năm Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 Không phải tự nhiên mà Bộ luật hình sự 2015 dành hẳn một mục để quy định các tội danh về tham nhũng, đặc biệt là tham nhũng của những người có chức vụ như các cán bộ. Như đã nói, tham nhũng là tội danh cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng đến cả an ninh, trật tự xã hội, làm lung lay cán cân quyền lực quản lý của nhà nước, do đó tội danh tham nhũng bị xử phạt rất nâng, các mức phạt lớn nhất đều từ 15 năm đến cả tử hình. Do đó, cán bộ tham nhũng nhưng chỉ bị xử lý kỷ luật là không đúng, vì thực tế hành vi này bị xử lý rất nghiêm ngặt và khi bị xử lý hình sự chắc chắn họ cũng sẽ bị thôi việc hoặc cách chức như đã đề cập ở xử lý kỷ luật. Tổng kết lại, tham nhũng là hành vi nguy hiểm, gây mất trật tự xã hội và có thể đối diện các án tù cực nặng, đặc biệt là đối với các cán bộ.
Cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng?
Quà biếu là một phần không kém quan trọng trong ngày Tết. Tuy nhiên, cán bộ, công chức nhà nước phải thực hiện quy định về phòng, chống tham nhũng. Vậy, cán bộ nhận quà biếu ngày Tết có được xem là tham nhũng? 1. Việc tặng quà Tết thế nào không phải là tham nhũng? Căn cứ Điều 24 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc tặng quà của cán bộ, công chức vào ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật. Dựa theo quy định trên cơ quan, tổ chức chỉ được sử dụng tài sản công để làm quà tặng với mục đích từ thiện, đối ngoại hoặc người thuộc diện chính sách, về hưu, cán bộ lão thành, người có công với cách mạng. 2. Trường hợp nào người nhận quà Tết không bị xem là tham nhũng? Theo Điều 25 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về việc nhận quà tặng ngày Tết của cán bộ, công chức như sau: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. 3. Cán bộ nhận quà Tết phải báo cáo, nộp lại quà tặng ra sao? Theo Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cán bộ, công chức thực hiện báo cáo, nộp lại quà biếu ngày Tết như sau: - Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP. - Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định tại Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà. 4. Hướng dẫn xử lý quà Tết của cán bộ Căn cứ Điều 27 Nghị định 59/2019/NĐ-CP trường hợp cán bộ nhận quà Tết thì xử lý quà tặng theo quy định sau: - Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau: + Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá; + Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật; + Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng. - Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó. - Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Bộ Công an trả lời về kiến nghị tăng nặng các hình phạt về tội phạm tham nhũng, tín dụng đen, ma túy
Vừa qua, một cử tri đã gửi kiến nghị đến Cổng TTĐT Bộ Công an về vấn việc tăng nặng các hình phạt nghiêm khắc đối với các tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen”. Vậy Bộ Công an có câu trả lời như thế nào về vấn đề này? Ngày 14/11/2023, một cử tri đã đề nghị đến Bộ Công an cần ăng nặng các biện pháp chế tài, bảo đảm tính nghiêm khắc và đủ sức răn đe hơn đối với các hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng, ma túy, buôn lậu (thuốc lá,…), tín dụng đen. Theo đó, Bộ Công an trả lời như sau: Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mức hình phạt áp dụng đối với các nhóm tội danh cụ thể như sau: Tội phạm về ma túy có 9/13 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 03 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 15 năm tù giam; 01 tội danh có khung hình phạt cao nhất đến 7 năm tù giam. Tội phạm về tham nhũng, chức vụ có 4/15 tội danh có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình; 06 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 10 đến 20 năm tù giam; 05 tội danh có khung hình phạt cao nhất từ 5 đến 7 năm tù giam. Tội phạm buôn lậu, khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Tội phạm, vi phạm pháp luật hoạt động liên quan “tín dụng đen”: căn cứ hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm..., các cơ quan tư pháp có thể xử lý hình sự về tội giết người, cố ý gây thương tích, gây rối trật tự công cộng, cưỡng đoạt tài sản, cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản... Theo đó, nhiều tội danh có mức hình phạt nghiêm khắc như tù chung thân hoặc tử hình (tội giết người), tù chung thân (tội cố ý gây thương tích), 20 năm tù (tội cưỡng đoạt tài sản)... Như vậy, có thể khẳng định tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen” phải chịu các hình phạt rất nghiêm khắc của Bộ luật Hình sự. Hình phạt trong các vụ án cụ thể, các cơ quan tố tụng căn cứ quy định của pháp luật, hành vi, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự... để xem xét, quyết định. Trên đây là câu trả lời của Bộ Công an về việc có hay không tăng nặng các hình phạt đối với tội phạm tham nhũng, ma túy, buôn lậu, “tín dụng đen”. Tham khảo: Trong trường hợp nào, người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy đối diện với án tử hình? Căn cứ tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; - Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; - Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; - Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililit trở lên; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm trên. Xử phạt đối với hoạt động tín dụng đen Phạt vi phạm hành chính Căn cứ tại điểm đ khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt vi phạm như sau: Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với hành vi không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy tại điểm đ quy định lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 sự sẽ chịu phạt vi phạm phạt tiền từ 10-20 triệu đồng. Ngoài ra tại điểm a khoản 7 Điều 12 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì vi phạm sẽ phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi cho vay lãi vượt mức quy định. Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ tại Điều 201 Bộ luật Dân sự 2015 được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau: - Đối tượng nào mà cho vay với mức lãi suất gấp 5 lần trở lên so với mức quy định tại Bộ luật dân sự tức là 100% mức lãi suất thu lợi bất chính từ 30-100 triệu đồng hoặc dưới 30 triệu nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50-200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200 triệu-1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm. Xem bài viết liên quan: Người nghiện ma túy có phải là tội phạm không? Phân biệt tội phạm vận chuyển ma túy và tàng trữ trái phép chất ma túy Mua bán, vận chuyển bao nhiêu ma túy thì sẽ đối diện với mức án tử hình? Nhận diện tín dụng đen và mức xử phạt vi phạm
28 hành vi được xem là lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tham nhũng, tiêu cực trong tố tụng, thi hành án
Ngày 27/10/2023 Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Theo đó, những hành được xem là hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án bao gồm: (1) Lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, ban hành các văn bản trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (2) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nhiệm vụ, công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (3) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (4) Bao che, dung túng, tiếp tay, xử lý không đúng quy định đối với hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (5) Can thiệp, cản trở, tác động trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan, hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và các cơ quan chức năng, hoạt động giám sát của cơ quan và đại biểu dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (6) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ dẫn đến sai lệch kết quả thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (7) Cố ý không tiếp nhận, giải quyết hoặc tiếp nhận, giải quyết không đúng quy định của pháp luật đối với nguồn tin về tội phạm, việc khởi kiện giải quyết vụ án hành chính, vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự, việc phá sản, thi hành án. (8) Che giấu, làm sai lệch, sót, lọt nguồn tin về tội phạm hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu, tiêu huỷ chứng cứ, vật chứng trái pháp luật. (9) Ban hành quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can hoặc không ban hành quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can trái pháp luật; không truy tố người có tội hoặc truy tố người không có tội hoặc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật. (10) Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp tư pháp, thay đổi tội danh, hình phạt, miễn, giảm hình phạt, miễn, giảm trách nhiệm hình sự, dân sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, vụ việc, chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án trái pháp luật. (11) Nhục hình, bức cung, mớm cung hoặc chỉ đạo, tổ chức thông cung đối với người bị buộc tội; truy ép, gợi ý cho đương sự, người tham gia tố tụng khác cung cấp tài liệu, khai báo, trình bày không khách quan, trung thực. (12) Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giám định, định giá tài sản không đúng quy định của pháp luật; cố ý né tránh, kéo dài thời gian cung cấp tài liệu theo yêu cầu giám định, định giá hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; kết luận giám định, định giá tài sản không đúng sự thật hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản trái pháp luật. (13) Lợi dụng quyền trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc quyền trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, quyền huỷ án điều tra lại, quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, quyền yêu cầu giải thích bản án để kéo dài quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án vì vụ lợi. (14) Đề nghị, quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo, xét và đề nghị đặc xá trái pháp luật. (15) Cố ý thi hành án trái nội dung bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật hoặc không ra quyết định thi hành án, trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án trái pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp khẩn cấp tạm thời, cưỡng chế thi hành án, câu kết, thông đồng với đơn vị thẩm định giá, bán đấu giá tài sản để hạn chế người mua, dìm giá, hạ giá tài sản thi hành án trái pháp luật. (16) Cố ý vi phạm các quy định về niêm phong, mở niêm phong, kê biên tài sản, phong toả tài khoản, về thu giữ, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản thi hành án. (17) Cản trở trái pháp luật hoạt động của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự; hoạt động tự bào chữa, nhờ người bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và các quyền khác của bị hại, người được thi hành án, đương sự, người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án theo quy định của pháp luật. (18) Tư vấn, liên hệ, tiếp xúc, giải quyết không đúng quy định về chế độ thăm, gặp, liên lạc đối với người bị buộc tội, phạm nhân; gây phiền hà, sách nhiễu đối với người bị buộc tội, người chấp hành án, người phải thi hành án, bị hại, người được thi hành án, đương sự hoặc người thân thích của họ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác. (19) Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác để trục lợi hoặc động cơ cá nhân khác; chỉ đạo hoặc cung cấp, tiết lộ thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ án, vụ việc trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (20) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để chiếm đoạt tài sản; lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (21) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền để áp đặt, hợp thức hoá các hành vi, quyết định trái pháp luật của mình hoặc để giải quyết việc cá nhân mình trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (22) Nhận quà (lợi ích vật chất, phi vật chất) dưới mọi hình thức để làm trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tặng quà (trực tiếp hoặc gián tiếp dưới mọi hình thức) để tác động, gây ảnh hưởng đến người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan làm sai lệch kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (23) Cố ý để người có quan hệ gia đình và người thân thích khác lợi dụng vị trí công tác, chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi hoặc tham gia bào chữa, tư vấn pháp lý trong vụ án, vụ việc mà mình chỉ đạo giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết. (24) Cố ý không giải quyết, không thực hiện hoặc giải quyết, thực hiện không đúng quy định hoặc cản trở việc giải quyết đối với các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan. (25) Tiết lộ thông tin, đe doạ, trả thù, trù dập người kiến nghị, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan thuộc phạm vi được giao quản lý, phụ trách. (26) Đe doạ, trả thù, trù dập, mua chuộc người tố giác tội phạm, người tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực liên quan đến bản thân mình hoặc người có quan hệ gia đình trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, thi hành án. (27) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền trong việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sử dụng trái pháp luật các thông tin, tài liệu thu thập được từ các biện pháp nghiệp vụ. (28) Các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực khác trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xem thêm Quy định 132-QĐ/TW năm 2023 có hiệu lực từ ngày 27/10/2023.
Đã thanh tra và xử lý 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng
Ngày 11/10/2023 Chính phủ vừa có Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 kết quả thực hiện một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (1) Đã tổ chức 213.954 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng Hoàn thiện thể chế và tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đã tổ chức 213.954 lớp cho 13.669.414 lượt cán bộ, nhân dân tham gia. Xuất bản 4.089.666 đầu sách, tài liệu tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; ban hành mới 39.114 văn bản để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; sửa đổi, bổ sung 1.231 văn bản, bãi bỏ là 647 văn bản không phù hợp. (2) Đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng Ngành Thanh tra tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, kết quả: - Về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo, phòng, chống tham nhũng được công bố, công khai theo đúng quy định của pháp luật; các bộ, ngành, địa phương kiểm tra tại 34.389 cơ quan, tổ chức, đơn vị về công khai, minh bạch, phát hiện 780 đơn vị vi phạm. - Về xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành 30.080 văn bản; hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung 6.790 văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiến hành 15.177 cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện 865 vụ việc vi phạm, 1.374 người vi phạm, kiến nghị thu hồi và bồi thường 972,3 tỷ đồng. - Về thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ. công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức tại 122.319 cơ quan, tổ chức, đơn vị, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm và xử lý 934 cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. - Về chuyển đổi vị trí công tác: Các cấp, các ngành đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. - Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt: Số thủ tục hành chính công được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 839.346; số thủ tục hành chính công được áp dụng mức độ 3 hoặc 4 tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 421.398; tổng số cuộc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt 2.936 cuộc. - Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập: 1.306.075 người đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập trong kỳ; có 25.858 người được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập; 05 người bị kỷ luật do kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; tiến hành kiểm tra việc thực hiện kê khai, công khai tài sản thu nhập là 12.219 cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng: Trong kỳ báo cáo có 109 trường hợp người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, đã xử lý kỷ luật 80 người. (3) Phát hiện 216 vụ việc và xử lý 308 người hành vi tham nhũng Qua công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện 216 vụ việc, 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng. Giải pháp tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng - Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng52. - Triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 theo Định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Tham mưu Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. - Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCTN, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh tra. - Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo. - Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa phương; xây dựng bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá toàn diện công tác phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. - Thực hiện các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện. Xem thêm Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 ngày 11/10/2023.
Cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn
Đây là nội dung tại Nghị định 73/2023/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Theo đó, cán bộ dám nghĩ, dám làm có thành tích xuất sắc sẽ được xét nâng ngạch trước hạn là một trong những chính sách khuyến khích. Các bộ dám nghĩ, dám làm được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng - Cán bộ đề xuất đổi mới, sáng tạo, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo, cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 73/2023/NĐ-CP này được khuyến khích bằng các hình thức sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan: + Tuyên dương, biểu dương trước tập thể cơ quan, đơn vị; được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với những đề xuất được đánh giá là hoàn thành; + Được lấy làm căn cứ để đánh giá trước khi xếp loại, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, luân chuyển theo hướng ưu tiên bố trí, sử dụng cán bộ có tư duy đổi mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả cao; + Được đánh giá là có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ để xét nâng ngạch công chức; được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng theo quy định của pháp luật đối với những đề xuất đổi mới, sáng tạo được đánh giá là hoàn thành; + Được động viên, khuyến khích bằng các hình thức khác phù hợp với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. - Cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất, tùy trường hợp cụ thể được cơ quan sử dụng cán bộ bố trí kịp thời trang thiết bị, phương tiện làm việc, con người, kinh phí bảo đảm thực hiện đề xuất được phê duyệt. Nghiêm cấm lợi dụng chính sách để bao che tham nhũng, tiêu cực, trục lợi Những việc cơ quan, tổ chức, cán bộ và cá nhân không được làm trong khuyến khích, bảo vệ cán bộ: - Lợi dụng chính sách, biện pháp khuyến khích, bảo vệ cán bộ để thực hiện hoặc bao che hành vi tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Cản trở, gây khó khăn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện, hoàn thành đề xuất vì lợi ích chung. - Né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong trình tự, thủ tục phê duyệt và triển khai thực hiện các đề xuất đổi mới, sáng tạo. - Không chấp hành sự phân công của cơ quan, tổ chức về việc giao thực hiện đề xuất; thực hiện không đúng đề xuất được cơ quan sử dụng cán bộ quyết định cho thực hiện; không chấp hành chỉ đạo của cơ quan sử dụng cán bộ về việc tiếp tục, dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất; lợi dụng việc thực hiện đề xuất để né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan. - Xử lý trách nhiệm đối với cán bộ năng động, sáng tạo, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đề xuất, thực hiện đề xuất đã được đánh giá là hoàn thành quy định tại Điều 18 Nghị định này. Cơ quan quản lý kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ thực hiện đề xuất dám nghĩ, dám làm: - Kịp thời xem xét, phê duyệt đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. - Tôn trọng, động viên, khích lệ cán bộ đề xuất và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. Phân công công việc hợp lý trong thời gian cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất. - Bảo đảm các điều kiện, đầu tư kịp thời, đầy đủ trang thiết bị, phương tiện làm việc; bố trí, sắp xếp bộ máy, con người, kinh phí thực hiện đề xuất được phê duyệt. - Triển khai các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo vệ cán bộ, cá nhân, tổ chức khi bị cản trở, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành đề xuất đổi mới, sáng tạo đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thực hiện. - Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, nguồn lực; xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; phát hiện, chấn chỉnh sai phạm (nếu có); yêu cầu khắc phục hậu quả phát sinh (nếu có); có đánh giá khách quan, toàn diện, công khai, minh bạch về kết quả đạt được; định kỳ sơ kết, tổng kết; chỉ đạo đẩy mạnh truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội và nhân rộng mô hình, cách làm hiệu quả. - Chịu trách nhiệm về việc phê duyệt đề xuất; về việc không theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất hoặc theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện đề xuất không kịp thời, đánh giá việc thực hiện đề xuất chưa toàn diện, khách quan mà không yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt thực hiện đề xuất, để xảy ra thiệt hại. - Kịp thời khuyến khích, bảo vệ đối với cán bộ có đề xuất đổi mới, sáng tạo và cán bộ, cá nhân, tổ chức thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan quản lý cán bộ áp dụng các hình thức khuyến khích, biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này. - Hằng năm, tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cán bộ về việc thực hiện khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo theo quy định tại Nghị định này. - Cơ quan và người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ chịu trách nhiệm lưu trữ tài liệu liên quan đến đề xuất đổi mới, sáng tạo theo quy định pháp luật về lưu trữ. Xem thêm Nghị định 73/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 29/9/2023.
Nâng cao công tác ngăn ngừa tham nhũng, lợi ích nhóm trong tình hình mới
Ngày 14/8/2023 Chính phủ vừa có Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 tải về một số giải pháp nâng cao chất cu mg công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ. (1) Sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ xử lý người làm chậm tiến độ ban hành văn bản - Nghiên cứu sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 39/2022/NĐ-CP, trong đó: + Làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phân cấp, phân quyền phù hợp. + Có biện pháp xử lý đối với các trường hợp không tuân thủ nghiêm quy định của Quy chế để bảo đảm tiến độ ban hành văn bản. - Tăng cường kiểm tra hồ sơ, tài liệu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Tham mưu, giúp Chính phủ trong việc chuẩn bị các Nghị quyết của Chính phủ chỉ đạo về chính sách trong các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại các phiên họp. (2) Tăng cường năng lực công tác của Bộ Tư pháp đối với dự án luật - Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. - Tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế. - Nâng cao chất lượng công tác tham mưu lập Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ. + Cương quyết không đưa vào Chương trình những dự án, dự thảo không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoặc không đảm bảo chất lượng. + Hạn chế việc lùi, rút trình các dự án luật, pháp lệnh. + Kịp thời kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các trường hợp không bảo đảm tiến độ, chất lượng. - Phối hợp với cơ quan được giao chủ trì nghiên cứu để đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả. - Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Tập trung nguồn lực để bảo đảm tiến độ, chất lượng và quy trình thẩm định; ý kiến thẩm định phải rõ, cụ thể, phải khẳng định dự án, dự thảo đủ điều kiện hay không đủ điều kiện trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm gắn kết công tác xây dựng pháp luật với thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật. - Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế đế đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. (3) Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên rà soát thực tiễn thi hành pháp luật - Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp dưới thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật để kịp thời đề xuất, soạn thảo, trình HĐND, UBND cùng cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mình. - Chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng ưu tiên, bố trí đầy đủ các nguồn lực về kinh phí và biên chế được phân bổ cho địa phương để đảm bảo, nâng cao chất lượng cho công tác xây dựng thể chế và theo dõi thi hành pháp luật. Xem thêm Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2023 tải ban hành ngày 14/8/2023.
Quy định 114-QĐ/TW năm 2023: Nhận diện hành vi chạy chức, chạy quyền
Tuyển dụng cán bộ, công chức là công tác cần phải đảm bảo một cách khách quan, công khai và kỹ lưỡng để có thể tìm được nhân tài phục vụ trong các cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, từ lâu việc tuyển dụng công chức dễ bị nhũng nhiễu dẫn đến tình trạng dùng người nhà, người thân, họ hàng và cả tình trạng tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. 1. Nhận diện 06 hành vi chạy chức, chạy quyền Theo Điều 4 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định các hành vi được xem là chạy chức, chạy quyền để làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm: - Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. - Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. Các hành vi trên được xem là hành vi chạy chức, chạy quyền và hành vi tiếp tay cho việc chạy chức, chạy quyền bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. 2. 05 mức độ xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ Căn cứ Điều 14 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định các hình thức xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ được thực hiện như sau: - Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đồng thời, cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý sau: + Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm. Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. + Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. - Đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định. 3. Không bố trí người có quan hệ gia đình đứng đầu các cơ quan ở 13 ngành Cụ thể tại khoản 5 Điều 6 Quy định 114-QĐ-TW năm 2023 quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo khi thực hiện công tác cán bộ là không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm: - Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu cấp ủy đảng hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: + Nội vụ. + Thanh tra. + Tài chính. + Ngân hàng. + Thuế. + Hải quan. + Công thương. + Kế hoạch đầu tư. + Tài nguyên môi trường. + Quân đội. + Công an. + Toà án. + Viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa phương. Trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp ủy cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. Đối với chức danh thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương. Chức danh thuộc diện Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền.
Những hành vi nào được xem là tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ?
Quy định 114-QĐ/TW của Bộ Chính trị đã quy định rõ các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ cũng như trách nhiệm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Vậy những hành vi nào được xem là tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ? 1. Hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn Theo Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW hành vi được xem là lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được quy định như sau: - Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. - Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. - Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. - Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. - Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. - Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. - Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. - Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. 2. Hành vi chạy chức, chạy quyền Căn cứ Điều 4 Quy định 114-QĐ/TW những hành vi sau đây được xem là hành vi chạy chức, chạy quyền: - Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. - Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. - Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. 3. Các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ Các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ được quy định cụ thể tại Điều 3 Quy định 114-QĐ/TW: - Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với nhân sự trái quy định trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. Nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, kéo dài thời gian, đặt điều kiện đối với nhân sự và cơ quan trình nhân sự. - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được xem xét, thực hiện quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ. - Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch đảng viên, lý lịch cán bộ, nhất là lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực. - Trực tiếp, thông qua người khác, lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác cán bộ. Như vậy, Quy định 114-QĐ/TW đã quy định 19 hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, gồm: 08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn; 06 hành vi chạy chức, chạy quyền và 05 hành vi tiêu cực khác. Cán bộ nếu có hành vi tham nhũng, tiêu cực thì cấp có thẩm quyền sẽ xem xét, và xử lý theo quy định.
13 cơ quan nào cấm bố trí người có quan hệ gia đình đứng đầu tránh tham nhũng, tiêu cực?
Ngày 11/7/2023, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Quy định 114-QĐ/TW 2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Theo đó, Quy định 114-QĐ/TW 2023 nêu rõ các hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn và các hành vi chạy chức, chạy quyền như sau: 08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn bao gồm: (1) Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. (2) Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. (3) Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. (4) Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. (5) Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. (6) Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. (7) Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. (8) Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ. Ngoài ra còn quy định 06 hành vi chạy chức, chạy quyền bao gồm: (1) Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. (2) Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức vụ, quyền lợi. (3) Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bàng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi. (4) Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. (5) Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử, chỉ định bản thân. (6) Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi. Và các hành vi tiêu cực khác xem chi tiết tại Quy định 114-QĐ/TW 2023. Cấm bố trí người có quan hệ gia định đứng đầu tại 13 cơ quan? Tại khoản 5 Điều 6 Quy định 114-QĐ/TW 2023 có quy định: Không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm: - Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị. - Người đứng đầu cấp uỷ đảng hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: Nội vụ, thanh tra, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, công thương, kế hoạch đầu tư, tài nguyên môi trường, quân đội, công an, toà án, viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa phương. Tuy nhiên, trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp uỷ cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. Đối với chức danh thuộc diện cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương; chức danh thuộc diện Trung ương quản lý phải báo cáo Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền. Biện pháp xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ BCH Trung ương Đảng quy định cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm Quy định 114-QĐ/TW thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đồng thời, cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý sau: - Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm. Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra. - Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Riêng đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định. Xem chi tiết tại Quy định 114-QĐ/TW 2023 có hiệu lực từ ngày 11/7/2023 và thay thế Quy định 205-QĐ/TW.
Chỉ thị 03/CT-VKSTC: Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành KSND
Ngày 27/6/2023, VKS ban hành Chỉ thị 03/CT-VKSTC về tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong ngành Kiểm sát nhân dân. Theo đó, hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát ngày càng công khai, minh bạch, đạo đức công vụ được nâng cao; Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn còn có mặt hạn chế ở một số đơn vị như: một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực có lúc, có nơi chưa kịp thời, đầy đủ; một số ít công chức trong ngành Kiểm sát còn vi phạm; công tác phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực có nơi còn chậm, hiệu quả chưa cao. (1) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực “phải chống tham nhũng ngay trong các cơ quan làm công tác phòng, chống tham nhũng và “đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng phải có bản lĩnh vững vàng, có dũng khí đấu tranh; phải trung thực, liêm chính, chí công vô tư”. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực: Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị trong ngành Kiểm sát; xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngành; xây dựng, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy định về tặng quà, nộp lại quà tặng; Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo quy định và yêu cầu công tác, nhiệm vụ phân công; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. (2) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; tăng cường công tác thanh tra, tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị, nhất là các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, chủ động tự phát hiện và xử lý nghiêm người có hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, nhất là các trường hợp nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, vụ lợi khi giải quyết công việc đối với bị can, bị cáo, đương sự, người khiếu nại, tố cáo và người có liên quan. Ngoài ra, tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tham gia phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; bảo vệ người khiếu nại, tố cáo tham nhũng, tiêu cực và xử lý người có hành vi lợi dụng tố cáo tham nhũng, tiêu cực để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác. Bên cạnh đó, xử lý trách nhiệm người đứng đầu nếu không chủ động và thiếu trách nhiệm trong việc phát hiện, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với trường hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực. Kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cả về mặt chính quyền và vai trò lãnh đạo cấp uỷ Đảng. Thanh tra VKS các cấp có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời phát hiện, đề xuất xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (3) Cơ quan điều tra VKS nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra VKS quân sự Trung ương kịp thời xác minh, điều tra để xử lý nghiêm minh các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Tăng cường phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp trong việc phát hiện vi phạm, tội phạm, xác minh thông tin, kiểm tra nguồn tin, điều tra các vụ án về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. (4) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, nhất là các vụ án, vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; Trong đó, chú trọng công tác kiểm soát nội bộ không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ chống tham nhũng; đảm bảo giữ uy tín, hình ảnh của Ngành trong thực thi nhiệm vụ này. (5) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, VKS các cấp chú trọng rà soát, tổng hợp những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kịp thời kiến nghị khắc phục, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thể chế để không thể bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cơ quan báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Trang tin điện tử trong Ngành thực hiện tốt vai trò nòng cốt, định hướng nội dung tuyên truyền về kết quả thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền những đơn vị, cá nhân điển hình tiêu biểu có nhiều thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và thu hồi tài sản... Khen thưởng, động viên kịp thời, bảo vệ những người dũng cảm đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. (6) VKS các cấp thực hiện các giải pháp nhằm củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và tương trợ tư pháp, bảo đảm đủ số lượng, vững về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chú trọng nội dung đào tạo, rèn luyện ý thức giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của Kiểm sát viên từ trong Nhà trường. (7) Thủ trưởng các đơn vị, Viện trưởng VKS các cấp chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; tổ chức quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện. Chánh Thanh tra VKSND tối cao chủ trì, phối hợp với Chánh Văn phòng VKS nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 03/CT-VKSTC. Xem chi tiết tại Chỉ thị 03/CT-VKSTC và thay thế Chỉ thị 02/CT-VKSTC ngày 22/3/2019.
Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng?
Quà tặng trong các dịp lễ, Tết sẽ giúp thể hiện được tình cảm quý mến, sự trân trọng, biết ơn của người tặng đối với người nhận. Tuy nhiên, nếu đối tượng nhận quà là người có chức vụ, quyền hạn thì nhiều khả năng đây là hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn là ai? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức; - Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Theo đó, cán bộ, công chức được xem là người có chức vụ, quyền hạn. Cán bộ, công chức nhận quà tặng có bị coi là tham nhũng? Một trong những nội dung đáng chú ý tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 là cán bộ, công chức không được nhận quà dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể, quy định này nghiêm cấm cán bộ, công chức nhận quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc công tác thuộc phạm vi quản lý của mình dù là trực tiếp hay gián tiếp dưới mọi hình thức. Tức, dù cán bộ, công chức không tự nhận mà thông qua người thân như vợ, chồng, con, cha, mẹ,… để nhận quà tặng của người khác cũng không được. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi - lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng (khoản 1 và khoản 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018) . Chính vì thế, việc cán bộ, công chức nhận quà tặng, đạt được lợi ích vật chất/phi vật chất không chính đáng có thể xem là biểu hiện của hành vi tham nhũng. Cần làm gì với quà tặng để không bị xem là tham nhũng? Theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối. Trường hợp không từ chối được thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: - Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; - Loại và giá trị của quà tặng; - Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; - Mối quan hệ với người tặng quà. Như vậy, để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức khi nhận được quà tặng thì buộc phải từ chối. Trường hợp không từ chối được, cán bộ, công chức phải nộp lại quà tặng cho Thủ trưởng cơ quan. Mặt khác, đối với người có hành vi tham nhũng, dù giữ bất kỳ chức vụ, vị trí công tác nào cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh dù cho đã nghỉ việc, về hưu hay đã chuyển công tác. Có thể thấy, tặng quà là nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng nét văn hóa này hiện nay ít nhiều đã bị biến tướng khi nhiều người lợi dụng các dịp lễ, Tết để biếu tặng những món quà có giá trị vật chất lớn cán bộ, công chức và để không bị coi là tham nhũng, cán bộ, công chức cần lưu ý các quy định nêu trên.
Thanh tra TP. HCM công khai hotline tiếp nhận kiến nghị người dân khi thực hiện TTHC
Ngày 15/5/2023, Thanh tra TP. Hồ Chí Minh ra Thông báo 41/TB-TTTP về việc công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Theo đó, nhằm nâng cao chất lượng trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thanh tra Thành phố công khai đường dây nóng tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị khi thực hiện thủ tục hành chính như sau: Số điện thoại đường dây nóng: 028 62895533 Như vậy, từ ngày 15/5/2023, khi thực hiện thủ tục hành chính mà người dân có khiếu nại, tố cáo về tham nhũng, tiêu cực thì đều có thể kiến nghị qua đường dây nóng mà Thành tra Thành phố cung cấp ở trên. Ngoài ra, trước đó, Bộ Công an đề nghị người dân sử dụng các đường dây nóng phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự; xây dựng lực lượng Công an nhân dân theo đúng quy định. Các trường hợp sử dụng sai mục đích sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Theo Bộ Công an, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể trực tiếp phản ánh thông tin về những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng của Cán bộ chiến sĩ Công an đến đường dây điện thoại nóng của Bộ Công an: Số điện thoại đường dây nóng: 069.232.6555. Xem chi tiết tại: BCA: Đường dây nóng báo cáo tham nhũng đối với cán bộ chiến sĩ Công an Xem chi tiết tại Thông báo 41/TB-TTTP ngày 15/5/2023. Xem và tải Thông báo 41/TB-TTTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/17/TB%2041%20co%CC%82ng%20khai%20%C4%91u%CC%9Bo%CC%9B%CC%80ng%20da%CC%82y%20no%CC%81ng%20tie%CC%82%CC%81p%20nha%CC%A3%CC%82n%20PAKN.pdf Xem bài viết liên quan: Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính Chỉ thị 05/CT-TTg: Kiên quyết xử lý cán bộ tự ý đặt ra thủ tục hành chính trái luật Bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng
Tăng cường phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng năm 2023
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công tạo nên các cơ sở hạ tầng hoặc các công trình dân dụng, công trình công nghiệp. Lĩnh vực xây dựng luôn là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu vì chúng quan tâm trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cũng rất nhiều. Do đó, hằng năm luôn có những kế hoạch phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng và yêu cầu các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải thực hiện nghiêm chỉnh. Ngày 24/02/2023 Bộ xây dựng đã ban hành kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2023 tại Quyết định 109/QĐ-BXD. Quan đó, cơ quan, ban ngành, cá nhân phải thực hiện các nội dung sau nhằm phòng chống tham nhũng, tiêu cực lĩnh vực xây dựng 2023 như sau: · Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về PCTNTC · Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về PCTN; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN cho phù hợp với điều kiện thực tế. · Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào chương trình giảng dạy; chuẩn bị tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. · Hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây dựng; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác PCTNTC Nghiên cứu để thể chế hóa, ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về giải quyết các vấn đề trọng yếu, cấp bách của đất nước; rà soát, khắc phục hoặc kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. · Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật, các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị · Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị · Xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn · Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Kiểm soát xung đột lợi ích · Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt · Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị · Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập; nâng cao nhận thức, trách nhiệm giám sát của công chức, viên chức, người lao động về công tác minh bạch tài sản, thu nhập. · Chủ động xây dựng kế hoạch để thực hiện việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập và chế độ báo cáo về công tác kê khai, công khai theo quy định. · Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập đối với các đối tượng phải kê khai, tổng hợp, báo cáo kết quả kê khai theo quy định. Tham mưu, xây dựng kế hoạch, tiến hành xác minh tài sản, thu nhập hàng năm của người có chức vụ, quyền hạn. · Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực · Tiếp tục thanh tra chuyên đề quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng quy định tại Quyết định số 284/QĐ-BXD ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo. · Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực chuyên môn sâu, hoạt động có tính chất khép kín, bí mật dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực đối với các đơn vị trực thuộc Bộ. Trọng tâm là công tác cán bộ; mua bán, chuyển nhượng đất đai, tài sản công; các dự án đầu tư, mua sắm từ tài sản nhà nước; cổ phần hóa, thoái vốn trong tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. · Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, thanh tra. Tập trung rà soát các kết luận thanh tra liên quan đến quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng và các kết luận thanh tra theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC, các cơ quan có thẩm quyền (nếu có). · Tăng cường phối hợp với cơ quan Đảng, cơ quan tư pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực; chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm; xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. · Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền, thông tin phản ánh tố cáo về tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ cơ quan, đơn vị; đồng thời với việc kịp thời biểu dương, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định. · Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực · Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định số 284/QĐ-BXD ngày 12/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Kế hoạch thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTNTC tại Phiên họp thứ 22 của Ban Chỉ đạo như: (1) Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu để xảy ra các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực, cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách, quản lý (nếu có); (2) Kiểm tra, rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ về quy hoạch xây dựng; (3) Rà soát việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh bất động sản giai đoạn 2011 - 2017 và một số nhiệm vụ khác.
Người nhà có được là thành viên tổ xác minh tài sản, thu nhập trong kê khai tài sản thu nhập?
Có thể thấy, hiện nay rất nhiều đối tượng phải thực hiện kê khai tài sn thu nhập và về nguyên tắc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật. Mặt khác, việc kê khai nay được tiến hành theo các trình tự nhất định, trong đó có thành lập đối với tổ xác minh tài sản thu nhập, vậy vấn đề được đặt ra là thành viên của tổ xác minh này không được là người nhà thân thích với người phải thực hiện kê khai, pháp luật có điều chỉnh vấn đề này như thế nào là câu hỏi có lẽ nhiều người sẽ quan tâm. Căn cứ Điều 46 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định về tổ xác minh tài sản, thu nhập như sau: 1. Tổ xác minh tài sản, thu nhập gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập. Không bố trí người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập. Do đó, đối chiếu với quy định trên thì không bố trí người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập. Kể cả người khác không phải là người nhà, mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập.