Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào?
Doanh nghiêp chó tài sản thuê tài tài chính nên muốn hỏi việc xác định thời gian khấu hao như thế nào? Trích theo thời hạn thuê trên hợp đồng thuê hay theo thời hạn nào khác? Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào? Về việc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Căn cứ Khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nguyên tác khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thì doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Như vậy, thời gian trích khấu hao của TSCĐ thuê tài chính sẽ có 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không cam kết ngay từ đầu không mua lại tài sản thì phải thực hiện trích khấu hao tài sản theo quy định hiện hành như TSCĐ thuộc sở hữu của mình. - Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp cam kết ngay từ đầu là mua lại tài sản thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Đối với trường hợp 1, đơn vị xác định thời gian khấu hao theo hướng dẫn tại Điều 10, 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: Đối với tài sản cố định hữu hình: 1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Điều 10,11 Thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. 2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau: Thời gian trích khấu hao của TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ x Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác. Đối với tài sản cố định vô hình: - Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. - Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. - Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có cần trích khấu hao tài sản cố định hay không?
Doanh nghiệp Anh kinh doanh thua lỗ thì không trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có được không? Nếu phải trích khấu hao thì chi phí đó có được tính là chi hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không? 1. Doanh nghiệp kinh doanh lỗ có được trích khấu hao TSCĐ hay không? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ như sau: - Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: + TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. + TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. + TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). + TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. + TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). + TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. + TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp. + Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản. ... - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn còn trong thời gian trích khấu hao, đang đưa vào sản xuất kinh doanh thì phải thực hiện trích khấu hao căn cứ quy định trên, kể cả trường hợp doanh nghiệp bị lỗ. 2. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm 2.2. Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, có 09 khoản chi khấu hao TSCĐ không được trừ khi tính thuế TNDN dưới đây: - Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính). - Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành. - Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị. - Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, trừ các trường hợp sau: + Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn (các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh). + Ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe. - Phần trích khấu hao đối với TSCĐ là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn: - Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng thì doanh nghiệp không được tính chi phí được trừ đối với khoản trích khấu hao tài sản đó trong thời gian tạm dừng nếu không đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Như vậy, khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì vẫn phải trích khấu hao tài sản cố định. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ một số trường hợp nêu trên.
TSCĐ có được khấu hao khi doanh nghiệp được cho mượn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định như sau: "Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: 1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp." >>>> Theo đó, nguyên tắc là trích khấu hao tất cả TSCĐ trừ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ khi DN thuê tài chính) >>> Áp dụng tình huống của mình là cho mượn thì không trích khấu hao.
Thủ tục thanh lý tài sản cố định
Hiện nay, không có quy định về thủ tục thanh lý tài sản cố định (chỉ có quy định về vấn đề quản lý TSCĐ tại Thông tư 45/2013/TT-BTC). Việc thực hiện thanh lý như thế nào sẽ thực hiện theo quy định nội bộ của đơn vị. Thông thường việc thanh lý tài sản cố định ở các đơn vị sẽ gồm các bước sau: Bước 1- Đề nghị thanh lý tài sản: Căn cứ kết quả kiểm kê tài sản, quá trình theo dõi sử dụng, bộ phận quản lý tài sản sẽ làm đề nghị thanh lý tài sản gửi người có thẩm quyền (giám đốc công ty, giám đốc chi nhánh). Bước 2- Quyết định thanh lý tài sản: Người có thẩm quyền sẽ ra quyết định thanh lý tài sản cố định. Bước 3- Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản. Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản của đơn vị thường sẽ bao gồm (nhưng không bắt buộc): + Người đứng đầu đơn vị (giám đốc): Chủ tịch Hội đồng; + Kế toán trưởng, kế toán tài sản; + Trưởng (hoặc phó) bộ phận phụ trách quản lý tài sản; + Nhân viên có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý. Bước 4- Tiến hành định giá tài sản: Hội đồng thanh lý tài sản tự đánh giá (theo hồ sơ trích khấu hao) hoặc thuê đơn vị định giá tài sản. Kết quả định giá phải được lập thành văn bản. Bước 5- Ra quyết định lựa chọn hình thức xử lý tài sản: những hình thức xử lý có thể là Bán đấu giá tài sản hoặc chỉ định người mua hoặc tự tìm kiếm người mua. Bước 6- Ký hợp đồng mua bán tài sản, xuất hóa đơn và làm các thủ tục đăng ký khác nếu có (vd: khi bán nhà xưởng thì phải làm thủ tục chuyển GCN QSDĐ, khi bán xe ô tô thì cần làm thủ tục sang tên xe...) Bước 7- Tổng hợp, xử lý kết quả thanh lý tài sản: Hồ sơ thanh lý tài sản bao gồm Biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản định giá tài sản, tập hợp các văn bản liên quan đến kết quả xử lý tài sản (hợp đồng, hóa đơn bán hàng ), thực hiện các bút toán kế toán có liên quan (ghi giảm giá trị tài sản, ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền ngân hàng ...)
Xác định TSCĐ và công cụ, dụng cụ?
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ cũng bị hao mòn dần về mặt giá trị giống như tài sản cố định. Tuy nhiên, do thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định, thì đối với những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 30.000.000 VNĐ; không đủ điều kiện trở thành tài sản cố định thì được xếp vào loại công cụ dụng cụ. Cụ thể, Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định: “Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định: 1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình”. Chúng ta có thể kiểm tra link sau của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/tieu-chuan-xac-dinh-la-tai-san-co-dinh-trong-cong-ty-co-phan/1938.html
Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào?
Doanh nghiêp chó tài sản thuê tài tài chính nên muốn hỏi việc xác định thời gian khấu hao như thế nào? Trích theo thời hạn thuê trên hợp đồng thuê hay theo thời hạn nào khác? Tài sản thuê tài tài chính xác định thời gian khấu hao như thế nào? Về việc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Căn cứ Khoản 6 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về nguyên tác khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thì doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Như vậy, thời gian trích khấu hao của TSCĐ thuê tài chính sẽ có 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Nếu doanh nghiệp không cam kết ngay từ đầu không mua lại tài sản thì phải thực hiện trích khấu hao tài sản theo quy định hiện hành như TSCĐ thuộc sở hữu của mình. - Trường hợp 2: Nếu doanh nghiệp cam kết ngay từ đầu là mua lại tài sản thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Đối với trường hợp 1, đơn vị xác định thời gian khấu hao theo hướng dẫn tại Điều 10, 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: Đối với tài sản cố định hữu hình: 1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Điều 10,11 Thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. 2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau: Thời gian trích khấu hao của TSCĐ = Giá trị hợp lý của TSCĐ x Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác. Đối với tài sản cố định vô hình: - Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. - Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. - Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có cần trích khấu hao tài sản cố định hay không?
Doanh nghiệp Anh kinh doanh thua lỗ thì không trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có được không? Nếu phải trích khấu hao thì chi phí đó có được tính là chi hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hay không? 1. Doanh nghiệp kinh doanh lỗ có được trích khấu hao TSCĐ hay không? Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ như sau: - Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: + TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. + TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. + TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). + TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. + TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). + TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. + TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp. + Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản. ... - Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó, tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn còn trong thời gian trích khấu hao, đang đưa vào sản xuất kinh doanh thì phải thực hiện trích khấu hao căn cứ quy định trên, kể cả trường hợp doanh nghiệp bị lỗ. 2. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 9 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điểm 2.2. Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, có 09 khoản chi khấu hao TSCĐ không được trừ khi tính thuế TNDN dưới đây: - Chi khấu hao đối với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Chi khấu hao đối với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính). - Chi khấu hao đối với TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý TSCĐ và hạch toán kế toán hiện hành. - Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết giá trị. - Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, trừ các trường hợp sau: + Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn (các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh). + Ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua TSCĐ trừ (-) số khấu hao lũy kế của TSCĐ theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe. - Phần trích khấu hao đối với TSCĐ là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn: - Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng thì doanh nghiệp không được tính chi phí được trừ đối với khoản trích khấu hao tài sản đó trong thời gian tạm dừng nếu không đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Như vậy, khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì vẫn phải trích khấu hao tài sản cố định. Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ một số trường hợp nêu trên.
TSCĐ có được khấu hao khi doanh nghiệp được cho mượn?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định như sau: "Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: 1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng). - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp." >>>> Theo đó, nguyên tắc là trích khấu hao tất cả TSCĐ trừ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ khi DN thuê tài chính) >>> Áp dụng tình huống của mình là cho mượn thì không trích khấu hao.
Thủ tục thanh lý tài sản cố định
Hiện nay, không có quy định về thủ tục thanh lý tài sản cố định (chỉ có quy định về vấn đề quản lý TSCĐ tại Thông tư 45/2013/TT-BTC). Việc thực hiện thanh lý như thế nào sẽ thực hiện theo quy định nội bộ của đơn vị. Thông thường việc thanh lý tài sản cố định ở các đơn vị sẽ gồm các bước sau: Bước 1- Đề nghị thanh lý tài sản: Căn cứ kết quả kiểm kê tài sản, quá trình theo dõi sử dụng, bộ phận quản lý tài sản sẽ làm đề nghị thanh lý tài sản gửi người có thẩm quyền (giám đốc công ty, giám đốc chi nhánh). Bước 2- Quyết định thanh lý tài sản: Người có thẩm quyền sẽ ra quyết định thanh lý tài sản cố định. Bước 3- Thành lập Hội đồng thanh lý tài sản. Thành phần Hội đồng thanh lý tài sản của đơn vị thường sẽ bao gồm (nhưng không bắt buộc): + Người đứng đầu đơn vị (giám đốc): Chủ tịch Hội đồng; + Kế toán trưởng, kế toán tài sản; + Trưởng (hoặc phó) bộ phận phụ trách quản lý tài sản; + Nhân viên có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản thanh lý. Bước 4- Tiến hành định giá tài sản: Hội đồng thanh lý tài sản tự đánh giá (theo hồ sơ trích khấu hao) hoặc thuê đơn vị định giá tài sản. Kết quả định giá phải được lập thành văn bản. Bước 5- Ra quyết định lựa chọn hình thức xử lý tài sản: những hình thức xử lý có thể là Bán đấu giá tài sản hoặc chỉ định người mua hoặc tự tìm kiếm người mua. Bước 6- Ký hợp đồng mua bán tài sản, xuất hóa đơn và làm các thủ tục đăng ký khác nếu có (vd: khi bán nhà xưởng thì phải làm thủ tục chuyển GCN QSDĐ, khi bán xe ô tô thì cần làm thủ tục sang tên xe...) Bước 7- Tổng hợp, xử lý kết quả thanh lý tài sản: Hồ sơ thanh lý tài sản bao gồm Biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản định giá tài sản, tập hợp các văn bản liên quan đến kết quả xử lý tài sản (hợp đồng, hóa đơn bán hàng ), thực hiện các bút toán kế toán có liên quan (ghi giảm giá trị tài sản, ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền ngân hàng ...)
Xác định TSCĐ và công cụ, dụng cụ?
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ cũng bị hao mòn dần về mặt giá trị giống như tài sản cố định. Tuy nhiên, do thời gian sử dụng ngắn và giá trị thấp chưa đủ điều kiện để làm tài sản cố định. Theo thông tư 45/2013/TT-BTC về chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định, thì đối với những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 30.000.000 VNĐ; không đủ điều kiện trở thành tài sản cố định thì được xếp vào loại công cụ dụng cụ. Cụ thể, Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC có quy định: “Điều 3. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định: 1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình”. Chúng ta có thể kiểm tra link sau của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/tieu-chuan-xac-dinh-la-tai-san-co-dinh-trong-cong-ty-co-phan/1938.html