Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Các thủ tục cần lưu ý khi muốn sử dụng lao động nước ngoài năm 2022
Trước tiên, doanh nghiệp cần làm thủ tục bảo lãnh cho người nước ngoài với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để người nước ngoài có thị thực nhập cảnh vào Việt Nam. Thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Về cơ bản. doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Nếu chấp thuận thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi thông báo cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước mà người nước ngoài cư trú. Doanh nghiệp thông báo cho người nước ngoài liên hệ với cơ quan đại diện của Việt Nam nơi họ cư trú để xin cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam làm việc. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho cơ quan lao động theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trình tự cấp giấy phép lao động thực hiện theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Hồ sơ gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Vì dịch covid nên ngoài các thủ tục trên doanh nghiệp còn phải lưu ý thêm quy định về nhập cảnh: Theo Công văn 450/VPCP-QHQT năm 2022 về giải quyết nhập cảnh cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng thân nhân do Văn phòng Chính phủ ban hành thì có 2 trường hợp: 1. Đối với người nước ngoài mang giấy tờ nhập cảnh hợp lệ (thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, giấy miễn thị thực còn giá trị) được nhập cảnh Việt mà không phải làm lại thủ tục kiểm tra nhân sự, cấp thị thực/ giấy miễn thị thực, không cần xin phê duyệt chủ trương nhập cảnh của bộ, ngành, địa phương. 2. Đối với người nước ngoài chưa có thị thực: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét phê duyệt nhập cảnh cho các trường hợp nhập cảnh để làm việc, dự hội nghị, hội thảo, học tập, nhân đạo… trên địa bàn tỉnh; các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Trung ương chủ động quyết định việc mời, đón và chịu trách nhiệm quản lý người nước ngoài làm việc với cơ quan mình." Theo đó, nếu người nước ngoài chưa có thị thực thì để nhập cảnh còn phải làm thủ tục xét duyệt nhập cảnh theo hướng dẫn tại Công văn 5322/CV-BCĐ năm 2021. Yêu cầu phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh, bạn xem Công văn 10688/BYT-MT năm 2021 về phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh do Bộ Y tế ban hành
Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Các thủ tục cần lưu ý khi muốn sử dụng lao động nước ngoài năm 2022
Trước tiên, doanh nghiệp cần làm thủ tục bảo lãnh cho người nước ngoài với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để người nước ngoài có thị thực nhập cảnh vào Việt Nam. Thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Về cơ bản. doanh nghiệp nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Nếu chấp thuận thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi thông báo cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước mà người nước ngoài cư trú. Doanh nghiệp thông báo cho người nước ngoài liên hệ với cơ quan đại diện của Việt Nam nơi họ cư trú để xin cấp thị thực nhập cảnh vào Việt Nam làm việc. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài cho cơ quan lao động theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trình tự cấp giấy phép lao động thực hiện theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Hồ sơ gồm các giấy tờ tương ứng theo quy định tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Vì dịch covid nên ngoài các thủ tục trên doanh nghiệp còn phải lưu ý thêm quy định về nhập cảnh: Theo Công văn 450/VPCP-QHQT năm 2022 về giải quyết nhập cảnh cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cùng thân nhân do Văn phòng Chính phủ ban hành thì có 2 trường hợp: 1. Đối với người nước ngoài mang giấy tờ nhập cảnh hợp lệ (thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, giấy miễn thị thực còn giá trị) được nhập cảnh Việt mà không phải làm lại thủ tục kiểm tra nhân sự, cấp thị thực/ giấy miễn thị thực, không cần xin phê duyệt chủ trương nhập cảnh của bộ, ngành, địa phương. 2. Đối với người nước ngoài chưa có thị thực: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét phê duyệt nhập cảnh cho các trường hợp nhập cảnh để làm việc, dự hội nghị, hội thảo, học tập, nhân đạo… trên địa bàn tỉnh; các Bộ, ngành, cơ quan thuộc Trung ương chủ động quyết định việc mời, đón và chịu trách nhiệm quản lý người nước ngoài làm việc với cơ quan mình." Theo đó, nếu người nước ngoài chưa có thị thực thì để nhập cảnh còn phải làm thủ tục xét duyệt nhập cảnh theo hướng dẫn tại Công văn 5322/CV-BCĐ năm 2021. Yêu cầu phòng, chống dịch đối với người nhập cảnh, bạn xem Công văn 10688/BYT-MT năm 2021 về phòng, chống dịch COVID-19 đối với người nhập cảnh do Bộ Y tế ban hành