Đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?
Trong thời đại số, việc chia sẻ thông tin trên mạng xã hội trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng việc đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có thể vi phạm pháp luật. (1) Bài viết có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi năm 2009), các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Theo đó, nếu bài viết thuộc dạng tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình hay các tác phẩm báo chí,...do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. (2) Đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Do đó, khi sao chép, lấy bài viết được bảo hộ quyền tác giả đăng lại trên mạng xã hội, thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, sao chép bài viết đó phải được sự đồng ý của tác giả, đồng thời có thể phải chi trả tiền bản quyền và các chi phí khác cho tác giả khi sử dụng bài viết đó. Trường hợp tự ý đăng lại bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả, không dẫn nguồn của bài viết thì tổ chức, cá nhân đăng lại, sao chép lại bài viết đó đã vi phạm pháp luật về xâm phạm quyền tác giả và sẽ bị xử phạt hành chính. (3) Vi phạm xâm phạm quyền tác giả bị xử phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Đồng thời, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Như vậy, việc đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội không chỉ đơn thuần là hành động chia sẻ thông tin. Nó liên quan đến các quy định pháp luật về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ. Để tránh vi phạm, người dùng nên xin phép tác giả trước khi chia sẻ hoặc đảm bảo rằng nội dung chia sẻ là công khai và không vi phạm quyền lợi của người khác. Điều này không chỉ bảo vệ bản thân mà còn tôn trọng công sức sáng tạo của người khác.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Yêu cầu kinh nghiệm của Cán sự về sở hữu trí tuệ? Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc?
Yêu cầu kinh nghiệm của Cán sự về sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Cán sự về sở hữu trí tuệ được đánh giá là hoàn thành công việc khi đảm bảo các yêu cầu gì? Yêu cầu kinh nghiệm với Cán sự về sở hữu trí tuệ? Theo Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Cán sự về sở hữu trí tuệ ban hành kèm theo Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về trình độ của chức danh nghề nghiệp này như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Kỹ năng - Ngoại ngữ: Theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Tin học: Theo yêu cầu của vị trí việc làm. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Theo yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị (nếu có). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến mảng công việc được phân công trong cơ quan, đơn vị. - Yêu cầu khác theo vị trí việc làm cụ thể. Như vậy, tùy vào yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị sẽ có quy định về kinh nghiệm khác nhau (nếu có). Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc với Cán sự về sở hữu trí tuệ? Theo Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Cán sự về sở hữu trí tuệ ban hành kèm theo Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc đối với chức danh nghề nghiệp này như sau: (1) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Công việc cụ thể: Tham gia hoặc hỗ trợ xây dựng các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Thực hiện theo tiến độ kế hoạch, đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ. (2) Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. Công việc cụ thể: Tham gia theo dõi, nắm tình hình thực tiễn để kịp thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo xem xét, chỉ đạo xử lý những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Bảo đảm đúng tiến độ, kế hoạch, thời gian, chất lượng theo yêu cầu của cấp trên. (3) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Công việc cụ thể: Hỗ trợ tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện lĩnh vực được phân công theo dõi. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra được thực hiện đúng thời hạn quy định. (4) Tham gia thẩm định các văn bản. Công việc cụ thể: Tham gia góp ý văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Nội dung tham gia góp ý được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao. (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Công việc cụ thể: + Tham gia thực hiện hoặc hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. + Tham gia xây dựng và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu. + Trực tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc. - Tài liệu được sắp xếp ngăn nắp, khoa học; số liệu báo cáo đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ. (6) Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan thực thi các nhiệm vụ được phân công. + Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác phát triển hiệu quả cao. + Nội dung phối hợp được hoàn thành đạt chất lượng, theo đúng tiến độ kế hoạch. (7) Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Tham dự đầy đủ, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu theo yêu cầu. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, pháp luật không quy định cụ thể Cán sự về sở hữu trí tuệ cần có kinh nghiệm như thế nào mà sẽ tùy vào yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị (nếu có). Về tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc được thực hiện như quy định trên.
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào?
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này như sau: Theo đó, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm giải quyết khiếu nại và hỗ trợ thực thi về sở hữu công nghiệp; hoạt động sở hữu công nghiệp và sáng kiến); chủ trì tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Tham gia thẩm định các văn bản. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, góp ý các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nêu trên.
Tài liệu nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Tài liệu nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Trong trường hợp nào cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm? Tài liệu, hiện vật nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Theo quy định tại Điều 92 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: Theo đó, các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: - Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ; - Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét; - Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ; - Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. Lưu ý: Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định 65/2023/NĐ-CP phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm. Trong trường hợp nào cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm? Theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: - Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật có liên quan; - Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật; - Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; - Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm. Lưu ý: theo quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (i) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. (ii) Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. (iii) Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. (iv) Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình? Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022: Theo đó, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: - Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Tóm lại, các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: - Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ; - Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét; - Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ; - Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba được thực hiện khi nào và thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế thực hiện khi nào? Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Như vậy, trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba Theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý đơn + Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn đăng ký sáng chế về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế; + Trường hợp yêu cầu không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn. + Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu. b. Cách thức thực hiện: - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. c. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d. Thời hạn giải quyết: Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. h. Phí, lệ phí: - Phí thẩm định: 900.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Phí thẩm định nội dung: 80% x 900.000 đồng (mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Bản mô tả có trên 6 trang, từ trang thứ 7 trở đi phải nộp thêm 40.000 đồng/trang - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 600.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập). i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP. k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có. l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: -Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; - Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 31/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020.
Đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm cho phần mềm, chương trình máy tính như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, nộp hồ sơ ở đâu và chi phí ra sao? (1) Vì sao cần đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm? Phần mềm (hay chương trình máy tính) là một sản phẩm trí tuệ có mức độ phức tạp cao, cần tiêu tốn nhiều công sức, tài sản để nghiên cứu và phát triển thành công một phần mềm. Có một số phần mềm có thể mang lại giá trị thương mại rất cao cho chủ sở hữu. Do đó, khi đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, phần mềm đó sẽ được bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp cho các kỹ sư phần mềm, lập trình viên; ngăn chặn bên thứ 3 xâm phạm, vi phạm bản quyền phần mềm dưới mọi hình thức. (2) Hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm (chương trình máy tính) Theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: 1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo Mẫu số 03 (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc 2. Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; 4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: - Các tài liệu mục 3, 4, 5 và 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. - Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng lao động với tác giả và giao nhiệm vụ sáng tạo ra phần mềm cho tác giả, thì doanh nghiệp là chủ sở hữu của tác phẩm đó (Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 1 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005) (3) Thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thế nào? Theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thực hiện khá đơn giản, gồm 3 bước dưới đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm như mục (2) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc Bước 2: Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả phần mềm theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả theo địa chỉ sau: Tại Hà Nội: Nộp tại phòng Thông tin Quyền tác giả - Số 33 ngõ 294 Kim Mã, quận Ba Đình; Tại TP. HCM: Nộp tại văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả - số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3; Tại Đà Nẵng: Nộp tại văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả - Số 58 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu. Bước 3: Chờ kết quả Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả cho phần mềm đối với hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thực tế, thời gian thẩm định hồ sơ và cấp chứng nhận có thể lâu hơn 15 ngày làm việc, tùy theo số lượng hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả. (4) Chi phí đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Stt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) I Đăng ký quyền tác giả 1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. 100.000 2 a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. 300.000 3 a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. 400.000 4 a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. 500.000 5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000 II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả 1 Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. 200.000 300.000 500.000 2 Bản ghi âm 200.000 3 Bản ghi hình 300.000 4 Chương trình phát sóng 500.000 Theo đó, mức phí phải nộp khi đăng ký bản quyền sản phẩm phần mềm là 600.000 đồng.
Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?
Điều kiện để một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ được quy định như thế nào? Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý? Chỉ dẫn địa lý là gì? Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể (theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022). Điều kiện để một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ? Theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện chung sau: - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý; - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Lưu ý: Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý? Theo khoản 3 Điều 78 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có đề cập, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây: - Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý và làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm mang dấu hiệu đó có nguồn gốc từ khu vực địa lý được bảo hộ; - Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ; - Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý. Tóm lại, việc xác định một chỉ dẫn địa lý bị xâm phạm sẽ căn cứ vào các yếu tố kể trên.
Phụ huynh kiện yêu cầu bồi thường 1,1 triệu USD vì thầy giáo sử dụng tranh của học sinh để trục lợi
Một giáo viên mỹ thuật tại Canada đã bị phụ huynh kiện vì giao bài tập về nhà cho học sinh và dùng chính những bức vẽ đó in áo phông, cốc, ốp điện thoại và bán với giá 40-100 USD. Ngày 24/3/2024, 10 phụ huynh tại Quebec đã nộp đơn khiếu nại theo Đạo luật Bản quyền với tổng số tiền yêu cầu bồi thường lên đến 1,575 triệu CAD (khoảng 1,15 triệu USD). Bị đơn là giáo viên mỹ thuật Mario Perron và Hồi đồng Trường Lester B. Pearson với cáo buộc vi phạm sở hữu trí tuệ. Họ cũng yêu cầu một lời xin lỗi và xóa các tác phẩm nghệ thuật của học sinh khỏi trang web. Theo hồ sơ vụ kiện, hồi tháng 2, nhóm học sinh của khối lớp 7 đang theo học tại trường trung học cơ sở Westwood ở Saint-Lazare, Quebec đã phát hiện ra các bức vẽ của họ có trên nhiều mặt hàng được rao bán trực tuyến tại trang cá nhân của giáo viên Mario Perron. Các sản phẩm bao gồm áo phông được bán với giá 55 CAD, cốc cà phê có giá 41 CAD và thậm chí cả ốp điện thoại iPhone được bán với giá 35 CAD mỗi chiếc. Ngoài ra các bức tranh gốc cũng được rao bán với giá 141-151 CAD mỗi bức. Câu chuyện đã gây xôn xao dư luận quốc tế và khiến các phụ huynh vô cùng bất bình. Hiện website đã bị gỡ. Tranh của học sinh được rao bán trên trang của giáo viên (ảnh: CBC) Các phụ huynh cho hay, các bức vẽ là bài tập về nhà mà thầy giáo mỹ thuật đã giao cho học sinh, yêu cầu vẽ một bức chân dung theo phong cách của Jean-Michael Basquiat, danh họa người Mỹ thập kỷ 1980 của phong cách Neo-expressionism. “Thầy rất quen thuộc với tác phẩm của Basquiat đấy nên thầy sẽ trả lại tác phẩm đã sao chép, vì nó bị coi là đạo văn”, giáo viên Mario Perron dặn học sinh khi giao bài. Các phụ huynh đã tống đạt hội đồng nhà trường và giáo viên các giấy tờ pháp lý và liệt kê ít nhất 3.000 tác phẩm nghệ thuật của con họ bị thầy giáo này rao bán “mà không có sự đồng ý của người tạo ra chúng, với mục đích trục lợi và vi phạm tất cả các luật liên quan đến sở hữu trí tuệ của một nghệ sĩ”. Giáo viên Perron vẫn đang tiếp tục đi dạy tại trường, về phía nhà trường, người đại diện cho biết rằng họ đang “điều tra hành chính” đối với giáo viên này. (Theo CBC, Montreal CTV News) Tham khảo thêm các quy định về xâm phạm quyền tác giả của Việt Nam Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, các hành vi xâm phạm quyền tác giả là: - Xâm phạm quyền tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của các quy định tại Điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. Bên cạnh đó, tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định, cá nhân, tổ chức nào xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ bị xử lí theo các biện pháp dân sự sau đây: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Quy chuẩn về những thuật ngữ liên quan tới kiến thức và nguyên tắc áp dụng
Trong quản lý biên soạn các quy chuẩn, tiêu chuẩn có sử dụng đến các thuật ngữ tiếng Anh, phải được áp dụng đúng quy trình và nguyên tắc áp dụng. Vậy quy chuẩn về thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến kiến thức và sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? 1. Những thuật ngữ liên quan đến kiến thức trong công tác biên soạn Thuật ngữ kiến thức (knowledge) trong biên soạn Căn cứ 3.4.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức (knowledge) được quy định sau: - Kết quả của việc đồng hóa thông tin thông qua học tập + CHÚ THÍCH 1: Kiến thức có thể được thu thập thông qua nghiên cứu, kinh nghiệm hoặc giáo dục đào tạo. + CHÚ THÍCH 2: Kiến thức bao gồm thông tin, sự kiện, nguyên tắc, lý thuyết và thực hành có liên quan đến lĩnh vực công việc hoặc nghiên cứu. + CHÚ THÍCH 3: Kiến thức có thể là kiến thức cá nhân hoặc tập thể. Kiến thức tập thể được thu thập từ tất cả người cộng tác và khai phóng kiến thức còn tiềm ẩn của họ. Thuật ngữ năng lực (competence) trong biên soạn Theo 3.4.2 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ năng lực (competence) như sau: Khả năng áp dụng kiến thức (3.4.1) và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến. CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung của các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO. Thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) trong biên soạn Theo 3.4.3 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) như sau: - Kiến thức (3.4.1) chuyên sâu và độc đáo về một thực thể (3.2.5) + CHÚ THÍCH 1: Trong bối cảnh của các hoạt động đổi mới (3.1.4), những kiến thức chuyên sâu có thể giúp bộc lộ các cơ hội để hiện thực hóa giá trị (3.7.6). + CHÚ THÍCH 2: Nhận ra được những kiến thức chuyên sâu thường là một phần của quá trình đổi mới (3.1.5.1). 2. Những thuật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong công tác biên soạn Thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) trong biên soạn Căn cứ 3.5.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) như sau: Nguồn lực sáng tạo vô hình hoặc kiến thức (3.4.1) có giá trị (3.7.6) Thuật ngữ sở hữu trí tuệ (intellectual property) trong biên soạn Sở hữu trí tuệ (intellectual property) kết quả của hoạt động trí tuệ đủ điều kiện được pháp luật bảo hộ: CHÚ THÍCH 1: Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm sáng chế (3.1.6), khám phá khoa học, tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật, biểu trưng, thiết kế, tên gọi và hình ảnh được sử dụng trong thương mại, kiểu dáng công nghiệp, biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng và các công trình công nghiệp có tính sáng tạo khác. CHÚ THÍCH 2: “Pháp luật bảo hộ” đề cập đến các lĩnh vực được quy định trong luật là quyền sở hữu trí tuệ (3.5.3). CHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) trong biên soạn Quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) quy định quyền hợp pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) CHÚ THÍCH 1: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền về kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí (họa đồ) của mạch tích hợp và bảo vệ thông tin không được tiết lộ. CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quản lý sở hữu trí tuệ (intellectual property management) trong biên soạn Loại quản lý (3.1.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chiến lược sở hữu trí tuệ (intellectual property strategy) Loại chiến lược (3.3.4) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chính sách sở hữu trí tuệ (intellectual property policy) Chính sách (3.3.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2)
Có thể nhận biết hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như thế nào?
Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được pháp luật bảo vệ nhất là đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, hiện nay việc nhận biết xâm phạm sở hữu trí tuệ là rất khó, vậy có thể nhận biết dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu như thế nào? 1. Dấu hiệu nhận biết nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại điểm g, k, l khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2022) quy định dấu hiệu nhận biết đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; 2. Căn cứ xác định xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Căn cứ Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định như sau: - Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. - Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. - Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam thực hiện như thế nào?
Thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam là thủ tục hành chính về lĩnh vực sở hữu trí tuệ được công bố tại Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý hồ sơ + Trường hợp đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo, đơn coi như bị rút bỏ; + Trường hợp đơn không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo các khoản phí, lệ phí người nộp đơn cần phải nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế, ký xác nhận đơn và chuyển đơn cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo về phí, lệ phí. Cách thức thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thành phần, số lượng hồ sơ xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + 02 Tờ khai MM2 theo mẫu của Văn phòng quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp; + 02 mẫu nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ sở) hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở) ; + 02 tờ khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn có chỉ định Hoa Kỳ); + Văn bản ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Chứng từ nộp phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam. + Các tài liệu khác có liên quan (nếu cần). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Thời hạn giải quyết xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được đủ tài liệu hợp lệ theo quy định. Kết quả thực hiện thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về việc nộp lệ phí cho đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid và chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế; - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn, đơn coi như bị rút bỏ. Phí, lệ phí thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: - Phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu - không bao gồm các khoản phí phải nộp cho Văn phòng quốc tế: 2.000.000 đồng. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên của Nghị định thư Madrid. - Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo hệ thống Madrid. - Cá nhân/tổ chức là công dân hoặc cư trú hoặc có cơ sở kinh doanh tại một nước thành viên của Thỏa ước hoặc Nghị định thư. Trên đây là thủ tục hành chính về xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam.
Thủ tục xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam thực hiện như thế nào?
Thủ tục xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam là thủ tục hành chính về sở hữu trí tuệ được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam - Bước 1: Tiếp nhận đơn Đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay có chỉ định Việt Nam sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ tải về từ Công báo trực tuyến đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp của Văn phòng quốc tế (WIPO). - Bước 2: Thẩm định nội dung đơn Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn La Hay có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp nộp theo thể thức quốc gia để đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Bước 3: Ra quyết định chấp nhận bảo hộ/thông báo từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế tại Việt Nam: + Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế), gửi Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế và công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. + Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn thiếu sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế. + Trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đon còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các điều kiện tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau: (i) Ra thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc còn thiếu sót, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế; (ii) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ và công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Cách thức thực hiện xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam + Nộp đơn: nộp trực tuyến qua hệ thống nộp đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp của Văn phòng quốc tế hoặc nộp đơn giấy thông qua các cơ quan sở hữu công nghiệp của các quốc gia thành viên Thỏa ước La Hay. + Sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ: nộp thông qua đại diện theo thể thức quốc gia, tức là nộp yêu cầu: (i) Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc (ii) Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thành phần, số lượng hồ sơ xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam: Theo yêu cầu của quy tắc số 7 Quy chế thi hành chung Thỏa ước La Hay Thời hạn giải quyết xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam: Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo về việc đơn có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp. Trên đây là thủ tục hành chính về xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quan trọng, có có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác trong việc thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Cụ thể hiện nay trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 6 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau: Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. - Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. - Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo; - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp. - Quản lý hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ: - Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; - Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chung về sở hữu trí tuệ do Quốc hội, Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP; - Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; - Đàm phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí tuệ trong quan hệ quốc tế; - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. =>> Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện những công việc trên trong phạm vi quyền hạn của mình.
Đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?
Trong thời đại số, việc chia sẻ thông tin trên mạng xã hội trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng việc đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có thể vi phạm pháp luật. (1) Bài viết có phải là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi năm 2009), các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm sân khấu; - Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); - Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; - Tác phẩm nhiếp ảnh; - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; - Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. Theo đó, nếu bài viết thuộc dạng tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình hay các tác phẩm báo chí,...do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả. (2) Đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Do đó, khi sao chép, lấy bài viết được bảo hộ quyền tác giả đăng lại trên mạng xã hội, thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, sao chép bài viết đó phải được sự đồng ý của tác giả, đồng thời có thể phải chi trả tiền bản quyền và các chi phí khác cho tác giả khi sử dụng bài viết đó. Trường hợp tự ý đăng lại bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả, không dẫn nguồn của bài viết thì tổ chức, cá nhân đăng lại, sao chép lại bài viết đó đã vi phạm pháp luật về xâm phạm quyền tác giả và sẽ bị xử phạt hành chính. (3) Vi phạm xâm phạm quyền tác giả bị xử phạt thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Đồng thời, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. Như vậy, việc đăng bài viết của người khác lên mạng xã hội không chỉ đơn thuần là hành động chia sẻ thông tin. Nó liên quan đến các quy định pháp luật về bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ. Để tránh vi phạm, người dùng nên xin phép tác giả trước khi chia sẻ hoặc đảm bảo rằng nội dung chia sẻ là công khai và không vi phạm quyền lợi của người khác. Điều này không chỉ bảo vệ bản thân mà còn tôn trọng công sức sáng tạo của người khác.
Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào?
Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng lòng tin của người tiêu dùng bằng cách gắn những địa danh nổi tiếng lên sản phẩm của mình, dù thực tế nguồn gốc sản phẩm hoàn toàn khác. (1) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” để đóng gói hàng hóa Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với địa lý “ảo” là việc dán tên nhãn hiệu, logo có gắn với một khu vực địa lý nhưng sản phẩm, hàng hóa lại không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian gần đây, có thông tin nhiều vựa khoai tây tại Lâm Đồng nhập khoai tây Trung Quốc sau đó trộn với đất, đóng thùng và dán nhãn hiệu khoai tây Đà Lạt rồi phân phối ra thị trường. Có thể dễ dàng nhận ra đây là một hành vi vi phạm pháp luật, nhưng pháp luật quy định cụ thể thế nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; - Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; - Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy. Như vậy, hành vi sử dụng logo, nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý, và hành vi này bị pháp luật về sở hữu trí tuệ nghiêm cấm thực hiện. (2) Sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” bị phạt thế nào? Người thực hiện hành vi sử dụng tên nhãn hiệu gắn với chỉ dẫn địa lý “ảo” có thể bị xử phạt hành chính, nếu hành vi cấu thành tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể: Xử phạt hành chính: Theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện các hành vi kể trên. Theo đó, giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm càng cao thì mức tiền phạt càng tăng, cao nhất lên đến 250 triệu đồng. Cùng với đó là bị áp dụng biện pháp khắc phục như: - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm; - Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 226 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý mà thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: - Có quy mô thương mại. - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người phạm tội sẽ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, đối với pháp nhân khi phạm tội này sẽ bị phạt tiền từ thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng, tối đa lên đến 5 tỷ đồng. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào?
Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Tác phẩm nhiếp ảnh có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả không? Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích (Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP). Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu như thế nào? Theo Điều 15 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được hiểu như sau: Đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 14 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: Là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong trường hợp đồng tác giả, đồng chủ sở hữu được quy định ra sao? Quyền của đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh được quy định tại Điều 16 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau: - Các đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 12a của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả không đồng thời là đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì các đồng tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền nhân thân, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả thỏa thuận về việc thực hiện quyền tài sản đối với tác phẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 45 và khoản 3 Điều 47 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả không được phản đối việc cho phép khai thác, sử dụng tác phẩm theo cách thông thường và vì lợi ích chung. - Đồng chủ sở hữu quyền tác giả có thể tuyên bố bằng văn bản về việc từ bỏ quyền của mình đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ và thông báo cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác biết. Quyền của đồng chủ sở hữu quyền tác giả đã tuyên bố từ bỏ được tự động chuyển giao cho các đồng chủ sở hữu quyền tác giả khác. Tóm lại, quyền biểu diễn tác phẩm nhiếp ảnh trước công chúng được hiểu là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc triển lãm, trưng bày, trình chiếu để công chúng xem bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm.
Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?
Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Múa đương đại có được bảo hộ quyền tác giả không? Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có đề cập tác phẩm sân khấu là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Đồng thời, múa đương đại được xếp vào tác phẩm sân khấu và theo khoản 5 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có giải thích tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, đồng thời tác phẩm sân khấu cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể tác phẩm sân khấu gồm các hình thức sau: - Chèo; - Tuồng; - Cải lương; - Múa; - Múa rối; - Múa đương đại; - Ba lê; - Kịch nói; - Opera; - Kịch dân ca; - Kịch hình thể; - Nhạc kịch; ... Như vậy, múa đương đại là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Khi nào việc cải biên Múa đương đại phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả? Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên là hình thức tạo ra tác phẩm phái sinh. Đồng thời tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả. Tổng hợp những hành vi bị xác định là xâm phạm quyền tác giả theo quy định? Hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể gồm: (i) Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. (ii) Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. (iii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. (iv) Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. (v) Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. (vi) Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (vii) Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. (viii) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Tóm lại, cải biên Múa đương đại phải mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác phẩm thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Căn cứ nào dùng để xác định Chữ nổi Braille là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Chữ nổi Braille là gì? Có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị, được tạo ra bởi Louis Braille vào năm 1824. Hệ thống này sử dụng các chấm nổi được sắp xếp thành các ô vuông, mỗi ô gồm 6 chấm, để biểu thị cho các chữ cái, số, ký hiệu và dấu câu. Người đọc sử dụng đầu ngón tay để cảm nhận các chấm nổi, từ đó "đọc" được nội dung. Chữ nổi Braille đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người khiếm thị tiếp cận thông tin, giáo dục và hòa nhập cộng đồng. Hệ thống này được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau. Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà cá nhân, tổ chức tiếp cận có thể hiểu và sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. Như vậy, Chữ nổi Braille là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille? Xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả đối với bản sao Chữ nổi Braille được quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể: Để xác định một bản sao hoặc tác phẩm có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác phẩm hoặc tác phẩm gốc, tính nguyên gốc của sự sáng tạo tác phẩm, sự thể hiện, biểu hiện của ý tưởng sáng tạo tác phẩm; thời điểm hoàn thành tác phẩm; sự tiếp cận, thời gian, thời điểm tiếp cận của tác giả đối với tác phẩm đã có. Bản sao tác phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây: - Bản sao là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm (phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm đang được bảo hộ của người khác; - Tác phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác. Tóm lại, Chữ nổi Braille là hệ thống chữ viết dành cho người khiếm thị và là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Tài liệu giảng dạy được bảo hộ quyền tác giả hay không? Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Tài liệu giảng dạy có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì giáo trình là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) cũng đề cập tài liệu giảng dạy là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, tài liệu giảng dạy là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả nếu: - Có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; - Được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Lưu ý khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại? Theo Điều 36 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì khi khai thác quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, không nhằm mục đích thương mại cần lưu ý: Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu dịch sang tiếng Việt tác phẩm đã được phân phối hoặc truyền đạt đến công chúng một cách hợp pháp để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại phải nộp hồ sơ bao gồm tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại trực tiếp đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo các bằng chứng về việc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trước đó đã xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc bằng mọi biện pháp không thể tìm thấy chủ sở hữu quyền tác giả và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau: - Chủ sở hữu quyền tác giả đã không dịch hoặc không cho phép bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dịch tác phẩm sang tiếng Việt để xuất bản trong vòng 3 năm sau lần xuất bản đầu tiên của tác phẩm; - Chủ sở hữu quyền tác giả đã xuất bản bản dịch tiếng Việt nhưng sau 3 năm kể từ lần xuất bản cuối cùng của bản dịch, không còn ấn bản nào trên thị trường. * Về thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại bao gồm: - Tờ khai đề nghị chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại; - Kế hoạch sử dụng; - Tài liệu chứng minh đã nỗ lực xin phép chủ sở hữu quyền tác giả về việc dịch tác phẩm sang tiếng Việt nhưng yêu cầu của họ đã bị từ chối hoặc không thể đạt được thỏa thuận hoặc đã nỗ lực tìm kiếm chủ sở hữu quyền tác giả; - Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; - Bản sao chứng từ nộp chi phí thực hiện chấp thuận việc dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại (trường hợp nộp chi phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản); - Văn bản ủy quyền (có công chứng, chứng thực hoặc hợp pháp hóa lãnh sự) trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua ủy quyền. Tóm lại, tài liệu giảng dạy thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Thiết kế đồ họa có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không? Theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) có quy định tác mỹ thuật ứng dụng là một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định tác mỹ thuật ứng dụng bao gồm: (1) Thiết kế đồ họa: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật. (2) Thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; (3) Thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. Như vậy, thiết kế đồ họa là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện gì? Yêu cầu về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan được quy định tại Điều 43 Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Theo đó, thiết kế đồ họa trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả phải đáp ứng điều kiện sau: (1) Bản sao tác phẩm phải được thể hiện rõ ràng trên khổ giấy A4 thể hiện đúng bố cục, đường nét, màu sắc, hình khối của toàn bộ tác phẩm; (2) Trường hợp tác phẩm có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt; có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập; (3) Tác phẩm có nội dung liên quan tới y khoa, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù khác cần có văn bản, giấy tờ xác nhận, thẩm định, phê duyệt của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Căn cứ nào dùng để xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 65 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, cụ thể gồm: - Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh quyền theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các tài liệu kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đó. - Đối với quyền tác giả, quyền liên quan không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định theo giả định về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 198a của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 59 của Nghị định này. Tóm lại, thiết kế đồ họa thuộc một trong các trường hợp sau thì được bảo hộ quyền tác giả: - Hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; - Hình thức thể hiện của nhân vật.
Yêu cầu kinh nghiệm của Cán sự về sở hữu trí tuệ? Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc?
Yêu cầu kinh nghiệm của Cán sự về sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Cán sự về sở hữu trí tuệ được đánh giá là hoàn thành công việc khi đảm bảo các yêu cầu gì? Yêu cầu kinh nghiệm với Cán sự về sở hữu trí tuệ? Theo Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Cán sự về sở hữu trí tuệ ban hành kèm theo Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về trình độ của chức danh nghề nghiệp này như sau: Trình độ đào tạo - Tốt nghiệp cao đẳng trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Kỹ năng - Ngoại ngữ: Theo yêu cầu của vị trí việc làm. - Tin học: Theo yêu cầu của vị trí việc làm. Kinh nghiệm (thành tích công tác) - Theo yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị (nếu có). Phẩm chất cá nhân - Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan. - Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập thể, phối hợp công tác tốt. - Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng nghe. - Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông tin. - Khả năng đoàn kết nội bộ. - Chịu được áp lực trong công việc. - Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic. Các yêu cầu khác - Có khả năng đề xuất những giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến mảng công việc được phân công trong cơ quan, đơn vị. - Yêu cầu khác theo vị trí việc làm cụ thể. Như vậy, tùy vào yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị sẽ có quy định về kinh nghiệm khác nhau (nếu có). Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc với Cán sự về sở hữu trí tuệ? Theo Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm Cán sự về sở hữu trí tuệ ban hành kèm theo Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc đối với chức danh nghề nghiệp này như sau: (1) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Công việc cụ thể: Tham gia hoặc hỗ trợ xây dựng các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Thực hiện theo tiến độ kế hoạch, đúng quy trình chuyên môn, nghiệp vụ. (2) Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. Công việc cụ thể: Tham gia theo dõi, nắm tình hình thực tiễn để kịp thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo xem xét, chỉ đạo xử lý những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Bảo đảm đúng tiến độ, kế hoạch, thời gian, chất lượng theo yêu cầu của cấp trên. (3) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Công việc cụ thể: Hỗ trợ tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện lĩnh vực được phân công theo dõi. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra được thực hiện đúng thời hạn quy định. (4) Tham gia thẩm định các văn bản. Công việc cụ thể: Tham gia góp ý văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Nội dung tham gia góp ý được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao. (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Công việc cụ thể: + Tham gia thực hiện hoặc hỗ trợ triển khai thực hiện các nhiệm vụ về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. + Tham gia xây dựng và thực hiện chế độ quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu. + Trực tiếp thực thi công vụ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc. - Tài liệu được sắp xếp ngăn nắp, khoa học; số liệu báo cáo đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ. (6) Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan thực thi các nhiệm vụ được phân công. + Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác phát triển hiệu quả cao. + Nội dung phối hợp được hoàn thành đạt chất lượng, theo đúng tiến độ kế hoạch. (7) Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Tham dự đầy đủ, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu theo yêu cầu. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, pháp luật không quy định cụ thể Cán sự về sở hữu trí tuệ cần có kinh nghiệm như thế nào mà sẽ tùy vào yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể tại cơ quan, đơn vị (nếu có). Về tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc được thực hiện như quy định trên.
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào?
Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh gì? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này như sau: Theo đó, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ là chức danh chủ trì tham mưu tổng hợp, thẩm định, hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, dự án, đề án về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ (bao gồm giải quyết khiếu nại và hỗ trợ thực thi về sở hữu công nghiệp; hoạt động sở hữu công nghiệp và sáng kiến); chủ trì tổ chức triển khai thực thi các nhiệm vụ chuyên môn theo mảng công việc được phân công. Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nào? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ thuộc Phụ lục I Ban hành kèm theo Thông tư 16/2023/TT-BKHCN quy định về chức danh nghề nghiệp này có các công việc cụ thể như sau: Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Tham gia thẩm định các văn bản. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, góp ý các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công. Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên cao cấp về sở hữu trí tuệ có các công việc cụ thể nêu trên.
Tài liệu nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Tài liệu nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Trong trường hợp nào cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm? Tài liệu, hiện vật nào được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ? Theo quy định tại Điều 92 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về chứng cứ chứng minh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: Theo đó, các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: - Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ; - Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét; - Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ; - Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. Lưu ý: Tài liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định 65/2023/NĐ-CP phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm. Trong trường hợp nào cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm? Theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Trong các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm, có nêu rõ lý do từ chối: - Hết thời hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật có liên quan; - Hết thời hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật; - Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm; - Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm. Lưu ý: theo quy định tại Điều 200 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (i) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. (ii) Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. (iii) Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. (iv) Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình? Theo quy định tại khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 76 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022: Theo đó, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình: - Áp dụng biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; - Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; - Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ngoài ra, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Tóm lại, các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm: - Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ; - Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét; - Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ; - Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba
Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba được thực hiện khi nào và thực hiện như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp quy định về vấn đề trên. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế thực hiện khi nào? Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó. Như vậy, trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. Thủ tục yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế của người thứ ba Theo Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ Trình tự thực hiện: - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý đơn + Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn đăng ký sáng chế về yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế; + Trường hợp yêu cầu không hợp lệ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu thẩm định nội dung sửa chữa thiếu sót. Trường hợp không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối thẩm định nội dung đơn. + Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo quy định và thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn cho người có yêu cầu. b. Cách thức thực hiện: - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ; - Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. c. Thành phần, số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). d. Thời hạn giải quyết: Không quá 18 tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn. đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức. e. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cục Sở hữu trí tuệ. g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế. h. Phí, lệ phí: - Phí thẩm định: 900.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Phí thẩm định nội dung: 80% x 900.000 đồng (mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập) + Bản mô tả có trên 6 trang, từ trang thứ 7 trở đi phải nộp thêm 40.000 đồng/trang - Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định: 600.000 đồng (cho mỗi yêu cầu bảo hộ độc lập). i. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I Nghị định 65/2023/NĐ-CP. k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có. l. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: -Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; - Nghị định 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 31/2020/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2020.
Đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm cho phần mềm, chương trình máy tính như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, nộp hồ sơ ở đâu và chi phí ra sao? (1) Vì sao cần đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm? Phần mềm (hay chương trình máy tính) là một sản phẩm trí tuệ có mức độ phức tạp cao, cần tiêu tốn nhiều công sức, tài sản để nghiên cứu và phát triển thành công một phần mềm. Có một số phần mềm có thể mang lại giá trị thương mại rất cao cho chủ sở hữu. Do đó, khi đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, phần mềm đó sẽ được bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp cho các kỹ sư phần mềm, lập trình viên; ngăn chặn bên thứ 3 xâm phạm, vi phạm bản quyền phần mềm dưới mọi hình thức. (2) Hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm (chương trình máy tính) Theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: 1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo Mẫu số 03 (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc 2. Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; 4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: - Các tài liệu mục 3, 4, 5 và 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. - Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng lao động với tác giả và giao nhiệm vụ sáng tạo ra phần mềm cho tác giả, thì doanh nghiệp là chủ sở hữu của tác phẩm đó (Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 1 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005) (3) Thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thế nào? Theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thực hiện khá đơn giản, gồm 3 bước dưới đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm như mục (2) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc Bước 2: Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả phần mềm theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả theo địa chỉ sau: Tại Hà Nội: Nộp tại phòng Thông tin Quyền tác giả - Số 33 ngõ 294 Kim Mã, quận Ba Đình; Tại TP. HCM: Nộp tại văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả - số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3; Tại Đà Nẵng: Nộp tại văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả - Số 58 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu. Bước 3: Chờ kết quả Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả cho phần mềm đối với hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thực tế, thời gian thẩm định hồ sơ và cấp chứng nhận có thể lâu hơn 15 ngày làm việc, tùy theo số lượng hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả. (4) Chi phí đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Stt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) I Đăng ký quyền tác giả 1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. 100.000 2 a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. 300.000 3 a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. 400.000 4 a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. 500.000 5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000 II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả 1 Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. 200.000 300.000 500.000 2 Bản ghi âm 200.000 3 Bản ghi hình 300.000 4 Chương trình phát sóng 500.000 Theo đó, mức phí phải nộp khi đăng ký bản quyền sản phẩm phần mềm là 600.000 đồng.
Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý?
Điều kiện để một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ được quy định như thế nào? Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý? Chỉ dẫn địa lý là gì? Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể (theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022). Điều kiện để một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ? Theo Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định một chỉ dẫn địa lý được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện chung sau: - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý; - Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Lưu ý: Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó Cách xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý? Theo khoản 3 Điều 78 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có đề cập, để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây: - Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý và làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm mang dấu hiệu đó có nguồn gốc từ khu vực địa lý được bảo hộ; - Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ; - Đối với rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý. Tóm lại, việc xác định một chỉ dẫn địa lý bị xâm phạm sẽ căn cứ vào các yếu tố kể trên.
Phụ huynh kiện yêu cầu bồi thường 1,1 triệu USD vì thầy giáo sử dụng tranh của học sinh để trục lợi
Một giáo viên mỹ thuật tại Canada đã bị phụ huynh kiện vì giao bài tập về nhà cho học sinh và dùng chính những bức vẽ đó in áo phông, cốc, ốp điện thoại và bán với giá 40-100 USD. Ngày 24/3/2024, 10 phụ huynh tại Quebec đã nộp đơn khiếu nại theo Đạo luật Bản quyền với tổng số tiền yêu cầu bồi thường lên đến 1,575 triệu CAD (khoảng 1,15 triệu USD). Bị đơn là giáo viên mỹ thuật Mario Perron và Hồi đồng Trường Lester B. Pearson với cáo buộc vi phạm sở hữu trí tuệ. Họ cũng yêu cầu một lời xin lỗi và xóa các tác phẩm nghệ thuật của học sinh khỏi trang web. Theo hồ sơ vụ kiện, hồi tháng 2, nhóm học sinh của khối lớp 7 đang theo học tại trường trung học cơ sở Westwood ở Saint-Lazare, Quebec đã phát hiện ra các bức vẽ của họ có trên nhiều mặt hàng được rao bán trực tuyến tại trang cá nhân của giáo viên Mario Perron. Các sản phẩm bao gồm áo phông được bán với giá 55 CAD, cốc cà phê có giá 41 CAD và thậm chí cả ốp điện thoại iPhone được bán với giá 35 CAD mỗi chiếc. Ngoài ra các bức tranh gốc cũng được rao bán với giá 141-151 CAD mỗi bức. Câu chuyện đã gây xôn xao dư luận quốc tế và khiến các phụ huynh vô cùng bất bình. Hiện website đã bị gỡ. Tranh của học sinh được rao bán trên trang của giáo viên (ảnh: CBC) Các phụ huynh cho hay, các bức vẽ là bài tập về nhà mà thầy giáo mỹ thuật đã giao cho học sinh, yêu cầu vẽ một bức chân dung theo phong cách của Jean-Michael Basquiat, danh họa người Mỹ thập kỷ 1980 của phong cách Neo-expressionism. “Thầy rất quen thuộc với tác phẩm của Basquiat đấy nên thầy sẽ trả lại tác phẩm đã sao chép, vì nó bị coi là đạo văn”, giáo viên Mario Perron dặn học sinh khi giao bài. Các phụ huynh đã tống đạt hội đồng nhà trường và giáo viên các giấy tờ pháp lý và liệt kê ít nhất 3.000 tác phẩm nghệ thuật của con họ bị thầy giáo này rao bán “mà không có sự đồng ý của người tạo ra chúng, với mục đích trục lợi và vi phạm tất cả các luật liên quan đến sở hữu trí tuệ của một nghệ sĩ”. Giáo viên Perron vẫn đang tiếp tục đi dạy tại trường, về phía nhà trường, người đại diện cho biết rằng họ đang “điều tra hành chính” đối với giáo viên này. (Theo CBC, Montreal CTV News) Tham khảo thêm các quy định về xâm phạm quyền tác giả của Việt Nam Theo Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, các hành vi xâm phạm quyền tác giả là: - Xâm phạm quyền tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của các quy định tại Điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. Bên cạnh đó, tại Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định, cá nhân, tổ chức nào xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sẽ bị xử lí theo các biện pháp dân sự sau đây: - Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; - Buộc xin lỗi, cải chính công khai; - Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; - Buộc bồi thường thiệt hại; - Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Quy chuẩn về những thuật ngữ liên quan tới kiến thức và nguyên tắc áp dụng
Trong quản lý biên soạn các quy chuẩn, tiêu chuẩn có sử dụng đến các thuật ngữ tiếng Anh, phải được áp dụng đúng quy trình và nguyên tắc áp dụng. Vậy quy chuẩn về thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến kiến thức và sở hữu trí tuệ được quy định ra sao? 1. Những thuật ngữ liên quan đến kiến thức trong công tác biên soạn Thuật ngữ kiến thức (knowledge) trong biên soạn Căn cứ 3.4.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức (knowledge) được quy định sau: - Kết quả của việc đồng hóa thông tin thông qua học tập + CHÚ THÍCH 1: Kiến thức có thể được thu thập thông qua nghiên cứu, kinh nghiệm hoặc giáo dục đào tạo. + CHÚ THÍCH 2: Kiến thức bao gồm thông tin, sự kiện, nguyên tắc, lý thuyết và thực hành có liên quan đến lĩnh vực công việc hoặc nghiên cứu. + CHÚ THÍCH 3: Kiến thức có thể là kiến thức cá nhân hoặc tập thể. Kiến thức tập thể được thu thập từ tất cả người cộng tác và khai phóng kiến thức còn tiềm ẩn của họ. Thuật ngữ năng lực (competence) trong biên soạn Theo 3.4.2 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ năng lực (competence) như sau: Khả năng áp dụng kiến thức (3.4.1) và kỹ năng để đạt được kết quả dự kiến. CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ này là một trong những thuật ngữ chung của các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO. Thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) trong biên soạn Theo 3.4.3 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ kiến thức chuyên sâu (insight) như sau: - Kiến thức (3.4.1) chuyên sâu và độc đáo về một thực thể (3.2.5) + CHÚ THÍCH 1: Trong bối cảnh của các hoạt động đổi mới (3.1.4), những kiến thức chuyên sâu có thể giúp bộc lộ các cơ hội để hiện thực hóa giá trị (3.7.6). + CHÚ THÍCH 2: Nhận ra được những kiến thức chuyên sâu thường là một phần của quá trình đổi mới (3.1.5.1). 2. Những thuật liên quan đến sở hữu trí tuệ trong công tác biên soạn Thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) trong biên soạn Căn cứ 3.5.1 tiểu mục 3.4 Mục 3 TCVN ISO 56000:2023 (ISO 56000:2020) quy định thuật ngữ tài sản trí tuệ (intellectual asset) như sau: Nguồn lực sáng tạo vô hình hoặc kiến thức (3.4.1) có giá trị (3.7.6) Thuật ngữ sở hữu trí tuệ (intellectual property) trong biên soạn Sở hữu trí tuệ (intellectual property) kết quả của hoạt động trí tuệ đủ điều kiện được pháp luật bảo hộ: CHÚ THÍCH 1: Sở hữu trí tuệ có thể bao gồm sáng chế (3.1.6), khám phá khoa học, tác phẩm văn học, khoa học hoặc nghệ thuật, biểu trưng, thiết kế, tên gọi và hình ảnh được sử dụng trong thương mại, kiểu dáng công nghiệp, biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng và các công trình công nghiệp có tính sáng tạo khác. CHÚ THÍCH 2: “Pháp luật bảo hộ” đề cập đến các lĩnh vực được quy định trong luật là quyền sở hữu trí tuệ (3.5.3). CHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) trong biên soạn Quyền sở hữu trí tuệ (intellectual property rights) quy định quyền hợp pháp liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) CHÚ THÍCH 1: Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền về kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí (họa đồ) của mạch tích hợp và bảo vệ thông tin không được tiết lộ. CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục B.3 để so sánh giữa các định nghĩa liên quan đến sở hữu trí tuệ của ISO và Công ước TRIPS/WIPO. Thuật ngữ quản lý sở hữu trí tuệ (intellectual property management) trong biên soạn Loại quản lý (3.1.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chiến lược sở hữu trí tuệ (intellectual property strategy) Loại chiến lược (3.3.4) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2) Thuật ngữ chính sách sở hữu trí tuệ (intellectual property policy) Chính sách (3.3.2) liên quan đến sở hữu trí tuệ (3.5.2)
Có thể nhận biết hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như thế nào?
Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được pháp luật bảo vệ nhất là đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, hiện nay việc nhận biết xâm phạm sở hữu trí tuệ là rất khó, vậy có thể nhận biết dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu như thế nào? 1. Dấu hiệu nhận biết nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại điểm g, k, l khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2022) quy định dấu hiệu nhận biết đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; 2. Căn cứ xác định xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Căn cứ Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định như sau: - Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. - Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. - Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam thực hiện như thế nào?
Thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam là thủ tục hành chính về lĩnh vực sở hữu trí tuệ được công bố tại Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Bước 1: Tiếp nhận đơn Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam đến Cục Sở hữu trí tuệ. - Bước 2: Xử lý hồ sơ + Trường hợp đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót. Trường hợp người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo, đơn coi như bị rút bỏ; + Trường hợp đơn không có thiếu sót hoặc có thiếu sót nhưng người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo các khoản phí, lệ phí người nộp đơn cần phải nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế, ký xác nhận đơn và chuyển đơn cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo về phí, lệ phí. Cách thức thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thành phần, số lượng hồ sơ xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Thành phần hồ sơ, bao gồm: + Tờ khai đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + 02 Tờ khai MM2 theo mẫu của Văn phòng quốc tế bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp; + 02 mẫu nhãn hiệu đúng như nhãn hiệu trong đơn đăng ký đã được nộp tại Việt Nam (đơn cơ sở) hoặc giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (đăng ký cơ sở) ; + 02 tờ khai MM18 bằng tiếng Anh (nếu đơn có chỉ định Hoa Kỳ); + Văn bản ủy quyền bằng tiếng Việt (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Chứng từ nộp phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam. + Các tài liệu khác có liên quan (nếu cần). - Số lượng hồ sơ: 01 (bộ). Thời hạn giải quyết xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được đủ tài liệu hợp lệ theo quy định. Kết quả thực hiện thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về việc nộp lệ phí cho đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid và chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế; - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn, đơn coi như bị rút bỏ. Phí, lệ phí thực hiện xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam: - Phí thực hiện thủ tục đăng ký quốc tế nhãn hiệu - không bao gồm các khoản phí phải nộp cho Văn phòng quốc tế: 2.000.000 đồng. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam - Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên của Nghị định thư Madrid. - Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo hệ thống Madrid. - Cá nhân/tổ chức là công dân hoặc cư trú hoặc có cơ sở kinh doanh tại một nước thành viên của Thỏa ước hoặc Nghị định thư. Trên đây là thủ tục hành chính về xử lý đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam.
Thủ tục xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam thực hiện như thế nào?
Thủ tục xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam là thủ tục hành chính về sở hữu trí tuệ được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Quyết định 2060/QĐ-BKHCN năm 2023 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trình tự thực hiện xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam - Bước 1: Tiếp nhận đơn Đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp nộp theo Thỏa ước La Hay có chỉ định Việt Nam sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ tải về từ Công báo trực tuyến đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp của Văn phòng quốc tế (WIPO). - Bước 2: Thẩm định nội dung đơn Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về đơn La Hay có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung như đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp nộp theo thể thức quốc gia để đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. - Bước 3: Ra quyết định chấp nhận bảo hộ/thông báo từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế tại Việt Nam: + Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế trong đơn, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế), gửi Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ cho kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế và công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. + Trường hợp kiểu dáng công nghiệp trong đơn không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đơn còn thiếu sót (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế. + Trường hợp một số kiểu dáng công nghiệp đăng ký không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc đon còn có thiếu sót đối với một số kiểu dáng (thiếu ảnh chụp/bản vẽ khiến bộ ảnh chụp/bản vẽ không bộc lộ đầy đủ các điều kiện tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp hoặc đăng ký quốc tế không đáp ứng các tuyên bố của Việt Nam hoặc có thông tin cần phải xác minh v.v…), Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau: (i) Ra thông báo từ chối đối với kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc còn thiếu sót, trong đó nêu rõ nội dung và lý do từ chối và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế; (ii) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với các kiểu dáng công nghiệp đáp ứng điều kiện bảo hộ và không có thiếu sót, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố trong đó chỉ rõ kiểu dáng công nghiệp được chấp nhận bảo hộ và công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Cách thức thực hiện xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam + Nộp đơn: nộp trực tuyến qua hệ thống nộp đơn đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp của Văn phòng quốc tế hoặc nộp đơn giấy thông qua các cơ quan sở hữu công nghiệp của các quốc gia thành viên Thỏa ước La Hay. + Sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối ý kiến từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ: nộp thông qua đại diện theo thể thức quốc gia, tức là nộp yêu cầu: (i) Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc (ii) Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Thành phần, số lượng hồ sơ xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam: Theo yêu cầu của quy tắc số 7 Quy chế thi hành chung Thỏa ước La Hay Thời hạn giải quyết xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam: Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo về việc đơn có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ ra kết luận về khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp. Trên đây là thủ tục hành chính về xử lý đơn La Hay có chỉ định Việt Nam.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quan trọng, có có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác trong việc thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Cụ thể hiện nay trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 6 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau: Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. - Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức hệ thống cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. - Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. - Thực hiện quyền bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo; - Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Nhà nước và xã hội về sở hữu công nghiệp. - Quản lý hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; cấp thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp. - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu công nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu công nghiệp; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp. - Tổ chức thực hiện giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, chính sách, pháp luật về sở hữu công nghiệp. - Quản lý hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp; cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. - Hợp tác quốc tế về sở hữu công nghiệp; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp giữa Việt Nam và các quốc gia khác về sở hữu công nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao. Trách nhiệm chủ trì, phối hợp của Bộ Khoa học và Công nghệ trong quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan thực hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ: - Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; - Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ chung về sở hữu trí tuệ do Quốc hội, Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP; - Tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; - Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; - Đàm phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí tuệ trong quan hệ quốc tế; - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin quốc gia về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. =>> Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện những công việc trên trong phạm vi quyền hạn của mình.