Thủ tục cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô không yêu cầu sổ hộ khẩu
Đây là nội dung được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 ngày 14/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc NHNN quản lý không yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác nhận thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trình tự cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô Bước 1: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gửi NHNN. Bước 2: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, NHNN có văn bản gửi tổ chức chuyền đổi chương trình, dự án tài chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ họp lệ; trường họp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Bước 3: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN có văn bản gửi lấy ý kiến của: - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương; - NHNN chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô. - NHNN chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động. - Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài. Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến. Bước 5: Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc). Chấp thuận về mạng lưới hoạt động; trường hợp không cấp Giấy phép, NHNN có văn bản nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô - Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); Hoặc - Dịch vụ bưu chính. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 80 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. - Lệ phí: 200.000 đồng. Xem thêm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ GDĐT chấn chỉnh các cơ sở giáo dục yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện TTHC
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ngày 10/5/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Trước đó, tại Công điện 90/CĐ-TT nêu rõ thực hiện nghiêm Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ và tổ chức triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo, quán triệt đến tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và bộ phận một cửa các cấp về việc không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf Theo đó, tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT nhằm tránh tình trạng nhiều địa phương, cơ sở giáo dục yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu: - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,... khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, cơ sở giáo dục. - Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Xem bài viết liên quan: Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì? Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử - Cục Công nghệ thông tin rà soát, nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ bảo đảm hoàn thành kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, Văn phòng và các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hoàn thiện quy trình nội bộ để tổ chức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, không yêu cầu cá nhân, tổ chức xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy và các giấy tờ chứng minh về cư trú. Xem chi tiết tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ban hành ngày 10/5/2023. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf
Cách đổi chủ hộ khi không còn sổ hộ khẩu năm 2023
Như những ngày qua nhiều báo đài, cơ quan có thẩm quyền đã thông tin về quy định sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy đã bị khai tử từ ngày 01/01/2023 và thay vào đó là việc thực hiện các thủ tục hành chính sẽ được áp dụng bằng phương thức điện tử (định danh điện tử, CCCD,...). Như vậy mọi phương thức thực hiện hiện nay đều trên môi trường điện tử, trong trường hợp đổi chủ hộ đối với những người lần đầu thực hiện hình thức mới thì phải làm thế nào? 1. Thay đổi chủ hộ phải thay đổi thông tin cư trú Do sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng vì vậy người dân sẽ thực hiện thủ tục thay đổi sổ hộ khẩu và điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020: - Thay đổi chủ hộ. - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Do đó, trường hợp muốn thay đổi chủ hộ thì người dân chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Thủ tục thực hiện thay đổi chủ hộ Người dân thay đổi chủ hộ cần chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú khi thay đổi chủ hộ bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. Bước 2: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Sau đó, thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin. (Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do). Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ mục D thuộc Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 về công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là công an cấp xã. Như vậy, người dân thực hiện thay đổi chủ hộ, thì thành viên gia đình phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gửi đến cơ quan công an cấp xã trong 03 ngày làm việc sẽ chỉnh lý thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu cho gia đình thực hiện sau đó thông báo đến người thực hiện biết.
Cao điểm “90 ngày, đêm” làm CCCD trước khi bỏ sổ hộ khẩu
Chỉ còn không quá 03 tháng nữa, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ không còn được sử dụng kể từ 31/12/2022. Qua đó, để triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm hoàn thành các quy định của Luật Cư trú 2020. Ngày 02/10/2022, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành kế hoạch Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC. Theo đó, nhằm triển khai thực Kế hoạch yêu cầu Công an các tỉnh/thành phối hợp Tổ Công tác Đề án 06 cấp huyện chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã khẩn trương hoàn thành điều tra cơ bản rà soát, phân loại công dân trên địa bàn chưa được cấp CCCD và các trường hợp không thể thu nhận hồ sơ cấp CCCD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục cấp CCCD, đảm bảo 100% công dân từ 14 tuổi trở lên trên địa bàn làm hồ sơ cấp CCCD gắn chip điện tử trước ngày 31/12/2022. Đảm bảo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” Rà soát, thu thập, cập nhật, làm sạch dữ liệu thông tin dân cư, trong đó tập trung thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về dữ liệu dân cư như: - Rà soát, giải quyết hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số Định danh cá nhân. - Cập nhật thông tin CMND 09 số. - Xóa trùng thông tin công dân. - Điều chỉnh thông tin hộ không có chủ hộ và hộ có nhiều hơn một chủ hộ. - Cập nhật các trường thông tin công dân còn thiếu. - Rà soát phạm nhân đồng thời, khẩn trương rà soát, giải quyết trả hồ sơ đăng ký quản lý cư trú cho công dân theo đúng hạn và thực hiện thường xuyên. Cấp tài khoản định danh điện tử 100% cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử (mức 1, mức 2), đồng thời vận động gia đình, người thân cùng thực hiện. Chỉ tiêu cấp tài khoản định danh điện tử từ khi triển khai kế hoạch này đến ngày 01/01/2023 như sau: - Tổng số tài khoản định danh điện tử phải được kích hoạt thành công 1.178.756 tài khoản, trong đó: Tài khoản mức 2 là 289.663 tài khoản. - Trên cơ sở danh sách chỉ tiêu cấp Định danh điện tử, Công an thành phố căn cứ số liệu, phân bổ chỉ tiêu về Công an cấp huyện, cấp xã để thực hiện. Thực hiện công tác triển khai Về bảo đảm các điều kiện thực hiện quy định của Luật Cư trú 2020 về việc Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hết giá trị sử dụng từ 31/12/2022: Các cơ quan ban ngành của địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính có quy định việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính áp dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các Sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị có liên quan đảm bảo hoàn thiện hạ tầng về hệ thống, an ninh an toàn thông tin. Xem thêm Kế hoạch 207/KH-UBND ban hành ngày 06/10/2022 thực hiện Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC.
Không còn sổ hộ khẩu các thủ tục hành chính liên quan thực hiện như thế nào?
Trước đây, khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân cần mang theo sổ hộ khẩu. Nhưng từ năm 2021 trở đi chỉ cần “mã số định danh” là có thể tiến hành tất cả các thủ tục cần sổ hộ khẩu giấy. Sổ hộ khẩu - Ảnh minh họa Để chấm dứt tình trạng thủ công, rườm rà trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục như đăng ký cư trú, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký xe, nhập học vào các loại hình đào tạo... (Hiện tại có 27 thủ tục hành chính yêu cầu có sổ hộ khẩu), Chính Phủ đã thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Cụ thể, tại Nghị quyết 112/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2017 Chính phủ đã quyết nghị phương án bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ hộ khẩu bằng giấy như hiện nay. Mọi sự thay đổi về nơi thường trú cũng sẽ được cập nhật trên hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc khi hoàn tất đăng ký tạm trú, thông tin của người dân sẽ cập nhật lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ tạm trú bằng giấy như hiện nay. Các thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Họ, chữ đệm và tên gọi khác; c) Ngày, tháng, năm sinh; d) Giới tính; đ) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; e) Nơi đăng ký khai sinh; g) Quê quán; h) Dân tộc; i) Tôn giáo; k) Quốc tịch; l) Tình trạng hôn nhân; m) Nơi thường trú; n) Nơi tạm trú; o) Tình trạng khai báo tạm vắng; p) Nơi ở hiện tại; q) Nghề nghiệp; r) Nhóm máu, khi công dân có yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; s) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; t) Chủ hộ hoặc mối quan hệ với chủ hộ. Dữ liệu sau khi được cập nhật sẽ được kết nối với nhau trong hệ thống của ngành công an và trong các cơ quan tổ chức khác đang cung cấp dịch vụ công, thực hiện thủ tục hành chính. Khi đó, người dân đi làm các thủ tục liên quan chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng không cần mang theo rất nhiều loại giấy tờ như CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, bằng lái xe… cũng không phải công chứng, chứng thực các loại giấy tờ này tránh mất thêm nhiều thời gian và tiền bạc. Các cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành tra cứu, xác nhận thông tin trên hệ thống và thực hiện thủ tục hành chính mà người dân yêu cầu.
Chuyển trọ có cần phải làm sổ tạm trú mới?
Theo Khoản 1,2 Điều 30 Luật Cư trú 2016 quy định Đăng ký tạm trú: - Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. - Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn Tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA: Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới. Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu chuyển nơi ở khác ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đã được cấp sổ tạm trú thì sẽ được cấp sổ mới theo quy định hiện hành.
Sắp tới, bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Tại dự thảo Luật Cư trú 2020 Bộ Công an đề xuất chỉnh sửa một số nội dung về quyền cư trú của công dân; thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú; đồng thời nêu cao trách nhiệm của cơ quan quản lý cư trú. Nổi bật nhất là việc lược bỏ Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú. Để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tại dự thảo Luật cư trú 2020 đã thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú. Cụ thể như sau: - Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng sổ hộ khẩu và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là sổ hộ khẩu và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư tạm trú bằng sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. >>> Như vậy, thông tin của công dân về nơi thường trú, tạm trú sau khi được đăng ký sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như trước đây. Đây là một hình thức quản lý mới bằng mã số định danh cá nhân theo định hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính tại Nghị quyết 112/NQ-CP. - Bên cạnh đó, dự thảo bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các thủ tục hành chính có nội dung liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như: Tách sổ hộ khẩu; cấp đổi sổ hộ khẩu; cấp lại sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu; xóa đăng ký thường trú; xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú; hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật; cấp giấy chuyển hộ khẩu; cấp đổi sổ tạm trú; cấp lại sổ tạm trú; điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú; gia hạn tạm trú; hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. * Xem chi tiết văn bản tại đây:
CÁCH LÀM SỔ TẠM TRÚ CHO VỢ LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Xin chào luật sư. Em kính mong luật sư giúp em,qua tham khảo bài viết của luật sư về cách mua bảo hiểm y tế cho người nước ngoài theo hộ gia đình thì em được biết là có thể mua được nếu người nước ngoài có sổ tạm trú. Vợ em là người nước ngoài..nhưng theo luật thì không thể nhập tên vào sổ hộ khẩu,vậy em làm thế nào để đăng ký sổ tạm trú để có thể tham gia mua bảo hiểm y tế. em xin cảm ơn.
Sổ tạm trú có thời hạn 2 năm hay vô thời hạn?
Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 (còn hiệu lực) quy định “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn”. Thế nhưng Thông tư 35/2014 có hiệu lực từ 28-10-2014 (thay thế Thông tư 52/2010) hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2006 và Nghị định 31/2014 lại quy định: “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.” (quy định tại Thông tư 52 là không xác định thời hạn). Như vậy Thông tư 35/2014 có trái quy định với Luật cư trú 2006 không? Nếu có thì tại sao từ 2014 đến nay đã 4 năm nhưng Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa tuýt còi? Quy định trái Luật này ảnh hưởng rất lớn đến việc xin sổ hộ khẩu ở Hồ Chí Minh (theo quy định thì phải một người phải tạm trú liên tục 2 năm, tức là 24 tháng thì mới được xin sổ hộ khẩu). Thế nhưng nhỡ sổ tạm trú quá hạn khoảng 1 tháng thì không được gia hạn tiếp mà phải xin sổ tạm trú mới. Khi đó, sổ tạm trú mới không được cộng dồn sổ tạm trú cũ do thời gian không liên tục. Thế là đi tong 2 năm tạm trú, phải tính lại từ đầu. Như vầy có phải làm khó người dân lắm không?
Thuê nhà trọ có được cấp sổ tạm trú ko?
Xin chào các anh chị .mình đang gặp vấn đề về xin cấp sổ tạm trú mong các anh chị giúp đỡ. Mình đang thuê nhà trọ tại phường phú hòa.chủ nhà đã dk tạm trú cho mình nhưng sổ tạm trú là sổ chung của cả dãy trọ.giờ mình muốn xin cấp riêng cho mình 1 sổ tạm trú để làm hộ chiếu tuy nhiên khi lên công an phường thì nhận được câu trả lời la: sổ tạm trú chỉ cấp cho những hộ gia đình có nhà đất nhưng chưa đủ điều kiện để làm hộ khẩu,còn e là người thuê nhà nên các anh ko thể cấp sổ tạm trú cho e được.câu trả lời của anh công an làm mình phân vân,vì trước đây mình củng đã được cấp sổ tạm trú rồi.vậy câu trả lời của anh công an đó có đúng với luật cư trú hiện hành ko?và làm sao để mình xin được sổ tạm trú để làm hộ chiếu đây.rất mong sự giúp đỡ từ các anh chị
Thủ tục cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô không yêu cầu sổ hộ khẩu
Đây là nội dung được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 ngày 14/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc NHNN quản lý không yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác nhận thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trình tự cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô Bước 1: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gửi NHNN. Bước 2: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, NHNN có văn bản gửi tổ chức chuyền đổi chương trình, dự án tài chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ họp lệ; trường họp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Bước 3: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN có văn bản gửi lấy ý kiến của: - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương; - NHNN chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô. - NHNN chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động. - Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài. Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến. Bước 5: Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc). Chấp thuận về mạng lưới hoạt động; trường hợp không cấp Giấy phép, NHNN có văn bản nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô - Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); Hoặc - Dịch vụ bưu chính. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 80 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. - Lệ phí: 200.000 đồng. Xem thêm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ GDĐT chấn chỉnh các cơ sở giáo dục yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện TTHC
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ngày 10/5/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Trước đó, tại Công điện 90/CĐ-TT nêu rõ thực hiện nghiêm Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ và tổ chức triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo, quán triệt đến tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và bộ phận một cửa các cấp về việc không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf Theo đó, tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT nhằm tránh tình trạng nhiều địa phương, cơ sở giáo dục yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu: - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,... khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, cơ sở giáo dục. - Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Xem bài viết liên quan: Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì? Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử - Cục Công nghệ thông tin rà soát, nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ bảo đảm hoàn thành kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, Văn phòng và các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hoàn thiện quy trình nội bộ để tổ chức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, không yêu cầu cá nhân, tổ chức xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy và các giấy tờ chứng minh về cư trú. Xem chi tiết tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ban hành ngày 10/5/2023. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf
Cách đổi chủ hộ khi không còn sổ hộ khẩu năm 2023
Như những ngày qua nhiều báo đài, cơ quan có thẩm quyền đã thông tin về quy định sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy đã bị khai tử từ ngày 01/01/2023 và thay vào đó là việc thực hiện các thủ tục hành chính sẽ được áp dụng bằng phương thức điện tử (định danh điện tử, CCCD,...). Như vậy mọi phương thức thực hiện hiện nay đều trên môi trường điện tử, trong trường hợp đổi chủ hộ đối với những người lần đầu thực hiện hình thức mới thì phải làm thế nào? 1. Thay đổi chủ hộ phải thay đổi thông tin cư trú Do sổ hộ khẩu không còn giá trị sử dụng vì vậy người dân sẽ thực hiện thủ tục thay đổi sổ hộ khẩu và điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu thuộc 01 trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020: - Thay đổi chủ hộ. - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Do đó, trường hợp muốn thay đổi chủ hộ thì người dân chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú tại cơ quan có thẩm quyền. 2. Thủ tục thực hiện thay đổi chủ hộ Người dân thay đổi chủ hộ cần chuẩn bị hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú khi thay đổi chủ hộ bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin. Bước 2: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Sau đó, thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin. (Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do). Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ mục D thuộc Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã kèm theo Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 về công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là công an cấp xã. Như vậy, người dân thực hiện thay đổi chủ hộ, thì thành viên gia đình phải chuẩn bị hồ sơ đầy đủ gửi đến cơ quan công an cấp xã trong 03 ngày làm việc sẽ chỉnh lý thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu cho gia đình thực hiện sau đó thông báo đến người thực hiện biết.
Cao điểm “90 ngày, đêm” làm CCCD trước khi bỏ sổ hộ khẩu
Chỉ còn không quá 03 tháng nữa, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ không còn được sử dụng kể từ 31/12/2022. Qua đó, để triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm hoàn thành các quy định của Luật Cư trú 2020. Ngày 02/10/2022, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành kế hoạch Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC. Theo đó, nhằm triển khai thực Kế hoạch yêu cầu Công an các tỉnh/thành phối hợp Tổ Công tác Đề án 06 cấp huyện chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã khẩn trương hoàn thành điều tra cơ bản rà soát, phân loại công dân trên địa bàn chưa được cấp CCCD và các trường hợp không thể thu nhận hồ sơ cấp CCCD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục cấp CCCD, đảm bảo 100% công dân từ 14 tuổi trở lên trên địa bàn làm hồ sơ cấp CCCD gắn chip điện tử trước ngày 31/12/2022. Đảm bảo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” Rà soát, thu thập, cập nhật, làm sạch dữ liệu thông tin dân cư, trong đó tập trung thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về dữ liệu dân cư như: - Rà soát, giải quyết hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số Định danh cá nhân. - Cập nhật thông tin CMND 09 số. - Xóa trùng thông tin công dân. - Điều chỉnh thông tin hộ không có chủ hộ và hộ có nhiều hơn một chủ hộ. - Cập nhật các trường thông tin công dân còn thiếu. - Rà soát phạm nhân đồng thời, khẩn trương rà soát, giải quyết trả hồ sơ đăng ký quản lý cư trú cho công dân theo đúng hạn và thực hiện thường xuyên. Cấp tài khoản định danh điện tử 100% cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử (mức 1, mức 2), đồng thời vận động gia đình, người thân cùng thực hiện. Chỉ tiêu cấp tài khoản định danh điện tử từ khi triển khai kế hoạch này đến ngày 01/01/2023 như sau: - Tổng số tài khoản định danh điện tử phải được kích hoạt thành công 1.178.756 tài khoản, trong đó: Tài khoản mức 2 là 289.663 tài khoản. - Trên cơ sở danh sách chỉ tiêu cấp Định danh điện tử, Công an thành phố căn cứ số liệu, phân bổ chỉ tiêu về Công an cấp huyện, cấp xã để thực hiện. Thực hiện công tác triển khai Về bảo đảm các điều kiện thực hiện quy định của Luật Cư trú 2020 về việc Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hết giá trị sử dụng từ 31/12/2022: Các cơ quan ban ngành của địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính có quy định việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính áp dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các Sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị có liên quan đảm bảo hoàn thiện hạ tầng về hệ thống, an ninh an toàn thông tin. Xem thêm Kế hoạch 207/KH-UBND ban hành ngày 06/10/2022 thực hiện Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC.
Không còn sổ hộ khẩu các thủ tục hành chính liên quan thực hiện như thế nào?
Trước đây, khi đi làm các thủ tục hành chính, người dân cần mang theo sổ hộ khẩu. Nhưng từ năm 2021 trở đi chỉ cần “mã số định danh” là có thể tiến hành tất cả các thủ tục cần sổ hộ khẩu giấy. Sổ hộ khẩu - Ảnh minh họa Để chấm dứt tình trạng thủ công, rườm rà trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục như đăng ký cư trú, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, đăng ký xe, nhập học vào các loại hình đào tạo... (Hiện tại có 27 thủ tục hành chính yêu cầu có sổ hộ khẩu), Chính Phủ đã thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân. Cụ thể, tại Nghị quyết 112/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2017 Chính phủ đã quyết nghị phương án bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân được cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú, người dân sẽ được cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ hộ khẩu bằng giấy như hiện nay. Mọi sự thay đổi về nơi thường trú cũng sẽ được cập nhật trên hệ thống. Điều này đồng nghĩa với việc khi hoàn tất đăng ký tạm trú, thông tin của người dân sẽ cập nhật lên cơ sở dữ liệu về cư trú, thay vì được cấp một sổ tạm trú bằng giấy như hiện nay. Các thông tin trên cơ sở dữ liệu về cư trú bao gồm: a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; b) Họ, chữ đệm và tên gọi khác; c) Ngày, tháng, năm sinh; d) Giới tính; đ) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân; e) Nơi đăng ký khai sinh; g) Quê quán; h) Dân tộc; i) Tôn giáo; k) Quốc tịch; l) Tình trạng hôn nhân; m) Nơi thường trú; n) Nơi tạm trú; o) Tình trạng khai báo tạm vắng; p) Nơi ở hiện tại; q) Nghề nghiệp; r) Nhóm máu, khi công dân có yêu cầu cập nhật và xuất trình bản kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó; s) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; t) Chủ hộ hoặc mối quan hệ với chủ hộ. Dữ liệu sau khi được cập nhật sẽ được kết nối với nhau trong hệ thống của ngành công an và trong các cơ quan tổ chức khác đang cung cấp dịch vụ công, thực hiện thủ tục hành chính. Khi đó, người dân đi làm các thủ tục liên quan chỉ cần mang theo thẻ căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan chức năng không cần mang theo rất nhiều loại giấy tờ như CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, bằng lái xe… cũng không phải công chứng, chứng thực các loại giấy tờ này tránh mất thêm nhiều thời gian và tiền bạc. Các cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành tra cứu, xác nhận thông tin trên hệ thống và thực hiện thủ tục hành chính mà người dân yêu cầu.
Chuyển trọ có cần phải làm sổ tạm trú mới?
Theo Khoản 1,2 Điều 30 Luật Cư trú 2016 quy định Đăng ký tạm trú: - Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. - Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn Tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA: Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới. Như vậy, đối với trường hợp của bạn nếu chuyển nơi ở khác ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn đã được cấp sổ tạm trú thì sẽ được cấp sổ mới theo quy định hiện hành.
Sắp tới, bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Tại dự thảo Luật Cư trú 2020 Bộ Công an đề xuất chỉnh sửa một số nội dung về quyền cư trú của công dân; thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú; đồng thời nêu cao trách nhiệm của cơ quan quản lý cư trú. Nổi bật nhất là việc lược bỏ Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú. Để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tại dự thảo Luật cư trú 2020 đã thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú. Cụ thể như sau: - Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư đăng ký thường trú bằng sổ hộ khẩu và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là sổ hộ khẩu và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Bãi bỏ hình thức quản lý dân cư tạm trú bằng sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý thông qua mã số định danh cá nhân. Từ đó, bãi bỏ kết quả giải quyết thủ tục là sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. >>> Như vậy, thông tin của công dân về nơi thường trú, tạm trú sau khi được đăng ký sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như trước đây. Đây là một hình thức quản lý mới bằng mã số định danh cá nhân theo định hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính tại Nghị quyết 112/NQ-CP. - Bên cạnh đó, dự thảo bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các thủ tục hành chính có nội dung liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như: Tách sổ hộ khẩu; cấp đổi sổ hộ khẩu; cấp lại sổ hộ khẩu; điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu; xóa đăng ký thường trú; xác nhận việc trước đây đã đăng ký thường trú; hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật; cấp giấy chuyển hộ khẩu; cấp đổi sổ tạm trú; cấp lại sổ tạm trú; điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú; gia hạn tạm trú; hủy bỏ đăng ký tạm trú trái pháp luật. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. * Xem chi tiết văn bản tại đây:
CÁCH LÀM SỔ TẠM TRÚ CHO VỢ LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Xin chào luật sư. Em kính mong luật sư giúp em,qua tham khảo bài viết của luật sư về cách mua bảo hiểm y tế cho người nước ngoài theo hộ gia đình thì em được biết là có thể mua được nếu người nước ngoài có sổ tạm trú. Vợ em là người nước ngoài..nhưng theo luật thì không thể nhập tên vào sổ hộ khẩu,vậy em làm thế nào để đăng ký sổ tạm trú để có thể tham gia mua bảo hiểm y tế. em xin cảm ơn.
Sổ tạm trú có thời hạn 2 năm hay vô thời hạn?
Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 (còn hiệu lực) quy định “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn”. Thế nhưng Thông tư 35/2014 có hiệu lực từ 28-10-2014 (thay thế Thông tư 52/2010) hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Cư trú 2006 và Nghị định 31/2014 lại quy định: “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.” (quy định tại Thông tư 52 là không xác định thời hạn). Như vậy Thông tư 35/2014 có trái quy định với Luật cư trú 2006 không? Nếu có thì tại sao từ 2014 đến nay đã 4 năm nhưng Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa tuýt còi? Quy định trái Luật này ảnh hưởng rất lớn đến việc xin sổ hộ khẩu ở Hồ Chí Minh (theo quy định thì phải một người phải tạm trú liên tục 2 năm, tức là 24 tháng thì mới được xin sổ hộ khẩu). Thế nhưng nhỡ sổ tạm trú quá hạn khoảng 1 tháng thì không được gia hạn tiếp mà phải xin sổ tạm trú mới. Khi đó, sổ tạm trú mới không được cộng dồn sổ tạm trú cũ do thời gian không liên tục. Thế là đi tong 2 năm tạm trú, phải tính lại từ đầu. Như vầy có phải làm khó người dân lắm không?
Thuê nhà trọ có được cấp sổ tạm trú ko?
Xin chào các anh chị .mình đang gặp vấn đề về xin cấp sổ tạm trú mong các anh chị giúp đỡ. Mình đang thuê nhà trọ tại phường phú hòa.chủ nhà đã dk tạm trú cho mình nhưng sổ tạm trú là sổ chung của cả dãy trọ.giờ mình muốn xin cấp riêng cho mình 1 sổ tạm trú để làm hộ chiếu tuy nhiên khi lên công an phường thì nhận được câu trả lời la: sổ tạm trú chỉ cấp cho những hộ gia đình có nhà đất nhưng chưa đủ điều kiện để làm hộ khẩu,còn e là người thuê nhà nên các anh ko thể cấp sổ tạm trú cho e được.câu trả lời của anh công an làm mình phân vân,vì trước đây mình củng đã được cấp sổ tạm trú rồi.vậy câu trả lời của anh công an đó có đúng với luật cư trú hiện hành ko?và làm sao để mình xin được sổ tạm trú để làm hộ chiếu đây.rất mong sự giúp đỡ từ các anh chị