Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT: Sửa đổi thành phần hồ sơ nộp đăng ký biến động đất đai
Ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Sửa đổi 04 Thông tư về sổ đỏ, hồ sơ địa chính, thủ tục hành chính đất đai Ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, cụ thể sửa đổi, bổ sung 04 Thông tư sau đây: - Sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. - Sửa đổi Thông tư 34/2014//TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. - Sửa đổi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Sửa thành phần hồ sơ nộp đăng ký biến động đất đai Căn cứ tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. (1) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế QSDĐ; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp GCN, gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Xem và tải Mẫu số 09/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/17/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009-%C4%90K.doc - Bản gốc GCN đã cấp; - Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động: + Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; + Văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; + Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên; + Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; + Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp GCN đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn, giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên GCN đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển QSDĐ thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được UBND cấp xã xác nhận; + Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên GCN. (Theo đó đã bỏ các giấy tờ sau: + Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; +Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên GCN; + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên GCN) (2) Sửa đổi hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia QSDĐ, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Xem và tải Mẫu số 09/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/17/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009-%C4%90K.doc - Bản gốc GCN đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc GCN đã cấp; - Một trong các loại giấy tờ gồm: + Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của UBND cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; + Văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; + Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; + Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Văn bản kết quả đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; + Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; + Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ (thay vì phải có sổ hộ khẩu kèm theo theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT); Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao (thay vì sổ hộ khẩu theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) hoặc xuất trình GCN kết hôn hoặc ly hôn. Xem các trường hợp sửa hồ sơ địa chính khác tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2023.
Nhập nhằng khi truy xuất dữ liệu quá khứ
Xin chào luật sư. Chuyện là vào năm 1994 ba em có cắt khẩu từ sổ hộ khẩu do ông nội em là chủ hộ để chuyển đi nơi khác học, đến sau năm 2000 mới quay về địa phương xin cấp sổ đỏ, đăng ký kết hôn, làm giấy khai sinh cho em và năm 2005 mới làm sổ hộ khẩu mới ( lúc này gồm 4 người : ba , mẹ, em và bà nội). Hiện nay, gia đình em cần vay vốn và phía ngân hàng yêu cầu xác nhận nhân khẩu của hộ ba em vào năm 2000, nhưng khi lên huyện để xác nhận thì không có thông tin của ba em từ năm 1997 đến 2004. Mà trên sổ đỏ lại cấp cho hộ gia đình là tên ba em, nên em có thắc mắc nếu v thì làm sao truy xuất được nhân khẩu của hộ ba em lúc đó, nếu không truy xuất được thì có được xem xét như ba em là 1 hộ gđ riêng hay không ?
Thủ tục cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô không yêu cầu sổ hộ khẩu
Đây là nội dung được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 ngày 14/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc NHNN quản lý không yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác nhận thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trình tự cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô Bước 1: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gửi NHNN. Bước 2: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, NHNN có văn bản gửi tổ chức chuyền đổi chương trình, dự án tài chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ họp lệ; trường họp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Bước 3: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN có văn bản gửi lấy ý kiến của: - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương; - NHNN chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô. - NHNN chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động. - Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài. Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến. Bước 5: Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc). Chấp thuận về mạng lưới hoạt động; trường hợp không cấp Giấy phép, NHNN có văn bản nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô - Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); Hoặc - Dịch vụ bưu chính. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 80 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. - Lệ phí: 200.000 đồng. Xem thêm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ GDĐT chấn chỉnh các cơ sở giáo dục yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện TTHC
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ngày 10/5/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Trước đó, tại Công điện 90/CĐ-TT nêu rõ thực hiện nghiêm Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ và tổ chức triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo, quán triệt đến tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và bộ phận một cửa các cấp về việc không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf Theo đó, tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT nhằm tránh tình trạng nhiều địa phương, cơ sở giáo dục yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu: - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,... khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, cơ sở giáo dục. - Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Xem bài viết liên quan: Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì? Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử - Cục Công nghệ thông tin rà soát, nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ bảo đảm hoàn thành kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, Văn phòng và các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hoàn thiện quy trình nội bộ để tổ chức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, không yêu cầu cá nhân, tổ chức xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy và các giấy tờ chứng minh về cư trú. Xem chi tiết tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ban hành ngày 10/5/2023. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf
Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu chính thức hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, khi đăng ký kết hôn cần đem những giấy tờ gì? Thủ tục như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cụ thể, từ khi bỏ Sổ hộ khẩu các cặp đôi quan tâm đến việc những giấy tờ để đăng ký kết hôn sẽ thay đổi như thế nào? Theo đó, từ ngày 01/01/2023, chính thức bỏ sổ hộ khẩu thì người dân không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn. Những giấy tờ cần xuất trình khi đăng ký kết hôn là gì? Việc xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, giấy tờ cần xuất trình trong trường hợp đăng ký kết hôn là bản chính của một trong các giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và có thông tin cá nhân, còn hạn để chứng minh về nhân thân. Xem thêm bài viết liên quan: Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online Đặc biệt, khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi về việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính đã bãi bỏ quy định: “Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” Như vậy, hiện nay khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh nơi cư trú của mình. Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ Sổ hộ khẩu Theo quy định tại Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 hồ sơ đăng ký kết hôn được gồm: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); Tải Tờ khai đăng ký kết hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/15/To-khai-dang-ky-ket-hon.doc - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Xem thêm bài viết liên quan: Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online
Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính
Hiện nay, nhiều ứng dụng đã ra đời để phục vụ cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Việc khuyến khích sử dụng các ứng dụng này không chỉ giúp người dân tiết kiệm thời gian, mà còn giúp các cơ quan thẩm quyền hoàn thành các bước thủ tục đơn giản, nhanh chóng hơn. Thứ nhất, ứng dụng VssID sử dụng thay sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) (1) Lợi ích của ứng dụng VssID VssID là ứng dụng BHXH số trên nền tảng thiết bị di động do BHXH Việt Nam xây dựng, phát hành và quản lý theo Công văn 3717/BHXH-CNTT của BHXH Việt Nam. Ứng dụng này đã được đồng bộ các dữ liệu liên quan đến quá trình tham gia BHXH, BHYT. Sử dụng VssID, người dùng có thể hưởng những lợi ích sau: - Thay thế thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. - Cung cấp thông tin: Người dùng có thể dễ dàng tìm các thông tin về Thẻ BHYT, quá trình tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các thông tin ilên quan đến chế độ BHXH (một lần, thai sản...), lịch sử khám chữa bệnh… - Cung cấp tiện ích tra cứu: Với ứng dụng VssID, người dùng có thể tra cứu mã số BHXH, cơ quan BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh cấp giấy nghỉ hưởng chế độ BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT… - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến: Người dùng có thể thực hiện các thủ tục như cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia BHXH một cách dễ dàng trên ứng dụng. (2) Hướng dẫn cài đặt ứng dụng VssID - Đối với điện thoại sử dụng hệ điều hành Android thực hiện như sau: Mở ứng dụng CHPlay, gõ từ khóa “VssID” tại thanh công cụ tìm kiếm để tìm kiếm. Sau khi app “VssID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. - Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS: Mở ứng dụng Appstore sau đó gõ từ khóa “VssID”. Tại thanh công cụ tìm kiếm gõ “VssID” để tìm kiếm. Sau khi app “VssID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. Trường hợp đã có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH - Đăng nhập ứng dụng: Nhập tài khoản (mã số BHXH) và mật khẩu vào các ô tương ứng để đăng nhập ứng dụng. - Đổi mật khẩu: Người sử dụng nên thực hiện đổi mật khẩu cho lần đăng nhập đầu tiên nhằm bảo vệ thông tin cá nhân. + Chọn biểu tượng 3 gạch -> Chọn Đổi Mật Khẩu + Nhập Mật khẩu cũ, Mật khẩu mới và Nhập lại lại mật khẩu mới + Chọn Hoàn tất. Hệ thống sẽ gửi đến số điện thoại mà người sử dụng đã đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH mã OTP để xác thực việc đổi mật khẩu. Trường hợp chưa có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH Người sử dụng chưa có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH chỉ có thể sử dụng một số tiện ích. Để có thể sử dụng tất cả các chức năng của ứng dụng VssID, người sử dụng cần đăng ký giao dịch điện tử các nhân với cơ quan BHXH, cụ thể như sau: Bước 1: Đăng ký Chọn Đăng ký ngay trên ứng dụng VssID hoặc truy cập địa chỉ: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn và Trên màn hình trang chủ, chọn “Đăng ký” để hiển thị màn hình đăng ký. Bước 2: Chọn đối tượng đăng ký Chọn đối tượng đăng ký là “Cá nhân” và chọn "Tiếp" để chuyển sang bước kê khai các thông tin đăng ký. Bước 3: Kê khai thông tin Thực hiện kê khai thông tin đăng ký giao dịch với cơ quan BHXH bằng phương thức điện tử theo mẫu số 01 (ban hành kèm theo Văn bản 5236/VBHN-BLĐTBXH): Bước 4: Chọn nút “Ghi nhận”, sẽ hiển thị thông tin đã đăng ký theo mẫu 01 như sau: Bước 5: Thực hiện in, ký, ghi rõ họ tên và nộp tờ khai Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, cá nhân cung cấp cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tờ khai theo mẫu số 01, ký và ghi rõ họ tên, sau đó xuất trình CMND/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu để xác minh thông tin. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Hệ thống thực hiện cấp và kích hoạt tài khoản sử dụng phương thức giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo chấp thuận kèm thông tin về tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử vào địa chỉ thư điện tử (nếu có) và gửi tin nhắn tới số điện thoại đã được đăng ký sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký. Cá nhân có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo về việc không chấp nhận đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử vào địa chỉ thư điện tử (nếu có) và gửi tin nhắn tới số điện thoại đã đăng ký sau khi nhận được hồ sơ, cá nhân căn cứ thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử của cơ quan BHXH để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan BHXH nơi gần nhất. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày khai tờ khai, nếu cá nhân không đến Cơ quan BHXH để nộp hồ sơ thì thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam. Thứ hai, ứng dụng VNeID sử dụng thay sổ hộ khẩu, thẻ Căn cước công dân (CCCD), giấy phép lái xe (GPLX) (1) Lợi ích của ứng dụng VNeID VNeID là ứng dụng do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an Việt Nam phát triển dựa trên nền tảng ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử. Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định, công dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên VNeID để thay thế nhiều loại giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, cụ thể: - Có giá trị tương đương như việc sử dụng CCCD trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình CCCD. - Có giá trị chứng minh cư trú thay cho Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận cư trú. - Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử như: GPLX, Hộ chiếu, thẻ BHYT, giấy chứng nhận tiêm chủng… để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. Ngoài việc thay thế các giấy tờ hành chính quan trọng, ứng dụng VNeID còn có nhiều tính năng đáng chú ý khác như: tố giác tội phạm, khai báo cư trú, đăng ký tiêm chủng, khai báo y tế, trả tiền điện, nước… (2) Hướng dẫn cài đặt VNeID Có 7 bước để cài đặt VNeID thành công. Cụ thể các bước cài đặt như sau: Bước 1: Tải ứng dụng - Đối với điện thoại sử dụng hệ điều hành Android thực hiện như sau: Mở ứng dụng CHPlay, gõ từ khóa “VNeID” tại thanh công cụ tìm kiếm để tìm kiếm. Sau khi app “VNeID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. - Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS: Mở ứng dụng Appstore sau đó gõ từ khóa “VNeID”. Tại thanh công cụ tìm kiếm gõ “VNeID” để tìm kiếm. Sau khi app “VNeID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. Lưu ý: Đối với một số điện thoại sẽ phải nhập mật khẩu hoặc dùng vân tay (được cài đặt trước đó) để mở khóa cho Appstore tải ứng dụng về máy. Bước 2: Mở ứng dụng Sau khi hoàn tất việc tải ứng dụng VNeID, trên màn hình chính xuất hiện ứng dụng VNeID. Khi này, bạn thực hiện nhấn vào biểu tượng của ứng dụng trên màn hình để mở ứng dụng. Bước 3: Đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID Để đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID bạn thực hiện như sau: - Tại màn hình đăng ký, công dân điền số định danh cá nhân (ĐDCN) (số CCCD) và số điện thoại của mình để đăng ký - Ấn chọn nút “Đăng ký”: Khi này hệ thống sẽ mở ra giao diện quét mã QR code thẻ CCCD, bạn cần đưa mã QR trên thẻ CCCD gắn chip vào khung hình. Xảy ra 2 trường hợp sau: + Trường hợp quét QR code hợp lệ hệ thống tự động điền các thông tin trong QR code thẻ chip vào Form đăng ký tài khoản. + Trường hợp “Không quét được QR code”, hệ thống chuyển sang giao diện Nhập thông tin đăng ký tài khoản. Khi này bạn cần nhập thông tin còn trống, nhập xong nhấn chọn “Đăng ký”. - Xác thực thông tin bằng mã OTP: Tiếp theo hệ thống sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin sang Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư của Bộ Công an: + Nếu “Đạt” thì hệ thống gửi SMS và yêu cầu thực hiện xác thực. Bạn tiến hành nhập mã OTP được gửi về số điện thoại đã đăng ký để tiến hành xác thực. Tiếp theo bạn thiết lập mật khẩu để hoàn thành việc đăng ký. + Nếu “Không đạt” sẽ hiển thị thông báo đề nghị bạn điều chỉnh lại thông tin. Bước 4: Đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID Sau khi hoàn tất bước đăng ký ứng dụng VNeID, để đăng nhập tài khoản bạn chỉ cần nhập số định danh cá nhân và mật khẩu vừa đăng ký để đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID. Bước 5: Đăng ký tài khoản mức 1 Sau khi đăng nhập tài khoản VNeID, bạn lựa chọn “Đăng ký tài khoản mức 1” như sau: - Tại màn hình hướng dẫn đăng ký tài khoản mức 1, chọn “Bắt đầu” => “Tôi đã hiểu” - Thực hiện quét NFC trên thẻ CCCD gắn chíp (đối với điện thoại thông minh không hỗ trợ NFC thì sẽ thực hiện quét mã QR Code trên thẻ CCCD gắn chíp) - Khi thông tin cá nhân được hiển thị chọn “Tiếp tục” - Sau khi video kết thúc chọn “Bỏ qua” video để tiến hành chụp ảnh chân dung và thực hiện chụp ảnh chân dung theo hướng dẫn. - Chọn “Xác nhận thông tin đăng ký” để hoàn tất đăng ký tài khoản mức 1. Bước 6: Kích hoạt tài khoản Sau khi đăng ký tài khoản mức 1 xong, bạn cần kích hoạt tài khoản bằng các cách chọn “Kích hoạt tài khoản định danh điện tử” trên màn hình giới thiệu ứng dụng VNeID hoặc chọn “Kích hoạt” tại màn hình Đăng nhập. Bạn thực hiện nhập số định danh cá nhân và số điện thoại, tiếp tục ấn “Gửi yêu cầu” khi này hệ thống sẽ kiểm tra mức độ tài khoản và xảy ra các trường hợp: - Nếu là tài khoản ứng dụng VNeID sẽ hiển thị thông báo “tài khoản của bạn chưa được định danh điện tử”. - Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 nhưng đã được kích hoạt sẽ hiển thị thông báo “Tài khoản của bạn đã thực hiện kích hoạt”. - Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 chưa kích hoạt thì ứng dụng sẽ kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt. Bước 7: Kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt Trường hợp thiết bị đang dùng để kích hoạt không được gắn với tài khoản mức 1/mức 2 nào sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản. Trường hợp thiết bị đang dùng để kích hoạt đang được kích hoạt để sử dụng với một tài khoản mức 1/mức 2 khác sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản trên thiết bị khác. Trường hợp này bạn thực hiện như sau: - Nhập mã kích hoạt hệ thống gửi về SMS (mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký) - Thiết lập mật khẩu (chỉ áp dụng cho các trường hợp bạn chưa có tài khoản trước khi được phê duyệt). Passcode (mật khẩu) gồm 6 chữ số để sử dụng cho các tiện ích trong ứng dụng - Thiết lập câu hỏi bảo mật: bạn thiết lập 2 câu hỏi và trả lời bất kỳ trong list câu hỏi bảo mật để thực hiện bảo mật tài khoản. Trên đây là hướng dẫn cài đặt thành công 02 ứng dụng VssID và VNeID.
Công văn 1472/VPCP-KSTT: Sẽ không yêu cầu xuất trình Giấy xác nhận cư trú
Ngày 09/3/2023 Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 1472/VPCP-KSTT năm 2023 về việc công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện TTHC có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc xác nhận tại nơi cư trú. Theo đó, Chính phủ yêu cầu chấn chỉnh việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công như sau: Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị 05/CT- TTg ngày 23/2/2023 tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025. Tầm nhìn đến năm 2030 và Công điện 90/CĐ-TTg ngày 28/02/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Cư trú 2020 và Nghị định 104/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Trên cơ sở kết quả rà soát từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và theo dõi, tổng hợp tình hình công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa phương. Văn phòng Chính phủ trân trọng đề nghị Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn thực hiện ngay một số nhiệm vụ sau: (1) Yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính Cụ thể, khẩn trương rà soát, sửa đổi các Thông tư, Quyết định, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (phụ lục 1 kèm theo). Bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, thực hiện đúng các quy định tại Luật Cư trú 2020 và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. (2) Bãi bỏ yêu cầu xuất trình giấy xác nhận cư trú Các bộ, ngành hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú. Căn cứ theo quy định tại Luật Cư trú 2020, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày 15/3/2022 (phụ lục 2 kèm theo) làm cơ sở cho các địa phương công bố, công khai và tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả. Căn cứ trên cơ sở công bố của Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, hoàn thiện quy trình nội bộ, quy trình điện tử để thực hiện việc bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú kể cả trường hợp chứng minh nơi cư trú trước khi xác nhận giấy tờ như: - Sơ yếu lý lịch. - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo Luật cư trú 2020, Nghị định 104/2022/NĐ-CP, hoàn thành trước ngày 20/3/2023. Xem thêm Công văn 1472/VPCP-KSTT ban hành ngày 09/3/2023.
Yêu cầu xử lý thông tin phản ánh báo chí về việc bỏ sổ hộ khẩu
Thời gian qua nhiều đầu báo, tạp chí có đưa tin về việc bỏ sổ hộ khẩu nhưng cơ quan làm thủ tục hành chính lại yêu cầu bổ sung thêm giấy xác nhận thông tin về cư trú. Theo như nội dung những trang báo này nhắc đến là làm khó người dân bằng việc xin thêm giấy xác nhận cư trú. Cụ thể, Báo điện tử VOV có đưa tin như sau: Đa số người dân đều cho rằng, việc bỏ sổ hộ khẩu giấy để chuyển sang quản lý dân cư bằng mã định danh cá nhân theo Luật Cư trú 2020 là chủ trương đúng, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả Nhà nước và công dân. Đây là bước tiến vượt bậc, giảm nhiều gánh nặng phiền hà liên quan đến các thủ tục hành chính cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trong thời gian vừa qua phát sinh một số vướng mắc, bất cập. Phổ biến là các thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn và địa chính đều phải cung cấp sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú trong quá trình thực hiện mà không thể thay thế bằng các phương thức điện tử như trong quy định. Trong VOV có nêu lên một trong những nguyên nhân chính khiến các cơ quan hành chính nhà nước vẫn yêu cầu giấy xác nhận nơi cư trú là do hầu hết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, ngành đều quy định như vậy. Đồng thời, một số thủ tục khi giải quyết còn gặp vướng do cơ sở dữ liệu chưa có sự liên thông, kết nối, các cán bộ chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị đầu độc hoặc chưa thể sử dụng thành thạo công cụ dữ liệu. Qua các bài viết trên, đã có nhiều phản ứng trái chiều đến từ người dân về vấn đề xin Giấy xác nhận thông tin cư trú như thời điểm hiện tại. Nhằm xử lý kịp thời vấn đề trên Văn phòng Chính phủ đã có văn bản chỉ đạo. Ngày 25/02/2023 Văn phòng Chính phủ đã có Công văn 1182/VPCP-KSTT về việc xử lý thông tin báo chí phản ánh đến Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Duy Ngọc với nội dung sau: Báo điện tử VOV ngày 19/2/2023 đăng bài “Bỏ sổ hộ khẩu: Đừng đẩy cái khó về phía dân”, trong đó có thông tin: Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, cho rằng bây giờ người dân có thể không phải đem căn cước công dân, chỉ với điện thoại có cài đặt ứng dụng VneID đưa ra quẹt là lên hết thông tin công dân. Nhưng cán bộ chúng ta chưa quen với việc ấy, chưa cập nhật được, chưa có đủ thiết bị quẹt để hiển thị các thông tin, vì vậy tốt nhất là để an toàn cho mình bằng cách yêu cầu công dân đến công an phường/xã xin xác nhận cư trú bằng giấy. Luật sư cho rằng cách làm này là “đẩy cái khó về phía dân” (bài báo kèm theo). Về nội dung nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Đồng chí kiểm tra lại việc này, đề xuất các giải pháp xử lý, tháo gỡ. Chi tiết Công văn 1182/VPCP-KSTT ban hành ngày 25/02/2023.
Chỉ thị 05/CT-TTg: Kiên quyết xử lý cán bộ tự ý đặt ra thủ tục hành chính trái luật
Mới đây, ngày 23/02/2023, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo. Theo đó, đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp cho các bộ, ngành, địa phương về trong công tác thực hiện thủ tục hành chính đối với người dân: - Quán triệt, chỉ đạo cụ thế các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; - Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy từ ngày 1/1/2023. Thời gian hoàn thành trong tháng 3 năm 2023; - Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023; - Chủ động phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; - Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Xem chi tiết tại Chỉ thị 05/CT-TTg ban hành ngày 23/02/2023.
Năm 2023 bắt đầu bỏ sổ hộ khẩu, trước đó khi công chứng mua bán nhà thì cần có sổ hộ khẩu vậy giờ khi sổ hộ khẩu bị bỏ thì cần các giấy tờ cần có để công chứng mua bán nhà theo luật mới khi bỏ shk?
Giấy xác nhận cư trú có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong các thủ tục hành chính. Vào đầu năm 2023 khi loại sổ này bị khai tử thì phương thức thực hiện các giao dịch dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, sau khi bỏ sổ hộ khẩu thì tại nhiều cơ quan yêu cầu người dân cần bổ sung thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Vậy Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không? 1. Những giấy tờ gì có thể thay thế sổ hộ khẩu? Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu: - Thẻ Căn cước công dân. - Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Qua đó, công dân có thể lựa chọn một trong các hình thức khai thác dữ liệu thông tin cá nhân nêu trên để làm thủ tục hành chính và các giao dịch khác thay cho sổ hộ khẩu trước đó. Sở dĩ trường hợp cơ quan làm thủ tục hành chính yêu cầu người dân thực hiện thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú mới có thể cung cấp dữ liệu là vì cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn còn nhiều bất cập nhất là chưa liên thông và đồng bộ hóa nhiều lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu vì vậy cần phải có thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Có thể thấy Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính có yêu cầu sổ hộ khẩu được thay thế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có sử dụng Giấy xác nhận thông tin cư trú được thay thế sổ hộ khẩu. 2. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú ra sao? Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Công dân có yêu cầu xin xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định như sau: - Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. - Hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: Thời gian địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Lưu ý: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. 3. Cách khai thác thông tin về cư trú Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. - Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, không còn sổ hộ khẩu thì người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục hành chính, Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị tương đương như sổ hộ khẩu và được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay và các giao dịch dân sự.
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử
Từ ngày 01/01/2023, đã chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy theo quy định tại Luật Cư trú 2020. Vậy khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy thì việc tra cứu thông tin của người dân sẽ được thực hiện như thế nào? Theo đó, ngày 21/12/2022 đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân 07 cách tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị thay thế. Cách 1: Tra cứu khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng DVC quốc gia), xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại. Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân’’ và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”. Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm:Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân. Cách 2: Sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì CCCD chứa đựng các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Trong đó các thông tin in trên mặt thẻ CCCD, gồm: Ảnh của công dân; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú… Do vậy, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin về cư trú. Cách 3: Sử dụng thiết bị đọc mã QR - code trên thẻ CCCD có gắn chíp Cá nhân, tổ chức có thể sử dụng thiết bị đọc mã QR thẻ Căn cước công dân tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân. Thông tin được hiển thị khi quét mã QR trên thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Số Căn cước công dân gắn chíp; - Số Chứng minh nhân dân cũ (nếu có); - Họ và tên; - Ngày tháng năm sinh; - Giới tính; - Địa chỉ thường trú; - Ngày cấp Căn cước công dân. Cách 4: Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức khi thực hiện các giao dịch hành chính có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD gắn chíp để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Bộ Công an nghiên cứu kết hợp sản xuất và đã trang cấp cho Công an cấp huyện để sử dụng. Các thông tin mà thiết bị này đọc được bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). Cách 5: Sử dụng thông tin tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID. Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID. Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: - Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Tích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). - Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân. Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, số điện thoại. - Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện từ tài khoản định danh điện tử của người dân. Cách 6: Sử dụng giấy xác nhận về nơi cư trú Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Để cấp giấy này, công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú bất kỳ trên cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú) để đề nghị hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp với người có thường trú, tạm trú; Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện (theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA). Cách 7: Giấy thông báo số định danh điện tử Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân chứng người dân sử dụng khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú. Trong Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin về nhân thân như các giấy tờ đã nêu trên. Trên đây là 07 cách tra cứu thông tin cá nhân dành cho người dân khi Sổ hộ khẩu không còn sử dụng nữa. Tham khảo bài viết liên quan tại đây.
Quyết định 62/QĐ-BYT: Thủ tục cấp thẻ BHYT khi khai tử sổ hộ khẩu
Ngày 12/01/2023, Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định 62/QĐ-BYT về thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực BHYT thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Bộ Y tế thay đổi thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế khi sổ hộ khẩu đã bị loại bỏ theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP như sau: Bước 1: Đối với người tham gia BHYT lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT và Mẫu số 2 hoặc Mẫu số 3 (đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình) ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP cho các nhóm đối tượng sau: - Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHYT cho người lao động quy định tại Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP . - Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH căn cứ giấy ra viện do cơ sở KCB nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ BHYT. - UBND xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16, 17 Điều 3; các khoản 1, 2, 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 2: Người tham gia BHYT nộp cơ quan BHXH và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ BHYT theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP . Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan BHXH tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ BHYT theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP và ký (vào ô người tiếp nhận hồ sơ và đưa Mẫu 4 tới người tham gia BHYT ký vào ô người nộp hồ sơ). - Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức BHYT phải chuyển thẻ BHYT cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia BHYT. Ngoài ra, Quyết định 62/QĐ-BYT còn thay đổi thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP trong lĩnh vực BHYT thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế, gồm: - Cấp thẻ bảo hiểm y tế lần đầu. - Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Đổi thẻ bảo hiểm y tế. Xem thêm Quyết định 62/QĐ-BYT có hiệu lực ngày 12/01/2023.
Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ
Đây là nội dung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể, sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP (sửa đổi vởi Nghị định 74/2019/NĐ-CP)về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm khi sổ hộ khẩu bị loại bỏ từ năm 2023. Theo đó, Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 28 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về việc người lao động lập hồ sơ vay vốn được thực hiện như sau: (1) Đối tượng thực hiện Người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ lập hồ sơ vay vốn gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) nơi thực hiện dự án. (2) Hồ sơ vay vốn * Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này; * Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm: - Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP. - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật việc làm 2013 (nếu có), bao gồm: + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp; + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách. (So với hiện hành là Nghị định 61/2015/NĐ-CP sẽ yêu cầu hồ sơ gồm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú) + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số. Bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp. Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh của những người lao động là người dân tộc thiểu số. Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách. (So với hiện hành vẫn còn quy định bản sao Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú cho đến ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu bị khai tử). (3) Thay đổi bản Mẫu đề nghị vay vốn Thay thế Mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP bằng Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Đồng thời, bãi bỏ Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
Các bước xác minh cư trú khi chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy
Từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu giấy chính thức bị khai tử theo Luật Cư trú 2020 kéo theo đó là hàng loạt các thủ tục cần thiết phải thực hiện từ người dân để đảm bảo quyền lợi. Một trong những việc cần lưu ý là xác minh cư trú nhằm thực hiện các thủ tục hành chính khác. Theo đó, hướng dẫn việc giải quyết các thủ tục hành chính của công dân liên quan đến xác minh thông tin về cư trú như sau: 04 cách khai thác dữ liệu dân cư Hiện nay, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú công dân được thực hiện dựa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua một trong các phương thức sau: (1) Đầu tiên người thực hiện sử dụng thiết bị đọc mã QRCode, thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân có gắn chíp để khai thác thông tin. (Lưu ý: Người dân cần hoàn thành việc cấp thẻ CCCD sớm nhất có thể, để thực hiện các thủ tục hành chính trong năm sau). (2) Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch vụ công. - Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú > Chọn Đăng nhập. - Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công Quốc gia của bạn. - Bước 3: Tại đây các bạn chọn vào mục Thông tin công dân. - Bước 4: nhập tất cả các mục mà trang đang yêu cầu và chọn vào Tìm kiếm. - Bước 5: Sau đó bạn chỉ cần kéo xuống bên dưới là đã có thể xem được thông tin cá nhân như: Dân tộc, Tôn giáo, Nhóm máu, Nơi đăng ký khai sinh, Nơi ở thường trú, Quê quán, Nơi ở hiện tại, Thông tin gia đình, Thông tin chủ hộ,... (3) Sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, khai thác, sử dụng thông tin hiển thị trong ứng dụng VNEID. - Bước 1: Người dân tải ứng dụng VNeID dành cho các thiết bị sử dụng hệ điều hành Android và iOS. - Bước 2: Đăng ký tài khoản. - Bước 3: Đăng nhập tài khoản VNeID. - Bước 4: Đăng ký tài khoản mức 1. - Bước 5: Kích hoạt tài khoản. - Bước 6: Kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt. (4) Ngoài ra, còn có các phương thức khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Cung cấp dịch vụ công chỉ được phép yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú khi không khai thác được thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 05 cách khai thác thông tin về cư trú Đồng thời cũng nêu rõ 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: Cụ thể, sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các đơn vị liên quan sẽ giúp ích trong việc tra cứu thông tin công dân. Cụ thể: - Kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia, Văn phòng Chính phủ để xác thực số định danh cá nhân, căn cước công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu thông tin công dân. - Kết nối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để kết nối thông tin công dân. - Kết nối với Bộ Tư pháp để thực hiện cấp, hủy số định danh cá nhân cho trẻ em khai sinh. - Kết nối với Bộ Y tế để phục vụ rà soát thông tin tiêm chủng của công dân. - Kết nối, xác thực với Tập đoàn Điện lực Việt Nam phục vụ nghiệp vụ ngành điện. - Kết nối, xác thực với Ban cơ yếu Chính phủ phục vụ rà soát thông tin cán bộ cơ yếu. - Kết nối với Tổng cục thuế, Bộ Tài chính để xác thực thông tin công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu thông tin công dân làm sạch dữ liệu ngành thuế, nghiệp vụ ngành thuế. - Dịch vụ xác thực thông tin công dân tại 63 tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân thông qua trục tích hợp quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, người dân có thể thực hiện xác minh cư trú theo các bước nêu trên nhằm được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023
Cao điểm “90 ngày, đêm” làm CCCD trước khi bỏ sổ hộ khẩu
Chỉ còn không quá 03 tháng nữa, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ không còn được sử dụng kể từ 31/12/2022. Qua đó, để triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm hoàn thành các quy định của Luật Cư trú 2020. Ngày 02/10/2022, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành kế hoạch Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC. Theo đó, nhằm triển khai thực Kế hoạch yêu cầu Công an các tỉnh/thành phối hợp Tổ Công tác Đề án 06 cấp huyện chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã khẩn trương hoàn thành điều tra cơ bản rà soát, phân loại công dân trên địa bàn chưa được cấp CCCD và các trường hợp không thể thu nhận hồ sơ cấp CCCD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục cấp CCCD, đảm bảo 100% công dân từ 14 tuổi trở lên trên địa bàn làm hồ sơ cấp CCCD gắn chip điện tử trước ngày 31/12/2022. Đảm bảo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” Rà soát, thu thập, cập nhật, làm sạch dữ liệu thông tin dân cư, trong đó tập trung thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về dữ liệu dân cư như: - Rà soát, giải quyết hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số Định danh cá nhân. - Cập nhật thông tin CMND 09 số. - Xóa trùng thông tin công dân. - Điều chỉnh thông tin hộ không có chủ hộ và hộ có nhiều hơn một chủ hộ. - Cập nhật các trường thông tin công dân còn thiếu. - Rà soát phạm nhân đồng thời, khẩn trương rà soát, giải quyết trả hồ sơ đăng ký quản lý cư trú cho công dân theo đúng hạn và thực hiện thường xuyên. Cấp tài khoản định danh điện tử 100% cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử (mức 1, mức 2), đồng thời vận động gia đình, người thân cùng thực hiện. Chỉ tiêu cấp tài khoản định danh điện tử từ khi triển khai kế hoạch này đến ngày 01/01/2023 như sau: - Tổng số tài khoản định danh điện tử phải được kích hoạt thành công 1.178.756 tài khoản, trong đó: Tài khoản mức 2 là 289.663 tài khoản. - Trên cơ sở danh sách chỉ tiêu cấp Định danh điện tử, Công an thành phố căn cứ số liệu, phân bổ chỉ tiêu về Công an cấp huyện, cấp xã để thực hiện. Thực hiện công tác triển khai Về bảo đảm các điều kiện thực hiện quy định của Luật Cư trú 2020 về việc Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hết giá trị sử dụng từ 31/12/2022: Các cơ quan ban ngành của địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính có quy định việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính áp dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các Sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị có liên quan đảm bảo hoàn thiện hạ tầng về hệ thống, an ninh an toàn thông tin. Xem thêm Kế hoạch 207/KH-UBND ban hành ngày 06/10/2022 thực hiện Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC.
Sẽ bãi bỏ quy định yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu
Vừa qua, ngày 11/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 121/NQ-CP về Phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022. Theo đó, trong phiên họp này thảo luận nhiều nội dung quan trọng, điển hình là việc rà soát, điều chỉnh bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân. Tại phiên họp này, các thành viên Chính phủ đã xem xét, thảo luận về một số nội dung như: tình hình kinh tế xã hội (KTXH) tháng 8 và 8 tháng năm 2022; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, dự kiến kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; chương trình phục hồi và phát triển KTXH; 3 chương trình mục tiêu quốc gia; tình hình giải ngân vốn đầu tư công; định hướng quy hoạch tổng thể quốc gia; công tác phòng chống dịch. Trong đó, việc triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia được thể hiện trong nội dung của Nghị quyết 121/NQ-CP, đáng chú ý như: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khẩn trương rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình, xác định những vấn đề vướng mắc phải sửa đổi và kiến nghị phương án, lộ trình sửa đổi đáp ứng được lộ trình đề ra của Đề án 06, Luật Cư trú và bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo Luật Cư trú, gửi kết quả cho Bộ Công an trước ngày 20 tháng 9 năm 2022. - Trên cơ sở kết quả rà soát của các bộ, ngành, Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Tư pháp thống nhất lộ trình, giải pháp sửa đổi văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 9 năm 2022. Trường hợp cần thiết, đề xuất sửa đổi văn bản theo hướng xây dựng một nghị định sửa nhiều nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn để giải quyết các vấn đề liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2023; hoàn thành trong tháng 12 năm 2022. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh ngay bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân. - Bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, hoàn thành trong tháng 10 năm 2022. Về vấn đề sổ hộ khẩu, trước đó đã đề cập đến, theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì kể từ ngày 1/7/2021, Bộ Công an đã không còn cấp sổ hộ khẩu mới, không cấp lại sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, những sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị trên giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú vẫn có giá trị đến hết ngày 31/12/2022. Theo đó, Bộ Công an cũng không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu, chỉ thu hồi sổ hộ khẩu khi công dân thực hiện đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu đã cấp theo quy định và không có chủ trương thu hồi đồng loạt. Sau những phản ánh về việc thu hồi sổ hộ khẩu đó, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã cho rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy định thu hồi sổ hộ khẩu. Từ đó, đảm bảo cơ quan công an các cấp thực hiện đúng quy định của Luật Cư trú, chấn chỉnh, xử lý trường hợp thu sổ hộ khẩu không đúng quy định, gây phiền hà cho người dân. Ngoài ra, việc rà soát, điều chỉnh này cũng giúp người dân tiết kiệm thời gian và tránh được rắc rối khi thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính. Bởi lẽ, một số trường hợp khi thực hiện giao dịch dân sự, người dân bị yêu cầu sổ hộ khẩu trong khi đã tiến hành áp dụng sử dụng thẻ CCCD, định danh điện tử, CSDL. Như vậy, cần đẩy mạnh việc rà soát và điều chỉnh các cơ quan có thẩm quyền không được yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính mà thay vào đó là sử dụng căn cước công dân (CCCD), định danh điện tử, DLDC. Việc này không chỉ bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà còn thuận tiện và nhanh chóng cho người dân trong việc giao dịch hay làm thủ tục hành chính. Xem thêm tại Nghị quyết 121/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 11/9/2022.
Hộ khẩu thường trú là gì? Có phải xoá hộ khẩu thường trú khi ra riêng không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay hộ khẩu thường trú là gì? Khi ra riêng có phải xóa hộ khẩu thường trú ở nơi cũ không? Nếu không cần xóa, công dân có được đăng ký thường trú ở cả 2 nơi ở cũ và mới không? Hộ khẩu thường trú là gì? Hộ khẩu thường trú theo cách gọi thông thường có thể hiểu là sổ hộ khẩu. Đây là loại sổ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các hộ gia đình với mục đích ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình - những người có cùng nơi thường trú. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp có giá trị sử dụng đến hết 31/12/2022. Tuy sổ hộ khẩu giấy hết giá trị nhưng nhà nước ta vẫn duy trì quản lý cư dân theo hộ khẩu, theo đó chỉ thay thế từ hình thức giấy trực tuyến. Việc quản lý thông tin cư trú của người dân sẽ được các cơ quan chức năng thực hiện thông qua hình thức điện tử thay phương thức sổ giấy như trước đây. Theo đó, sổ hộ khẩu điện tử được hiểu là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Có phải xóa hộ khẩu thường trú khi ra riêng không? Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; - Ra nước ngoài để định cư; - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú là tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Từ những căn cứ trên, có thể kết luận việc ra riêng sẽ không bắt buộc xóa hộ khẩu thường trú ở nơi ở cũ nhưng cũng đồng thời không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Công dân nếu muốn giữ thường trú ở nơi ở cũ thì có thể đăng ký tạm trú ở nơi ở mới hoặc ngược lại. Chưa có nhà riêng thì có thể tách khẩu không? Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định thành viên hộ gia đình được tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ khẩu là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; Đồng thời, nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu để đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định và nơi ở mới không thuộc các trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT: Sửa đổi thành phần hồ sơ nộp đăng ký biến động đất đai
Ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai. Sửa đổi 04 Thông tư về sổ đỏ, hồ sơ địa chính, thủ tục hành chính đất đai Ngày 16/10/2023, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 14/2023/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, cụ thể sửa đổi, bổ sung 04 Thông tư sau đây: - Sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. - Sửa đổi Thông tư 34/2014//TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. - Sửa đổi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Sửa thành phần hồ sơ nộp đăng ký biến động đất đai Căn cứ tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính. (1) Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế QSDĐ; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp GCN, gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Xem và tải Mẫu số 09/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/17/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009-%C4%90K.doc - Bản gốc GCN đã cấp; - Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động: + Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên; + Văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công; + Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên; + Văn bản xác nhận của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên; + Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp GCN đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn, giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật; + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên GCN đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển QSDĐ thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được UBND cấp xã xác nhận; + Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên GCN. (Theo đó đã bỏ các giấy tờ sau: + Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ; +Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên GCN; + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên GCN) (2) Sửa đổi hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia QSDĐ, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Xem và tải Mẫu số 09/ĐK https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/17/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2009-%C4%90K.doc - Bản gốc GCN đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc GCN đã cấp; - Một trong các loại giấy tờ gồm: + Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của UBND cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; + Văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; + Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; + Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; + Văn bản kết quả đấu giá QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; + Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; + Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất; - Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ (thay vì phải có sổ hộ khẩu kèm theo theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT); Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao (thay vì sổ hộ khẩu theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT) hoặc xuất trình GCN kết hôn hoặc ly hôn. Xem các trường hợp sửa hồ sơ địa chính khác tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT có hiệu lực kể từ ngày 16/10/2023.
Nhập nhằng khi truy xuất dữ liệu quá khứ
Xin chào luật sư. Chuyện là vào năm 1994 ba em có cắt khẩu từ sổ hộ khẩu do ông nội em là chủ hộ để chuyển đi nơi khác học, đến sau năm 2000 mới quay về địa phương xin cấp sổ đỏ, đăng ký kết hôn, làm giấy khai sinh cho em và năm 2005 mới làm sổ hộ khẩu mới ( lúc này gồm 4 người : ba , mẹ, em và bà nội). Hiện nay, gia đình em cần vay vốn và phía ngân hàng yêu cầu xác nhận nhân khẩu của hộ ba em vào năm 2000, nhưng khi lên huyện để xác nhận thì không có thông tin của ba em từ năm 1997 đến 2004. Mà trên sổ đỏ lại cấp cho hộ gia đình là tên ba em, nên em có thắc mắc nếu v thì làm sao truy xuất được nhân khẩu của hộ ba em lúc đó, nếu không truy xuất được thì có được xem xét như ba em là 1 hộ gđ riêng hay không ?
Thủ tục cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô không yêu cầu sổ hộ khẩu
Đây là nội dung được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 ngày 14/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc NHNN quản lý không yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để xác nhận thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trình tự cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô Bước 1: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gửi NHNN. Bước 2: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, NHNN có văn bản gửi tổ chức chuyền đổi chương trình, dự án tài chính vi mô xác nhận đã nhận đủ hồ sơ họp lệ; trường họp hồ sơ không đầy đủ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Bước 3: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản xác nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN có văn bản gửi lấy ý kiến của: - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc chuyển đổi thành tổ chức tài chính vi mô. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô đang thực hiện chương trình, dự án tài chính vi mô về hiệu quả hoạt động của chương trình, dự án tài chính vi mô đối với sự phát triển của địa phương; - NHNN chi nhánh nơi tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập tổ chức tài chính vi mô, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tài chính vi mô. - NHNN chi nhánh nơi chương trình, dự án tài chính vi mô đề nghị chuyển đổi có các đơn vị trực thuộc đang hoạt động về việc đáp ứng các quy định về mạng lưới hoạt động. - Bộ Ngoại giao, Bộ Công an về việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của ngân hàng nước ngoài. Bước 4: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị được lấy ý kiến có văn bản tham gia ý kiến. Bước 5: Trong thời hạn 80 (tám mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp Giấy phép; chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc). Chấp thuận về mạng lưới hoạt động; trường hợp không cấp Giấy phép, NHNN có văn bản nêu rõ lý do. (2) Cách thức thực hiện cấp Giấy phép chuyển đổi dự án tài chính vi mô - Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa); Hoặc - Dịch vụ bưu chính. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ. - Thời hạn giải quyết: 80 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức chuyển đổi chương trình, dự án tài chính vi mô. - Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. - Lệ phí: 200.000 đồng. Xem thêm Quyết định 658/QĐ-NHNN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ GDĐT chấn chỉnh các cơ sở giáo dục yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện TTHC
Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ngày 10/5/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Trước đó, tại Công điện 90/CĐ-TT nêu rõ thực hiện nghiêm Luật Cư trú, Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ và tổ chức triển khai Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 23/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo, quán triệt đến tất cả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và bộ phận một cửa các cấp về việc không yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến. Đồng thời, tăng cường rà soát, kiểm tra và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định nêu trên theo thẩm quyền; nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf Theo đó, tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT nhằm tránh tình trạng nhiều địa phương, cơ sở giáo dục yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, Bộ trưởng Bộ GDĐT yêu cầu: - Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục các cấp không yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy, các loại giấy tờ khác chứng minh thông tin về cư trú như giấy xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân,... khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Đồng thời, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, cơ sở giáo dục. - Giám đốc sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về việc bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục. Xem bài viết liên quan: Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì? Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử - Cục Công nghệ thông tin rà soát, nâng cấp các hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ bảo đảm hoàn thành kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, Văn phòng và các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin hoàn thiện quy trình nội bộ để tổ chức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, không yêu cầu cá nhân, tổ chức xuất trình hoặc nộp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy và các giấy tờ chứng minh về cư trú. Xem chi tiết tại Chỉ thị 733/CT-BGDĐT ban hành ngày 10/5/2023. Tải Chỉ thị 733/CT-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/12/733_CT-BGD%C4%90T_100523_CP%23VY.pdf
Bỏ Sổ hộ khẩu, đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
Kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu chính thức hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, khi đăng ký kết hôn cần đem những giấy tờ gì? Thủ tục như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cụ thể, từ khi bỏ Sổ hộ khẩu các cặp đôi quan tâm đến việc những giấy tờ để đăng ký kết hôn sẽ thay đổi như thế nào? Theo đó, từ ngày 01/01/2023, chính thức bỏ sổ hộ khẩu thì người dân không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu khi đăng ký kết hôn. Những giấy tờ cần xuất trình khi đăng ký kết hôn là gì? Việc xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, giấy tờ cần xuất trình trong trường hợp đăng ký kết hôn là bản chính của một trong các giấy tờ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và có thông tin cá nhân, còn hạn để chứng minh về nhân thân. Xem thêm bài viết liên quan: Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online Đặc biệt, khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi về việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính đã bãi bỏ quy định: “Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú” Như vậy, hiện nay khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, nam nữ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để chứng minh nơi cư trú của mình. Thủ tục đăng ký kết hôn khi bỏ Sổ hộ khẩu Theo quy định tại Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 hồ sơ đăng ký kết hôn được gồm: - Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp); Tải Tờ khai đăng ký kết hôn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/04/15/To-khai-dang-ky-ket-hon.doc - Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau: Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn. Giấy tờ phải xuất trình: + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. + Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Xem thêm bài viết liên quan: Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân online
Kể tên những ứng dụng thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ BHXH hay CCCD khi thực hiện thủ tục hành chính
Hiện nay, nhiều ứng dụng đã ra đời để phục vụ cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Việc khuyến khích sử dụng các ứng dụng này không chỉ giúp người dân tiết kiệm thời gian, mà còn giúp các cơ quan thẩm quyền hoàn thành các bước thủ tục đơn giản, nhanh chóng hơn. Thứ nhất, ứng dụng VssID sử dụng thay sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) (1) Lợi ích của ứng dụng VssID VssID là ứng dụng BHXH số trên nền tảng thiết bị di động do BHXH Việt Nam xây dựng, phát hành và quản lý theo Công văn 3717/BHXH-CNTT của BHXH Việt Nam. Ứng dụng này đã được đồng bộ các dữ liệu liên quan đến quá trình tham gia BHXH, BHYT. Sử dụng VssID, người dùng có thể hưởng những lợi ích sau: - Thay thế thẻ BHYT khi đi khám, chữa bệnh. - Cung cấp thông tin: Người dùng có thể dễ dàng tìm các thông tin về Thẻ BHYT, quá trình tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, các thông tin ilên quan đến chế độ BHXH (một lần, thai sản...), lịch sử khám chữa bệnh… - Cung cấp tiện ích tra cứu: Với ứng dụng VssID, người dùng có thể tra cứu mã số BHXH, cơ quan BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh cấp giấy nghỉ hưởng chế độ BHXH, cơ sở khám, chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT… - Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến: Người dùng có thể thực hiện các thủ tục như cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT hoặc điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia BHXH một cách dễ dàng trên ứng dụng. (2) Hướng dẫn cài đặt ứng dụng VssID - Đối với điện thoại sử dụng hệ điều hành Android thực hiện như sau: Mở ứng dụng CHPlay, gõ từ khóa “VssID” tại thanh công cụ tìm kiếm để tìm kiếm. Sau khi app “VssID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. - Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS: Mở ứng dụng Appstore sau đó gõ từ khóa “VssID”. Tại thanh công cụ tìm kiếm gõ “VssID” để tìm kiếm. Sau khi app “VssID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. Trường hợp đã có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH - Đăng nhập ứng dụng: Nhập tài khoản (mã số BHXH) và mật khẩu vào các ô tương ứng để đăng nhập ứng dụng. - Đổi mật khẩu: Người sử dụng nên thực hiện đổi mật khẩu cho lần đăng nhập đầu tiên nhằm bảo vệ thông tin cá nhân. + Chọn biểu tượng 3 gạch -> Chọn Đổi Mật Khẩu + Nhập Mật khẩu cũ, Mật khẩu mới và Nhập lại lại mật khẩu mới + Chọn Hoàn tất. Hệ thống sẽ gửi đến số điện thoại mà người sử dụng đã đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH mã OTP để xác thực việc đổi mật khẩu. Trường hợp chưa có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH Người sử dụng chưa có tài khoản giao dịch điện tử cá nhân với cơ quan BHXH chỉ có thể sử dụng một số tiện ích. Để có thể sử dụng tất cả các chức năng của ứng dụng VssID, người sử dụng cần đăng ký giao dịch điện tử các nhân với cơ quan BHXH, cụ thể như sau: Bước 1: Đăng ký Chọn Đăng ký ngay trên ứng dụng VssID hoặc truy cập địa chỉ: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn và Trên màn hình trang chủ, chọn “Đăng ký” để hiển thị màn hình đăng ký. Bước 2: Chọn đối tượng đăng ký Chọn đối tượng đăng ký là “Cá nhân” và chọn "Tiếp" để chuyển sang bước kê khai các thông tin đăng ký. Bước 3: Kê khai thông tin Thực hiện kê khai thông tin đăng ký giao dịch với cơ quan BHXH bằng phương thức điện tử theo mẫu số 01 (ban hành kèm theo Văn bản 5236/VBHN-BLĐTBXH): Bước 4: Chọn nút “Ghi nhận”, sẽ hiển thị thông tin đã đăng ký theo mẫu 01 như sau: Bước 5: Thực hiện in, ký, ghi rõ họ tên và nộp tờ khai Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, cá nhân cung cấp cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tờ khai theo mẫu số 01, ký và ghi rõ họ tên, sau đó xuất trình CMND/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu để xác minh thông tin. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Hệ thống thực hiện cấp và kích hoạt tài khoản sử dụng phương thức giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo chấp thuận kèm thông tin về tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử vào địa chỉ thư điện tử (nếu có) và gửi tin nhắn tới số điện thoại đã được đăng ký sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký. Cá nhân có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo về việc không chấp nhận đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử vào địa chỉ thư điện tử (nếu có) và gửi tin nhắn tới số điện thoại đã đăng ký sau khi nhận được hồ sơ, cá nhân căn cứ thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử của cơ quan BHXH để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan BHXH nơi gần nhất. - Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày khai tờ khai, nếu cá nhân không đến Cơ quan BHXH để nộp hồ sơ thì thông tin về tờ khai điện tử sẽ tự động xóa trên Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam. Thứ hai, ứng dụng VNeID sử dụng thay sổ hộ khẩu, thẻ Căn cước công dân (CCCD), giấy phép lái xe (GPLX) (1) Lợi ích của ứng dụng VNeID VNeID là ứng dụng do Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an Việt Nam phát triển dựa trên nền tảng ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử. Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định, công dân có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên VNeID để thay thế nhiều loại giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, cụ thể: - Có giá trị tương đương như việc sử dụng CCCD trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình CCCD. - Có giá trị chứng minh cư trú thay cho Sổ hộ khẩu, giấy xác nhận cư trú. - Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử như: GPLX, Hộ chiếu, thẻ BHYT, giấy chứng nhận tiêm chủng… để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. Ngoài việc thay thế các giấy tờ hành chính quan trọng, ứng dụng VNeID còn có nhiều tính năng đáng chú ý khác như: tố giác tội phạm, khai báo cư trú, đăng ký tiêm chủng, khai báo y tế, trả tiền điện, nước… (2) Hướng dẫn cài đặt VNeID Có 7 bước để cài đặt VNeID thành công. Cụ thể các bước cài đặt như sau: Bước 1: Tải ứng dụng - Đối với điện thoại sử dụng hệ điều hành Android thực hiện như sau: Mở ứng dụng CHPlay, gõ từ khóa “VNeID” tại thanh công cụ tìm kiếm để tìm kiếm. Sau khi app “VNeID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. - Đối với thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS: Mở ứng dụng Appstore sau đó gõ từ khóa “VNeID”. Tại thanh công cụ tìm kiếm gõ “VNeID” để tìm kiếm. Sau khi app “VNeID” hiển thị bạn nhấn chọn “Cài đặt” để tải về máy. Lưu ý: Đối với một số điện thoại sẽ phải nhập mật khẩu hoặc dùng vân tay (được cài đặt trước đó) để mở khóa cho Appstore tải ứng dụng về máy. Bước 2: Mở ứng dụng Sau khi hoàn tất việc tải ứng dụng VNeID, trên màn hình chính xuất hiện ứng dụng VNeID. Khi này, bạn thực hiện nhấn vào biểu tượng của ứng dụng trên màn hình để mở ứng dụng. Bước 3: Đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID Để đăng ký tài khoản ứng dụng VNeID bạn thực hiện như sau: - Tại màn hình đăng ký, công dân điền số định danh cá nhân (ĐDCN) (số CCCD) và số điện thoại của mình để đăng ký - Ấn chọn nút “Đăng ký”: Khi này hệ thống sẽ mở ra giao diện quét mã QR code thẻ CCCD, bạn cần đưa mã QR trên thẻ CCCD gắn chip vào khung hình. Xảy ra 2 trường hợp sau: + Trường hợp quét QR code hợp lệ hệ thống tự động điền các thông tin trong QR code thẻ chip vào Form đăng ký tài khoản. + Trường hợp “Không quét được QR code”, hệ thống chuyển sang giao diện Nhập thông tin đăng ký tài khoản. Khi này bạn cần nhập thông tin còn trống, nhập xong nhấn chọn “Đăng ký”. - Xác thực thông tin bằng mã OTP: Tiếp theo hệ thống sẽ gửi yêu cầu xác thực thông tin sang Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư của Bộ Công an: + Nếu “Đạt” thì hệ thống gửi SMS và yêu cầu thực hiện xác thực. Bạn tiến hành nhập mã OTP được gửi về số điện thoại đã đăng ký để tiến hành xác thực. Tiếp theo bạn thiết lập mật khẩu để hoàn thành việc đăng ký. + Nếu “Không đạt” sẽ hiển thị thông báo đề nghị bạn điều chỉnh lại thông tin. Bước 4: Đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID Sau khi hoàn tất bước đăng ký ứng dụng VNeID, để đăng nhập tài khoản bạn chỉ cần nhập số định danh cá nhân và mật khẩu vừa đăng ký để đăng nhập tài khoản ứng dụng VNeID. Bước 5: Đăng ký tài khoản mức 1 Sau khi đăng nhập tài khoản VNeID, bạn lựa chọn “Đăng ký tài khoản mức 1” như sau: - Tại màn hình hướng dẫn đăng ký tài khoản mức 1, chọn “Bắt đầu” => “Tôi đã hiểu” - Thực hiện quét NFC trên thẻ CCCD gắn chíp (đối với điện thoại thông minh không hỗ trợ NFC thì sẽ thực hiện quét mã QR Code trên thẻ CCCD gắn chíp) - Khi thông tin cá nhân được hiển thị chọn “Tiếp tục” - Sau khi video kết thúc chọn “Bỏ qua” video để tiến hành chụp ảnh chân dung và thực hiện chụp ảnh chân dung theo hướng dẫn. - Chọn “Xác nhận thông tin đăng ký” để hoàn tất đăng ký tài khoản mức 1. Bước 6: Kích hoạt tài khoản Sau khi đăng ký tài khoản mức 1 xong, bạn cần kích hoạt tài khoản bằng các cách chọn “Kích hoạt tài khoản định danh điện tử” trên màn hình giới thiệu ứng dụng VNeID hoặc chọn “Kích hoạt” tại màn hình Đăng nhập. Bạn thực hiện nhập số định danh cá nhân và số điện thoại, tiếp tục ấn “Gửi yêu cầu” khi này hệ thống sẽ kiểm tra mức độ tài khoản và xảy ra các trường hợp: - Nếu là tài khoản ứng dụng VNeID sẽ hiển thị thông báo “tài khoản của bạn chưa được định danh điện tử”. - Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 nhưng đã được kích hoạt sẽ hiển thị thông báo “Tài khoản của bạn đã thực hiện kích hoạt”. - Nếu là tài khoản mức 1/mức 2 chưa kích hoạt thì ứng dụng sẽ kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt. Bước 7: Kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt Trường hợp thiết bị đang dùng để kích hoạt không được gắn với tài khoản mức 1/mức 2 nào sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản. Trường hợp thiết bị đang dùng để kích hoạt đang được kích hoạt để sử dụng với một tài khoản mức 1/mức 2 khác sẽ hiển thị thông báo kích hoạt tài khoản trên thiết bị khác. Trường hợp này bạn thực hiện như sau: - Nhập mã kích hoạt hệ thống gửi về SMS (mã OTP được gửi về số điện thoại đăng ký) - Thiết lập mật khẩu (chỉ áp dụng cho các trường hợp bạn chưa có tài khoản trước khi được phê duyệt). Passcode (mật khẩu) gồm 6 chữ số để sử dụng cho các tiện ích trong ứng dụng - Thiết lập câu hỏi bảo mật: bạn thiết lập 2 câu hỏi và trả lời bất kỳ trong list câu hỏi bảo mật để thực hiện bảo mật tài khoản. Trên đây là hướng dẫn cài đặt thành công 02 ứng dụng VssID và VNeID.
Công văn 1472/VPCP-KSTT: Sẽ không yêu cầu xuất trình Giấy xác nhận cư trú
Ngày 09/3/2023 Văn phòng Chính phủ vừa có Công văn 1472/VPCP-KSTT năm 2023 về việc công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện TTHC có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc xác nhận tại nơi cư trú. Theo đó, Chính phủ yêu cầu chấn chỉnh việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công như sau: Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị 05/CT- TTg ngày 23/2/2023 tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025. Tầm nhìn đến năm 2030 và Công điện 90/CĐ-TTg ngày 28/02/2023 về việc chấn chỉnh thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Cư trú 2020 và Nghị định 104/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Trên cơ sở kết quả rà soát từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và theo dõi, tổng hợp tình hình công bố, công khai, hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa phương. Văn phòng Chính phủ trân trọng đề nghị Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn thực hiện ngay một số nhiệm vụ sau: (1) Yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính Cụ thể, khẩn trương rà soát, sửa đổi các Thông tư, Quyết định, văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (phụ lục 1 kèm theo). Bảo đảm cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác, thực hiện đúng các quy định tại Luật Cư trú 2020 và Nghị định 104/2022/NĐ-CP. (2) Bãi bỏ yêu cầu xuất trình giấy xác nhận cư trú Các bộ, ngành hoàn thành việc công bố, công khai các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú. Căn cứ theo quy định tại Luật Cư trú 2020, Nghị định 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ trước ngày 15/3/2022 (phụ lục 2 kèm theo) làm cơ sở cho các địa phương công bố, công khai và tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả. Căn cứ trên cơ sở công bố của Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, hoàn thiện quy trình nội bộ, quy trình điện tử để thực hiện việc bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú kể cả trường hợp chứng minh nơi cư trú trước khi xác nhận giấy tờ như: - Sơ yếu lý lịch. - Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo Luật cư trú 2020, Nghị định 104/2022/NĐ-CP, hoàn thành trước ngày 20/3/2023. Xem thêm Công văn 1472/VPCP-KSTT ban hành ngày 09/3/2023.
Yêu cầu xử lý thông tin phản ánh báo chí về việc bỏ sổ hộ khẩu
Thời gian qua nhiều đầu báo, tạp chí có đưa tin về việc bỏ sổ hộ khẩu nhưng cơ quan làm thủ tục hành chính lại yêu cầu bổ sung thêm giấy xác nhận thông tin về cư trú. Theo như nội dung những trang báo này nhắc đến là làm khó người dân bằng việc xin thêm giấy xác nhận cư trú. Cụ thể, Báo điện tử VOV có đưa tin như sau: Đa số người dân đều cho rằng, việc bỏ sổ hộ khẩu giấy để chuyển sang quản lý dân cư bằng mã định danh cá nhân theo Luật Cư trú 2020 là chủ trương đúng, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả Nhà nước và công dân. Đây là bước tiến vượt bậc, giảm nhiều gánh nặng phiền hà liên quan đến các thủ tục hành chính cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trong thời gian vừa qua phát sinh một số vướng mắc, bất cập. Phổ biến là các thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn và địa chính đều phải cung cấp sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú trong quá trình thực hiện mà không thể thay thế bằng các phương thức điện tử như trong quy định. Trong VOV có nêu lên một trong những nguyên nhân chính khiến các cơ quan hành chính nhà nước vẫn yêu cầu giấy xác nhận nơi cư trú là do hầu hết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, ngành đều quy định như vậy. Đồng thời, một số thủ tục khi giải quyết còn gặp vướng do cơ sở dữ liệu chưa có sự liên thông, kết nối, các cán bộ chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị đầu độc hoặc chưa thể sử dụng thành thạo công cụ dữ liệu. Qua các bài viết trên, đã có nhiều phản ứng trái chiều đến từ người dân về vấn đề xin Giấy xác nhận thông tin cư trú như thời điểm hiện tại. Nhằm xử lý kịp thời vấn đề trên Văn phòng Chính phủ đã có văn bản chỉ đạo. Ngày 25/02/2023 Văn phòng Chính phủ đã có Công văn 1182/VPCP-KSTT về việc xử lý thông tin báo chí phản ánh đến Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Duy Ngọc với nội dung sau: Báo điện tử VOV ngày 19/2/2023 đăng bài “Bỏ sổ hộ khẩu: Đừng đẩy cái khó về phía dân”, trong đó có thông tin: Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, cho rằng bây giờ người dân có thể không phải đem căn cước công dân, chỉ với điện thoại có cài đặt ứng dụng VneID đưa ra quẹt là lên hết thông tin công dân. Nhưng cán bộ chúng ta chưa quen với việc ấy, chưa cập nhật được, chưa có đủ thiết bị quẹt để hiển thị các thông tin, vì vậy tốt nhất là để an toàn cho mình bằng cách yêu cầu công dân đến công an phường/xã xin xác nhận cư trú bằng giấy. Luật sư cho rằng cách làm này là “đẩy cái khó về phía dân” (bài báo kèm theo). Về nội dung nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Đồng chí kiểm tra lại việc này, đề xuất các giải pháp xử lý, tháo gỡ. Chi tiết Công văn 1182/VPCP-KSTT ban hành ngày 25/02/2023.
Chỉ thị 05/CT-TTg: Kiên quyết xử lý cán bộ tự ý đặt ra thủ tục hành chính trái luật
Mới đây, ngày 23/02/2023, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo. Theo đó, đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp cho các bộ, ngành, địa phương về trong công tác thực hiện thủ tục hành chính đối với người dân: - Quán triệt, chỉ đạo cụ thế các cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính không yêu cầu người dân phải xuất trình, nộp sổ hộ khẩu theo quy định của Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú; - Phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân và tài khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy từ ngày 1/1/2023. Thời gian hoàn thành trong tháng 3 năm 2023; - Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu; hoàn thành kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Thời gian hoàn thành trong tháng 6 năm 2023; - Chủ động phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan rà soát, kiểm tra, đánh giá an toàn Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và chỉ đạo triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng để kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; - Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Xem chi tiết tại Chỉ thị 05/CT-TTg ban hành ngày 23/02/2023.
Năm 2023 bắt đầu bỏ sổ hộ khẩu, trước đó khi công chứng mua bán nhà thì cần có sổ hộ khẩu vậy giờ khi sổ hộ khẩu bị bỏ thì cần các giấy tờ cần có để công chứng mua bán nhà theo luật mới khi bỏ shk?
Giấy xác nhận cư trú có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong các thủ tục hành chính. Vào đầu năm 2023 khi loại sổ này bị khai tử thì phương thức thực hiện các giao dịch dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tuy nhiên, sau khi bỏ sổ hộ khẩu thì tại nhiều cơ quan yêu cầu người dân cần bổ sung thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Vậy Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không? 1. Những giấy tờ gì có thể thay thế sổ hộ khẩu? Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu: - Thẻ Căn cước công dân. - Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Qua đó, công dân có thể lựa chọn một trong các hình thức khai thác dữ liệu thông tin cá nhân nêu trên để làm thủ tục hành chính và các giao dịch khác thay cho sổ hộ khẩu trước đó. Sở dĩ trường hợp cơ quan làm thủ tục hành chính yêu cầu người dân thực hiện thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú mới có thể cung cấp dữ liệu là vì cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn còn nhiều bất cập nhất là chưa liên thông và đồng bộ hóa nhiều lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu vì vậy cần phải có thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Có thể thấy Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính có yêu cầu sổ hộ khẩu được thay thế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có sử dụng Giấy xác nhận thông tin cư trú được thay thế sổ hộ khẩu. 2. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú ra sao? Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Công dân có yêu cầu xin xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định như sau: - Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. - Hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: Thời gian địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Lưu ý: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi. 3. Cách khai thác thông tin về cư trú Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: - sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. - Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. - Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, không còn sổ hộ khẩu thì người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục hành chính, Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị tương đương như sổ hộ khẩu và được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay và các giao dịch dân sự.
Khi bỏ Sổ hộ khẩu, chuyển nhượng QSDĐ cần những giấy tờ gì?
Kể từ khi chính thức bỏ Sổ hộ khẩu, nhiều người dân lo lắng không biết khi thực hiện các giao dịch liên quan, nhất là giao dịch nhà đất sẽ thực hiện như thế nào? Cần giấy tờ gì để thay thế Sổ hổ khẩu giấy khi chuyển nhượng đất? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Trước khi Sổ hộ khẩu giấy bị “khai tử” chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Trong quá trình chuyển nhượng, sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người mua và người bán trước đó buộc phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ như: - Sổ hộ khẩu - Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Khi đó, việc thiếu sổ hộ khẩu sẽ không thể thực hiện được chuyển nhượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/nhà đất. Thế nhưng, kể từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu hết giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 38 của Luật Cư trú 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021). Như vậy, người mua, bán sẽ không cần phải mang sổ hộ khẩu xuất trình tại văn phòng công chứng đất đai. Từ năm 2023, chuyển nhượng GCN QSDĐ cần giấy tờ gì? Theo đó, ngày 21/12/2022 cũng đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP chính thức quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau khi thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, nhà ở, nhà ở xã hội: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Như vậy, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong 04 phương thức căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bao gồm: Phương thức 1: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; Phương thức 2: Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; Phương thức 3: Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp; Phương thức 4: Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (đã nêu ở mục trên). Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Hướng dẫn tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử
Từ ngày 01/01/2023, đã chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy theo quy định tại Luật Cư trú 2020. Vậy khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy thì việc tra cứu thông tin của người dân sẽ được thực hiện như thế nào? Theo đó, ngày 21/12/2022 đã có Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về bỏ Sổ hộ khẩu giấy từ năm 2023. Khi Sổ hộ khẩu giấy bị khai tử, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú: - Thẻ Căn cước công dân - Chứng minh nhân dân - Giấy xác nhận thông tin về cư trú - Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người dân 07 cách tra cứu thông tin cá nhân khi Sổ hộ khẩu giấy bị thay thế. Cách 1: Tra cứu khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng DVC quốc gia), xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại. Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân’’ và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn “Tìm kiếm”. Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm:Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân. Cách 2: Sử dụng thẻ CCCD gắn chip điện tử chứng minh thông tin cá nhân, nơi thường trú. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì CCCD chứa đựng các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Trong đó các thông tin in trên mặt thẻ CCCD, gồm: Ảnh của công dân; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú… Do vậy, khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác để chứng nhận các thông tin về cư trú. Cách 3: Sử dụng thiết bị đọc mã QR - code trên thẻ CCCD có gắn chíp Cá nhân, tổ chức có thể sử dụng thiết bị đọc mã QR thẻ Căn cước công dân tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân. Thông tin được hiển thị khi quét mã QR trên thẻ Căn cước công dân bao gồm: - Số Căn cước công dân gắn chíp; - Số Chứng minh nhân dân cũ (nếu có); - Họ và tên; - Ngày tháng năm sinh; - Giới tính; - Địa chỉ thường trú; - Ngày cấp Căn cước công dân. Cách 4: Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ CCCD Công dân, cơ quan, tổ chức khi thực hiện các giao dịch hành chính có thể sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chip trên thẻ CCCD gắn chíp để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự... Thiết bị này do Bộ Công an nghiên cứu kết hợp sản xuất và đã trang cấp cho Công an cấp huyện để sử dụng. Các thông tin mà thiết bị này đọc được bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). Cách 5: Sử dụng thông tin tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID. Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID. Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: - Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Tích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân). - Sử dụng các thông tin hiển thị trên VNeID: Công dân sử dụng tài khoản, mật khẩu đăng nhập ứng dụng VNeID trên thiết bị di động. Các thông tin căn cước công dân, thông tin dân cư được tích hợp hiển thị trên ứng dụng VNeID để người dân, cơ quan, tổ chức sử dụng để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và các giao dịch của người dân. Thông tin hiển thị trên VNeID gồm: Số CCCD; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; CCCD có giá trị đến; Đặc điểm nhận dạng; Ngày cấp, số điện thoại. - Các doanh nghiệp, tổ chức kết nối trực tiếp với hệ thống định danh xác thực điện tử của Bộ Công an để sử dụng xác thực điện từ tài khoản định danh điện tử của người dân. Cách 6: Sử dụng giấy xác nhận về nơi cư trú Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Để cấp giấy này, công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú bất kỳ trên cả nước (không phụ thuộc vào nơi cư trú) để đề nghị hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp với người có thường trú, tạm trú; Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin cư trú của người không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện (theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA). Cách 7: Giấy thông báo số định danh điện tử Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân chứng người dân sử dụng khi giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú. Trong Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin về nhân thân như các giấy tờ đã nêu trên. Trên đây là 07 cách tra cứu thông tin cá nhân dành cho người dân khi Sổ hộ khẩu không còn sử dụng nữa. Tham khảo bài viết liên quan tại đây.
Quyết định 62/QĐ-BYT: Thủ tục cấp thẻ BHYT khi khai tử sổ hộ khẩu
Ngày 12/01/2023, Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định 62/QĐ-BYT về thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực BHYT thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Theo đó, Bộ Y tế thay đổi thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế khi sổ hộ khẩu đã bị loại bỏ theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP như sau: Bước 1: Đối với người tham gia BHYT lần đầu ghi Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT và Mẫu số 2 hoặc Mẫu số 3 (đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình) ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP cho các nhóm đối tượng sau: - Người sử dụng lao động lập danh sách tham gia BHYT cho người lao động quy định tại Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP . - Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 15 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. - Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13 Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. - Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH căn cứ giấy ra viện do cơ sở KCB nơi người hiến bộ phận cơ thể cấp cho đối tượng này để cấp thẻ BHYT. - UBND xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng quy định tại Điều 2; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 16, 17 Điều 3; các khoản 1, 2, 4 Điều 4 và Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. Bước 2: Người tham gia BHYT nộp cơ quan BHXH và chờ ký (vào ô người nộp hồ sơ) trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp lại thẻ BHYT theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP . Bước 3: Cán bộ bộ phận một cửa cơ quan BHXH tỉnh, huyện kiểm tra, nhận Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT; ghi Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ BHYT theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP và ký (vào ô người tiếp nhận hồ sơ và đưa Mẫu 4 tới người tham gia BHYT ký vào ô người nộp hồ sơ). - Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức BHYT phải chuyển thẻ BHYT cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia BHYT. Ngoài ra, Quyết định 62/QĐ-BYT còn thay đổi thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP trong lĩnh vực BHYT thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế, gồm: - Cấp thẻ bảo hiểm y tế lần đầu. - Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. - Đổi thẻ bảo hiểm y tế. Xem thêm Quyết định 62/QĐ-BYT có hiệu lực ngày 12/01/2023.
Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ
Đây là nội dung tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Cụ thể, sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP (sửa đổi vởi Nghị định 74/2019/NĐ-CP)về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm khi sổ hộ khẩu bị loại bỏ từ năm 2023. Theo đó, Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Điều 28 Nghị định 61/2015/NĐ-CP về việc người lao động lập hồ sơ vay vốn được thực hiện như sau: (1) Đối tượng thực hiện Người lao động, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhu cầu vay vốn từ Quỹ lập hồ sơ vay vốn gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi chung là Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương) nơi thực hiện dự án. (2) Hồ sơ vay vốn * Đối với người lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định này; * Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hồ sơ vay vốn gồm: - Dự án vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực hiện dự án theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP. - Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; hợp đồng hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy tờ chứng minh cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật việc làm 2013 (nếu có), bao gồm: + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp; + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách. (So với hiện hành là Nghị định 61/2015/NĐ-CP sẽ yêu cầu hồ sơ gồm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú) + Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số. Bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những người lao động là người khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp. Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh của những người lao động là người dân tộc thiểu số. Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách. (So với hiện hành vẫn còn quy định bản sao Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú cho đến ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu bị khai tử). (3) Thay đổi bản Mẫu đề nghị vay vốn Thay thế Mẫu số 1a ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP bằng Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP. Đồng thời, bãi bỏ Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
Các bước xác minh cư trú khi chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy
Từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu giấy chính thức bị khai tử theo Luật Cư trú 2020 kéo theo đó là hàng loạt các thủ tục cần thiết phải thực hiện từ người dân để đảm bảo quyền lợi. Một trong những việc cần lưu ý là xác minh cư trú nhằm thực hiện các thủ tục hành chính khác. Theo đó, hướng dẫn việc giải quyết các thủ tục hành chính của công dân liên quan đến xác minh thông tin về cư trú như sau: 04 cách khai thác dữ liệu dân cư Hiện nay, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú công dân được thực hiện dựa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua một trong các phương thức sau: (1) Đầu tiên người thực hiện sử dụng thiết bị đọc mã QRCode, thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân có gắn chíp để khai thác thông tin. (Lưu ý: Người dân cần hoàn thành việc cấp thẻ CCCD sớm nhất có thể, để thực hiện các thủ tục hành chính trong năm sau). (2) Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch vụ công. - Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú > Chọn Đăng nhập. - Bước 2: Đăng nhập bằng tài tài khoản Cổng dịch vụ công Quốc gia của bạn. - Bước 3: Tại đây các bạn chọn vào mục Thông tin công dân. - Bước 4: nhập tất cả các mục mà trang đang yêu cầu và chọn vào Tìm kiếm. - Bước 5: Sau đó bạn chỉ cần kéo xuống bên dưới là đã có thể xem được thông tin cá nhân như: Dân tộc, Tôn giáo, Nhóm máu, Nơi đăng ký khai sinh, Nơi ở thường trú, Quê quán, Nơi ở hiện tại, Thông tin gia đình, Thông tin chủ hộ,... (3) Sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập, khai thác, sử dụng thông tin hiển thị trong ứng dụng VNEID. - Bước 1: Người dân tải ứng dụng VNeID dành cho các thiết bị sử dụng hệ điều hành Android và iOS. - Bước 2: Đăng ký tài khoản. - Bước 3: Đăng nhập tài khoản VNeID. - Bước 4: Đăng ký tài khoản mức 1. - Bước 5: Kích hoạt tài khoản. - Bước 6: Kiểm tra thiết bị đang dùng để kích hoạt. (4) Ngoài ra, còn có các phương thức khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Cung cấp dịch vụ công chỉ được phép yêu cầu công dân nộp, xuất trình giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú khi không khai thác được thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. 05 cách khai thác thông tin về cư trú Đồng thời cũng nêu rõ 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau: Cụ thể, sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip. Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự. Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các đơn vị liên quan sẽ giúp ích trong việc tra cứu thông tin công dân. Cụ thể: - Kết nối với cổng dịch vụ công quốc gia, Văn phòng Chính phủ để xác thực số định danh cá nhân, căn cước công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu thông tin công dân. - Kết nối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để kết nối thông tin công dân. - Kết nối với Bộ Tư pháp để thực hiện cấp, hủy số định danh cá nhân cho trẻ em khai sinh. - Kết nối với Bộ Y tế để phục vụ rà soát thông tin tiêm chủng của công dân. - Kết nối, xác thực với Tập đoàn Điện lực Việt Nam phục vụ nghiệp vụ ngành điện. - Kết nối, xác thực với Ban cơ yếu Chính phủ phục vụ rà soát thông tin cán bộ cơ yếu. - Kết nối với Tổng cục thuế, Bộ Tài chính để xác thực thông tin công dân, xác thực thông tin chủ hộ, tra cứu thông tin công dân làm sạch dữ liệu ngành thuế, nghiệp vụ ngành thuế. - Dịch vụ xác thực thông tin công dân tại 63 tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân thông qua trục tích hợp quốc gia của Bộ Thông tin và Truyền thông. Như vậy, người dân có thể thực hiện xác minh cư trú theo các bước nêu trên nhằm được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023
Cao điểm “90 ngày, đêm” làm CCCD trước khi bỏ sổ hộ khẩu
Chỉ còn không quá 03 tháng nữa, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ không còn được sử dụng kể từ 31/12/2022. Qua đó, để triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm hoàn thành các quy định của Luật Cư trú 2020. Ngày 02/10/2022, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành kế hoạch Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC. Theo đó, nhằm triển khai thực Kế hoạch yêu cầu Công an các tỉnh/thành phối hợp Tổ Công tác Đề án 06 cấp huyện chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã khẩn trương hoàn thành điều tra cơ bản rà soát, phân loại công dân trên địa bàn chưa được cấp CCCD và các trường hợp không thể thu nhận hồ sơ cấp CCCD. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục cấp CCCD, đảm bảo 100% công dân từ 14 tuổi trở lên trên địa bàn làm hồ sơ cấp CCCD gắn chip điện tử trước ngày 31/12/2022. Đảm bảo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống” Rà soát, thu thập, cập nhật, làm sạch dữ liệu thông tin dân cư, trong đó tập trung thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về dữ liệu dân cư như: - Rà soát, giải quyết hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số Định danh cá nhân. - Cập nhật thông tin CMND 09 số. - Xóa trùng thông tin công dân. - Điều chỉnh thông tin hộ không có chủ hộ và hộ có nhiều hơn một chủ hộ. - Cập nhật các trường thông tin công dân còn thiếu. - Rà soát phạm nhân đồng thời, khẩn trương rà soát, giải quyết trả hồ sơ đăng ký quản lý cư trú cho công dân theo đúng hạn và thực hiện thường xuyên. Cấp tài khoản định danh điện tử 100% cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thực hiện đăng ký tài khoản định danh điện tử (mức 1, mức 2), đồng thời vận động gia đình, người thân cùng thực hiện. Chỉ tiêu cấp tài khoản định danh điện tử từ khi triển khai kế hoạch này đến ngày 01/01/2023 như sau: - Tổng số tài khoản định danh điện tử phải được kích hoạt thành công 1.178.756 tài khoản, trong đó: Tài khoản mức 2 là 289.663 tài khoản. - Trên cơ sở danh sách chỉ tiêu cấp Định danh điện tử, Công an thành phố căn cứ số liệu, phân bổ chỉ tiêu về Công an cấp huyện, cấp xã để thực hiện. Thực hiện công tác triển khai Về bảo đảm các điều kiện thực hiện quy định của Luật Cư trú 2020 về việc Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hết giá trị sử dụng từ 31/12/2022: Các cơ quan ban ngành của địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính có quy định việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính áp dụng phù hợp, hiệu quả 07 phương thức sử dụng thông tin công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Các Sở, ban, ngành thành phố, UBND quận, huyện đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị có liên quan đảm bảo hoàn thiện hạ tầng về hệ thống, an ninh an toàn thông tin. Xem thêm Kế hoạch 207/KH-UBND ban hành ngày 06/10/2022 thực hiện Kế hoạch 6674/KH-C06-TTDLDC.
Sẽ bãi bỏ quy định yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu
Vừa qua, ngày 11/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 121/NQ-CP về Phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022. Theo đó, trong phiên họp này thảo luận nhiều nội dung quan trọng, điển hình là việc rà soát, điều chỉnh bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân. Tại phiên họp này, các thành viên Chính phủ đã xem xét, thảo luận về một số nội dung như: tình hình kinh tế xã hội (KTXH) tháng 8 và 8 tháng năm 2022; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2022, dự kiến kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; chương trình phục hồi và phát triển KTXH; 3 chương trình mục tiêu quốc gia; tình hình giải ngân vốn đầu tư công; định hướng quy hoạch tổng thể quốc gia; công tác phòng chống dịch. Trong đó, việc triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia được thể hiện trong nội dung của Nghị quyết 121/NQ-CP, đáng chú ý như: - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khẩn trương rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình, xác định những vấn đề vướng mắc phải sửa đổi và kiến nghị phương án, lộ trình sửa đổi đáp ứng được lộ trình đề ra của Đề án 06, Luật Cư trú và bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo Luật Cư trú, gửi kết quả cho Bộ Công an trước ngày 20 tháng 9 năm 2022. - Trên cơ sở kết quả rà soát của các bộ, ngành, Bộ Công an chủ trì, phối hợp Bộ Tư pháp thống nhất lộ trình, giải pháp sửa đổi văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 9 năm 2022. Trường hợp cần thiết, đề xuất sửa đổi văn bản theo hướng xây dựng một nghị định sửa nhiều nghị định theo trình tự, thủ tục rút gọn để giải quyết các vấn đề liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu từ ngày 01 tháng 01 năm 2023; hoàn thành trong tháng 12 năm 2022. - Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh ngay bãi bỏ các quy định yêu cầu xuất trình Sổ hộ khẩu để sử dụng căn cước, định danh điện tử, dữ liệu dân cư để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính cho công dân. - Bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu, hoàn thành trong tháng 10 năm 2022. Về vấn đề sổ hộ khẩu, trước đó đã đề cập đến, theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì kể từ ngày 1/7/2021, Bộ Công an đã không còn cấp sổ hộ khẩu mới, không cấp lại sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, những sổ hộ khẩu đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị trên giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú vẫn có giá trị đến hết ngày 31/12/2022. Theo đó, Bộ Công an cũng không có chủ trương thu hồi sổ hộ khẩu, chỉ thu hồi sổ hộ khẩu khi công dân thực hiện đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu đã cấp theo quy định và không có chủ trương thu hồi đồng loạt. Sau những phản ánh về việc thu hồi sổ hộ khẩu đó, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã cho rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy định thu hồi sổ hộ khẩu. Từ đó, đảm bảo cơ quan công an các cấp thực hiện đúng quy định của Luật Cư trú, chấn chỉnh, xử lý trường hợp thu sổ hộ khẩu không đúng quy định, gây phiền hà cho người dân. Ngoài ra, việc rà soát, điều chỉnh này cũng giúp người dân tiết kiệm thời gian và tránh được rắc rối khi thực hiện các giao dịch và thủ tục hành chính. Bởi lẽ, một số trường hợp khi thực hiện giao dịch dân sự, người dân bị yêu cầu sổ hộ khẩu trong khi đã tiến hành áp dụng sử dụng thẻ CCCD, định danh điện tử, CSDL. Như vậy, cần đẩy mạnh việc rà soát và điều chỉnh các cơ quan có thẩm quyền không được yêu cầu người dân xuất trình sổ hộ khẩu khi thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính mà thay vào đó là sử dụng căn cước công dân (CCCD), định danh điện tử, DLDC. Việc này không chỉ bảo đảm các điều kiện về an ninh an toàn thông tin phục vụ kết nối, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà còn thuận tiện và nhanh chóng cho người dân trong việc giao dịch hay làm thủ tục hành chính. Xem thêm tại Nghị quyết 121/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 11/9/2022.