Kết luận Chính phủ về việc thành lập sàn giao dịch BĐS, việc làm, KHCN
Văn phòng Chính phủ ngày 26/8/2023 vừa qua đã có Thông báo 354/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về việc thành lập các sàn giao dịch: bất động sản và quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ. Cụ thể, Sau khi nghe báo cáo của Bộ LĐTBXH, Bộ TN&MT, Bộ Xây dựng và ý kiến thảo luận của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau:. (1) Chưa thật sự cần thiết thành lập các sàn giao dịch BĐS, lao động và KHCN - Thực tế hiện nay, thị trường bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ đang hình thành và có xu hướng phát triển mạnh mẽ trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. - Sự hình thành và phát triển của các giao dịch này phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. - Tuy nhiên, hoạt động giao dịch bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường. - Chưa có cơ sở pháp lý cụ thể, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ cho việc ứng dụng, phát triển và quản lý đảm bảo hoạt động hiệu quả, công khai và minh bạch của các giao dịch này. (2) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống sàn giao dịch trình lại Chính phủ ngày 08/9/2023 Để thị trường bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ hoạt động công khai, minh bạch, giảm thiểu rủi ro, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí và phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số, cụ thể là đẩy mạnh phát triển và hoạt động hiệu quả hệ thống các sàn giao dịch nói trên, yêu cầu: - Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở ý kiến của các đại biểu dự họp, trong phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, tiếp thu, hoàn thiện báo cáo. - Trong đó, đánh giá kỹ cơ sở chính trị, pháp lý, thực trạng, kinh nghiệm thực tiễn và giải pháp ứng dụng, phát triển, quản lý hoạt động giao dịch bất động sản (bao gồm bất động sản là quyền sử dụng đất), việc làm và khoa học công nghệ phù hợp với phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. - Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hình thức phù hợp để làm cơ sở phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động giao dịch bất động sản (bao gồm bất động sản là quyền sử dụng đất), việc làm, khoa học công nghệ phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 8/9/2023. Xem thêm Thông báo 354/TB-VPCP năm 2023 ban hành ngày 26/8/2023
Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2?
Không ít trường hợp những người có nhu cầu mở sàn giao dịch bất động sản để kinh doanh dịch vụ này thắc mắc là khi mở sàn giao dịch thì quy định diện tích tối thiểu của sàn là bao nhiêu mét vuông (m2). Vậy theo quy định hiện nay thì khi mở sàn thì sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2? 1. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2? Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. - Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. Hướng dẫn về thành lập sàn giao dịch bất động sản theo Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD (Có hiệu lực từ 16/02/2016) có quy định: - Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. Cụ thể như sau: + Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp; + Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết; + Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. - Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. … Như vậy, theo như hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD thì khi thành lập sàn giao dịch bất động sản yêu cầu đối với sàn giao dịch bất động sản là phải có diện tích tối thiểu là 50m2. Tuy nhiên, khoản 6 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/02/2017 đã sửa đổi Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD, theo đó đã không còn quy định về một số điều kiện cụ thể khi thành lập sàn giao dịch bất động sản, kể cả yêu cầu về diện tích tối thiểu của sàn. Cụ thể, tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13. Như vậy, theo quy định hiện nay, khi thành lập sàn giao dịch bất động sản chỉ yêu cầu sàn phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động là được mà không cần đảm bảo về diện tích tối thiểu của sàn là bao nhiêu. 2. Những nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản là gì? Theo quy định tại Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì sàn giao dịch bất động sản hoạt động các nội dung sau: - Thực hiện việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; - Giới thiệu, niêm yết, cung cấp công khai thông tin về bất động sản cho các bên tham gia có nhu cầu giao dịch; - Kiểm tra giấy tờ về bất động sản bảo đảm đủ điều kiện được giao dịch; - Làm trung gian cho các bên trao đổi, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. 2. Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử - Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 2. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử được quy định như sau: - Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP trên trang chủ website. - Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh. - Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ. - Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan. - Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng. - Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử: + Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. + Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy trình, thủ tục công bố tại Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. + Cảnh cáo hoặc từ chối cung cấp dịch vụ có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với những cá nhân, thương nhân, tổ chức có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật. + Các biện pháp khác theo Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. - Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại. + Cung cấp thông tin về đối tượng có dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được các thông tin nêu trên. + Thường xuyên cập nhật từ khóa theo khuyến cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và lọc thông tin theo từ khóa trước khi thông tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website. + Tiếp nhận, phản hồi thông tin để giải quyết khiếu nại, phản ánh và tranh chấp liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ online.gov.vn.” + Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Đối với những sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến, ngoài các nghĩa vụ trên, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm: + Chỉ định đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đầu mối này sẽ cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu để kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp và có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế của người bán nước ngoài khi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Là đầu mối tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng trong trường hợp một giao dịch thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử có nhiều hơn 02 bên tham gia. + Lưu trữ thông tin về các giao dịch đặt hàng được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về kế toán. + Liên đới bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 8, khoản 9 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP mà gây thiệt hại.”
Kiện sàn giao dịch và nhân viên bán dự án ma như thế nào?
Chào Luật Sư, hồi tháng 5/2020 em có đăng ký cọc 20tr để giữ chỗ dự án NOXH Lê Minh Bộ CA ở sàn giao dịch PT Group ở Quận Gò vấp. Sau đó ngày 3/12/2020 đọc thông tin trên các báo thì thấy dự án trên được cảnh báo là dự án ma. Nên em đã đến sàn giao dịch đó và nộp giấy yêu cầu được rút cọc, vì lúc đó nhân viên (tên Loan) tiếp nhận yêu cầu của em không đưa giấy hẹn hay gì cả nên em yêu cầu họ viết cho em giấy hẹn và đóng mộc công ty, nhưng nhân viên nói là ko có mộc cty tại thời điêm đó nên chỉ ghi cho em giấy hẹn vào ngày 16/12/2020 (tức là sau 10 ngày làm việc nhưng trong hơp đồng có ghi) và ký tên. Ngày 16/12/2020 em đến sàn giao dịch để rút cọc thì nhân viên ở đây nói người ghi giấy hẹn cho em chỉ là nhân viên thực tập và tự ý ghi giấy hẹn khách, sau đó nhân viên sale(tên Phú - người trực tiếp tư vấn dự án và thu tiền cọc) gọi điện thoại bảo em là cuối tháng 12 tiền về cty sẽ trả cọc lại cho em. Sau đó thì liên tục hẹn lại em ngày 5/2/2021 và sau đó là ngày 16/3/2021 với lý do hiện tại cty chưa về tiền. Em không chấp nhận và yêu cầu 1 cuộc hẹn Giám Đốc sàn giao dịch thì nhân viên sale bảo hiện tại GĐ không tiện ra mặt, bảo em ráng chờ vì tiền qua tết mới có để trả cọc cho khách. Luật Sư có thể tư vấn trường hợp của em có thể kiện GĐ sàn giao dịch như thế nào, và kiện Phú - nhân viên sale về tội đồng phạm và chịu trách nhiệm liên đới hay không? Em cám ơn Luật Sư.
Chơi game có sàn giao dịch có bị vi phạm pháp luật không?
E có chơi 1 game tên là libradrgon, là một game ứng dụng blockchain, chạy trên nền tảng mobile đang hỗ trợ 2 hệ điều hành lớn nhất là Ios và Android, game hoạt động trên nền tảng Blockchain và nó cũng có ví tiền và tiền của nó là LDT (Libra Dragon Token). LDT là token nền tảng ERC20 của Ethereum với tổng lưu hành trong game là 100.000.000 LDT.agon, game có sàn giao dịch, e qua bán ldt qua ứng dụng điện tử momo để lấy tiền thật, thì cho e hỏi có bị vi phạm pháp luật không ạ
Kết luận Chính phủ về việc thành lập sàn giao dịch BĐS, việc làm, KHCN
Văn phòng Chính phủ ngày 26/8/2023 vừa qua đã có Thông báo 354/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về việc thành lập các sàn giao dịch: bất động sản và quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ. Cụ thể, Sau khi nghe báo cáo của Bộ LĐTBXH, Bộ TN&MT, Bộ Xây dựng và ý kiến thảo luận của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau:. (1) Chưa thật sự cần thiết thành lập các sàn giao dịch BĐS, lao động và KHCN - Thực tế hiện nay, thị trường bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ đang hình thành và có xu hướng phát triển mạnh mẽ trên cơ sở nền tảng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. - Sự hình thành và phát triển của các giao dịch này phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. - Tuy nhiên, hoạt động giao dịch bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường. - Chưa có cơ sở pháp lý cụ thể, chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ cho việc ứng dụng, phát triển và quản lý đảm bảo hoạt động hiệu quả, công khai và minh bạch của các giao dịch này. (2) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống sàn giao dịch trình lại Chính phủ ngày 08/9/2023 Để thị trường bất động sản, quyền sử dụng đất, việc làm và khoa học công nghệ hoạt động công khai, minh bạch, giảm thiểu rủi ro, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí và phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số, cụ thể là đẩy mạnh phát triển và hoạt động hiệu quả hệ thống các sàn giao dịch nói trên, yêu cầu: - Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở ý kiến của các đại biểu dự họp, trong phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, tiếp thu, hoàn thiện báo cáo. - Trong đó, đánh giá kỹ cơ sở chính trị, pháp lý, thực trạng, kinh nghiệm thực tiễn và giải pháp ứng dụng, phát triển, quản lý hoạt động giao dịch bất động sản (bao gồm bất động sản là quyền sử dụng đất), việc làm và khoa học công nghệ phù hợp với phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. - Đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hình thức phù hợp để làm cơ sở phát triển, ứng dụng và quản lý hoạt động giao dịch bất động sản (bao gồm bất động sản là quyền sử dụng đất), việc làm, khoa học công nghệ phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 8/9/2023. Xem thêm Thông báo 354/TB-VPCP năm 2023 ban hành ngày 26/8/2023
Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2?
Không ít trường hợp những người có nhu cầu mở sàn giao dịch bất động sản để kinh doanh dịch vụ này thắc mắc là khi mở sàn giao dịch thì quy định diện tích tối thiểu của sàn là bao nhiêu mét vuông (m2). Vậy theo quy định hiện nay thì khi mở sàn thì sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2? 1. Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu bao nhiêu m2? Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. - Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. - Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. Hướng dẫn về thành lập sàn giao dịch bất động sản theo Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD (Có hiệu lực từ 16/02/2016) có quy định: - Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. Cụ thể như sau: + Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp; + Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; + Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết; + Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. - Sàn giao dịch bất động sản là doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp. … Như vậy, theo như hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD thì khi thành lập sàn giao dịch bất động sản yêu cầu đối với sàn giao dịch bất động sản là phải có diện tích tối thiểu là 50m2. Tuy nhiên, khoản 6 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/02/2017 đã sửa đổi Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD, theo đó đã không còn quy định về một số điều kiện cụ thể khi thành lập sàn giao dịch bất động sản, kể cả yêu cầu về diện tích tối thiểu của sàn. Cụ thể, tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13. Như vậy, theo quy định hiện nay, khi thành lập sàn giao dịch bất động sản chỉ yêu cầu sàn phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động là được mà không cần đảm bảo về diện tích tối thiểu của sàn là bao nhiêu. 2. Những nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản là gì? Theo quy định tại Điều 70 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì sàn giao dịch bất động sản hoạt động các nội dung sau: - Thực hiện việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; - Giới thiệu, niêm yết, cung cấp công khai thông tin về bất động sản cho các bên tham gia có nhu cầu giao dịch; - Kiểm tra giấy tờ về bất động sản bảo đảm đủ điều kiện được giao dịch; - Làm trung gian cho các bên trao đổi, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. 2. Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử - Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ. - Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử. - Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Khái niệm sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet) 2. Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP), trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp sàn giao dịch thương mại điện tử được quy định như sau: - Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định 52/2013/NĐ-CP và công bố các thông tin về người sở hữu website theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP trên trang chủ website. - Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử. - Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh. - Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ. - Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan. - Thiết lập cơ chế cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 52/2013/NĐ-CP nếu website có chức năng đặt hàng trực tuyến. - Áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân và thông tin cá nhân của người tiêu dùng. - Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử: + Ngăn chặn và loại bỏ khỏi website những thông tin mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Gỡ bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. + Phối hợp với các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ rà soát và gỡ bỏ các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy trình, thủ tục công bố tại Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. + Cảnh cáo hoặc từ chối cung cấp dịch vụ có thời hạn hoặc vĩnh viễn đối với những cá nhân, thương nhân, tổ chức có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật. + Các biện pháp khác theo Quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử. - Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, xử lý các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp, khiếu nại. + Cung cấp thông tin về đối tượng có dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được các thông tin nêu trên. + Thường xuyên cập nhật từ khóa theo khuyến cáo từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và lọc thông tin theo từ khóa trước khi thông tin về hàng hóa, dịch vụ hiển thị trên website. + Tiếp nhận, phản hồi thông tin để giải quyết khiếu nại, phản ánh và tranh chấp liên quan đến sàn giao dịch thương mại điện tử tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ online.gov.vn.” + Công bố công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Khi khách hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử phát sinh mâu thuẫn với người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, phải cung cấp cho khách hàng thông tin về người bán, tích cực hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. - Đối với những sàn giao dịch thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến, ngoài các nghĩa vụ trên, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm: + Chỉ định đầu mối tiếp nhận yêu cầu và cung cấp thông tin trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về các đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đầu mối này sẽ cung cấp thông tin trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu để kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Đại diện cho người bán nước ngoài trên sàn giao dịch thương mại điện tử giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp và có trách nhiệm thông báo nghĩa vụ thuế của người bán nước ngoài khi tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Là đầu mối tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người tiêu dùng trong trường hợp một giao dịch thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử có nhiều hơn 02 bên tham gia. + Lưu trữ thông tin về các giao dịch đặt hàng được thực hiện trên sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về kế toán. + Liên đới bồi thường thiệt hại trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 8, khoản 9 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP mà gây thiệt hại.”
Kiện sàn giao dịch và nhân viên bán dự án ma như thế nào?
Chào Luật Sư, hồi tháng 5/2020 em có đăng ký cọc 20tr để giữ chỗ dự án NOXH Lê Minh Bộ CA ở sàn giao dịch PT Group ở Quận Gò vấp. Sau đó ngày 3/12/2020 đọc thông tin trên các báo thì thấy dự án trên được cảnh báo là dự án ma. Nên em đã đến sàn giao dịch đó và nộp giấy yêu cầu được rút cọc, vì lúc đó nhân viên (tên Loan) tiếp nhận yêu cầu của em không đưa giấy hẹn hay gì cả nên em yêu cầu họ viết cho em giấy hẹn và đóng mộc công ty, nhưng nhân viên nói là ko có mộc cty tại thời điêm đó nên chỉ ghi cho em giấy hẹn vào ngày 16/12/2020 (tức là sau 10 ngày làm việc nhưng trong hơp đồng có ghi) và ký tên. Ngày 16/12/2020 em đến sàn giao dịch để rút cọc thì nhân viên ở đây nói người ghi giấy hẹn cho em chỉ là nhân viên thực tập và tự ý ghi giấy hẹn khách, sau đó nhân viên sale(tên Phú - người trực tiếp tư vấn dự án và thu tiền cọc) gọi điện thoại bảo em là cuối tháng 12 tiền về cty sẽ trả cọc lại cho em. Sau đó thì liên tục hẹn lại em ngày 5/2/2021 và sau đó là ngày 16/3/2021 với lý do hiện tại cty chưa về tiền. Em không chấp nhận và yêu cầu 1 cuộc hẹn Giám Đốc sàn giao dịch thì nhân viên sale bảo hiện tại GĐ không tiện ra mặt, bảo em ráng chờ vì tiền qua tết mới có để trả cọc cho khách. Luật Sư có thể tư vấn trường hợp của em có thể kiện GĐ sàn giao dịch như thế nào, và kiện Phú - nhân viên sale về tội đồng phạm và chịu trách nhiệm liên đới hay không? Em cám ơn Luật Sư.
Chơi game có sàn giao dịch có bị vi phạm pháp luật không?
E có chơi 1 game tên là libradrgon, là một game ứng dụng blockchain, chạy trên nền tảng mobile đang hỗ trợ 2 hệ điều hành lớn nhất là Ios và Android, game hoạt động trên nền tảng Blockchain và nó cũng có ví tiền và tiền của nó là LDT (Libra Dragon Token). LDT là token nền tảng ERC20 của Ethereum với tổng lưu hành trong game là 100.000.000 LDT.agon, game có sàn giao dịch, e qua bán ldt qua ứng dụng điện tử momo để lấy tiền thật, thì cho e hỏi có bị vi phạm pháp luật không ạ