Thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ cho người nước ngoài tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân nước ngoài mua và đăng ký quyền sở hữu đối với xe ôtô, xe máy để đáp ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên người nước ngoài muốn đứng tên đăng ký xe tại Việt Nam cần phải thực hiện thủ tục như thế nào? Điều kiện để người nước ngoài được đứng tên sở hữu xe máy tại Việt Nam Pháp luật Việt Nam hiện nay cho phép người nước ngoài được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tài sản là xe máy tại Việt Nam. Tuy nhiên, để trở thành chủ sở hữu xe máy, người nước ngoài cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020: - Làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Làm việc, học tập ở Việt Nam từ một năm trở lên. Trình tự thủ tục đăng ký sang tên xe Bước 1: Ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo thủ tục công chứng hoặc chứng thực chữ ký Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, một trong các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe là “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác”. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, bạn cần ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy với Bên bán tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc tại UBND các cấp theo quy định của pháp luật về chứng thực chữ ký. Cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau: Bên bán: - Giấy tờ xe bản chính; - CMND và Hộ khẩu bản chính; - Giấy đăng ký kết hôn nếu đã có gia đình, hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có gia đình. Việc này giúp loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng xe máy, tránh trường hợp xe máy là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng chỉ có người đứng tên trên Giấy đăng ký xe đồng ý chuyển nhượng, người còn lại không biết và không đồng ý giao dịch, dẫn đến tranh chấp dân sự về sau. - Giấy ủy quyền trong trường hợp Bên bán ủy quyền cho một bên thứ ba thực hiện giao dịch. Bên mua: - Hộ chiếu; - Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam. Tùy từng trường hợp, tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND các cấp có thể yêu cầu các bên cung cấp thêm giấy tờ, tài liệu cần thiết cho giao dịch. Bước 2: Đóng lệ phí trước bạ xe máy Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định: Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trình tự đăng ký sang tên được quy định như sau: * Khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trong thời han 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu xe có trách nhiệm: - Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, các nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nếu Bên mua thực hiện thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấý chứng nhận đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp này là Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020. * Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; * Chủ sở hữu liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi người mua cư trú để nộp các giấy tờ bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020; - Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe - Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán xe (hợp đồng) theo quy định của pháp luật; - Giấy bán xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác - Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; - Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: - Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó; - Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế. - Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe). Giấy tờ của Bên mua là người nước ngoài: - Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam. Tóm lại, người nước ngoài có nhu cầu sở hữu xe máy tại Việt Nam cần đáp ứng được những điều kiện và các loại giấy tờ cần thiết đã nêu phía trên.
Ủy quyền để sang tên xe máy có cần công chứng hay không?
Sang tên xe máy là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện mua bán xe máy. Có rất nhiều người khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy nhưng lại không thể tự mình thực hiện được vì một số lí do. Khi đó người sang tên xe máy có nhu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục sang tên xe máy hộ mình. Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định rõ về hình thức ủy quyền. Do đó việc ủy quyền dựa theo tinh thần của Bộ luật Dân sự 2015 là có thể lập thành văn bản hoặc thể hiện bằng lời nói. Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có nêu rõ hình thức ủy quyền thì thực hiện theo quy định đó. Tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. Như vậy, đối với vấn đề đăng ký xe thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy chuyên dùng cùng tỉnh
Xe máy chuyên dùng là một loại xe máy đặc biệt sử dụng cho các ngành nghề đòi hỏi phải sử dụng xe máy chuyên dùng mới có thể vận hành. Không như các loại xe máy thông thường, khi muốn làm thủ tục sang tên xe máy thì chủ xe phải thực hiện thủ tục của riêng loại xe này. Nhất là việc đăng ký sang tên xe máy chuyên dùng cùng tỉnh hay khác tỉnh thì chủ xe cần chú ý các thủ tục để thực hiện cho đúng. 1. Xe máy chuyên dùng là những loại xe gì? Xe máy chuyên dùng được giải thích là những loại xe như xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ, theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. Qua đó, có thể xác định những loại xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và xe máy phục vụ quốc phòng, an ninh là xe máy chuyên dụng dành cho một số ngành nghề nhất định. 2. Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh thành Xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu thực hiện theo Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT: (1) Hồ sơ đăng ký sang tên chủ sở hữu bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. TẢI XUỐNG - Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. - Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực). (2) Trình tự thực hiện - Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT nộp trực tiếp tại Sở GTVT nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. - Sở GTVT tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở GTVT thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 6 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra: trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Sở GTVT cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo tên của chủ sở hữu mới. Đồng thời giữ nguyên biển số cũ đã cấp, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu cũ, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng khác tỉnh thành Trường hợp muốn sang tên xe máy chuyên dùng nhưng khác tỉnh thành thì căn cứ Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT thực hiện thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác chuyển đến như sau: (1) Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại mẫu số 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. TẢI XUỐNG - Bản chính Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký. (2) Trình tự thực hiện - Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT nộp trực tiếp tại Sở GTVT nơi xe máy chuyên dùng chuyển đến. - Sở GTVT tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT và chủ sở hữu xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy chuyên dùng đối với việc cùng tỉnh hay khác tỉnh thành. Theo đó, người muốn thực hiện sang tên cần thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định trên. Trường hợp giao dịch nhưng không thông báo với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt.
Thủ tục sang tên xe máy tại Tp.HCM
Xin chào Luật sự ạ! Tôi xin hỏi về thủ tục sang tên xe máy khi được cho tặng. Người bạn tôi có chiếc xe máy của chồng chính chủ ở quân Bình Tân, do chồng đã mất 2 năm nay, giờ muốn sang tên qua cho tôi, mà hộ khẩu của tôi thì ở tỉnh khác nhưng hiện tôi đang làm việc tại tp.HCM. Nếu sang tên qua cho tôi thì biển số tp.HCM có được giữ nguyên không ạ?
Đăng ký sang tên xe máy từ công ty sang cá nhân?
Chào Luật Sư. Cho em hỏi. Em vừa mua 1 chiếc xe máy mang tên công ty. giờ em muốn mang đi đăng ký sang tên em. cho em hỏi giờ cần những giấy tờ gì của cty để em có thể mang đi đăng ký sang tên em được ạ. Em cảm ơn!
Mua xe cầm đồ, sang tên xe máy như thế nào?
Theo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người - Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; + Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). - Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); + Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; + Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). - Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe: + Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú; + Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. Lệ phí trước bạ: Lệ phí sang tên se máy là 1% Căn cứ pháp lý Thông tư 201/2016/TT-BTC)
Thủ tục sang tên xe máy đối với người trong lực lượng vũ trang
Tôi muốn sang tên 1 xe máy cũ. Tôi có tìm hiểu qua về cách sang tên thì tôi thấy người trong lực lượng vũ trang có thể đăng kí xe ở nơi mình đóng quân nhưng cần có Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. Nếu không có giấy xác nhận trong trường hợp không có chứng minh quân đội thì có thể thay thế bằng quyết định điều động không ạ. Hoặc nếu có mẫu thì cho tôi xin bản mẫu ạ. Cám ơn luật sư
Hướng dẫn cách sang tên xe khi không tìm được chủ cũ
Hiện nay có rất nhiều trường hợp mua xe đã qua nhiều đời chủ và không biết chủ sở hữu ban đầu là ai vì vậy nhiều người thắc mắc trường hợp này phải làm thủ tục sang xe như thế nào? Về vấn đề này, hướng dẫn tại điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người. Cụ thể như sau: 1. Trường hợp Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). 2. Trường hợp Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác: a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Trường hợp Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 xem tại file đính kèm). b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe. c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Như vậy, trường hợp nếu không thể liên lạc với chủ cũ thì bạn vẫn có thể làm thủ tục sang tên trên giấy tờ. Trường hợp, không sang tên xe, khi xảy ra các sự kiện sau sẽ bị xử phạt: XEM TẠI ĐÂY
Sang tên xe máy đã qua nhiều đời chủ
Em vừa mua lại một chiếc xe Wave Alpha qua nhiều đời chủ với số tiền là 14.500.000đ và bây giờ em muốn sang tên xe này thì em phải làm như thế nào, rồi lúc ra huyện nộp sơ sang tên thì cần có mặt của chủ xe hay giấy tờ của chủ xe hay không, nếu có thì bản sao photo có được không ạ.
Thông tư 15/2014/TT-BCA: Có 1 không 2!
>Thông tư 15 quy định về đăng ký xe >Thông tư 15 Quy định mới về sang tên, di chuyển xe máy Ngày 04/04/2014, Bộ Công an ban hành Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Tuy nhiên, có một bất ngờ tại: Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến Của Thông tư này có khoản 1 mà không có khoản 2. Phải chăng đây lại là lỗi đánh máy?
Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định mới về sang tên, di chuyển xe máy
Từ 01/06/2014, quy định về sang tên di chuyển xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh sẽ được áp dụng theo Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó: 1. Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh *Bước 1: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ theo quy định. a. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: - Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. - Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. - Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. b. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. c. Chủ xe là người nước ngoài - Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. - Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. d. Chủ xe là cơ quan, tổ chức - Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. - Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. - Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên. e. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. * Bước 2: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe nộp hồ sơ gồm : a. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02) b.Giấy chứng nhận đăng ký xe c.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe - Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật. - Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật. - Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính. - Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội). - Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. - Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân. - Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. d. Chứng từ lệ phí trước bạ - Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó. - Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ). * Bước 3: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. 2. Sang tên, di chuyển xe khác tỉnh và đăng ký xe từ tình khác chuyển đến xem chi tiết tại đây.
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ cho người nước ngoài tại Việt Nam
Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân nước ngoài mua và đăng ký quyền sở hữu đối với xe ôtô, xe máy để đáp ứng nhu cầu của mình. Tuy nhiên người nước ngoài muốn đứng tên đăng ký xe tại Việt Nam cần phải thực hiện thủ tục như thế nào? Điều kiện để người nước ngoài được đứng tên sở hữu xe máy tại Việt Nam Pháp luật Việt Nam hiện nay cho phép người nước ngoài được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tài sản là xe máy tại Việt Nam. Tuy nhiên, để trở thành chủ sở hữu xe máy, người nước ngoài cần phải đáp ứng một trong các điều kiện sau căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020: - Làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Làm việc, học tập ở Việt Nam từ một năm trở lên. Trình tự thủ tục đăng ký sang tên xe Bước 1: Ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy theo thủ tục công chứng hoặc chứng thực chữ ký Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 8 Thông 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, một trong các giấy tờ cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe là “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác”. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe, bạn cần ký kết Hợp đồng chuyển nhượng xe máy với Bên bán tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc tại UBND các cấp theo quy định của pháp luật về chứng thực chữ ký. Cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau: Bên bán: - Giấy tờ xe bản chính; - CMND và Hộ khẩu bản chính; - Giấy đăng ký kết hôn nếu đã có gia đình, hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có gia đình. Việc này giúp loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng xe máy, tránh trường hợp xe máy là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng chỉ có người đứng tên trên Giấy đăng ký xe đồng ý chuyển nhượng, người còn lại không biết và không đồng ý giao dịch, dẫn đến tranh chấp dân sự về sau. - Giấy ủy quyền trong trường hợp Bên bán ủy quyền cho một bên thứ ba thực hiện giao dịch. Bên mua: - Hộ chiếu; - Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam. Tùy từng trường hợp, tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND các cấp có thể yêu cầu các bên cung cấp thêm giấy tờ, tài liệu cần thiết cho giao dịch. Bước 2: Đóng lệ phí trước bạ xe máy Bước 3: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định: Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trình tự đăng ký sang tên được quy định như sau: * Khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Căn cứ khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020, trong thời han 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu xe có trách nhiệm: - Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, các nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nếu Bên mua thực hiện thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấý chứng nhận đăng ký xe. Cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp này là Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020. * Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời; * Chủ sở hữu liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi người mua cư trú để nộp các giấy tờ bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA ngày 16/6/2020; - Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe - Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán xe (hợp đồng) theo quy định của pháp luật; - Giấy bán xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác - Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; - Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: - Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó; - Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế. - Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe). Giấy tờ của Bên mua là người nước ngoài: - Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) đối với trường hợp Bên mua làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; - Thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa đối với trường hợp Bên mua đang làm việc, học tập ở Việt Nam. Tóm lại, người nước ngoài có nhu cầu sở hữu xe máy tại Việt Nam cần đáp ứng được những điều kiện và các loại giấy tờ cần thiết đã nêu phía trên.
Ủy quyền để sang tên xe máy có cần công chứng hay không?
Sang tên xe máy là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện mua bán xe máy. Có rất nhiều người khi thực hiện thủ tục sang tên xe máy nhưng lại không thể tự mình thực hiện được vì một số lí do. Khi đó người sang tên xe máy có nhu cầu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục sang tên xe máy hộ mình. Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định rõ về hình thức ủy quyền. Do đó việc ủy quyền dựa theo tinh thần của Bộ luật Dân sự 2015 là có thể lập thành văn bản hoặc thể hiện bằng lời nói. Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có nêu rõ hình thức ủy quyền thì thực hiện theo quy định đó. Tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định: Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. Như vậy, đối với vấn đề đăng ký xe thì việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Thủ tục đăng ký sang tên xe máy chuyên dùng cùng tỉnh
Xe máy chuyên dùng là một loại xe máy đặc biệt sử dụng cho các ngành nghề đòi hỏi phải sử dụng xe máy chuyên dùng mới có thể vận hành. Không như các loại xe máy thông thường, khi muốn làm thủ tục sang tên xe máy thì chủ xe phải thực hiện thủ tục của riêng loại xe này. Nhất là việc đăng ký sang tên xe máy chuyên dùng cùng tỉnh hay khác tỉnh thì chủ xe cần chú ý các thủ tục để thực hiện cho đúng. 1. Xe máy chuyên dùng là những loại xe gì? Xe máy chuyên dùng được giải thích là những loại xe như xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ, theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008. Qua đó, có thể xác định những loại xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và xe máy phục vụ quốc phòng, an ninh là xe máy chuyên dụng dành cho một số ngành nghề nhất định. 2. Thủ tục sang tên xe máy cùng tỉnh thành Xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu thực hiện theo Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT: (1) Hồ sơ đăng ký sang tên chủ sở hữu bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 2 của Phụ lục 2 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. TẢI XUỐNG - Bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. - Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực). (2) Trình tự thực hiện - Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT nộp trực tiếp tại Sở GTVT nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký. - Sở GTVT tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, Sở GTVT thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 6 Điều 10 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra: trường hợp kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Sở GTVT cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo tên của chủ sở hữu mới. Đồng thời giữ nguyên biển số cũ đã cấp, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký của chủ sở hữu cũ, vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng khác tỉnh thành Trường hợp muốn sang tên xe máy chuyên dùng nhưng khác tỉnh thành thì căn cứ Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT thực hiện thủ tục đăng ký xe máy chuyên dùng từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác chuyển đến như sau: (1) Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại mẫu số 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. TẢI XUỐNG - Bản chính Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký. (2) Trình tự thực hiện - Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT nộp trực tiếp tại Sở GTVT nơi xe máy chuyên dùng chuyển đến. - Sở GTVT tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và có kết quả thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ theo quy định thì Sở GTVT và chủ sở hữu xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là hồ sơ, thủ tục sang tên xe máy chuyên dùng đối với việc cùng tỉnh hay khác tỉnh thành. Theo đó, người muốn thực hiện sang tên cần thực hiện đúng quy trình thủ tục theo quy định trên. Trường hợp giao dịch nhưng không thông báo với cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt.
Thủ tục sang tên xe máy tại Tp.HCM
Xin chào Luật sự ạ! Tôi xin hỏi về thủ tục sang tên xe máy khi được cho tặng. Người bạn tôi có chiếc xe máy của chồng chính chủ ở quân Bình Tân, do chồng đã mất 2 năm nay, giờ muốn sang tên qua cho tôi, mà hộ khẩu của tôi thì ở tỉnh khác nhưng hiện tôi đang làm việc tại tp.HCM. Nếu sang tên qua cho tôi thì biển số tp.HCM có được giữ nguyên không ạ?
Đăng ký sang tên xe máy từ công ty sang cá nhân?
Chào Luật Sư. Cho em hỏi. Em vừa mua 1 chiếc xe máy mang tên công ty. giờ em muốn mang đi đăng ký sang tên em. cho em hỏi giờ cần những giấy tờ gì của cty để em có thể mang đi đăng ký sang tên em được ạ. Em cảm ơn!
Mua xe cầm đồ, sang tên xe máy như thế nào?
Theo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người - Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: + Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; + Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). - Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau: + Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); + Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; + Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). - Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe: + Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú; + Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. Lệ phí trước bạ: Lệ phí sang tên se máy là 1% Căn cứ pháp lý Thông tư 201/2016/TT-BTC)
Thủ tục sang tên xe máy đối với người trong lực lượng vũ trang
Tôi muốn sang tên 1 xe máy cũ. Tôi có tìm hiểu qua về cách sang tên thì tôi thấy người trong lực lượng vũ trang có thể đăng kí xe ở nơi mình đóng quân nhưng cần có Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. Nếu không có giấy xác nhận trong trường hợp không có chứng minh quân đội thì có thể thay thế bằng quyết định điều động không ạ. Hoặc nếu có mẫu thì cho tôi xin bản mẫu ạ. Cám ơn luật sư
Hướng dẫn cách sang tên xe khi không tìm được chủ cũ
Hiện nay có rất nhiều trường hợp mua xe đã qua nhiều đời chủ và không biết chủ sở hữu ban đầu là ai vì vậy nhiều người thắc mắc trường hợp này phải làm thủ tục sang xe như thế nào? Về vấn đề này, hướng dẫn tại điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người. Cụ thể như sau: 1. Trường hợp Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định. - Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). 2. Trường hợp Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác: a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm). b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm: - 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú. - Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Trường hợp Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 xem tại file đính kèm). b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 tại file đính kèm) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe. c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Như vậy, trường hợp nếu không thể liên lạc với chủ cũ thì bạn vẫn có thể làm thủ tục sang tên trên giấy tờ. Trường hợp, không sang tên xe, khi xảy ra các sự kiện sau sẽ bị xử phạt: XEM TẠI ĐÂY
Sang tên xe máy đã qua nhiều đời chủ
Em vừa mua lại một chiếc xe Wave Alpha qua nhiều đời chủ với số tiền là 14.500.000đ và bây giờ em muốn sang tên xe này thì em phải làm như thế nào, rồi lúc ra huyện nộp sơ sang tên thì cần có mặt của chủ xe hay giấy tờ của chủ xe hay không, nếu có thì bản sao photo có được không ạ.
Thông tư 15/2014/TT-BCA: Có 1 không 2!
>Thông tư 15 quy định về đăng ký xe >Thông tư 15 Quy định mới về sang tên, di chuyển xe máy Ngày 04/04/2014, Bộ Công an ban hành Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe. Tuy nhiên, có một bất ngờ tại: Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến Của Thông tư này có khoản 1 mà không có khoản 2. Phải chăng đây lại là lỗi đánh máy?
Thông tư 15/2014/TT-BCA Quy định mới về sang tên, di chuyển xe máy
Từ 01/06/2014, quy định về sang tên di chuyển xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh sẽ được áp dụng theo Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó: 1. Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh *Bước 1: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ theo quy định. a. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: - Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. - Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. - Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. b. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. c. Chủ xe là người nước ngoài - Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. - Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. d. Chủ xe là cơ quan, tổ chức - Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức. - Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ. - Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên. e. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. * Bước 2: Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe nộp hồ sơ gồm : a. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02) b.Giấy chứng nhận đăng ký xe c.Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe - Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật. - Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật. - Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính. - Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội). - Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. - Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân. - Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác. d. Chứng từ lệ phí trước bạ - Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó. - Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ). * Bước 3: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. 2. Sang tên, di chuyển xe khác tỉnh và đăng ký xe từ tình khác chuyển đến xem chi tiết tại đây.