Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội đã ban hành Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024 về việc tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV. Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội Theo Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024, Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội sẽ tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV từ ngày 20/9 - 11/10/2024. Cụ thể như sau: Như vậy, lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội sẽ được tổ chức trong 10 ngày. Hội nghị tiếp xúc cử tri phải được tổ chức như thế nào? Theo Điều 66 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về Hội nghị tiếp xúc cử tri như sau: -. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri tham dự đông đủ. - Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây: + Tuyên bố lý do; + Đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của người ứng cử; + Từng người ứng cử báo cáo với cử tri về chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với những người ứng cử. Người ứng cử và cử tri trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng quan tâm; + Người chủ trì hội nghị phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị. - Sau hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình gửi đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Như vậy, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh sẽ là đơn vị chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và sẽ tổ chức theo quy định trên. Ai sẽ có trách nhiệm đưa tin về Hội nghị tiếp xúc cử tri? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử. Trong đó: - Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. - Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. Như vậy, Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương sẽ là cơ quan có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Sáng ngày 20/5/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV họp phiên trù bị diễn ra và khai mạc trọng thể theo hình thức họp tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Cập nhật mới nhất: Quốc hội bầu ông Trần Thanh Mẫn làm Chủ tịch Quốc hội Xem bài viết chi tiết tại: Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức Quốc hội cho biết Kỳ họp thứ 7 được tiến hành theo 2 đợt. Cụ thể, đợt 1: từ ngày 20/5 đến ngày 8/6 và Đợt 2: từ ngày 17/6 đến sáng ngày 28/6. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau: Quốc hội xem xét, thông qua 10 dự án luật (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (3) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (4) Luật Đường bộ; (5) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; (9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (theo quy trình tại một Kỳ họp); (10) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Quốc hội xem xét thông qua 3 dự thảo nghị quyết (1) Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; (2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; (3) Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. Quốc hội xem xét, cho ý kiến 11 dự án Luật (1) Luật Công chứng (sửa đổi); (2) Luật Công đoàn (sửa đổi); (3) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi); (4) Luật Địa chất và khoáng sản; (5) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi); (6) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; (7) Luật Phòng không nhân dân; (8) Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; (9) Luật Tư pháp người chưa thành niên; (10) Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi); (11) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. Xem xét, quyết định nhiều vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng - Báo cáo về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2023 và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2024. - Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 (trong đó có báo cáo việc thực hiện quy định tại Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước). - Xem xét Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. - Xem xét Báo cáo về kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2023. - Xem xét, thông qua các Nghị quyết về Chương trình giám sát và thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2025. - Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. - Xem xét phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len. - Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. - Xem xét Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. - Xem xét, thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV… Quốc hội cho ý kiến một số vấn đề quan trọng - Cho ý kiến về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. - Cho ý kiến về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nếu đủ điều kiện sẽ xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 7). - Cho ý kiến về Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cho ý kiến về Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065... - Chất vấn và trả lời chất vấn. Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Trên đây là tổng hợp các nội dung đáng chú ý diễn ra tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày.
Từ 20-22/5: Quốc hội tiến hành công tác nhân sự, bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội
Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV tiến hành bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội. Theo thiết kế chương trình, dự kiến cuối giờ sáng 20/5, Quốc hội bắt đầu tiến hành công tác nhân sự và sẽ hoàn thành vào sáng 22/5. Tại kỳ họp này, Quốc hội chưa phê chuẩn, miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Công an. Cuối giờ sáng 20/5: Quốc hội tiến hành công tác nhân sự Ngày 19/5, tại Trung tâm Báo chí, Nhà Quốc hội, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường đã chủ trì Họp báo về dự kiến Chương trình Kỳ họp thứ Bảy, Quốc hội Khóa XV trong đó. Tại họp báo đồng chí Bùi Văn Cường đã thông tin về công tác nhân sự. Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, một trong phương thức lãnh đạo của Đảng là cử hoặc giới thiệu cán bộ để bầu cử, ứng cử, quyết định bổ nhiệm vào các vị trí của cơ quan Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội. Ngày 18/5, Hội nghị Trung ương 9 đã thành công tốt đẹp, cơ quan báo chí đã thông tin kết quả Hội nghị. Theo đó, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV sẽ bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội. Theo thiết kế chương trình, dự kiến cuối giờ sáng 20/5, Quốc hội bắt đầu tiến hành công tác nhân sự và sẽ hoàn thành vào sáng 22/5. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội trước, sau đó sẽ bầu Chủ tịch nước theo quy định. Theo đồng chí Bùi Văn Cường, hiện nay, cơ quan có thẩm quyền chưa giới thiệu nhân sự Bộ trưởng Bộ Công an. Vì thế tại Kỳ họp này, Quốc hội chưa tiến hành phê chuẩn, miễn nhiệm đối với chức danh Bộ trưởng Bộ Công an. Trước đó, tại Hội nghị Trung ương 9, Trung ương đã thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/ky-hop-thu-7-tien-hanh-cong-tac-nhan-su-tu-20-22-5-119240519101547645.htm
Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào sáng 20/5/2024
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV dự kiến diễn ra trong 27 ngày, chia thành 2 đợt, khai mạc ngày 20/5 và bế mạc chiều 28/6. Chương trình chất vấn và trả lời chất vấn sẽ bố trí trong 2,5 ngày. Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào sáng 20/5/2024 Tổng Thư ký, Chủ nhiệm VPQH Bùi Văn Cường vừa có thông báo về việc triệu tập Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Ông Bùi Văn Cường cho biết, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội sẽ xem xét 39 nội dung, trong đó, có 24 nội dung thuộc công tác lập pháp; 15 nội dung về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, giám sát và các vấn đề quan trọng khác. Dự kiến Kỳ họp thứ 7 sẽ khai mạc vào ngày 20/5 và bế mạc vào chiều ngày 27/6. Quốc hội sẽ họp tập trung tại Nhà Quốc hội với 2 đợt: - Đợt 1 diễn ra từ ngày 20/5 đến ngày 08/6; - Đợt 2 diễn ra từ ngày 17/6 đến ngày 27/6 - Dự phòng ngày 28/6 Tổng Thư ký Quốc hội, VPQH đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, an ninh, an toàn, lễ tân, hậu cần, phòng, chống dịch bệnh… Đến nay, đã cơ bản hoàn tất để sẵn sàng phục vụ kỳ họp. Tổng Thư ký, Chủ nhiệm VPQH Bùi Văn Cường Các nội dung chủ yếu trong Kỳ hợp thứ 7 của Quốc hội khóa XV UBTVQH cơ bản tán thành với nội dung dự kiến và cách thức tiến hành kỳ họp theo hướng sẽ tổ chức kỳ họp thành 2 đợt và có thời gian giữa 2 đợt để cơ quan nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện các dự án luật, nghị quyết và UBTVQH họp, xem xét trước khi trình Quốc hội thông qua; thống nhất với thời gian dự kiến chất vấn là 2,5 ngày và các nội dung dự kiến truyền hình trực tiếp. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội đề nghị Ủy ban Xã hội và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng các đơn vị có liên quan tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trên tinh thần khẩn trương, tích cực, những gì còn vướng mắc thì phải giải quyết thấu tình, đạt lý; phấn đấu quyết tâm, quyết liệt thông qua tại Kỳ họp. Chính phủ đề nghị bổ sung trình tại kỳ họp này như Quy hoạch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch Hà Nội. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội nêu rõ, tại Kỳ họp này Quốc hội sẽ xem xét, thông qua dự án Luật Thủ đô (sửa đổi). Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội đề nghị Chính phủ xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền về một số nội dung như: - Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa - Dự án Luật Thủ đô (sửa đổi) - Dự án Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân (sửa đổi) - Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) Cùng đó, bổ sung hồ sơ về các nội dung: - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; - Quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022; - Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đối với dự thảo Nghị quyết về giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng. UBTVQH giao Tổng Thư ký Quốc hội, VPQH tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chuẩn bị tốt các điều kiện để bảo đảm về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hậu cần, thông tin tuyên truyền, an ninh, an toàn cho kỳ họp. Ban Dân nguyện phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại trong thời gian diễn ra kỳ họp. (Nguồn Cổng thông tin điện tử Quốc hội) Tham khảo: Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) Điều kiện được bổ nhiệm và thời hạn nhiệm kỳ của Thẩm phán Theo Điều 89 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán đã có một số sửa đổi so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Cụ thể, Điều 95 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán như sau: - Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. - Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. - Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. - Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) đã bổ sung thêm độ tuổi tối thiểu được bổ nhiệm làm Thẩm phán là từ đủ 28 tuổi trở lên, các tiêu chuẩn còn lại được giữ nguyên theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Xem chi tiết tại: Đề xuất điều kiện được bổ nhiệm và thời hạn nhiệm kỳ của Thẩm phán mới nhất 2024
Chính thức ban hành 4 Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS trong năm 2024
Ngày 08/01/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 19/QĐ-TTg về ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp 6. Cụ thể, trước ngày 15/9/2024, Bộ Xây dựng sẽ chủ trì ban hành các Nghị định: - Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 6 Điều 5, khoản 7 Điều 6, khoản 6 Điều 9, khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, khoản 4 Điều 42, khoản 7 Điều 44, Điều 52, khoản 4 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 9 Điều 56, khoản 2 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 61, khoản 3 Điều 70, khoản 4 Điều 79 của Luật Kinh doanh bất động sản. - Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 3 Điều 72, khoản 3 Điều 73, khoản 7 Điều 74, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 75 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trước ngày 15/11/2024, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính ban hành các Thông tư: - Thông tư của Bộ Xây dựng ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. - Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về: + Sử dụng kinh phí để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về giá; + Hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Ngoài ra, Quyết định 19/QĐ-TTg còn phân công nhiệm vụ soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở, Luật Căn cước, Luật Tài nguyên nước, Luật Viễn thông… Xem chi tiết tại Quyết định 19/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 08/01/2024.
Quốc hội điều chỉnh lương công chức theo cơ chế đặc thù TP.HCM
Đây là nội dung tại Nghị quyết 76/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV do Chủ tịch Quốc hội ký ban hành. Cụ thể, Quốc hội sẽ thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện theo Nghị quyết 54/2017/QH14. Theo đó, giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM, trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết thay thế Nghị quyết 54/2017/QH14 trong thời gian sớm nhất. Riêng về chính sách thu nhập tăng thêm, TP.HCM được tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 54/2017/QH14 nhưng cần tính toán, cân đối để không vượt mức tối đa theo quy định của Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết 54/2017/QH14 quy định chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp đơn cử như: - HĐND Thành phố được quyền quyết định bố trí ngân sách TP.HCM để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và ĐVSN do Thành phố quản lý. - Ngoài việc thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính, ĐVSN, với mức không quá 1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ. - Mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt của Thành phố do HĐND Thành phố quy định. Ngoài ra, liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết này còn thay đổi thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Tăng thời hiệu xử lý các vi phạm đến mức phải xử khiển trách từ 02 năm lên 05 năm. - Tăng thời hiệu xử lý các vi phạm đến mức phải cảnh cáo từ 05 năm lên 10 năm. Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Từ năm 2023, giao Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo chung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, TAND, VKSND, Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013, Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018 để báo cáo Quốc hội. Nội dung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của TAND, VKSND theo quy định của pháp luật về tố tụng được tích hợp trong báo cáo công tác hằng năm của Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC trình Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 76/2022/QH15 ngày 15/11/2022.
Nghị quyết 71/2022/QH15: Công dân có thể dự thính phiên họp công khai của Quốc hội
Ngày 15/11/2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV ban hành Nghị quyết 71/2022/QH15 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội. Theo đó, nội dung nổi bật được quy định tại Nghị quyết là việc công dân có thể có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội theo quy định sau: (1) Người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp Quốc hội Bên cạnh các thành phần tham dự thuộc thành viên của Quốc hội, Chính phủ và phía cơ quan tư pháp thì các khách mời sau đây sẽ được mời tham dự kỳ họp hoặc dự thính phiên họp. Tổng Thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh dự quốc tế trước khi báo cáo Chủ tịch Quốc hội. UBTVQH xem xét việc khách mời danh dự trong nước phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. xem xét việc khách mời danh dự quốc tế phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Thường trực Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định đưa vào chương trình kỳ họp Quốc hội. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Đặc biệt, từ khi Nghị Quyết có hiệu lực công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định. (2) Kỳ họp Quốc hội được chia thành 05 phiên Căn cứ Điều 13 Nội quy ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định hình thức kỳ họp Quốc hội sẽ được chia thành 05 phiên bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Phiên họp do UBTVQH tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách. - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Lưu ý: Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành công khai, trừ trường hợp được quyết định họp kín. (3) Quy định về phiên họp kín của Quốc hội Trường hợp cần thiết,theo đề nghị của Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. UBTVQH đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định họp kín theo trình tự sau đây: - UBTVQH báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết về việc họp kín. Thành phần được mời dự; việc ghi âm, ghi biên bản phiên họp kín của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nội dung tại phiên họp kín được thực hiện theo quy định về các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 71/2022/QH15 có hiệu lực ngày 15/03/2023.
Chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội được quy định thế nào?
Phiên chất vấn và trả lời chất vấn là một hoạt động không thể thiếu tại các kỳ họp Quốc hội, nhờ vào hoạt động chất vấn mà các Đại biểu Quốc có thể làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc, mở ra điểm mới sau những phiên tranh luận từ đó giúp cơ quan lập pháp ban hành những chính sách mới cải thiện hơn. Trong những ngày qua, tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XV đang tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn đối với những lãnh đạo đứng đầu bộ, ngành. Vậy chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội được quy định ra sao? 1. Chất vấn là hoạt động gì? Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó còn có đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Đồng thời hoạt động chất vấn còn được quy định tại Điều 80 Hiến pháp 2013 theo đó: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. 2. Quyền của đại biểu chất vấn tại Quốc hội Cũng tại khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Sau đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 3. Quy trình tiến hành chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Việc chất vấn trước Kỳ họp Quốc hội thông thường được phát thanh, truyền hình trực tiếp vì vậy phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn và trọng tâm vấn đề để đủ thời lượng. Theo đó, căn cứ Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định nội chất vấn phải được xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. (1) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. (2) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay. xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). (3) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời. (4) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. 4. Trả lời chất vấn bằng văn bản Tùy vào nội dung và trường hợp nhất định để đảm bảo quy trình chất vấn được bao quát thì Quốc hội sẽ cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp. - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh. - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Theo đó, người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, UBTVQH, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị UBTVQH đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 5. Nội dung chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Nội dung chính chất vấn tại kỳ họp Quốc hội bao gồm 04 nội dung sau đây: Thứ nhất là phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn. Thứ hai là đưa ra được thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập. Thứ ba là trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân sẽ như thế nào. Thứ tư là trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Trên đây là những quy định chung về hoạt động chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội, qua đó có thể thấy chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng để giải quyết những vấn đề một cách trực tiếp với nhau thông qua đối thoại tại hội trường Quốc hội và được trực tiếp trên truyền hình cho cả nước biết đến.
Tổng hợp 07 dự án Luật mới lấy ý kiến tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội Khóa XV
Sáng ngày 20/10/2022, Quốc hội khóa XV khai mạc kỳ họp thứ 4. Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ cho ý kiến 07 dự án Luật gồm: Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi); Luật Đấu thầu (sửa đổi); Luật Giá (sửa đổi); Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi); Luật Hợp tác xã (sửa đổi); Luật Phòng thủ dân sự. 1. Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 16 chương, 245 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2013 (trong đó giữ nguyên 28 điều; sửa đổi, bổ sung 184 điều; bổ sung mới 41 điều và bãi bỏ 8 điều). Dự thảo Luật sẽ được Quốc hội khóa XV xem xét cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 này. Những chính sách mới trong nội dung dự thảo Luật gồm: Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy định cụ thể hơn về thẩm quyền, mục đích, phạm vi thu hồi đất, điều kiện, tiêu chí thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ngoài ra, tiếp tục hoàn thiện cơ chế xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai bảo đảm hài hòa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch; hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản... (Xem thêm dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)) 2. Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) Tại Nghị quyết 17/2021/QH15 ngày 27/7/2021, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022. Trong đó, có dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi), dự thảo Luật có 7 chương, 80 điều; so với Luật hiện hành, dự thảo Luật đã sửa đổi 49 điều, bổ sung 29 điều, bổ sung 1 chương riêng về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch đặc thù đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Với kế hoạch trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2022) và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023). Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) xác định các nguyên tắc xây dựng cơ bản, gồm: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của xã hội, có sự kế thừa, phát triển các quy định hiện hành, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện tại Việt Nam; bảo đảm sự cân bằng trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên cơ sở tăng cường nhận thức và năng lực tự bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. (Xem thêm Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi)) 3. Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) Thực hiện Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2022 của Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) bổ sung, sửa đổi Luật Đấu thầu 2013. Trong đó, dự thảo Luật Đấu thầu sửa đổi gồm 10 chương, 98 điều, so với Luật Đấu thầu năm 2013, Luật này đã sửa đổi 75 điều, bổ sung 21 điều, giữ nguyên 02 điều, bãi bỏ 12 điều. Nội dung tập trung vào 05 nhóm chính sách lớn, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác đấu thầu. Dự thảo Luật Đấu thầu sửa đổi sẽ mở rộng phạm vi điều chỉnh, hoàn thiện các quy định về hình thức, phương thức tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Đồng thời, khắc phục bất cập, hạn chế, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, tiếp tục cải cách, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đấu thầu, hoàn thiện quy định về ưu đãi, hỗ trợ sản xuất trong nước. Dự thảo Luật có những chính sách mới, cụ thể như: Nhóm các quy định sửa đổi, bổ sung nhằm xác định rõ phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc áp dụng Luật Đấu thầu; Nhóm các quy định sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác đấu thầu, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu,... (Xem thêm Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi)) 4. Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) Khắc phục những tồn tại hạn chế sau 9 năm thi hành Luật Giá 2012, nhất là sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa Luật giá với các luật chuyên ngành; hạn chế sự phân tán, thiếu tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật về giá;… Ngày 20/10/2022, Quốc hội khóa XV khai mạc kỳ họp thứ 4 cho ý kiến về dự án Luật Giá (sửa đổi) gồm 8 chương, 72 điều: Theo đó, bố cục Luật sửa đổi về cơ bản vẫn được kế thừa từ Luật hiện hành nhưng có chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với nội dung chính sách. So với Luật hiện hành, tại dự án Luật đã bổ sung mới 3 chương, bao gồm: Chương 3 về nội dung quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước nhằm thể hiện rõ mục tiêu tăng cường phân công, phân cấp, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai công tác quản lý nhà nước về giá; Chương 5 về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và Chương 7 về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhằm củng cố cơ sở pháp lý cho việc triển khai nhiệm vụ này trong thực tiễn. (Xem thêm Dự thảo Luật Giá (sửa đổi)) 5. Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 vào ngày 20/10/2022. Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) lần này gồm 8 chương, 56 Điều, tăng hơn 2 Điều so với Luật hiện hành. Dự thảo Luật đã kế thừa hợp lý các quy định hiện hành, bổ sung quy định mới như quy định một chương mới về dịch vụ tin cậy, sửa đổi và bổ sung nhiều quy định của Luật hiện hành để khắc phục những bất cập trong thời gian vừa qua. Dự thảo lần này cũng quy định chi tiết cách thức xác định giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Bổ sung quy định điều kiện bảo đảm giá trị pháp lý khi chuyển đổi từ bản giấy sang thông điệp dữ liệu và ngược lại, bổ sung các quy định về chứng thư điện tử. Bên cạnh đó, đi vào một số vấn đề cụ thể như về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, Ủy ban Khoa học,Công nghệ và Môi trường đề nghị nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về nền tảng chung kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, an ninh thông tin,... (Xem thêm Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi)) 6. Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) bổ sung đối tượng điều chỉnh gồm: tổ hợp tác (THT) và Liên đoàn Hợp tác xã (HTX), bãi bỏ 04 Điều , sửa đổi 70 Điều, bổ sung 50 Điều (trong đó có 04 Chương về Liên đoàn HTX (03 Điều), THT (09 Điều), Kiểm toán (04 Điều) và Chính sách hỗ trợ (06 Điều)) và được thiết kế gồm 05 Phần, 15 Chương, 120 Điều. Qua đó, cụ thể hóa 5 nhóm chính sách: (1) Nhóm chính sách về hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX. (2) Nhóm chính sách về mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức đại diện. (3) Nhóm chính sách về mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển. (4) Nhóm chính sách về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành hợp tác. (5) Nhóm chính sách về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể. Dự thảo sẽ nhấn mạnh một số điểm mới, được kỳ vọng mang tới cho khu vực kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế hợp tác sự bứt phá trong giai đoạn tới. (Xem thêm Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi)) 7. Dự thảo Luật Phòng thủ dân sự Việc xây dựng Luật Phòng thủ dân sự đã được Quốc hội quyết định. Ngày 30/8/2022, Bộ Chính trị cũng đã ban hành Nghị quyết 22-NQ/TW “Về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo” đã xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2025 là: “Xây dựng Luật Phòng thủ dân sự. Dự thảo Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 71 điều. Trên cơ sở các chính sách được thông qua, dự thảo luật được xây dựng với các nội dung cơ bản: Hoạt động phòng thủ dân sự, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng thủ dân sự. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; nguồn lực, chế độ, chính sách đối với người tham gia hoạt động phòng thủ dân sự; quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự. Quy định bãi bỏ một số điều của luật có liên quan đến phòng thủ dân sự, thời điểm có hiệu lực và trách nhiệm thi hành luật. (Xem thêm dự thảo Luật Phòng thủ dân sự)
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV
Đại biểu quốc hội Khóa XV Ngày 11/01/2021 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1185/NQ-UBTVQH14 dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV. Theo đó, tống số đại biểu Quốc hội khóa XV là 500 người. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và đại phương như sau: 1. Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương là 207 đại biểu (41,4%) Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau: - Các cơ quan Đảng: 10 đại biểu (2,0%). - Cơ quan Chủ tịch nước: 03 đại biểu (0,6%). - Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương): 133 đại biểu (26.6%). - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu (3,0%) - Lực lượng vũ trang: + Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu, quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%) + Công an: 02 đại biểu (0,4%). - Tòa án nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%) - Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%). - Kiểm toán nhà nước: 01 đại biểu (0,2%) - Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%). 2. Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%) Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương được phân bổ như sau: a) Cơ cấu định hướng gồm 220 đại biểu (44%) Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử, gồm: - Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) 63 đại biểu (12,6%). - Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 02 đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách). - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam :09 đại biểu (1,8%) - Công đoàn: 06 đại biểu (1,2%). - Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 07 đại biểu (1,4%). - Hội Nông dân Việt Nam: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Cựu chiến binh Việt Nam: 03 đại biểu (0,6%). - Đại biểu tôn giáo: 06 đại biểu (1,2%). - Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%). - Công an: 09 đại biểu (1,8%). - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 05 đại biểu; Viện Kiểm sát nhân dân: 04 đại biểu; Sở Tư pháp: 04 đại biểu. - Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 06 đại biểu (1,2%). - Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 07 đại biểu (1,4%). b) Cơ cấu hướng dẫn do các địa phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%). Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ... Trong cơ cấu này, cần quan tâm phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử. Xem chi tiết tại:
Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội đã ban hành Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024 về việc tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV. Lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội Theo Công văn 121/ĐĐBQH-VP ngày 16/9/2024, Đoàn Đại biểu Quốc hội TP Hà Nội sẽ tổ chức tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV từ ngày 20/9 - 11/10/2024. Cụ thể như sau: Như vậy, lịch tiếp xúc cử tri trước kỳ họp thứ Tám, Quốc hội khóa XV của Đoàn ĐBQH TP Hà Nội sẽ được tổ chức trong 10 ngày. Hội nghị tiếp xúc cử tri phải được tổ chức như thế nào? Theo Điều 66 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về Hội nghị tiếp xúc cử tri như sau: -. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình. Thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri gồm đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương. Ủy ban nhân dân nơi tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị để cử tri tham dự đông đủ. - Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm các nội dung sau đây: + Tuyên bố lý do; + Đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của người ứng cử; + Từng người ứng cử báo cáo với cử tri về chương trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; + Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với những người ứng cử. Người ứng cử và cử tri trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở những vấn đề cùng quan tâm; + Người chủ trì hội nghị phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị. - Sau hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử đại biểu Quốc hội gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ban thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương mình gửi đến Ủy ban bầu cử cùng cấp và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Như vậy, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh sẽ là đơn vị chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri cho những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và sẽ tổ chức theo quy định trên. Ai sẽ có trách nhiệm đưa tin về Hội nghị tiếp xúc cử tri? Theo khoản 2 Điều 62 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền, vận động bầu cử. Trong đó: - Các cơ quan báo chí ở trung ương có trách nhiệm đưa tin về quá trình tổ chức công tác bầu cử, tình hình vận động bầu cử trong phạm vi cả nước. - Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri, trả lời phỏng vấn của những người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân và việc vận động bầu cử ở địa phương. Như vậy, Các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương sẽ là cơ quan có trách nhiệm đưa tin về hội nghị tiếp xúc cử tri.
Phiên chất vấn là gì? Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu?
Các phiên chất vấn trong Kỳ họp Quốc hội luôn được đông đảo người dân quan tâm, theo dõi. Vậy, phiên chất vấn là gì và xem phiên chất vấn ở đâu? Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ diễn ra trong 2,5 ngày (từ ngày 4-6/6), được truyền hình, phát thanh trực tiếp để cử tri, nhân dân theo dõi. Phiên chất vấn là gì? Ai là người hỏi và trả lời trong phiên chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội? Theo khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015, chất vấn là việc: - Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; - Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Theo khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội; - Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách; - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội; - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Trong đó, phiên chất vấn được diễn ra tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. Như vậy, chất vấn là một phiên diễn ra trong phiên họp toàn thể của Quốc hội tại Kỳ họp Quốc hội. Tại phiên chất vấn, Đại biểu Quốc hội sẽ chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Giám sát của Quốc hội trong chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Theo Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định hoạt động giám sát của Quốc hội chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn: - Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây: - Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; - Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); - Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; - Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. Những trường hợp Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản: Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. => Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn: Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây: - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; - Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; - Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; - Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Công khai phiên chất vấn: Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Báo cáo: - Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội. - Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ điều hành và giám sát phiên chất vấn theo quy định trên. Phiên chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định và đồng thời không phải mọi chất vấn đều phải trả lời trực tiếp tại phiên chất vấn mà cũng có thể trả lời bằng văn bản tùy trường hợp. Người dân có thể xem phiên chất vấn ở đâu? Theo quy định trên, phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định. Theo đó, người dân có thể theo dõi nội dung phiên chất vấn tại: - Xem tường thuật trực tiếp tại trang Cổng thông tin điện tử Quốc Hội. - Đài Truyền hình Việt Nam sẽ truyền hình trực tiếp trong các ngày từ 4/6 đến 6/6 trên kênh VTV1. - Ngoài ra, người dân có thể theo dõi trên báo đài, livestream trên Youtube để theo dõi phiên chất vấn. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn là bao lâu? Theo Điều 19 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau: - Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn. - Trình tự phiên chất vấn được tiến hành như sau: + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn; + Đại biểu Quốc hội đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình; + Căn cứ nội dung và tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận nội dung trả lời của người bị chất vấn; Khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung; Yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian; + Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết thúc phiên chất vấn. - Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn. - Đại biểu Quốc hội được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; Không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; Thời gian mỗi lần tranh luận không quá 02 phút. Như vậy, việc nêu chất vấn, trả lời chất vấn cũng phải được tiến hành trong thời gian quy định. Mỗi lần chất vấn, đại biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi (thời gian này có thể dài hơn trong trường hợp cần thiết)
Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Sáng ngày 20/5/2024, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV họp phiên trù bị diễn ra và khai mạc trọng thể theo hình thức họp tập trung tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Cập nhật mới nhất: Quốc hội bầu ông Trần Thanh Mẫn làm Chủ tịch Quốc hội Xem bài viết chi tiết tại: Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức Quốc hội cho biết Kỳ họp thứ 7 được tiến hành theo 2 đợt. Cụ thể, đợt 1: từ ngày 20/5 đến ngày 8/6 và Đợt 2: từ ngày 17/6 đến sáng ngày 28/6. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày. Trong đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau: Quốc hội xem xét, thông qua 10 dự án luật (1) Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi); (2) Luật Lưu trữ (sửa đổi); (3) Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; (4) Luật Đường bộ; (5) Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; (6) Luật Thủ đô (sửa đổi); (7) Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi); (8) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; (9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (theo quy trình tại một Kỳ họp); (10) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sửa đổi) Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Quốc hội xem xét thông qua 3 dự thảo nghị quyết (1) Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; (2) Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 119/2020/QH14 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; (3) Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024. Quốc hội xem xét, cho ý kiến 11 dự án Luật (1) Luật Công chứng (sửa đổi); (2) Luật Công đoàn (sửa đổi); (3) Luật Di sản văn hóa (sửa đổi); (4) Luật Địa chất và khoáng sản; (5) Luật Phòng, chống mua bán người (sửa đổi); (6) Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; (7) Luật Phòng không nhân dân; (8) Luật Quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn; (9) Luật Tư pháp người chưa thành niên; (10) Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi); (11) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược. Xem xét, quyết định nhiều vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng - Báo cáo về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2023 và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2024. - Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022 (trong đó có báo cáo việc thực hiện quy định tại Nghị quyết 91/2023/QH15 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước). - Xem xét Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. - Xem xét Báo cáo về kết quả thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới năm 2023. - Xem xét, thông qua các Nghị quyết về Chương trình giám sát và thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Quốc hội năm 2025. - Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Tây đoạn Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Chơn Thành (Bình Phước). - Xem xét, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. - Xem xét phê chuẩn văn kiện gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len. - Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân gửi đến Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. - Xem xét Báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. - Xem xét, thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV… Quốc hội cho ý kiến một số vấn đề quan trọng - Cho ý kiến về chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. - Cho ý kiến về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (nếu đủ điều kiện sẽ xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 7). - Cho ý kiến về Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Cho ý kiến về Đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065... - Chất vấn và trả lời chất vấn. Xem Chương trình phiên họp ngày 20/5/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/chuong-trinh-hop-ngay-200524.docx Trên đây là tổng hợp các nội dung đáng chú ý diễn ra tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Dự kiến tổng thời gian làm việc của Kỳ họp là 26,5 ngày.
Từ 20-22/5: Quốc hội tiến hành công tác nhân sự, bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội
Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV tiến hành bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội. Theo thiết kế chương trình, dự kiến cuối giờ sáng 20/5, Quốc hội bắt đầu tiến hành công tác nhân sự và sẽ hoàn thành vào sáng 22/5. Tại kỳ họp này, Quốc hội chưa phê chuẩn, miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Công an. Cuối giờ sáng 20/5: Quốc hội tiến hành công tác nhân sự Ngày 19/5, tại Trung tâm Báo chí, Nhà Quốc hội, Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường đã chủ trì Họp báo về dự kiến Chương trình Kỳ họp thứ Bảy, Quốc hội Khóa XV trong đó. Tại họp báo đồng chí Bùi Văn Cường đã thông tin về công tác nhân sự. Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, một trong phương thức lãnh đạo của Đảng là cử hoặc giới thiệu cán bộ để bầu cử, ứng cử, quyết định bổ nhiệm vào các vị trí của cơ quan Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội. Ngày 18/5, Hội nghị Trung ương 9 đã thành công tốt đẹp, cơ quan báo chí đã thông tin kết quả Hội nghị. Theo đó, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV sẽ bầu Chủ tịch nước và Chủ tịch Quốc hội. Theo thiết kế chương trình, dự kiến cuối giờ sáng 20/5, Quốc hội bắt đầu tiến hành công tác nhân sự và sẽ hoàn thành vào sáng 22/5. Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội trước, sau đó sẽ bầu Chủ tịch nước theo quy định. Theo đồng chí Bùi Văn Cường, hiện nay, cơ quan có thẩm quyền chưa giới thiệu nhân sự Bộ trưởng Bộ Công an. Vì thế tại Kỳ họp này, Quốc hội chưa tiến hành phê chuẩn, miễn nhiệm đối với chức danh Bộ trưởng Bộ Công an. Trước đó, tại Hội nghị Trung ương 9, Trung ương đã thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/ky-hop-thu-7-tien-hanh-cong-tac-nhan-su-tu-20-22-5-119240519101547645.htm
Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào sáng 20/5/2024
Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV dự kiến diễn ra trong 27 ngày, chia thành 2 đợt, khai mạc ngày 20/5 và bế mạc chiều 28/6. Chương trình chất vấn và trả lời chất vấn sẽ bố trí trong 2,5 ngày. Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV sẽ khai mạc vào sáng 20/5/2024 Tổng Thư ký, Chủ nhiệm VPQH Bùi Văn Cường vừa có thông báo về việc triệu tập Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV. Ông Bùi Văn Cường cho biết, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội sẽ xem xét 39 nội dung, trong đó, có 24 nội dung thuộc công tác lập pháp; 15 nội dung về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, giám sát và các vấn đề quan trọng khác. Dự kiến Kỳ họp thứ 7 sẽ khai mạc vào ngày 20/5 và bế mạc vào chiều ngày 27/6. Quốc hội sẽ họp tập trung tại Nhà Quốc hội với 2 đợt: - Đợt 1 diễn ra từ ngày 20/5 đến ngày 08/6; - Đợt 2 diễn ra từ ngày 17/6 đến ngày 27/6 - Dự phòng ngày 28/6 Tổng Thư ký Quốc hội, VPQH đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, an ninh, an toàn, lễ tân, hậu cần, phòng, chống dịch bệnh… Đến nay, đã cơ bản hoàn tất để sẵn sàng phục vụ kỳ họp. Tổng Thư ký, Chủ nhiệm VPQH Bùi Văn Cường Các nội dung chủ yếu trong Kỳ hợp thứ 7 của Quốc hội khóa XV UBTVQH cơ bản tán thành với nội dung dự kiến và cách thức tiến hành kỳ họp theo hướng sẽ tổ chức kỳ họp thành 2 đợt và có thời gian giữa 2 đợt để cơ quan nghiên cứu, tiếp thu, giải trình, hoàn thiện các dự án luật, nghị quyết và UBTVQH họp, xem xét trước khi trình Quốc hội thông qua; thống nhất với thời gian dự kiến chất vấn là 2,5 ngày và các nội dung dự kiến truyền hình trực tiếp. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội đề nghị Ủy ban Xã hội và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng các đơn vị có liên quan tiếp tục hoàn thiện dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) trên tinh thần khẩn trương, tích cực, những gì còn vướng mắc thì phải giải quyết thấu tình, đạt lý; phấn đấu quyết tâm, quyết liệt thông qua tại Kỳ họp. Chính phủ đề nghị bổ sung trình tại kỳ họp này như Quy hoạch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch Hà Nội. Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội nêu rõ, tại Kỳ họp này Quốc hội sẽ xem xét, thông qua dự án Luật Thủ đô (sửa đổi). Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội đề nghị Chính phủ xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền về một số nội dung như: - Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa - Dự án Luật Thủ đô (sửa đổi) - Dự án Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân (sửa đổi) - Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) Cùng đó, bổ sung hồ sơ về các nội dung: - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng; - Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm bổ sung một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; - Quyết toán ngân sách nhà nước năm 2022; - Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh đối với dự thảo Nghị quyết về giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng. UBTVQH giao Tổng Thư ký Quốc hội, VPQH tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai chuẩn bị tốt các điều kiện để bảo đảm về cơ sở vật chất, kỹ thuật, hậu cần, thông tin tuyên truyền, an ninh, an toàn cho kỳ họp. Ban Dân nguyện phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại trong thời gian diễn ra kỳ họp. (Nguồn Cổng thông tin điện tử Quốc hội) Tham khảo: Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) Điều kiện được bổ nhiệm và thời hạn nhiệm kỳ của Thẩm phán Theo Điều 89 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi), Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán đã có một số sửa đổi so với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Cụ thể, Điều 95 Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán như sau: - Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. - Có độ tuổi từ đủ 28 tuổi trở lên. - Có trình độ cử nhân luật trở lên. - Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử. - Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Như vậy, Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) đã bổ sung thêm độ tuổi tối thiểu được bổ nhiệm làm Thẩm phán là từ đủ 28 tuổi trở lên, các tiêu chuẩn còn lại được giữ nguyên theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Xem chi tiết tại: Đề xuất điều kiện được bổ nhiệm và thời hạn nhiệm kỳ của Thẩm phán mới nhất 2024
Chính thức ban hành 4 Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Kinh doanh BĐS trong năm 2024
Ngày 08/01/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 19/QĐ-TTg về ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp 6. Cụ thể, trước ngày 15/9/2024, Bộ Xây dựng sẽ chủ trì ban hành các Nghị định: - Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 6 Điều 5, khoản 7 Điều 6, khoản 6 Điều 9, khoản 4 Điều 24, khoản 7 Điều 31, khoản 4 Điều 42, khoản 7 Điều 44, Điều 52, khoản 4 Điều 54, khoản 5 Điều 55, khoản 9 Điều 56, khoản 2 Điều 60, điểm b khoản 1 Điều 61, khoản 3 Điều 70, khoản 4 Điều 79 của Luật Kinh doanh bất động sản. - Nghị định về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nội dung quy định chi tiết về khoản 3 Điều 72, khoản 3 Điều 73, khoản 7 Điều 74, điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 75 của Luật Kinh doanh bất động sản. Trước ngày 15/11/2024, Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính ban hành các Thông tư: - Thông tư của Bộ Xây dựng ban hành Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản. - Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về: + Sử dụng kinh phí để xây dựng, điều tra thu thập thông tin, cập nhật, duy trì, vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; + Hướng dẫn xác định giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật về giá; + Hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Ngoài ra, Quyết định 19/QĐ-TTg còn phân công nhiệm vụ soạn thảo các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở, Luật Căn cước, Luật Tài nguyên nước, Luật Viễn thông… Xem chi tiết tại Quyết định 19/QĐ-TTg có hiệu lực ngày 08/01/2024.
Quốc hội điều chỉnh lương công chức theo cơ chế đặc thù TP.HCM
Đây là nội dung tại Nghị quyết 76/2022/QH15 ngày 15/11/2022 về kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV do Chủ tịch Quốc hội ký ban hành. Cụ thể, Quốc hội sẽ thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện theo Nghị quyết 54/2017/QH14. Theo đó, giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP.HCM, trình Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết thay thế Nghị quyết 54/2017/QH14 trong thời gian sớm nhất. Riêng về chính sách thu nhập tăng thêm, TP.HCM được tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 54/2017/QH14 nhưng cần tính toán, cân đối để không vượt mức tối đa theo quy định của Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết 54/2017/QH14 quy định chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp đơn cử như: - HĐND Thành phố được quyền quyết định bố trí ngân sách TP.HCM để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và ĐVSN do Thành phố quản lý. - Ngoài việc thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính, ĐVSN, với mức không quá 1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ. - Mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, tài năng đặc biệt của Thành phố do HĐND Thành phố quy định. Ngoài ra, liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết này còn thay đổi thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau: - Tăng thời hiệu xử lý các vi phạm đến mức phải xử khiển trách từ 02 năm lên 05 năm. - Tăng thời hiệu xử lý các vi phạm đến mức phải cảnh cáo từ 05 năm lên 10 năm. Về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Từ năm 2023, giao Chính phủ tổng hợp, xây dựng báo cáo chung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, TAND, VKSND, Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013, Luật Khiếu nại 2011, Luật Tố cáo 2018 để báo cáo Quốc hội. Nội dung về kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của TAND, VKSND theo quy định của pháp luật về tố tụng được tích hợp trong báo cáo công tác hằng năm của Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC trình Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 76/2022/QH15 ngày 15/11/2022.
Nghị quyết 71/2022/QH15: Công dân có thể dự thính phiên họp công khai của Quốc hội
Ngày 15/11/2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV ban hành Nghị quyết 71/2022/QH15 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội. Theo đó, nội dung nổi bật được quy định tại Nghị quyết là việc công dân có thể có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội theo quy định sau: (1) Người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp Quốc hội Bên cạnh các thành phần tham dự thuộc thành viên của Quốc hội, Chính phủ và phía cơ quan tư pháp thì các khách mời sau đây sẽ được mời tham dự kỳ họp hoặc dự thính phiên họp. Tổng Thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh dự quốc tế trước khi báo cáo Chủ tịch Quốc hội. UBTVQH xem xét việc khách mời danh dự trong nước phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. xem xét việc khách mời danh dự quốc tế phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Thường trực Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định đưa vào chương trình kỳ họp Quốc hội. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Đặc biệt, từ khi Nghị Quyết có hiệu lực công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định. (2) Kỳ họp Quốc hội được chia thành 05 phiên Căn cứ Điều 13 Nội quy ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định hình thức kỳ họp Quốc hội sẽ được chia thành 05 phiên bao gồm: - Phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Phiên họp do UBTVQH tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách. - Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. - Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Lưu ý: Các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành công khai, trừ trường hợp được quyết định họp kín. (3) Quy định về phiên họp kín của Quốc hội Trường hợp cần thiết,theo đề nghị của Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. UBTVQH đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định họp kín theo trình tự sau đây: - UBTVQH báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín. - Quốc hội thảo luận, biểu quyết về việc họp kín. Thành phần được mời dự; việc ghi âm, ghi biên bản phiên họp kín của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nội dung tại phiên họp kín được thực hiện theo quy định về các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội. Xem thêm Nghị quyết 71/2022/QH15 có hiệu lực ngày 15/03/2023.
Chất vấn tại Kỳ họp Quốc hội được quy định thế nào?
Phiên chất vấn và trả lời chất vấn là một hoạt động không thể thiếu tại các kỳ họp Quốc hội, nhờ vào hoạt động chất vấn mà các Đại biểu Quốc có thể làm sáng tỏ các vấn đề vướng mắc, mở ra điểm mới sau những phiên tranh luận từ đó giúp cơ quan lập pháp ban hành những chính sách mới cải thiện hơn. Trong những ngày qua, tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XV đang tiến hành chất vấn và trả lời chất vấn đối với những lãnh đạo đứng đầu bộ, ngành. Vậy chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội được quy định ra sao? 1. Chất vấn là hoạt động gì? Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước. Bên cạnh đó còn có đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015. Đồng thời hoạt động chất vấn còn được quy định tại Điều 80 Hiến pháp 2013 theo đó: Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, UBTVQH cho trả lời bằng văn bản. 2. Quyền của đại biểu chất vấn tại Quốc hội Cũng tại khoản 3 Điều 80 Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Sau đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Trong trường hợp đại biểu Quốc hội chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại tại phiên họp của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn. 3. Quy trình tiến hành chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Việc chất vấn trước Kỳ họp Quốc hội thông thường được phát thanh, truyền hình trực tiếp vì vậy phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn và trọng tâm vấn đề để đủ thời lượng. Theo đó, căn cứ Điều 15 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định nội chất vấn phải được xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội như sau: Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến UBTVQH. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, UBTVQH trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. (1) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể. (2) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay. xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). (3) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời. (4) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội. 4. Trả lời chất vấn bằng văn bản Tùy vào nội dung và trường hợp nhất định để đảm bảo quy trình chất vấn được bao quát thì Quốc hội sẽ cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: - Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp. - Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh. - Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Theo đó, người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản và được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, UBTVQH, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị UBTVQH đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 5. Nội dung chất vấn tại kỳ họp Quốc hội Nội dung chính chất vấn tại kỳ họp Quốc hội bao gồm 04 nội dung sau đây: Thứ nhất là phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn. Thứ hai là đưa ra được thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập. Thứ ba là trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân sẽ như thế nào. Thứ tư là trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. Trên đây là những quy định chung về hoạt động chất vấn tại các Kỳ họp Quốc hội, qua đó có thể thấy chất vấn là một trong những hoạt động quan trọng để giải quyết những vấn đề một cách trực tiếp với nhau thông qua đối thoại tại hội trường Quốc hội và được trực tiếp trên truyền hình cho cả nước biết đến.
Tổng hợp 07 dự án Luật mới lấy ý kiến tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội Khóa XV
Sáng ngày 20/10/2022, Quốc hội khóa XV khai mạc kỳ họp thứ 4. Tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ cho ý kiến 07 dự án Luật gồm: Luật Đất đai (sửa đổi); Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi); Luật Đấu thầu (sửa đổi); Luật Giá (sửa đổi); Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi); Luật Hợp tác xã (sửa đổi); Luật Phòng thủ dân sự. 1. Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm 16 chương, 245 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2013 (trong đó giữ nguyên 28 điều; sửa đổi, bổ sung 184 điều; bổ sung mới 41 điều và bãi bỏ 8 điều). Dự thảo Luật sẽ được Quốc hội khóa XV xem xét cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 này. Những chính sách mới trong nội dung dự thảo Luật gồm: Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy định cụ thể hơn về thẩm quyền, mục đích, phạm vi thu hồi đất, điều kiện, tiêu chí thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Ngoài ra, tiếp tục hoàn thiện cơ chế xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai bảo đảm hài hòa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, có cơ chế điều tiết hợp lý, hiệu quả nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa Trung ương và địa phương; điều tiết chênh lệch địa tô, bảo đảm công khai, minh bạch; hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản... (Xem thêm dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)) 2. Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) Tại Nghị quyết 17/2021/QH15 ngày 27/7/2021, Quốc hội Khóa XV đã thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022. Trong đó, có dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi), dự thảo Luật có 7 chương, 80 điều; so với Luật hiện hành, dự thảo Luật đã sửa đổi 49 điều, bổ sung 29 điều, bổ sung 1 chương riêng về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch đặc thù đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Với kế hoạch trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2022) và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023). Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) xác định các nguyên tắc xây dựng cơ bản, gồm: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung của xã hội, có sự kế thừa, phát triển các quy định hiện hành, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với điều kiện tại Việt Nam; bảo đảm sự cân bằng trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên cơ sở tăng cường nhận thức và năng lực tự bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. (Xem thêm Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi)) 3. Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) Thực hiện Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2022 của Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi) bổ sung, sửa đổi Luật Đấu thầu 2013. Trong đó, dự thảo Luật Đấu thầu sửa đổi gồm 10 chương, 98 điều, so với Luật Đấu thầu năm 2013, Luật này đã sửa đổi 75 điều, bổ sung 21 điều, giữ nguyên 02 điều, bãi bỏ 12 điều. Nội dung tập trung vào 05 nhóm chính sách lớn, nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác đấu thầu. Dự thảo Luật Đấu thầu sửa đổi sẽ mở rộng phạm vi điều chỉnh, hoàn thiện các quy định về hình thức, phương thức tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Đồng thời, khắc phục bất cập, hạn chế, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, tiếp tục cải cách, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đấu thầu, hoàn thiện quy định về ưu đãi, hỗ trợ sản xuất trong nước. Dự thảo Luật có những chính sách mới, cụ thể như: Nhóm các quy định sửa đổi, bổ sung nhằm xác định rõ phạm vi điều chỉnh, nguyên tắc áp dụng Luật Đấu thầu; Nhóm các quy định sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác đấu thầu, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu,... (Xem thêm Dự thảo Luật Đấu thầu (sửa đổi)) 4. Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) Khắc phục những tồn tại hạn chế sau 9 năm thi hành Luật Giá 2012, nhất là sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa Luật giá với các luật chuyên ngành; hạn chế sự phân tán, thiếu tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật về giá;… Ngày 20/10/2022, Quốc hội khóa XV khai mạc kỳ họp thứ 4 cho ý kiến về dự án Luật Giá (sửa đổi) gồm 8 chương, 72 điều: Theo đó, bố cục Luật sửa đổi về cơ bản vẫn được kế thừa từ Luật hiện hành nhưng có chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với nội dung chính sách. So với Luật hiện hành, tại dự án Luật đã bổ sung mới 3 chương, bao gồm: Chương 3 về nội dung quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước nhằm thể hiện rõ mục tiêu tăng cường phân công, phân cấp, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước trong triển khai công tác quản lý nhà nước về giá; Chương 5 về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và Chương 7 về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá nhằm củng cố cơ sở pháp lý cho việc triển khai nhiệm vụ này trong thực tiễn. (Xem thêm Dự thảo Luật Giá (sửa đổi)) 5. Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) đã được trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 vào ngày 20/10/2022. Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) lần này gồm 8 chương, 56 Điều, tăng hơn 2 Điều so với Luật hiện hành. Dự thảo Luật đã kế thừa hợp lý các quy định hiện hành, bổ sung quy định mới như quy định một chương mới về dịch vụ tin cậy, sửa đổi và bổ sung nhiều quy định của Luật hiện hành để khắc phục những bất cập trong thời gian vừa qua. Dự thảo lần này cũng quy định chi tiết cách thức xác định giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu. Bổ sung quy định điều kiện bảo đảm giá trị pháp lý khi chuyển đổi từ bản giấy sang thông điệp dữ liệu và ngược lại, bổ sung các quy định về chứng thư điện tử. Bên cạnh đó, đi vào một số vấn đề cụ thể như về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, Ủy ban Khoa học,Công nghệ và Môi trường đề nghị nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về nền tảng chung kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, an ninh thông tin,... (Xem thêm Dự thảo Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi)) 6. Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi) bổ sung đối tượng điều chỉnh gồm: tổ hợp tác (THT) và Liên đoàn Hợp tác xã (HTX), bãi bỏ 04 Điều , sửa đổi 70 Điều, bổ sung 50 Điều (trong đó có 04 Chương về Liên đoàn HTX (03 Điều), THT (09 Điều), Kiểm toán (04 Điều) và Chính sách hỗ trợ (06 Điều)) và được thiết kế gồm 05 Phần, 15 Chương, 120 Điều. Qua đó, cụ thể hóa 5 nhóm chính sách: (1) Nhóm chính sách về hoàn thiện các quy định về bản chất HTX, phát triển thành viên HTX. (2) Nhóm chính sách về mở rộng phạm vi điều chỉnh và hoàn thiện các quy định về loại hình tổ chức kinh tế hợp tác, tổ chức đại diện. (3) Nhóm chính sách về mở rộng thị trường, nâng cao khả năng huy động vốn, tạo động lực cho HTX phát triển. (4) Nhóm chính sách về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành hợp tác. (5) Nhóm chính sách về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế tập thể. Dự thảo sẽ nhấn mạnh một số điểm mới, được kỳ vọng mang tới cho khu vực kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế hợp tác sự bứt phá trong giai đoạn tới. (Xem thêm Dự thảo Luật Hợp tác xã (sửa đổi)) 7. Dự thảo Luật Phòng thủ dân sự Việc xây dựng Luật Phòng thủ dân sự đã được Quốc hội quyết định. Ngày 30/8/2022, Bộ Chính trị cũng đã ban hành Nghị quyết 22-NQ/TW “Về phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo” đã xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2025 là: “Xây dựng Luật Phòng thủ dân sự. Dự thảo Luật Phòng thủ dân sự gồm 7 chương, 71 điều. Trên cơ sở các chính sách được thông qua, dự thảo luật được xây dựng với các nội dung cơ bản: Hoạt động phòng thủ dân sự, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng phòng thủ dân sự. Quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự; nguồn lực, chế độ, chính sách đối với người tham gia hoạt động phòng thủ dân sự; quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự. Quy định bãi bỏ một số điều của luật có liên quan đến phòng thủ dân sự, thời điểm có hiệu lực và trách nhiệm thi hành luật. (Xem thêm dự thảo Luật Phòng thủ dân sự)
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, HĐND khóa XV
Hướng dẫn hồ sơ ứng cử đại biểu QH, HĐND Ngày 18/01/2021, Hội đồng Bầu cử Quốc gia ban hành Nghị quyết 41/NQ-HĐBCQG hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu bầu cử nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Theo đó, hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2021-2026 gồm: - Đơn ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 01/HĐBC-QH; đối với người ứng cử dại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 06/HĐBC-HĐND; - Sơ yếu lý lịch có đóng dấu giáp lai và xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBND cấp xã nơi người ứng cử cư trú: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 02/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 07/HĐBC-HĐND; - Tiểu sử tóm tắt: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu số 03/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 08/HĐBC-HĐND; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử: đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội thực hiện theo mẫu 04/HĐBC-QH, đối với người ứng cử đại biểu HĐND thực hiện theo mẫu 09/HĐBC-HĐND; - Mỗi bộ hồ sơ ứng cử của người ứng cử gửi kèm theo 03 ảnh chân dung màu, nền trắng, cỡ 4cm x 6cm (không kể ảnh dán trên Sơ yếu lý lịch và Tiểu sử). Người ứng cử thực hiện việc kê khai các nội dung đầy đủ, chính xác theo hướng dẫn trong các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử ban hành theo Nghị quyết này. Việc kê khai có thể thực hiện bằng cách viết tay hoặc đánh máy nhưng phải bảo đảm đúng theo các mẫu văn bản thuộc hồ sơ ứng cử do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành. Người ứng cử ký vào từng trang văn bản của hồ sơ ứng cử. Ảnh chân dung của người ứng cử là ảnh được chập trong thời gian 06 tháng tính đên ngày nộp hồ sơ ứng cử. Trong sơ yêu lý lịch, Tiểu sử tóm tắt, ảnh của người ứng cử phải được dán đúng vị trí quy định và được đóng dấu giáp lai của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác hoặc UBDN cấp xã nơi người ứng cử cư trú. Xem chi tiết biểu mẫu tại:
Dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV
Đại biểu quốc hội Khóa XV Ngày 11/01/2021 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1185/NQ-UBTVQH14 dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV. Theo đó, tống số đại biểu Quốc hội khóa XV là 500 người. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội ở trung ương và đại phương như sau: 1. Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương là 207 đại biểu (41,4%) Số lượng đại biểu ở các cơ quan trung ương được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau: - Các cơ quan Đảng: 10 đại biểu (2,0%). - Cơ quan Chủ tịch nước: 03 đại biểu (0,6%). - Các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội (đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương): 133 đại biểu (26.6%). - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao gồm cả Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an): 15 đại biểu (3,0%) - Lực lượng vũ trang: + Quân đội (cơ quan Bộ, các quân khu, quân chủng và lĩnh vực trọng yếu): 12 đại biểu (2,4%) + Công an: 02 đại biểu (0,4%). - Tòa án nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%) - Viện kiểm sát nhân dân tối cao: 01 đại biểu (0,2%). - Kiểm toán nhà nước: 01 đại biểu (0,2%) - Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên: 29 đại biểu (5,8%). 2. Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương là 293 đại biểu (58,6%) Số lượng đại biểu Quốc hội ở địa phương được phân bổ như sau: a) Cơ cấu định hướng gồm 220 đại biểu (44%) Cơ cấu định hướng là cơ cấu khung để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử, gồm: - Lãnh đạo chủ chốt ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiêm Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội (Bí thư hoặc Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân) 63 đại biểu (12,6%). - Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội 67 đại biểu (13,4%) (đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An và tỉnh Thanh Hóa, mỗi địa phương có 02 đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách). - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam :09 đại biểu (1,8%) - Công đoàn: 06 đại biểu (1,2%). - Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam: 07 đại biểu (1,4%). - Hội Nông dân Việt Nam: 05 đại biểu (1,0%). - Hội Cựu chiến binh Việt Nam: 03 đại biểu (0,6%). - Đại biểu tôn giáo: 06 đại biểu (1,2%). - Quân đội (bao gồm Bộ Chỉ huy quân sự và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh): 14 đại biểu (2,8%). - Công an: 09 đại biểu (1,8%). - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Sở Tư pháp: 13 đại biểu (2,6%), trong đó: Tòa án nhân dân: 05 đại biểu; Viện Kiểm sát nhân dân: 04 đại biểu; Sở Tư pháp: 04 đại biểu. - Tổ chức khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo (viện nghiên cứu, đại học, học viện, ...): 06 đại biểu (1,2%). - Doanh nghiệp, hiệp hội, nghiệp đoàn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 07 đại biểu (1,4%). b) Cơ cấu hướng dẫn do các địa phương giới thiệu 73 đại biểu (14,6%). Cơ cấu hướng dẫn là cơ cấu linh hoạt để các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ để giới thiệu người ứng cử tiêu biểu, gồm đại diện các ngành: khoa học - công nghệ, lao động, thương binh - xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa - nghệ thuật, đại diện Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên ... Trong cơ cấu này, cần quan tâm phân bổ hợp lý số người là phụ nữ, ngoài Đảng, dân tộc, trẻ tuổi và tự ứng cử. Xem chi tiết tại: