Tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8?
Hiện nay, nước ta có tổng cộng 7 Quân khu được đánh số từ Quân khu 1 đến Quân khu 9, tuy nhiên lại không có Quân khu 8 và Quân khu 6 (1) Quân khu là gì? Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Một Quân khu có các chức năng cơ bản sau: - Tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu. - Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. - Tham mưu giúp Đảng ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý - Chỉ huy lực lượng vũ trang trong một khu vực nhằm bảo vệ khu vực đặc trách được giao Ở Việt Nam, việc thành lập các Quân khu được tiến hành từ thời Chiến tranh Đông Dương. Sau năm 1954, Quân đội nhân dân Việt Nam vẫn dùng tên gọi "Quân khu" để chỉ các tổ chức bộ đội địa phương của mình cả ở miền Bắc lẫn miền Nam. Theo quy định tại Điều 15 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008 và 2014) thì chỉ huy, lãnh đạo mỗi Quân khu là Tư lệnh Quân khu và Chính ủy Quân khu với quân hàm cao nhất là Trung tướng. (2) Tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8? Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có tất cả 7 Quân khu, lần lượt là Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7 và cuối cùng là Quân khu 9 và một Bộ Tư lệnh có chức năng như một Quân khu quản lý Thủ đô là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Ngoài ra, quân đội ta cũng có Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên khác với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Quân khu 7. Vậy tại sao lại không có sự xuất hiện của Quân khu 6 và Quân khu 8? Thực tế thì hai Quân khu 6 và Quân khu 8 đã từng tồn tại trong hệ thống Quân khu của nước ta, và cả hai Quân khu đều được thành lập vào năm 1961. Theo đó, Quân khu 6 trước kia nằm ở Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh là: Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Đắc Lắc và Quảng Đức. Còn Quân khu 8 bao gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Long Xuyên, Châu Đốc, Sa Đéc, Bến Tre. Tuy nhiên, sau khi biên chế lại, hai Quân khu trên đã được sáp nhập vào các Quân khu khác nên số lượng Quân khu chỉ còn lại là 7 mà thôi. Cụ thể, từ tháng 5/1976 thì Trung ương Đảng và Chính phủ đã quyết định sáp nhập Quân khu 6 vào Quân khu 5 nên hiện nay sẽ không còn Quân khu 6 nữa. Đối với Quân khu 8 thì sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước thì Quân khu 8 và Quân khu 9 đã được sáp nhập lại thành Quân khu 9. Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8 đã được làm sáng tỏ, đó là hai Quân khu này thực tế là có tồn tại nhưng sau các cuộc cải cách biên chế, hai Quân khu này đã được sáp nhập nên hiện nay Việt Nam không còn hai Quân khu này nữa. (3) Quân khu và quân đoàn có phải là một? Quân đoàn cũng là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các quân chủng, binh chủng hợp thành. Vậy quân khu và quân đoàn có phải là một? Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, nhiệm vụ của hai đơn vị này là khác nhau. Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ còn Quân đoàn cơ bản là một đơn vị chiến đấu ở cấp chiến lược trong quân đội do Bộ Quốc phòng trực tiếp điều động. Như vậy có thể khẳng định, quân khu và quân đoàn là hai đơn vị độc lập, khác nhau hoàn toàn và Quân khu là đơn vị có cấp bậc cao hơn Quân đoàn.
Quân khu, quân đoàn là gì? Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn?
Quân khu và quân đoàn là gì? Quân khu, quân đoàn có vai trò gì trong hệ thống quốc phòng của nước ta? Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn? Quân khu, quân đoàn là gì? Quân khu là gì? Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Quân đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Các quân khu được tổ chức trên các hướng chiến lược và theo địa bàn, gồm có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Quân khu chỉ huy các đơn vị thuộc quyền, các đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, huyện và Dân quân tự vệ trên địa bàn của quân khu. Quân đoàn là gì? Quân đoàn là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các quân chủng, binh chủng hợp thành. Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Theo đó, quân khu sẽ trên cấp quân đoàn. Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ, quân đoàn cơ bản là một đơn vị chiến đấu ở cấp chiến lược trong quân đội do Bộ Quốc phòng trực tiếp điều động. Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu, bao gồm: - Quân khu 1: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. - Quân khu 2: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. - Quân khu 3: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Quân khu 4: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận. - Quân khu 5: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. - Quân khu 7: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận. - Quân khu 9: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Việt Nam có bao nhiêu quân đoàn? Trước đây, Quân đội nhân dân Việt Nam có tổng 4 Quân đoàn: - Quân đoàn 1 thành lập ngày 24/10/1973; - Quân đoàn 2 ra đời ngày 17/5/1974; - Quân đoàn 4 ra đời ngày 20/7/1974; - Quân đoàn 3 thành lập ngày 26/3/1975 Hiện nay, Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 đã được tổ chức lại thành Quân đoàn 12, là Quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại theo hướng “tinh, gọn, mạnh”, tiến lên hiện đại. Như vậy, đến thời điểm hiện tại chỉ còn 3 Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam là: - Quân đoàn 3: Bộ chỉ huy nằm tại đường Lê Duẩn, phường Thắng Lợi, Pleiku, Gia Lai - Quân đoàn 4: Bộ chỉ huy nằm tại Bình Dương. - Quân đoàn 12: Bộ chỉ huy nằm tại Tam Điệp, Ninh Bình Phòng thủ quân khu là gì? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật quốc phòng nằm 2018 quy định: Phòng thủ đất nước là tổng thể các hoạt động tổ chức, chuẩn bị và thực hành về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại để bảo vệ Tổ quốc. Theo Điều 8 Luật quốc phòng năm 2018 quy định về phòng thủ quân khu: Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm: - Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu; - Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp; - Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng; - Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu; - Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; Tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; Xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; Xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu; - Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng; - Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; - Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; - Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu. Như vậy, phòng thủ quân khu cũng là một bộ phận của phòng thủ đất nước.
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu trong quân đội nhân dân Việt Nam là các liên binh đoàn trên một khu vực vùng trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc củng cố quốc phòng - an ninh quốc gia và có chung một chiến lược. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. Sau đây là các quân khu hiện nay ở Việt Nam. Quân khu 1 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập các Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1 gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Quảng Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (Hoà Bình). Bộ Chỉ huy và cơ quan Chiến khu được bố trí tại Kép - Le xã Đồng Quang (nay thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên). Ngày truyền 16/10/1945 là ngày thống và đánh dấu sự ra đời của Quân khu 1. Quân khu 2 Tiền thân của Quân khu 2 ngày nay là Chiến khu 10 được thành lập ngày 19/10/1946. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã có Quyết định số 794/QĐ-QP, công nhận ngày 19/10/1946 là Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang Quân khu 2. Hiện nay Quân khu 2 nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Bắc bộ, địa bàn Quân khu bao gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái. Quân khu 3 Ngày 31/10/1945, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa XHCN Việt Nam) thành lập Chiến khu 2, 3 sau này hợp nhất thành Liên Khu 3- tiền thân của Quân khu 3 ngày nay, do đó, ngày 31/10/1945 là ngày truyền thống của Quân khu 3. Quân khu 3 chiến đấu bảo vệ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, với 94 quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Quân khu 4 Ngày 15/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Chiến khu 4 gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và ngày này hằng năm trở thành Ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày nay, Quân khu 4 nằm trên dải đất Miền Trung vẫn là các tỉnh, thành Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quân khu 5 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập 12 Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 5, 6 trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thì được chuyển thành Quân khu 5 ngày 16/10/1945 được xem là ngày truyền thống. Bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Quân khu 7 Ngày 10/12/1945 Quân khu 7 được thành lập gồm tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh đây cũng là ngày truyền thống của Quân khu 7. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh. Quân khu 9 Ngày 10/12/1945, Chấp hành Chỉ thị của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị Quân sự Nam Bộ lần đầu tiên do Xứ ủy tổ chức đã quyết định thành lập Chiến khu 7 (tiền thân Quân khu 7 ngày nay) Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trên đây là tư liệu tham khảo từ các trang thông tin điện tử thuộc Bộ Quốc phòng.
Tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8?
Hiện nay, nước ta có tổng cộng 7 Quân khu được đánh số từ Quân khu 1 đến Quân khu 9, tuy nhiên lại không có Quân khu 8 và Quân khu 6 (1) Quân khu là gì? Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành (Bộ binh, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Đặc công, Hóa học, Thông tin Liên lạc) và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Một Quân khu có các chức năng cơ bản sau: - Tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu. - Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. - Tham mưu giúp Đảng ủy, chỉ huy Bộ Quốc phòng về công tác tổ chức, xây dựng, quản lý - Chỉ huy lực lượng vũ trang trong một khu vực nhằm bảo vệ khu vực đặc trách được giao Ở Việt Nam, việc thành lập các Quân khu được tiến hành từ thời Chiến tranh Đông Dương. Sau năm 1954, Quân đội nhân dân Việt Nam vẫn dùng tên gọi "Quân khu" để chỉ các tổ chức bộ đội địa phương của mình cả ở miền Bắc lẫn miền Nam. Theo quy định tại Điều 15 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008 và 2014) thì chỉ huy, lãnh đạo mỗi Quân khu là Tư lệnh Quân khu và Chính ủy Quân khu với quân hàm cao nhất là Trung tướng. (2) Tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8? Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam có tất cả 7 Quân khu, lần lượt là Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7 và cuối cùng là Quân khu 9 và một Bộ Tư lệnh có chức năng như một Quân khu quản lý Thủ đô là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Ngoài ra, quân đội ta cũng có Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên khác với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Quân khu 7. Vậy tại sao lại không có sự xuất hiện của Quân khu 6 và Quân khu 8? Thực tế thì hai Quân khu 6 và Quân khu 8 đã từng tồn tại trong hệ thống Quân khu của nước ta, và cả hai Quân khu đều được thành lập vào năm 1961. Theo đó, Quân khu 6 trước kia nằm ở Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh là: Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tuyên Đức, Lâm Đồng, Đắc Lắc và Quảng Đức. Còn Quân khu 8 bao gồm các tỉnh: Tân An, Mỹ Tho, Gò Công, Long Xuyên, Châu Đốc, Sa Đéc, Bến Tre. Tuy nhiên, sau khi biên chế lại, hai Quân khu trên đã được sáp nhập vào các Quân khu khác nên số lượng Quân khu chỉ còn lại là 7 mà thôi. Cụ thể, từ tháng 5/1976 thì Trung ương Đảng và Chính phủ đã quyết định sáp nhập Quân khu 6 vào Quân khu 5 nên hiện nay sẽ không còn Quân khu 6 nữa. Đối với Quân khu 8 thì sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước thì Quân khu 8 và Quân khu 9 đã được sáp nhập lại thành Quân khu 9. Như vậy, câu trả lời cho câu hỏi tại sao ở Việt Nam không có Quân khu 6 và Quân khu 8 đã được làm sáng tỏ, đó là hai Quân khu này thực tế là có tồn tại nhưng sau các cuộc cải cách biên chế, hai Quân khu này đã được sáp nhập nên hiện nay Việt Nam không còn hai Quân khu này nữa. (3) Quân khu và quân đoàn có phải là một? Quân đoàn cũng là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các quân chủng, binh chủng hợp thành. Vậy quân khu và quân đoàn có phải là một? Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, nhiệm vụ của hai đơn vị này là khác nhau. Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ còn Quân đoàn cơ bản là một đơn vị chiến đấu ở cấp chiến lược trong quân đội do Bộ Quốc phòng trực tiếp điều động. Như vậy có thể khẳng định, quân khu và quân đoàn là hai đơn vị độc lập, khác nhau hoàn toàn và Quân khu là đơn vị có cấp bậc cao hơn Quân đoàn.
Quân khu, quân đoàn là gì? Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn?
Quân khu và quân đoàn là gì? Quân khu, quân đoàn có vai trò gì trong hệ thống quốc phòng của nước ta? Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn? Quân khu, quân đoàn là gì? Quân khu là gì? Quân khu là một đơn vị quân sự có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam, trên cấp Quân đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp thành và các cơ quan chuyên ngành theo chức năng. Các quân khu được tổ chức trên các hướng chiến lược và theo địa bàn, gồm có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Quân khu chỉ huy các đơn vị thuộc quyền, các đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, huyện và Dân quân tự vệ trên địa bàn của quân khu. Quân đoàn là gì? Quân đoàn là đơn vị có quy mô lớn thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, bao gồm các quân chủng, binh chủng hợp thành. Quân đoàn là đơn vị cơ động lớn nhất của Lục quân, có nhiệm vụ bảo vệ các địa bàn chiến lược trọng yếu của quốc gia. Quân đoàn có các sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và các đơn vị trực thuộc. Theo đó, quân khu sẽ trên cấp quân đoàn. Quân khu là tổ chức quân sự có nhiệm vụ trấn giữ một địa bàn trên lãnh thổ, quân đoàn cơ bản là một đơn vị chiến đấu ở cấp chiến lược trong quân đội do Bộ Quốc phòng trực tiếp điều động. Hiện nay Việt Nam có mấy quân khu, quân đoàn? Việt Nam có bao nhiêu quân khu? Hiện nay, Việt Nam có 7 quân khu, bao gồm: - Quân khu 1: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. - Quân khu 2: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. - Quân khu 3: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Quân khu 4: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận. - Quân khu 5: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. - Quân khu 7: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận. - Quân khu 9: Có địa bàn đóng quân ở các tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Việt Nam có bao nhiêu quân đoàn? Trước đây, Quân đội nhân dân Việt Nam có tổng 4 Quân đoàn: - Quân đoàn 1 thành lập ngày 24/10/1973; - Quân đoàn 2 ra đời ngày 17/5/1974; - Quân đoàn 4 ra đời ngày 20/7/1974; - Quân đoàn 3 thành lập ngày 26/3/1975 Hiện nay, Quân đoàn 1 và Quân đoàn 2 đã được tổ chức lại thành Quân đoàn 12, là Quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại theo hướng “tinh, gọn, mạnh”, tiến lên hiện đại. Như vậy, đến thời điểm hiện tại chỉ còn 3 Quân đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam là: - Quân đoàn 3: Bộ chỉ huy nằm tại đường Lê Duẩn, phường Thắng Lợi, Pleiku, Gia Lai - Quân đoàn 4: Bộ chỉ huy nằm tại Bình Dương. - Quân đoàn 12: Bộ chỉ huy nằm tại Tam Điệp, Ninh Bình Phòng thủ quân khu là gì? Theo Khoản 6 Điều 2 Luật quốc phòng nằm 2018 quy định: Phòng thủ đất nước là tổng thể các hoạt động tổ chức, chuẩn bị và thực hành về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại để bảo vệ Tổ quốc. Theo Điều 8 Luật quốc phòng năm 2018 quy định về phòng thủ quân khu: Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm: - Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu; - Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp; - Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng; - Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu; - Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; Tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; Xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; Xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu; - Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng; - Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; - Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; - Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu. Như vậy, phòng thủ quân khu cũng là một bộ phận của phòng thủ đất nước.
Quân khu là gì? Việt Nam có bao nhiêu quân khu?
Quân khu trong quân đội nhân dân Việt Nam là các liên binh đoàn trên một khu vực vùng trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện việc củng cố quốc phòng - an ninh quốc gia và có chung một chiến lược. Chức năng cơ bản của Quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ Quân khu, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. Sau đây là các quân khu hiện nay ở Việt Nam. Quân khu 1 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập các Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 1 gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Quảng Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (Hoà Bình). Bộ Chỉ huy và cơ quan Chiến khu được bố trí tại Kép - Le xã Đồng Quang (nay thuộc phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên). Ngày truyền 16/10/1945 là ngày thống và đánh dấu sự ra đời của Quân khu 1. Quân khu 2 Tiền thân của Quân khu 2 ngày nay là Chiến khu 10 được thành lập ngày 19/10/1946. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam đã có Quyết định số 794/QĐ-QP, công nhận ngày 19/10/1946 là Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang Quân khu 2. Hiện nay Quân khu 2 nằm ở phía Bắc và Tây Bắc Bắc bộ, địa bàn Quân khu bao gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Yên Bái. Quân khu 3 Ngày 31/10/1945, thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa XHCN Việt Nam) thành lập Chiến khu 2, 3 sau này hợp nhất thành Liên Khu 3- tiền thân của Quân khu 3 ngày nay, do đó, ngày 31/10/1945 là ngày truyền thống của Quân khu 3. Quân khu 3 chiến đấu bảo vệ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Quân khu 3 gồm 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, với 94 quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Quân khu 4 Ngày 15/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Chiến khu 4 gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và ngày này hằng năm trở thành Ngày truyền thống của Lực lượng vũ trang Quân khu 4. Ngày nay, Quân khu 4 nằm trên dải đất Miền Trung vẫn là các tỉnh, thành Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Quân khu 5 Ngày 16/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập 12 Chiến khu trong cả nước, trong đó có Chiến khu 5, 6 trải qua nhiều giai đoạn lịch sử thì được chuyển thành Quân khu 5 ngày 16/10/1945 được xem là ngày truyền thống. Bắt đầu từ đèo Hải Vân đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh thành phố: Như Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Quân khu 7 Ngày 10/12/1945 Quân khu 7 được thành lập gồm tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh đây cũng là ngày truyền thống của Quân khu 7. Nay gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh. Quân khu 9 Ngày 10/12/1945, Chấp hành Chỉ thị của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị Quân sự Nam Bộ lần đầu tiên do Xứ ủy tổ chức đã quyết định thành lập Chiến khu 7 (tiền thân Quân khu 7 ngày nay) Đến nay địa bàn Quân khu 9 có 12 tỉnh, thành phố (riêng Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương) là: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trên đây là tư liệu tham khảo từ các trang thông tin điện tử thuộc Bộ Quốc phòng.