Hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Nhiều người dân thắc mắc về các chính sách ưu đãi dành cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự, liệu họ có được hưởng những ưu đãi gì về nhà ở, y tế, giáo dục không? (1) Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công trình quốc phòng và khu quân sự có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về quyền: - Cư trú, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được bồi thường, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023. Về nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thông báo, cung cấp thông tin cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý, bảo vệ ngay khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền như quy định trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân mà còn tạo ra một cơ chế rõ ràng để đảm bảo an toàn cho các công trình quốc phòng. Việc quy định chế độ bồi thường và hỗ trợ khi gặp thiệt hại thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân sinh sống trong phạm vi công trình bảo vệ quốc phòng và khu quân sự. (2) Chế độ, chính sách ưu đãi cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh sống trong công trình quốc phòng và khu quân sự được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như sau: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thường trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế về quyền và lợi ích hợp pháp do yêu cầu quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 25 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định, cơ quan, đơn vị, cá nhân được yêu cầu tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ đảm bảo an ninh quốc gia mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước đối với người dân trong khu vực này. Các chế độ hỗ trợ và bồi thường cho những cá nhân bị thiệt hại về tài sản hoặc sức khỏe do tham gia bảo vệ công trình quốc phòng cho thấy sự công bằng và nhân văn trong chính sách quản lý. Điều này không chỉ tạo ra sự ổn định trong đời sống của người dân mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Có được cầm cố quyền sử dụng đất không?
Cầm cố đất là giao dịch đã có từ thời ông cha ta đến nay. Vậy hiện nay cố đất có được pháp luật thừa nhận không? Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Quyền sử dụng đất có phải là tài sản không? Theo Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và là một loại tài sản. Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của cầm cố tài sản như sau: - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có các quyền như sau: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, mặc dù không quy định về quyền cầm cố quyền sử dụng đất nhưng pháp luật đất đai hiện hành cũng không cấm hoạt động này, đồng thời tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép cầm cố quyền sử dụng đất (vì quyền sử dụng đất là một loại tài sản) và được thể hiện bằng hình thức cầm cố bất động sản. Như vậy, hiện nay vẫn được cầm cố quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của các bên cầm cố, nhận cầm cố quyền sử dụng đất là gì? Theo các quy định từ Điều 311 đến Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: (1) Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố - Quyền của bên cầm cố: + Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. + Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. + Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. + Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Nghĩa vụ của bên cầm cố” + Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. + Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. + Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (2) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố - Quyền của bên nhận cầm cố: + Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. + Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. + Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. + Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. - Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. + Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. + Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Như vậy, bên cầm cố và bên nhận cầm cố đều có các quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau mà mỗi bên đều phải thực hiện. Khi nào chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất? Bên nhận cầm cố có trả lại quyền sử dụng đất không? Theo Điều 315, Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản cầm cố đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. Đồng thời, khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trừ khi tài sản cầm cố đã được xử lý thì các trường hợp còn lại khi chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất, bên nhận cầm cố sẽ trả lại quyền sử dụng đất hoặc theo thoả thuận.
Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý của hoạt động đại lý thanh toán
Bên giao đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là bên giao đại lý). Bên làm đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức khác (sau đây gọi là bên đại lý). 1. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý Căn cứ Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Bên giao đại lý có các quyền sau: + Lựa chọn đối tượng để hợp tác, ký kết hợp đồng đại lý thanh toán; + Quy định và áp dụng các tiêu chí để lựa chọn đối tượng để giao đại lý; + Thỏa thuận với bên đại lý về nội dung hoạt động đại lý thanh toán và phí giao đại lý thanh toán; + Yêu cầu bên đại lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán; + Yêu cầu bên đại lý thanh toán các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán của bên đại lý; + Được quyền chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán; + Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. - Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây: + Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với hoạt động đại lý thanh toán do bên đại lý thực hiện; + Công bố công khai danh sách các bên đại lý đã ký kết hợp đồng (bao gồm điểm đại lý thanh toán) trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý; + Ban hành văn bản hướng dẫn, đào tạo bên đại lý về hoạt động đại lý thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, thường xuyên cập nhật theo các quy định pháp luật có liên quan và thực tiễn hoạt động để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện, hướng dẫn bên đại lý thông báo công khai các hoạt động được giao đại lý tại trụ sở chính, mạng lưới hoạt động; + Hướng dẫn bên đại lý thực hiện nhận biết khách hàng, xác minh, cập nhật thông tin khách hàng theo đúng quy trình mà bên giao đại lý đang thực hiện; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng của bên đại lý và tuân thủ quy định về nhận biết khách hàng tại Luật Phòng, chống rửa tiền; + Đánh giá rủi ro để xác định phạm vi giao dịch, hạn mức giao dịch đối với tài khoản thanh toán của khách hàng được nhận biết, xác minh thông qua bên đại lý; + Thỏa thuận với bên đại lý về việc xây dựng, thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo xử lý giao dịch được thông suốt và thực hiện giám sát hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý; + Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống thông tin, bảo vệ quyền lợi khách hàng, bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; + Quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; + Chịu trách nhiệm với khách hàng trong trường hợp bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; + Có cơ chế, biện pháp để bảo vệ khách hàng, trong đó, phải duy trì việc tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng tại các điểm đại lý thanh toán; đồng thời thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin, khiếu nại của khách hàng; + Thu thập, đối chiếu và lưu trữ toàn bộ dữ liệu, chứng từ giao dịch phát sinh tại bên đại lý theo quy định của pháp luật có liên quan; + Thanh toán phí giao đại lý thanh toán cho bên đại lý theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Xây dựng, ban hành quy định nội bộ về giao đại lý thanh toán bao gồm cả quy trình giao nhận, bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn hoạt động; + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý Căn cứ Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Bên đại lý có các quyền sau: + Từ chối các yêu cầu của bên giao đại lý không được quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán hoặc không đúng quy định pháp luật; + Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung hoạt động đại lý thanh toán; + Hưởng phí giao đại lý thanh toán và lợi ích hợp pháp khác (nếu có) quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. - Bên đại lý có các nghĩa vụ sau: + Thực hiện đúng các nội dung hoạt động được giao đại lý quy định tại Điều 4 Thông tư này và thỏa thuận tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên giao đại lý về tình hình thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Thanh toán cho bên giao đại lý các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý đối với việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán; + Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong quá trình làm đại lý; + Liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong trường hợp do lỗi của bên đại lý; có trách nhiệm bồi hoàn cho bên giao đại lý các khoản tiền đền bù mà bên giao đại lý đã chi trả, bồi thường cho khách hàng thay cho bên đại lý đối với các tổn thất, thiệt hại của khách hàng phát sinh từ việc bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán và các tổn thất, thiệt hại của khách hàng phát sinh do lỗi của bên đại lý làm lộ thông tin khách hàng, xử lý sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tác nghiệp; + Trong quá trình làm đại lý, bên đại lý phải thực hiện theo dõi, quản lý tiền, tài sản của bên giao đại lý (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật, không được sử dụng tiền, tài sản của bên giao đại lý cho các mục đích kinh doanh khác; Như vậy, + Tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng và phối hợp với bên giao đại lý để xử lý tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại được thực hiện theo quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; + Xây dựng quy trình nội bộ để quản lý rủi ro đối với từng hoạt động đại lý cụ thể, bao gồm cả quy trình giao nhận, bảo quản tiền mặt; có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán hoặc theo yêu cầu của bên giao đại lý; + Thông báo cho bên giao đại lý trong trường hợp tạm ngừng giao dịch với khách hàng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ quá 04 giờ trong thời gian giao dịch hàng ngày, nêu rõ lý do và phương án xử lý để đảm bảo hoạt động đại lý thanh toán không bị gián đoạn; + Lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu, hồ sơ, chứng từ và cung cấp cho bên giao đại lý khi có yêu cầu; + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý được quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-NHNN.
Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã Trước hết, theo khoản 1 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm: - Thành viên chính thức là hợp tác xã; - Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam. Theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 thì để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện như sau: - Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; + Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. - Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện nêu trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền như sau: - Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; - Được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được nhận giá trị tài sản còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Theo đó, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có quyền được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã và một số quyền khác theo quy định trích dẫn trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những nghĩa vụ nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Hợp tác xã 2023 6 nghĩa vụ của thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã gồm: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy dinh của pháp luật và Điều lệ. Như vậy, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã và một số nghĩa vụ khác trích dẫn trên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
Luật Viễn thông 2023 quy định về hoạt động viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông; quản lý nhà nước về viễn thông. 1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông Tại khoản 2 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 thì Hoạt động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông; hoạt động viễn thông công ích; cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông; kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông; quản lý tài nguyên viễn thông; quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông; xây dựng công trình viễn thông. Trong đó, những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông 2023, bao gồm: - Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác. - Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông. - Thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép thực hiện theo quy định của Luật Viễn thông 2023. - Sử dụng thiết bị, phần mềm gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông Doanh nghiệp viễn thông bao gồm: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 13 Luật Viễn thông 2023 như sau: (1) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có quyền: - Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác; - Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý; - Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật Viễn thông 2023 về quản lý tài nguyên viễn thông; - Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; - Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. (2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có nghĩa vụ: - Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; - Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin; - Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo; - Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Viễn thông 2023 khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp; - Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông; - Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác; - Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ; - Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông; - Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có quyền: - Các quyền quy định tại (1); - Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan; - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông; - Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. (3) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có nghĩa vụ: - Các nghĩa vụ quy định tại (2); - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật; - Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông. Luật Viễn thông 2023 quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông, nhấn mạnh việc bảo vệ an ninh quốc gia, quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, và cấm các hành vi như nghe trộm, cản trở hoặc phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông. Đồng thời, Luật cũng đặt ra quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp viễn thông, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ, tuân thủ quy định về an toàn, an ninh thông tin và hỗ trợ quản lý nhà nước. Doanh nghiệp có hạ tầng mạng hoặc không có hạ tầng mạng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định nhằm duy trì một môi trường viễn thông an toàn và bền vững.
Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Cùng tìm hiểu hoạt động này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tận thu có thể hiểu là hoạt động khai thác triệt để, khai thác hết mức có thể, tận dụng tất cả những gì có thể thu về được. Theo quy định tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010, khai thác tận thu khoáng sản được định nghĩa là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Như vậy, có thể hiểu, khai thác tận thu khoáng sản là quá trình khai thác nhằm tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên khoáng sản có sẵn, giảm thiểu lãng phí và tổn thất tại các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa. Mục tiêu của phương pháp này là khai thác không chỉ các khoáng sản chính mà còn cả các khoáng sản phụ, nhằm tận dụng tối đa giá trị kinh tế từ khu vực khai thác, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Khi khai thác tận thu khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép và phải triển khai một cách hợp lý, có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. (2) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ như sau: Quyền: - Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; - Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ: - Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; - Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường; - Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản; - Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản; - Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Luật Khoáng sản 2010) (3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản Khi có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, thành phần của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/Mau_13.docx (Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT) - Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; - Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010). Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép (căn cứ Điều 68 Luật Khoáng sản 2010).
Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không?
Đã sắp đến ngày công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024 dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô. Vậy các đối tượng được đặc xá thì có đương nhiên được xóa án tích không? Xem thêm: TAND Tối cao hướng dẫn chi tiết điều kiện, hồ sơ xét đặc xá năm 2024 Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ? Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không? Theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về điều kiện đương nhiên được xóa án tích như sau: - Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật đặc xá 2018. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên. Như vậy, hiện nay không có quy định người được đặc xá không đồng nghĩa với việc đương nhiên được xóa án tích mà người được đặc xá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên mới đương nhiên được xóa án tích. Người được đề nghị đặc xá có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá như sau: - Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. - Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định. Như vậy, người được đề nghị đặc xá sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Khi nào phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá? Theo Điều 36 Luật Đặc xá 2018 quy định khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước như sau: - Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. - Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đặc xá 2018. - Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá khi họ có đơn xin đặc xá, có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được người có thẩm quyền đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê theo hình thức thu tiền hằng năm mới nhất
Hình thức thu tiền thuê đất hằng năm là hình thức mà người sử dụng đất phải trả một khoản tiền nhất định cho Nhà nước hàng năm, để được sử dụng một mảnh đất trong một thời gian nhất định. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong quá trình thuê đất của nhà nước theo hình thức thu tiền hàng năm thì tổ chức kinh tế sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai 2024 như sau: Quyền của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm hiện nay bao gồm các quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là một hình thức Nhà nước giao đất cho cá nhân hoặc tổ chức mà trong đó, người nhận đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. Trong quá trình thuê đất của nhà nước theo hình thức thu tiền hàng năm thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 32 Luật Đất đai 2024 như sau: Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. *Lưu ý tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do nhà nước giao đất không thu tiền - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do nhà nước giao đất không thu tiền hiện nay bao gồm các quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Quy định về tổ chức quản lý chợ, quyền và nghĩa vụ
Nghị định 60/2024/NĐ-CP được ban hành quy định về phát triển và quản lý chợ. Trong đó, tổ chức quản lý chợ nắm giữ quyền và trách nhiệm quan trọng trong việc tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ, bài viết này cung cấp thêm thông tin cho đọc giả về tổ chức quản lý chợ. Đối tượng tổ chức quản lý chợ là ai? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 60/2024/NĐ-CP tổ chức quản lý chợ bao gồm: + Chủ đầu tư xây dựng chợ; + Doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; + Tổ chức được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 60/2024/NĐ-CP; + Tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. Theo đó, các chủ thể là tổ chức quản lý chợ sẽ có các quyền và nghĩa vụ để thực hiện việc quản lý chợ. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý chợ Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ được quy định như sau: + Tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ theo quy định của Nghị định 60/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. + Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng chợ theo quy định; đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và đo lường trong phạm vi chợ, các khu vực kinh doanh. + Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền. + Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. + Phổ biến, thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan cho thương nhân kinh doanh tại chợ. + Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. + Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của chợ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Duy trì hoạt động chợ nhằm bảo đảm hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong điều kiện bình thường cũng như theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết. + Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, tổ chức quản lý chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15, Điều 24, Điều 25 Nghị định 60/2024/NĐ-CP có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. Theo đó, tổ chức quản lý chợ được ghi nhận các quyền và trách nhiệm như trên để thực hiện việc tổ chức, quản lý và phát triển chợ. Như vậy, có thể thấy tổ chức quản lý chợ là các đối tượng điều hành hoạt động của chợ theo Nội quy chợ và thực hiện các công việc khác nhằm mục đích đảm bảo an ninh, trật tự, môi trường,.. góp phần xây dựng và phát triển chợ.
Thế nào là công ty mẹ, công ty con?
Bạn đã bao giờ nghe nói đến khái niệm "công ty mẹ, công ty con" chưa? Có phải công ty mẹ là công ty ra đời trước công ty con? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có phải công ty mẹ là công ty ra đời trước công ty con? Theo quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty được xem là công ty mẹ của một công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó - Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó - Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó Như vậy, công ty mẹ không phải là công ty được ra đời hay được thành lập trước công ty con như quan hệ mẹ - con trong cuộc sống thường nhật, mà công ty mẹ là công ty có quyền kiểm soát và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động và quản lý của công ty con thông qua quyền sở hữu, quyền bổ nhiệm và quyền sửa đổi Điều lệ. Mô hình công ty mẹ - công ty con thường được áp dụng phổ biến ở các tập đoàn lớn, nhưng không chỉ giới hạn ở đó. Nhiều công ty vừa và nhỏ cũng có thể áp dụng mô hình này để quản lý các đơn vị kinh doanh khác nhau, mở rộng thị trường hoặc tối ưu hóa quy trình hoạt động. Tuy nhiên, quy mô và mức độ phức tạp của mô hình có thể khác nhau tùy thuộc vào kích thước và chiến lược của từng công ty. Một số ví dụ về mô hình công ty mẹ - công ty con điển hình trên thế giới như: - Tập đoàn Samsung: + Công ty mẹ: Samsung Group + Công ty con: Samsung Electronics, Samsung Heavy Industries, Samsung Life Insurance, v.v. - Tập đoàn Alphabet: + Công ty mẹ: Alphabet Inc. + Công ty con: Google, YouTube, Waymo, v.v. - Tập đoàn Unilever: + Công ty mẹ: Unilever PLC + Công ty con: Dove, Knorr, Lipton, v.v. (2) Công ty con có quyền hạn gì? Có thể thấy, công ty mẹ gần như nắm quyền quyết định trong việc quản lý, điều hành công ty con. Tuy nhiên, một công ty con cũng có các quyền như: - Quyền tự chủ: Công ty con có thể tự quản lý hoạt động hàng ngày mà không cần sự can thiệp trực tiếp từ công ty mẹ. - Quyền ký kết hợp đồng: Công ty con có thể ký kết hợp đồng, thực hiện giao dịch và tham gia vào các hoạt động kinh doanh độc lập. - Quyền quản lý tài chính: Công ty con có thể quản lý tài chính của mình, bao gồm việc quyết định đầu tư, chi tiêu và phân phối lợi nhuận. - Quyền phát triển sản phẩm: Công ty con có thể phát triển và tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ riêng của mình, phù hợp với thị trường mục tiêu. - Quyền tuyển dụng và quản lý nhân sự: Công ty con có quyền tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân viên của mình. - Quyền tham gia vào quyết định chiến lược: Mặc dù công ty mẹ có quyền quyết định chiến lược tổng thể, công ty con thường được tham gia vào các quyết định chiến lược liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. Nhưng cần lưu ý, quyền hạn của công ty con có thể bị giới hạn bởi các điều khoản trong hợp đồng hoặc quy định của công ty mẹ. Bên cạnh đó, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật quy định công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Ngoài ra, các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (3) Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của công ty đối với công ty con có thể phân tích như sau: - Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con (như công ty TNHH, công ty cổ phần, v.v.), công ty mẹ sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông. Điều này có nghĩa là quyền hạn của công ty mẹ sẽ khác nhau dựa trên cấu trúc pháp lý của công ty con. - Các hợp đồng và giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con phải được thiết lập và thực hiện một cách độc lập và bình đẳng, giống như các chủ thể pháp lý độc lập. Điều này nhằm đảm bảo rằng các bên không bị áp đặt điều kiện không công bằng. - Nếu công ty mẹ can thiệp vào hoạt động của công ty con ngoài thẩm quyền và gây thiệt hại, công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Điều này bảo vệ quyền lợi của công ty con khỏi những quyết định không hợp lý từ công ty mẹ. - Người quản lý của công ty mẹ cũng phải chịu trách nhiệm nếu họ can thiệp và gây thiệt hại cho công ty con. Điều này tạo ra trách nhiệm cá nhân cho những người quản lý trong quyết định của họ. - Nếu công ty mẹ không bồi thường cho công ty con theo quy định, các cổ đông hoặc thành viên có quyền yêu cầu công ty mẹ bồi thường thiệt hại. Điều này đảm bảo rằng các bên liên quan có thể bảo vệ quyền lợi của mình. - Nếu công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quyết định ngoài thẩm quyền của công ty mẹ mà mang lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ, công ty con được hưởng lợi phải hoàn trả một phần lợi ích đó cho công ty con bị thiệt hại. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và chia sẻ lợi ích trong mối quan hệ giữa các công ty con. Có thể thấy, công ty mẹ với tư cách là chủ sở hữu phần lớn vốn, có quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành công ty con. Tuy nhiên, quyền hạn này phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và không được lạm dụng. Bên cạnh đó, công ty mẹ cũng có nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi của công ty con và các cổ đông của công ty con. Việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ và công ty con là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra giữa hai bên. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra trong một khuôn khổ pháp lý rõ ràng.
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không?
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Thành viên chính thức của hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định về điều kiện trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã như sau: - Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; - Pháp nhân Việt Nam. Như vậy, pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 31 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về quyền thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân như sau: - Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được hưởng phúc lợi của hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã; - Ra khỏi hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được nhận phần giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tiếp đó, căn cứ theo Điều 32 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có nghĩa vụ: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp vào hợp tác xã; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại: Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Đồng thời thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định trên
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định?
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 97/2020/TT-BTC như sau: (1) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. (2) Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. + Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: - Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng; - Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán; - Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Như vậy, cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Lưu ý: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? (1) Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể bao gồm các quyền sau đây: - Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật. - Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. - Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan. - Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh. - Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan. (2) Nghĩa vụ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 16 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh. - Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ. - Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng. - Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan. Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Đồng thời, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Ý nghĩa câu "Công sinh không bằng công dưỡng? Quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi được pháp luật quy định như thế nào? Ý nghĩa của câu "Công sinh không bằng công dưỡng"? Người xưa có câu "Công sinh không bằng công dưỡng". Câu tục ngữ này mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm gia đình, đặc biệt là mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ. Câu tục ngữ khẳng định rằng công lao nuôi dưỡng con cái khi chúng đã lớn khôn thường lớn hơn công lao sinh thành. Để hiểu rõ hơn câu tục ngữ, chúng ta cùng tìm hiểu công sinh và công dưỡng trong câu tục ngữ trên. Công sinh: Là công lao của cha mẹ khi mang nặng đẻ đau, sinh ra và nuôi nấng con cái trong những năm tháng đầu đời. Đây là một quá trình vất vả, hy sinh lớn lao của người mẹ. Công dưỡng: Là công lao yêu thương, chăm sóc, nuôi nấng, dưỡng dục đối với một người. Là tình yêu thương vô điều kiện mà cha mẹ dành cho con cái hoặc không phải cha, mẹ dành cho một người trong suốt quá trình trưởng thành. Đó là sự hy sinh, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện vì tương lai của con cái. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm cho rằng khó có thể phân định được công sinh thành và công dưỡng dục, vì dù là công sinh hay công dưỡng đều có một ý nghĩa quan trọng. Câu tục ngữ khẳng định công dưỡng lại lớn hơn công sinh có lẽ vì: Dù công sinh quan trọng và to lớn, nhưng quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục một người lại là một quá trình dài. Một đứa bé không được chăm sóc bằng tình yêu thương thì khó có thể hạnh phúc và trưởng thành. Câu tục ngữ "Công sinh không bằng công dưỡng" cũng như một lời khuyên đến những người làm ba mẹ hãy yêu thương và có trách nhiệm đối với con cái của mình, cũng như con cái nên biết ơn, quý trọng cả công sinh thành và công dưỡng dục. Quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi quy định ra sao? (1) Hệ quả của việc nuôi con nuôi được quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. - Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. (2) Theo Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau: - Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. - Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định Luật nuôi con nuôi 2010. - Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, con nuôi và gia đình nhận nuôi cũng có có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, câu tục ngữ "Công sinh không bằng công dưỡng" thể hiện công sinh thành và công dưỡng dục đều có ý nghĩa quan trọng, nhưng công dưỡng dục có thể lớn hơn công sinh thành. Câu tục ngữ cũng như một lời khuyên đến những người làm ba mẹ hãy yêu thương và có trách nhiệm đối với con cái của mình, cũng như con cái nên biết ơn, quý trọng cả công sinh thành và công dưỡng dục. Theo đó, pháp luật cũng có quy định về quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi được thể hiện qua quy định về hệ quả nuôi con nuôi, cũng như quyền và nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi trong gia đình.
Quy định về đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất hiện nay
Để được hành nghề thẩm giá, công dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải có thẻ thẩm định viên về giá (1) Thẻ thẩm định viên về giá Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Giá 2023 định nghĩa, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. Theo đó, thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá. Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023, bao gồm: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên - Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá Sau khi được cấp thẻ thẩm định viên về giá, người có thẻ thẩm định viên về giá có thể đăng ký hành nghề thẩm định giá tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. (2) Điều kiện được hành nghề thẩm định giá Theo quy định tại Điều 45 Luật Giá 2023, để được hành nghề thẩm định giá, công dân phải được cấp thẻ thẩm định viên về giá đồng thời đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Có hợp đồng lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp - Có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng - Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng - Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề - Không thuộc đối tượng không được hành nghề thẩm định giá Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, công dân thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được thông báo là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp thẩm định giá đó. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp được đăng ký hành nghề cả 02 lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Giá 2023 Lưu ý, người có thẻ thẩm định viên về giá không được đăng ký hành nghề thẩm định giá đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên. (3) Đối tượng không được hành nghề thẩm định giá Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023, các đối tượng sau đây sẽ không được hành nghề thẩm định giá: - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; - Người đang bị tước thẻ thẩm định viên về giá theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Công dân không thuộc các trường hợp quy định nêu trên sẽ được đăng ký hành nghề thẩm định giá khi đáp ứng đủ các điều kiện được hành nghề. (4) Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Giá 2023, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá bao gồm: Quyền: - Hành nghề thẩm định giá theo chuyên môn, ký chứng thư và báo cáo thẩm định giá - Đưa ra quan điểm độc lập về chuyên môn - Yêu cầu khách hàng phối hợp trong việc cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định - Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu không đúng chuyên môn hoặc hồ sơ không đầy đủ - Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá - Quyền khác theo quy định của pháp luật Nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá - Đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan, chính xác trong thẩm định giá - Giải trình hoặc bảo vệ các nội dung trong báo cáo thẩm định giá khi có yêu cầu - Tham gia các chương trình cập nhật kiến thức về thẩm định giá - Lập hồ sơ về thẩm định giá theo quy định của pháp luật - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Trên đây là các quy định liên quan đến thẩm định viên về giá và điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất theo quy định của Luật Giá 2023. Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ khoản 2 Điều 60 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không?
Việc công bố thông tin là một yêu cầu quan trọng đối với các công ty đại chúng nhằm đảm bảo tính minh bạch và tin cậy của thị trường chứng khoán. Vậy khi người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không? Người phụ trách quản trị công ty đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động của công ty, hỗ trợ quản trị công ty tại và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Khi vị trí này thay đổi, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và giá trị cổ phiếu của công ty. Do đó, việc công bố thông tin về sự thay đổi này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và cổ đông (1) Người phụ trách quản trị công ty đại chúng có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 281 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về người phụ trách quản trị công ty như sau: Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải bổ nhiệm ít nhất 01 người phụ trách quản trị công ty để hỗ trợ công tác quản trị công ty tại doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có quyền và nghĩa vụ sau: + Tư vấn Hội đồng quản trị trong việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định và các công việc liên quan giữa công ty và cổ đông; + Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát; + Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp; + Tham dự các cuộc họp; + Tư vấn thủ tục lập các nghị quyết của Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của pháp luật; + Cung cấp các thông tin tài chính, biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát; + Giám sát và báo cáo Hội đồng quản trị về hoạt động công bố thông tin của công ty; + Là đầu mối liên lạc với các bên có quyền lợi liên quan; + Bảo mật thông tin theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; + Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. (2) Người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không? Căn cứ vào khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 đề cập đến người nội bộ như sau: Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm: - Người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật. + Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm. + Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin. - Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Như vậy, người phụ trách quản trị công ty đại chúng được xem là người nội bộ theo quy định pháp luật. Đối với việc công bố thông tin, tại điểm l khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định như sau: Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: Công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC. Xem và tải Bản cung cấp thông tin của người nội bộ tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/phu-luc-3.docx Như vậy, khi người phụ trách quản trị công ty đại chúng nghỉ việc thì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ và công ty phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới. Khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 11 công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 11. Tóm lại, người phụ trách quản trị công ty đại chúng được xem là người nội bộ. Khi người nội bộ nghỉ việc, công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ cũng như gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và có một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; - Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; - Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm có quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm; - Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật; - Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
"Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" là gì? Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân?
Câu nói "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" mang ý nghĩa gì? Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân được pháp luật quy định ra sao? "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" là gì? Câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" từ lâu đã trở thành một quan niệm quen thuộc trong xã hội Việt Nam. Nó thể hiện quan niệm về vai trò và trách nhiệm của mỗi người trong việc xây dựng và vun đắp hạnh phúc gia đình. Trong đó, hình ảnh "Đàn ông xây nhà" thể hiện vai trò của người đàn ông trong gia đình, cụ thể, người đàn ông thường đóng vai trò trụ cột, gánh vác trách nhiệm về mặt tài chính, tạo dựng nền tảng vật chất cho gia đình. Họ là người đi làm kiếm tiền, lo toan cho mọi chi tiêu, đảm bảo cuộc sống đầy đủ cho vợ con. Về mặt nghĩa bóng, hình ảnh “Đàn ông xây nhà” đề cao vai trò của người đàn ông trong gia đình là người bảo vệ và che chở, mang lại nền tảng vật chất và cảm giác an toàn cho các thành viên trong gia đình. Còn hình ảnh “Đàn bà xây tổ ấm" nghĩa là người phụ nữ vun vén, chăm sóc tổ ấm gia đình, tạo dựng bầu không khí ấm áp, hạnh phúc. Họ là người quán xuyến việc nhà, chăm sóc con cái, vun đắp tình cảm vợ chồng, tạo dựng tổ ấm bình yên cho cả gia đình. Về nghĩa bóng, hình ảnh “Đàn bà xây tổ ấm" cho thấy người phụ nữ đóng vai trò gắn kết tình cảm và tạo nên sự gắn kết, mang đến sự ấm áp và hạnh phúc cho các thành viên trong gia đình. Như vậy, câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm" đã khái quát một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về vai trò quan trọng và bổ sung cho nhau của người đàn ông và người phụ nữ trong việc xây dựng hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu tục ngữ này được hình thành trong xã hội truyền thống, khi vai trò giới còn bị phân chia rạch ròi. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nam và nữ trong gia đình đã có nhiều thay đổi, cả hai đều có thể tham gia vào cả hai mặt "xây nhà" và "xây tổ ấm" và điều quan trọng là sự đồng lòng, chia sẻ và yêu thương giữa các thành viên trong gia đình. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân? (i) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân (Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014): - Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng (quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014); - Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật. - Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. - Tình nghĩa vợ chồng + Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. + Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. - Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. - Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng + Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. - Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng + Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. - Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (ii) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình theo Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. - Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. (iii) Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; - Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; - Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường; - Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. (iv) Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng Căn cứ Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: - Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Tóm lại, câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm" khái quát một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về vai trò quan trọng và bổ sung cho nhau của người đàn ông và người phụ nữ trong việc xây dựng hạnh phúc gia đình.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp
Hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Nhiều người dân thắc mắc về các chính sách ưu đãi dành cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự, liệu họ có được hưởng những ưu đãi gì về nhà ở, y tế, giáo dục không? (1) Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công trình quốc phòng và khu quân sự có các quyền và nghĩa vụ như sau: Về quyền: - Cư trú, sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các hoạt động khác theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được bồi thường, hỗ trợ khi bị thiệt hại do thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 và pháp luật có liên quan; - Được hưởng các chế độ, chính sách hỗ trợ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023. Về nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thông báo, cung cấp thông tin cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị quản lý, bảo vệ ngay khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự; hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu quân sự có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền như quy định trên. Những quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân mà còn tạo ra một cơ chế rõ ràng để đảm bảo an toàn cho các công trình quốc phòng. Việc quy định chế độ bồi thường và hỗ trợ khi gặp thiệt hại thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân sinh sống trong phạm vi công trình bảo vệ quốc phòng và khu quân sự. (2) Chế độ, chính sách ưu đãi cho hộ gia đình sinh sống trong khu quân sự Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sinh sống trong công trình quốc phòng và khu quân sự được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi như sau: - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh thường trú trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị hạn chế về quyền và lợi ích hợp pháp do yêu cầu quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III theo quy định của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Như vậy, hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm đặc biệt được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, lao động, việc làm, sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội. Đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phạm vi bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự thuộc Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 25 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định, cơ quan, đơn vị, cá nhân được yêu cầu tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 không chỉ đảm bảo an ninh quốc gia mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của Nhà nước đối với người dân trong khu vực này. Các chế độ hỗ trợ và bồi thường cho những cá nhân bị thiệt hại về tài sản hoặc sức khỏe do tham gia bảo vệ công trình quốc phòng cho thấy sự công bằng và nhân văn trong chính sách quản lý. Điều này không chỉ tạo ra sự ổn định trong đời sống của người dân mà còn khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc bảo vệ an ninh quốc gia.
Có được cầm cố quyền sử dụng đất không?
Cầm cố đất là giao dịch đã có từ thời ông cha ta đến nay. Vậy hiện nay cố đất có được pháp luật thừa nhận không? Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Quyền sử dụng đất có phải là tài sản không? Theo Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. - Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Như vậy, quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản và là một loại tài sản. Có được cầm cố quyền sử dụng đất không? Theo Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Theo Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của cầm cố tài sản như sau: - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Đồng thời, theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có các quyền như sau: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, mặc dù không quy định về quyền cầm cố quyền sử dụng đất nhưng pháp luật đất đai hiện hành cũng không cấm hoạt động này, đồng thời tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép cầm cố quyền sử dụng đất (vì quyền sử dụng đất là một loại tài sản) và được thể hiện bằng hình thức cầm cố bất động sản. Như vậy, hiện nay vẫn được cầm cố quyền sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của các bên cầm cố, nhận cầm cố quyền sử dụng đất là gì? Theo các quy định từ Điều 311 đến Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: (1) Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố - Quyền của bên cầm cố: + Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 Bộ luật Dân sự 2015 nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. + Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. + Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. + Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật. - Nghĩa vụ của bên cầm cố” + Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. + Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố. + Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (2) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố - Quyền của bên nhận cầm cố: + Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó. + Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. + Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận. + Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố. - Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. + Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. + Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Như vậy, bên cầm cố và bên nhận cầm cố đều có các quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau mà mỗi bên đều phải thực hiện. Khi nào chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất? Bên nhận cầm cố có trả lại quyền sử dụng đất không? Theo Điều 315, Điều 316 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây: - Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. - Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. - Tài sản cầm cố đã được xử lý. - Theo thỏa thuận của các bên. Đồng thời, khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, trừ khi tài sản cầm cố đã được xử lý thì các trường hợp còn lại khi chấm dứt cầm cố quyền sử dụng đất, bên nhận cầm cố sẽ trả lại quyền sử dụng đất hoặc theo thoả thuận.
Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý, bên đại lý của hoạt động đại lý thanh toán
Bên giao đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là bên giao đại lý). Bên làm đại lý thanh toán bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, tổ chức khác (sau đây gọi là bên đại lý). 1. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý Căn cứ Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Bên giao đại lý có các quyền sau: + Lựa chọn đối tượng để hợp tác, ký kết hợp đồng đại lý thanh toán; + Quy định và áp dụng các tiêu chí để lựa chọn đối tượng để giao đại lý; + Thỏa thuận với bên đại lý về nội dung hoạt động đại lý thanh toán và phí giao đại lý thanh toán; + Yêu cầu bên đại lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán; + Yêu cầu bên đại lý thanh toán các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý thanh toán của bên đại lý; + Được quyền chấm dứt hợp đồng đại lý thanh toán nếu bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán; + Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. - Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây: + Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm toàn bộ đối với hoạt động đại lý thanh toán do bên đại lý thực hiện; + Công bố công khai danh sách các bên đại lý đã ký kết hợp đồng (bao gồm điểm đại lý thanh toán) trên trang thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý; + Ban hành văn bản hướng dẫn, đào tạo bên đại lý về hoạt động đại lý thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, thường xuyên cập nhật theo các quy định pháp luật có liên quan và thực tiễn hoạt động để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện, hướng dẫn bên đại lý thông báo công khai các hoạt động được giao đại lý tại trụ sở chính, mạng lưới hoạt động; + Hướng dẫn bên đại lý thực hiện nhận biết khách hàng, xác minh, cập nhật thông tin khách hàng theo đúng quy trình mà bên giao đại lý đang thực hiện; chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng của bên đại lý và tuân thủ quy định về nhận biết khách hàng tại Luật Phòng, chống rửa tiền; + Đánh giá rủi ro để xác định phạm vi giao dịch, hạn mức giao dịch đối với tài khoản thanh toán của khách hàng được nhận biết, xác minh thông qua bên đại lý; + Thỏa thuận với bên đại lý về việc xây dựng, thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin để đảm bảo xử lý giao dịch được thông suốt và thực hiện giám sát hoạt động đại lý thanh toán của bên đại lý; + Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật hệ thống thông tin, bảo vệ quyền lợi khách hàng, bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; + Quản lý số dư, hạn mức giao dịch của bên đại lý là tổ chức khác theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này; + Chịu trách nhiệm với khách hàng trong trường hợp bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; + Có cơ chế, biện pháp để bảo vệ khách hàng, trong đó, phải duy trì việc tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng tại các điểm đại lý thanh toán; đồng thời thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin, khiếu nại của khách hàng; + Thu thập, đối chiếu và lưu trữ toàn bộ dữ liệu, chứng từ giao dịch phát sinh tại bên đại lý theo quy định của pháp luật có liên quan; + Thanh toán phí giao đại lý thanh toán cho bên đại lý theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Xây dựng, ban hành quy định nội bộ về giao đại lý thanh toán bao gồm cả quy trình giao nhận, bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn hoạt động; + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý Căn cứ Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-NHNN về hoạt động đại lý thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: - Bên đại lý có các quyền sau: + Từ chối các yêu cầu của bên giao đại lý không được quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán hoặc không đúng quy định pháp luật; + Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung hoạt động đại lý thanh toán; + Hưởng phí giao đại lý thanh toán và lợi ích hợp pháp khác (nếu có) quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. - Bên đại lý có các nghĩa vụ sau: + Thực hiện đúng các nội dung hoạt động được giao đại lý quy định tại Điều 4 Thông tư này và thỏa thuận tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Thông báo kịp thời, đầy đủ cho bên giao đại lý về tình hình thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Thanh toán cho bên giao đại lý các lợi ích hợp pháp (nếu có) phát sinh từ việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán; + Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý đối với việc thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán; + Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với việc nhận biết, xác minh thông tin khách hàng và thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong quá trình làm đại lý; + Liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng trong trường hợp do lỗi của bên đại lý; có trách nhiệm bồi hoàn cho bên giao đại lý các khoản tiền đền bù mà bên giao đại lý đã chi trả, bồi thường cho khách hàng thay cho bên đại lý đối với các tổn thất, thiệt hại của khách hàng phát sinh từ việc bên đại lý vi phạm hợp đồng đại lý thanh toán và các tổn thất, thiệt hại của khách hàng phát sinh do lỗi của bên đại lý làm lộ thông tin khách hàng, xử lý sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tác nghiệp; + Trong quá trình làm đại lý, bên đại lý phải thực hiện theo dõi, quản lý tiền, tài sản của bên giao đại lý (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật, không được sử dụng tiền, tài sản của bên giao đại lý cho các mục đích kinh doanh khác; Như vậy, + Tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng và phối hợp với bên giao đại lý để xử lý tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại được thực hiện theo quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; + Xây dựng quy trình nội bộ để quản lý rủi ro đối với từng hoạt động đại lý cụ thể, bao gồm cả quy trình giao nhận, bảo quản tiền mặt; có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung hoạt động đại lý thanh toán hoặc theo yêu cầu của bên giao đại lý; + Thông báo cho bên giao đại lý trong trường hợp tạm ngừng giao dịch với khách hàng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ quá 04 giờ trong thời gian giao dịch hàng ngày, nêu rõ lý do và phương án xử lý để đảm bảo hoạt động đại lý thanh toán không bị gián đoạn; + Lưu trữ, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu, hồ sơ, chứng từ và cung cấp cho bên giao đại lý khi có yêu cầu; + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng đại lý thanh toán, phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý được quy định tại Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-NHNN. Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2024/TT-NHNN.
Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Điều kiện trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã Trước hết, theo khoản 1 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định thành viên liên hiệp hợp tác xã bao gồm: - Thành viên chính thức là hợp tác xã; - Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp nhân Việt Nam. Theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2023 thì để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện như sau: - Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thành viên của liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác. - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia là thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan; + Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan. - Tổng số thành viên chính thức là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ lệ dưới 35% tổng số thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã. Như vậy, để làm thành viên liên hiệp hợp tác xã cần có điều kiện nêu trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những quyền như sau: - Được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; - Được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; - Ra khỏi liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được nhận giá trị tài sản còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Theo đó, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có quyền được liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; được hưởng phúc lợi của liên hiệp hợp tác xã và một số quyền khác theo quy định trích dẫn trên. Thành viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã có những nghĩa vụ nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Hợp tác xã 2023 6 nghĩa vụ của thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã gồm: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy dinh của pháp luật và Điều lệ. Như vậy, thành viên chính thức liên hiệp hợp tác xã có nghĩa vụ góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với liên hiệp hợp tác xã và một số nghĩa vụ khác trích dẫn trên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
Luật Viễn thông 2023 quy định về hoạt động viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông; quản lý nhà nước về viễn thông. 1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông Tại khoản 2 Điều 3 Luật Viễn thông 2023 thì Hoạt động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông; hoạt động viễn thông công ích; cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông; kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông; quản lý tài nguyên viễn thông; quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ viễn thông; xây dựng công trình viễn thông. Trong đó, những hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 9 Luật Viễn thông 2023, bao gồm: - Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác. - Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông. - Thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép thực hiện theo quy định của Luật Viễn thông 2023. - Sử dụng thiết bị, phần mềm gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 2. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông Doanh nghiệp viễn thông bao gồm: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng và Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 13 Luật Viễn thông 2023 như sau: (1) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có quyền: - Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác; - Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý; - Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật Viễn thông 2023 về quản lý tài nguyên viễn thông; - Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; - Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. (2) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có nghĩa vụ: - Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; - Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin; - Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo; - Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối, địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Viễn thông 2023 khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; - Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp; - Bảo đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn thông; - Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác; - Phòng, chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính phủ; - Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông; - Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có quyền: - Các quyền quy định tại (1); - Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan; - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông; - Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. (3) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có nghĩa vụ: - Các nghĩa vụ quy định tại (2); - Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế, kỹ thuật; - Thu hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; - Hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông. Luật Viễn thông 2023 quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông, nhấn mạnh việc bảo vệ an ninh quốc gia, quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, và cấm các hành vi như nghe trộm, cản trở hoặc phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông. Đồng thời, Luật cũng đặt ra quyền và nghĩa vụ cho các doanh nghiệp viễn thông, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ, tuân thủ quy định về an toàn, an ninh thông tin và hỗ trợ quản lý nhà nước. Doanh nghiệp có hạ tầng mạng hoặc không có hạ tầng mạng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định nhằm duy trì một môi trường viễn thông an toàn và bền vững.
Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Điều kiện được khai thác tận thu khoáng sản
Khai thác tận thu khoáng sản là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Cùng tìm hiểu hoạt động này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tận thu có thể hiểu là hoạt động khai thác triệt để, khai thác hết mức có thể, tận dụng tất cả những gì có thể thu về được. Theo quy định tại Điều 67 Luật Khoáng sản 2010, khai thác tận thu khoáng sản được định nghĩa là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Như vậy, có thể hiểu, khai thác tận thu khoáng sản là quá trình khai thác nhằm tối đa hóa việc sử dụng tài nguyên khoáng sản có sẵn, giảm thiểu lãng phí và tổn thất tại các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa. Mục tiêu của phương pháp này là khai thác không chỉ các khoáng sản chính mà còn cả các khoáng sản phụ, nhằm tận dụng tối đa giá trị kinh tế từ khu vực khai thác, giúp giảm thiểu lãng phí tài nguyên, bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế. Khi khai thác tận thu khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước cấp Giấy phép và phải triển khai một cách hợp lý, có kế hoạch để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. (2) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản là gì? Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ như sau: Quyền: - Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản; - Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật; - Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; - Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ: - Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ; - Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường; - Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản; - Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; - Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản; - Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Luật Khoáng sản 2010) (3) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản Khi có nhu cầu khai thác tận thu khoáng sản, tổ chức, cá nhân nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Khoáng sản 2010, thành phần của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/27/Mau_13.docx (Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư 45/2016/TT-BTNMT) - Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; - Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời hạn tối đa giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân (căn cứ điểm a khoản 2 Điều 71 Luật Khoáng sản 2010). Theo đó, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản có thời hạn không quá 05 năm, kể cả thời gian gia hạn Giấy phép (căn cứ Điều 68 Luật Khoáng sản 2010).
Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không?
Đã sắp đến ngày công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024 dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô. Vậy các đối tượng được đặc xá thì có đương nhiên được xóa án tích không? Xem thêm: TAND Tối cao hướng dẫn chi tiết điều kiện, hồ sơ xét đặc xá năm 2024 Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước ? Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích không? Theo khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá 2018 quy định đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đồng thời theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về điều kiện đương nhiên được xóa án tích như sau: - Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật đặc xá 2018. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. - Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định trên. Như vậy, hiện nay không có quy định người được đặc xá không đồng nghĩa với việc đương nhiên được xóa án tích mà người được đặc xá phải đáp ứng các điều kiện theo quy định trên mới đương nhiên được xóa án tích. Người được đề nghị đặc xá có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 13 Luật Đặc xá 2018 quy định quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá như sau: - Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến người được đề nghị đặc xá. - Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá. - Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân liên quan đến việc đề nghị đặc xá. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định. Như vậy, người được đề nghị đặc xá sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Khi nào phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá? Theo Điều 36 Luật Đặc xá 2018 quy định khiếu nại về việc lập danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước như sau: - Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá. - Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đặc xá 2018. - Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo, niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, phạm nhân được khiếu nại công tác đặc xá khi họ có đơn xin đặc xá, có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được người có thẩm quyền đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê theo hình thức thu tiền hằng năm mới nhất
Hình thức thu tiền thuê đất hằng năm là hình thức mà người sử dụng đất phải trả một khoản tiền nhất định cho Nhà nước hàng năm, để được sử dụng một mảnh đất trong một thời gian nhất định. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong quá trình thuê đất của nhà nước theo hình thức thu tiền hàng năm thì tổ chức kinh tế sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai 2024 như sau: Quyền của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. - Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật; - Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật Đất đai 2024. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại; - Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; - Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm hiện nay bao gồm các quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Giao đất không thu tiền sử dụng đất là một hình thức Nhà nước giao đất cho cá nhân hoặc tổ chức mà trong đó, người nhận đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo. Trong quá trình thuê đất của nhà nước theo hình thức thu tiền hàng năm thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 32 Luật Đất đai 2024 như sau: Quyền của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. *Lưu ý tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do nhà nước giao đất không thu tiền - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật. - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra. - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. =>> Theo đó quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do nhà nước giao đất không thu tiền hiện nay bao gồm các quyền và nghĩa vụ nêu trên.
Quy định về tổ chức quản lý chợ, quyền và nghĩa vụ
Nghị định 60/2024/NĐ-CP được ban hành quy định về phát triển và quản lý chợ. Trong đó, tổ chức quản lý chợ nắm giữ quyền và trách nhiệm quan trọng trong việc tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ, bài viết này cung cấp thêm thông tin cho đọc giả về tổ chức quản lý chợ. Đối tượng tổ chức quản lý chợ là ai? Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 60/2024/NĐ-CP tổ chức quản lý chợ bao gồm: + Chủ đầu tư xây dựng chợ; + Doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác, quản lý chợ; + Tổ chức được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định 60/2024/NĐ-CP; + Tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng chợ theo quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định 60/2024/NĐ-CP. Theo đó, các chủ thể là tổ chức quản lý chợ sẽ có các quyền và nghĩa vụ để thực hiện việc quản lý chợ. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức quản lý chợ Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức quản lý chợ được quy định như sau: + Tổ chức, triển khai việc quản lý chợ và các dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ theo quy định của Nghị định 60/2024/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. + Thực hiện cải tạo, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng chợ theo quy định; đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm và đo lường trong phạm vi chợ, các khu vực kinh doanh. + Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2024/NĐ-CP, tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ theo thẩm quyền. + Ký và thực hiện hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. + Phổ biến, thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan cho thương nhân kinh doanh tại chợ. + Phối hợp với cơ quan có chức năng trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm. + Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của chợ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. + Duy trì hoạt động chợ nhằm bảo đảm hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa trong điều kiện bình thường cũng như theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết. + Ngoài các nghĩa vụ nêu trên, tổ chức quản lý chợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15, Điều 24, Điều 25 Nghị định 60/2024/NĐ-CP có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. Theo đó, tổ chức quản lý chợ được ghi nhận các quyền và trách nhiệm như trên để thực hiện việc tổ chức, quản lý và phát triển chợ. Như vậy, có thể thấy tổ chức quản lý chợ là các đối tượng điều hành hoạt động của chợ theo Nội quy chợ và thực hiện các công việc khác nhằm mục đích đảm bảo an ninh, trật tự, môi trường,.. góp phần xây dựng và phát triển chợ.
Thế nào là công ty mẹ, công ty con?
Bạn đã bao giờ nghe nói đến khái niệm "công ty mẹ, công ty con" chưa? Có phải công ty mẹ là công ty ra đời trước công ty con? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Có phải công ty mẹ là công ty ra đời trước công ty con? Theo quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty được xem là công ty mẹ của một công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó - Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó - Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó Như vậy, công ty mẹ không phải là công ty được ra đời hay được thành lập trước công ty con như quan hệ mẹ - con trong cuộc sống thường nhật, mà công ty mẹ là công ty có quyền kiểm soát và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động và quản lý của công ty con thông qua quyền sở hữu, quyền bổ nhiệm và quyền sửa đổi Điều lệ. Mô hình công ty mẹ - công ty con thường được áp dụng phổ biến ở các tập đoàn lớn, nhưng không chỉ giới hạn ở đó. Nhiều công ty vừa và nhỏ cũng có thể áp dụng mô hình này để quản lý các đơn vị kinh doanh khác nhau, mở rộng thị trường hoặc tối ưu hóa quy trình hoạt động. Tuy nhiên, quy mô và mức độ phức tạp của mô hình có thể khác nhau tùy thuộc vào kích thước và chiến lược của từng công ty. Một số ví dụ về mô hình công ty mẹ - công ty con điển hình trên thế giới như: - Tập đoàn Samsung: + Công ty mẹ: Samsung Group + Công ty con: Samsung Electronics, Samsung Heavy Industries, Samsung Life Insurance, v.v. - Tập đoàn Alphabet: + Công ty mẹ: Alphabet Inc. + Công ty con: Google, YouTube, Waymo, v.v. - Tập đoàn Unilever: + Công ty mẹ: Unilever PLC + Công ty con: Dove, Knorr, Lipton, v.v. (2) Công ty con có quyền hạn gì? Có thể thấy, công ty mẹ gần như nắm quyền quyết định trong việc quản lý, điều hành công ty con. Tuy nhiên, một công ty con cũng có các quyền như: - Quyền tự chủ: Công ty con có thể tự quản lý hoạt động hàng ngày mà không cần sự can thiệp trực tiếp từ công ty mẹ. - Quyền ký kết hợp đồng: Công ty con có thể ký kết hợp đồng, thực hiện giao dịch và tham gia vào các hoạt động kinh doanh độc lập. - Quyền quản lý tài chính: Công ty con có thể quản lý tài chính của mình, bao gồm việc quyết định đầu tư, chi tiêu và phân phối lợi nhuận. - Quyền phát triển sản phẩm: Công ty con có thể phát triển và tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ riêng của mình, phù hợp với thị trường mục tiêu. - Quyền tuyển dụng và quản lý nhân sự: Công ty con có quyền tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân viên của mình. - Quyền tham gia vào quyết định chiến lược: Mặc dù công ty mẹ có quyền quyết định chiến lược tổng thể, công ty con thường được tham gia vào các quyết định chiến lược liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình. Nhưng cần lưu ý, quyền hạn của công ty con có thể bị giới hạn bởi các điều khoản trong hợp đồng hoặc quy định của công ty mẹ. Bên cạnh đó, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật quy định công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. Ngoài ra, các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. (3) Quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con là gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của công ty đối với công ty con có thể phân tích như sau: - Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con (như công ty TNHH, công ty cổ phần, v.v.), công ty mẹ sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông. Điều này có nghĩa là quyền hạn của công ty mẹ sẽ khác nhau dựa trên cấu trúc pháp lý của công ty con. - Các hợp đồng và giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con phải được thiết lập và thực hiện một cách độc lập và bình đẳng, giống như các chủ thể pháp lý độc lập. Điều này nhằm đảm bảo rằng các bên không bị áp đặt điều kiện không công bằng. - Nếu công ty mẹ can thiệp vào hoạt động của công ty con ngoài thẩm quyền và gây thiệt hại, công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Điều này bảo vệ quyền lợi của công ty con khỏi những quyết định không hợp lý từ công ty mẹ. - Người quản lý của công ty mẹ cũng phải chịu trách nhiệm nếu họ can thiệp và gây thiệt hại cho công ty con. Điều này tạo ra trách nhiệm cá nhân cho những người quản lý trong quyết định của họ. - Nếu công ty mẹ không bồi thường cho công ty con theo quy định, các cổ đông hoặc thành viên có quyền yêu cầu công ty mẹ bồi thường thiệt hại. Điều này đảm bảo rằng các bên liên quan có thể bảo vệ quyền lợi của mình. - Nếu công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quyết định ngoài thẩm quyền của công ty mẹ mà mang lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ, công ty con được hưởng lợi phải hoàn trả một phần lợi ích đó cho công ty con bị thiệt hại. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và chia sẻ lợi ích trong mối quan hệ giữa các công ty con. Có thể thấy, công ty mẹ với tư cách là chủ sở hữu phần lớn vốn, có quyền tham gia vào việc quản lý, điều hành công ty con. Tuy nhiên, quyền hạn này phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật và không được lạm dụng. Bên cạnh đó, công ty mẹ cũng có nghĩa vụ bảo đảm quyền lợi của công ty con và các cổ đông của công ty con. Việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ và công ty con là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra giữa hai bên. Do đó, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật để đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra trong một khuôn khổ pháp lý rõ ràng.
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không?
Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Thành viên chính thức của hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây. Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã hay không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định về điều kiện trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã như sau: - Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; - Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; - Pháp nhân Việt Nam. Như vậy, pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ theo Điều 31 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về quyền thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân như sau: - Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm; - Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ; - Được hưởng phúc lợi của hợp tác xã; - Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên; - Được biểu quyết nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên; - Ứng cử, đề cử thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu; - Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; - Yêu cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập Đại hội thành viên bất thường; - Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã; - Ra khỏi hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Được nhận phần giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định Luật Hợp tác xã 2023 và Điều lệ; - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tiếp đó, căn cứ theo Điều 32 Luật Hợp tác xã 2023 thì thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có nghĩa vụ: - Góp đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ; - Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp tác xã; - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp vào hợp tác xã; - Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ; - Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Tóm lại: Pháp nhân Việt Nam có thể là thành viên chính thức của hợp tác xã. Đồng thời thành viên chính thức của hợp tác xã là pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định trên
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định?
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do ai quyết định? Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 97/2020/TT-BTC như sau: (1) Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. (2) Nhân viên kiểm soát tuân thủ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam không phải là người có liên quan đến Giám đốc chi nhánh; đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán. + Nhân viên kiểm soát tuân thủ phải có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán ở nước ngoài và chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. (3) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các vị trí sau: - Tư vấn, giải thích hợp đồng ký kết với khách hàng; - Ký kết quả phân tích, báo cáo phân tích chứng khoán; - Đưa ra khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. Như vậy, cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Lưu ý: Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán trong nước. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ gì? (1) Quyền của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 15 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể bao gồm các quyền sau đây: - Được thu giá dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận với khách hàng và quy định của pháp luật. - Được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của chi nhánh. Việc mở, sử dụng và đóng tài khoản của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan. - Được tuyển dụng người lao động Việt Nam và lao động nước ngoài vào làm việc tại chi nhánh theo quy định pháp luật có liên quan. - Có dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của chi nhánh. - Các quyền khác theo quy định pháp luật có liên quan. (2) Nghĩa vụ của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 16 Thông tư 97/2020/TT-BTC, cụ thể như sau: - Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng. - Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của chi nhánh cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác. - Bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Cập nhật, lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ của khách hàng và chi nhánh. - Chỉ được sử dụng nguồn vốn được cấp cho hoạt động kinh doanh được cấp phép, không được phép vay từ các tổ chức, cá nhân khác ngoại trừ công ty mẹ. - Không được trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi sau: + Quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng; + Thỏa thuận với khách hàng để chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ; + Quảng cáo, tuyên bố rằng nội dung, hiệu quả, hoặc các phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty chứng khoán khác; + Cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua bán một loại chứng khoán nào đó, cung cấp thông tin sai lệch, gian lận hoặc gây hiểu nhầm cho khách hàng. - Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật có liên quan. Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam do công ty mẹ quyết định. Đồng thời, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Ý nghĩa câu "Công sinh không bằng công dưỡng? Quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi được pháp luật quy định như thế nào? Ý nghĩa của câu "Công sinh không bằng công dưỡng"? Người xưa có câu "Công sinh không bằng công dưỡng". Câu tục ngữ này mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm gia đình, đặc biệt là mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ. Câu tục ngữ khẳng định rằng công lao nuôi dưỡng con cái khi chúng đã lớn khôn thường lớn hơn công lao sinh thành. Để hiểu rõ hơn câu tục ngữ, chúng ta cùng tìm hiểu công sinh và công dưỡng trong câu tục ngữ trên. Công sinh: Là công lao của cha mẹ khi mang nặng đẻ đau, sinh ra và nuôi nấng con cái trong những năm tháng đầu đời. Đây là một quá trình vất vả, hy sinh lớn lao của người mẹ. Công dưỡng: Là công lao yêu thương, chăm sóc, nuôi nấng, dưỡng dục đối với một người. Là tình yêu thương vô điều kiện mà cha mẹ dành cho con cái hoặc không phải cha, mẹ dành cho một người trong suốt quá trình trưởng thành. Đó là sự hy sinh, chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện vì tương lai của con cái. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm cho rằng khó có thể phân định được công sinh thành và công dưỡng dục, vì dù là công sinh hay công dưỡng đều có một ý nghĩa quan trọng. Câu tục ngữ khẳng định công dưỡng lại lớn hơn công sinh có lẽ vì: Dù công sinh quan trọng và to lớn, nhưng quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục một người lại là một quá trình dài. Một đứa bé không được chăm sóc bằng tình yêu thương thì khó có thể hạnh phúc và trưởng thành. Câu tục ngữ "Công sinh không bằng công dưỡng" cũng như một lời khuyên đến những người làm ba mẹ hãy yêu thương và có trách nhiệm đối với con cái của mình, cũng như con cái nên biết ơn, quý trọng cả công sinh thành và công dưỡng dục. Quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi quy định ra sao? (1) Hệ quả của việc nuôi con nuôi được quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: - Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó. - Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. - Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. (2) Theo Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau: - Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. - Quyền, nghĩa vụ của cha đẻ, mẹ đẻ và con đã làm con nuôi của người khác được thực hiện theo quy định Luật nuôi con nuôi 2010. - Quyền, nghĩa vụ giữa cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ được khôi phục kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ không còn hoặc không có đủ điều kiện để nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì Tòa án giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi và chỉ định người giám hộ cho con theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, con nuôi và gia đình nhận nuôi cũng có có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, câu tục ngữ "Công sinh không bằng công dưỡng" thể hiện công sinh thành và công dưỡng dục đều có ý nghĩa quan trọng, nhưng công dưỡng dục có thể lớn hơn công sinh thành. Câu tục ngữ cũng như một lời khuyên đến những người làm ba mẹ hãy yêu thương và có trách nhiệm đối với con cái của mình, cũng như con cái nên biết ơn, quý trọng cả công sinh thành và công dưỡng dục. Theo đó, pháp luật cũng có quy định về quan hệ giữa con nuôi và gia đình nhận nuôi được thể hiện qua quy định về hệ quả nuôi con nuôi, cũng như quyền và nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi trong gia đình.
Quy định về đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất hiện nay
Để được hành nghề thẩm giá, công dân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải có thẻ thẩm định viên về giá (1) Thẻ thẩm định viên về giá Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Giá 2023 định nghĩa, thẩm định viên về giá là người có thẻ thẩm định viên về giá đã thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá và được Bộ Tài chính thông báo là thẩm định viên về giá. Theo đó, thẻ thẩm định viên về giá là chứng nhận chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản hoặc thẩm định giá doanh nghiệp, được cấp cho người đạt yêu cầu tại kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá. Người tham dự kỳ thi cấp thẻ thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Giá 2023, bao gồm: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên - Có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá phù hợp với lĩnh vực chuyên môn dự thi do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo về thẩm định giá cấp, trừ trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá Sau khi được cấp thẻ thẩm định viên về giá, người có thẻ thẩm định viên về giá có thể đăng ký hành nghề thẩm định giá tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. (2) Điều kiện được hành nghề thẩm định giá Theo quy định tại Điều 45 Luật Giá 2023, để được hành nghề thẩm định giá, công dân phải được cấp thẻ thẩm định viên về giá đồng thời đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Có hợp đồng lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp - Có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng - Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng - Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề - Không thuộc đối tượng không được hành nghề thẩm định giá Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, công dân thực hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá với Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp thẩm định giá để được thông báo là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp thẩm định giá đó. Bên cạnh đó, người có thẻ thẩm định viên về giá trong lĩnh vực thẩm định giá doanh nghiệp được đăng ký hành nghề cả 02 lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Giá 2023 Lưu ý, người có thẻ thẩm định viên về giá không được đăng ký hành nghề thẩm định giá đồng thời tại hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên. (3) Đối tượng không được hành nghề thẩm định giá Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023, các đối tượng sau đây sẽ không được hành nghề thẩm định giá: - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; người đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người đang bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; - Người đang bị tước thẻ thẩm định viên về giá theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Công dân không thuộc các trường hợp quy định nêu trên sẽ được đăng ký hành nghề thẩm định giá khi đáp ứng đủ các điều kiện được hành nghề. (4) Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Giá 2023, quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá bao gồm: Quyền: - Hành nghề thẩm định giá theo chuyên môn, ký chứng thư và báo cáo thẩm định giá - Đưa ra quan điểm độc lập về chuyên môn - Yêu cầu khách hàng phối hợp trong việc cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định - Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu không đúng chuyên môn hoặc hồ sơ không đầy đủ - Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá - Quyền khác theo quy định của pháp luật Nghĩa vụ: - Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá - Đảm bảo tính độc lập, trung thực, khách quan, chính xác trong thẩm định giá - Giải trình hoặc bảo vệ các nội dung trong báo cáo thẩm định giá khi có yêu cầu - Tham gia các chương trình cập nhật kiến thức về thẩm định giá - Lập hồ sơ về thẩm định giá theo quy định của pháp luật - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Trên đây là các quy định liên quan đến thẩm định viên về giá và điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá mới nhất theo quy định của Luật Giá 2023. Luật Giá 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ khoản 2 Điều 60 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không?
Việc công bố thông tin là một yêu cầu quan trọng đối với các công ty đại chúng nhằm đảm bảo tính minh bạch và tin cậy của thị trường chứng khoán. Vậy khi người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không? Người phụ trách quản trị công ty đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động của công ty, hỗ trợ quản trị công ty tại và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Khi vị trí này thay đổi, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và giá trị cổ phiếu của công ty. Do đó, việc công bố thông tin về sự thay đổi này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và cổ đông (1) Người phụ trách quản trị công ty đại chúng có quyền và nghĩa vụ gì? Theo Điều 281 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về người phụ trách quản trị công ty như sau: Hội đồng quản trị của công ty đại chúng phải bổ nhiệm ít nhất 01 người phụ trách quản trị công ty để hỗ trợ công tác quản trị công ty tại doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có thể kiêm nhiệm làm Thư ký công ty theo quy định tại khoản 5 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. Người phụ trách quản trị công ty có quyền và nghĩa vụ sau: + Tư vấn Hội đồng quản trị trong việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định và các công việc liên quan giữa công ty và cổ đông; + Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát; + Tư vấn về thủ tục của các cuộc họp; + Tham dự các cuộc họp; + Tư vấn thủ tục lập các nghị quyết của Hội đồng quản trị phù hợp với quy định của pháp luật; + Cung cấp các thông tin tài chính, biên bản họp Hội đồng quản trị và các thông tin khác cho thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát; + Giám sát và báo cáo Hội đồng quản trị về hoạt động công bố thông tin của công ty; + Là đầu mối liên lạc với các bên có quyền lợi liên quan; + Bảo mật thông tin theo các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; + Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. (2) Người phụ trách quản trị Công ty đại chúng nghỉ việc có phải công bố thông tin không? Căn cứ vào khoản 45 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 đề cập đến người nội bộ như sau: Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao gồm: - Người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật. + Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm. + Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công bố thông tin. - Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Như vậy, người phụ trách quản trị công ty đại chúng được xem là người nội bộ theo quy định pháp luật. Đối với việc công bố thông tin, tại điểm l khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2020/TT-BTC quy định như sau: Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: Công ty thay đổi, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, bãi nhiệm người nội bộ; nhận được đơn xin từ chức của người nội bộ (công ty cần nêu rõ về thời điểm hiệu lực theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty). Đồng thời, công ty gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 96/2020/TT-BTC. Xem và tải Bản cung cấp thông tin của người nội bộ tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/21/phu-luc-3.docx Như vậy, khi người phụ trách quản trị công ty đại chúng nghỉ việc thì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ và công ty phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới. Khi công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 11 công ty đại chúng phải nêu rõ sự kiện xảy ra, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 11. Tóm lại, người phụ trách quản trị công ty đại chúng được xem là người nội bộ. Khi người nội bộ nghỉ việc, công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn 24 giờ cũng như gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Bản cung cấp thông tin của người nội bộ mới.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và có một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; - Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; - Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; - Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm có quyền và nghĩa vụ nhất định. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; - Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; - Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra; - Quyền khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đề cập quyền của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm: - Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm; - Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; - Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; - Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; - Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm; - Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; - Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật; - Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm; - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sẽ thực hiện theo quy định trên.
"Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" là gì? Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân?
Câu nói "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" mang ý nghĩa gì? Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân được pháp luật quy định ra sao? "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" là gì? Câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ" từ lâu đã trở thành một quan niệm quen thuộc trong xã hội Việt Nam. Nó thể hiện quan niệm về vai trò và trách nhiệm của mỗi người trong việc xây dựng và vun đắp hạnh phúc gia đình. Trong đó, hình ảnh "Đàn ông xây nhà" thể hiện vai trò của người đàn ông trong gia đình, cụ thể, người đàn ông thường đóng vai trò trụ cột, gánh vác trách nhiệm về mặt tài chính, tạo dựng nền tảng vật chất cho gia đình. Họ là người đi làm kiếm tiền, lo toan cho mọi chi tiêu, đảm bảo cuộc sống đầy đủ cho vợ con. Về mặt nghĩa bóng, hình ảnh “Đàn ông xây nhà” đề cao vai trò của người đàn ông trong gia đình là người bảo vệ và che chở, mang lại nền tảng vật chất và cảm giác an toàn cho các thành viên trong gia đình. Còn hình ảnh “Đàn bà xây tổ ấm" nghĩa là người phụ nữ vun vén, chăm sóc tổ ấm gia đình, tạo dựng bầu không khí ấm áp, hạnh phúc. Họ là người quán xuyến việc nhà, chăm sóc con cái, vun đắp tình cảm vợ chồng, tạo dựng tổ ấm bình yên cho cả gia đình. Về nghĩa bóng, hình ảnh “Đàn bà xây tổ ấm" cho thấy người phụ nữ đóng vai trò gắn kết tình cảm và tạo nên sự gắn kết, mang đến sự ấm áp và hạnh phúc cho các thành viên trong gia đình. Như vậy, câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm" đã khái quát một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về vai trò quan trọng và bổ sung cho nhau của người đàn ông và người phụ nữ trong việc xây dựng hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng câu tục ngữ này được hình thành trong xã hội truyền thống, khi vai trò giới còn bị phân chia rạch ròi. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nam và nữ trong gia đình đã có nhiều thay đổi, cả hai đều có thể tham gia vào cả hai mặt "xây nhà" và "xây tổ ấm" và điều quan trọng là sự đồng lòng, chia sẻ và yêu thương giữa các thành viên trong gia đình. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân? (i) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân (Chương III Luật Hôn nhân và gia đình 2014): - Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng (quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014); - Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật. - Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ. - Tình nghĩa vợ chồng + Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. + Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. - Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. - Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng + Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. - Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng + Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau. - Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (ii) Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình theo Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: - Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. - Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên. (iii) Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; - Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; - Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường; - Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. (iv) Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng Căn cứ Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: - Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; - Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; - Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; - Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Tóm lại, câu tục ngữ "Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm" khái quát một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ về vai trò quan trọng và bổ sung cho nhau của người đàn ông và người phụ nữ trong việc xây dựng hạnh phúc gia đình.
Trong quá trình khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi thì việc khiếu nại này không được thụ lý?
Có thể thấy khiếu nại chính là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng trên thực tế không ít trường hợp xảy ra như việc trong quá trình nộp đơn khiếu nại thì bị mất năng lực hành vi dân sự thì việc khiếu nại này có được được thụ lý hay không? Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật khiếu nại 2011 quy định các khiếu nại không được thụ lý giải quyết như sau: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết: 1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định; 2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; 3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; 4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại; 5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; 6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng; 7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; 8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại; 9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.? Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại? Căn cứ Điều 12 Luật khiếu nại 2011 quy định về Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau: 1. Người khiếu nại có các quyền sau đây: - Tự mình khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; - Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; - Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; - Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; - Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; - Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; - Rút khiếu nại. 2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: - Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; - Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; - Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật khiếu nại 2011. - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù trong quá trình nộp đơn nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì nếu có người đại diện hợp pháp đứng ra đại diện, thực hiện thì vẫn được giải quyết và người giải quyết khiếu nại vẫn thụ lý như trường hợp thông thường (nếu đủ điều kiện để giải quyết) vì theo quy định không thụ lý nếu Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp