Quyết định của UBND Thành phố có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ... 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ... 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. ... 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã." Tại Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương." Như vậy, các quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định các nội dung trên là văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời chúng ta tham khảo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP: "Điều 3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật ... 3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: ... h) Quyết định phê duyệt kế hoạch; i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật."
Quyết định của Thủ tướng, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND có phải là VBQPPL không?
Tình cờ mình gặp một nhóm bạn sinh viên đang học năm 3 của một trường đại học nọ, khi được hỏi câu “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND), Quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?”, thế là 98% các bạn trả lời là phải. Mình hỏi lại tại sao “Các bạn trả lời rằng, vì Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong đó, bao gồm cả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND” Và câu trả lời này là hoàn toàn không chính xác, bởi các bạn chỉ xem phần ngọn, mà quên đi phần gốc. Tại Luật này có định nghĩa như sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. (Trích Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) Chưa hết, tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng giải thích thêm những trường hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân nếu có các nội dung sau sẽ không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: - Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; - Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; - Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; - Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; - Các quyết định khác không có nội dung sau: + Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; + Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nghị quyết do HĐND và quyết định do UBND ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: - Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; - Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; - Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân; - Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; - Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương; - Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương; - Quyết định phê duyệt kế hoạch; - Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; - Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND; - Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung sau đây: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; + Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; + Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; + Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. + Các nội dung khác của HĐND, UBND ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Như vậy, nếu được hỏi câu hỏi này, bạn đừng bao giờ khẳng định rằng đó là văn bản quy phạm pháp luật nhé, cần phải xem xét văn bản đó quy định vấn đề gì và trình tự, thủ tục và hình thức và thẩm quyền ban hành của văn bản đó ra sao, đã đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật chưa thì mới xác định được đó có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
90. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trình Thường trực HĐND cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm: + Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết. + Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: + Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp. + Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định nêu trên. (Căn cứ Điều 117 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 91. Cụ thể hóa quy định soạn thảo nghị quyết * Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình HĐND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 118 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) * Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương - Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 119 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 92. Quy định lại việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. (hiện nay ít nhất là 7 ngày) - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. (hiện nay là 5 ngày) (Căn cứ Điều 120 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 93. Bổ sung nhiều quy định thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. - Tinh gọn các hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 121 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 94. Cụ thể hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh * Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh bao gồm: - Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp. (Căn cứ Điều 122 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 95. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: - Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề: - Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định trên và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 124 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 96. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: + Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo thẩm tra. + Ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.(hiện nay là 05 ngày) (Căn cứ Điều 125 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 97. Bổ sung trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết. - Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. - HĐND thảo luận. - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 126 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 98. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. - Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định. (Căn cứ Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 99. Soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ: + Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định. + Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. + Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có). + Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 128 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)
Quyết định của UBND Thành phố có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ... 10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ... 13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. ... 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã." Tại Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định: 1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương." Như vậy, các quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định các nội dung trên là văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời chúng ta tham khảo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP: "Điều 3. Xác định văn bản quy phạm pháp luật ... 3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: ... h) Quyết định phê duyệt kế hoạch; i) Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; k) Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; l) Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 30 của Luật."
Quyết định của Thủ tướng, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND có phải là VBQPPL không?
Tình cờ mình gặp một nhóm bạn sinh viên đang học năm 3 của một trường đại học nọ, khi được hỏi câu “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND), Quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?”, thế là 98% các bạn trả lời là phải. Mình hỏi lại tại sao “Các bạn trả lời rằng, vì Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 có quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong đó, bao gồm cả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND” Và câu trả lời này là hoàn toàn không chính xác, bởi các bạn chỉ xem phần ngọn, mà quên đi phần gốc. Tại Luật này có định nghĩa như sau: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm, pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. (Trích Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) Chưa hết, tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 cũng giải thích thêm những trường hợp Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân nếu có các nội dung sau sẽ không phải là văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: - Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch; - Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị; - Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; - Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; - Các quyết định khác không có nội dung sau: + Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; + Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nghị quyết do HĐND và quyết định do UBND ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau: - Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; - Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; - Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân; - Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Nghị quyết thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND; quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; - Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương; - Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương; - Quyết định phê duyệt kế hoạch; - Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; - Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND; - Các nghị quyết, quyết định khác không có nội dung sau đây: + Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; + Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; nghị quyết của HĐND cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; + Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; + Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương. + Các nội dung khác của HĐND, UBND ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt Như vậy, nếu được hỏi câu hỏi này, bạn đừng bao giờ khẳng định rằng đó là văn bản quy phạm pháp luật nhé, cần phải xem xét văn bản đó quy định vấn đề gì và trình tự, thủ tục và hình thức và thẩm quyền ban hành của văn bản đó ra sao, đã đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật chưa thì mới xác định được đó có phải là văn bản quy phạm pháp luật không?
Re:Tất cả điểm mới Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
90. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết - UBND cấp tỉnh, các Ban của HĐND cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu HĐND, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND để quy định chi tiết vấn đề được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trình Thường trực HĐND cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm: + Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết. + Bản thuyết minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết. - Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: + Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết. + Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp. + Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định nêu trên. (Căn cứ Điều 117 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 91. Cụ thể hóa quy định soạn thảo nghị quyết * Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết Thường trực HĐND cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình HĐND cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 118 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) * Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết - Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL đã giao quy định chi tiết đối với nghị quyết quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối với nghị quyết quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương - Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 119 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 92. Quy định lại việc lấy ý kiến dự thảo nghị quyết - Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. - Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản. (hiện nay ít nhất là 7 ngày) - Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. (hiện nay là 5 ngày) (Căn cứ Điều 120 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 93. Bổ sung nhiều quy định thẩm định dự thảo nghị quyết do UBND cấp tỉnh trình - Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết. Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. - Tinh gọn các hồ sơ gửi thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định gồm: + Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định nêu trên và ý kiến về việc dự án đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 121 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 94. Cụ thể hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh * Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND cấp tỉnh bao gồm: - Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình UBND cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp. (Căn cứ Điều 122 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 95. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh Hồ sơ gửi thẩm tra dự thảo Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gồm: - Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. - Dự thảo nghị quyết. - Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. - Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. - Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề: - Nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước. - Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định trên và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND. (Căn cứ Điều 124 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 96. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình HĐND cấp tỉnh - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu HĐND. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm: + Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết. + Dự thảo nghị quyết. + Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND trình; ý kiến của UBND và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND đối với dự thảo do Ban của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình. + Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý. + Báo cáo thẩm tra. + Ý kiến của UBND cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình. + Tài liệu khác (nếu có). Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết, dự thảo nghị quyết được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử. - Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.(hiện nay là 05 ngày) (Căn cứ Điều 125 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 97. Bổ sung trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh - Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết. - Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra. - HĐND thảo luận. - Thường trực HĐND cấp tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. - HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. (Căn cứ Điều 126 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 98. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh - Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của UBND cấp tỉnh. - Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị quyết của HĐND cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể. - Văn phòng UBND cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh, quyết định. (Căn cứ Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) 99. Soạn thảo quyết định của UBND cấp tỉnh - Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định. - Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ: + Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định. + Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định. + Đánh giá tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá tác động về giới (nếu có). + Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định. (Căn cứ Điều 128 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015) (Còn nữa)