Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh khi có ủy quyền?
Trường hợp công ty có lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng và về nước. Lao động ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN thay họ. Vậy thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu? Người này có từ thiện thì có được giảm thuế? Quyết toán thuế TNCN cho lao động nước ngoài Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hướng dẫn nguyên tắc khai quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp đặc thù như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. - Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục. Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dựa theo quy định trên, trường hợp ủy quyền cho công ty (tổ chức trả thu nhập) quyết toán thuế thay thì công ty có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học Liên quan vấn đề này, tại Khoản 3 Điều 9 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau: - Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Lưu ý với nội dung trên là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Các trường hợp cá nhân phải tự mình trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Quyết toán thuế TNCN là một thủ tục hành chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, vậy cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? (1) Quyết toán thuế TNCN là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Như vậy, có thể hiểu quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp trong năm tính thuế hoặc từ khi phát sinh việc đóng thuế đến khi chấm dứt việc đóng thuế với Cơ quan thuế. Ngoài ra, nếu người nộp thuế có khoản thuế còn thiếu chưa đóng hoặc nộp thừa thừa thì cũng kê khai quyết toán thuế TNCN để làm căn cứ tính thuế, hoàn thuế. (2) Cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng khai quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế trong một số trường hợp không được ủy quyền Như vậy, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đang trả lương cho mình thực hiện việc quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cá nhân bắt buộc phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế. Cụ thể, tại điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục I Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế trong các trường hợp sau: - Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Riêng với trường hợp này, nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế Tổng hợp lại, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả lương hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật, tuy nhiên khi thuộc vào các trường hợp nêu trên đây thì cá nhân bắt buộc phải tự mình quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. (3) Các trường hợp cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp Theo điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục II Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này - Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Có được quyết toán thuế lại thuế để đóng bổ sung không?
Công ty đã quyết toán xong thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 nhưng phát hiện sai sót thì có được quyết toán thuế để đóng bổ sung thì có được không? Quyết toán thuế là gì? Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo đó quyết toán thuế là việc tính toán số thuế đó và thực hiện khai báo số tiền thuế mà một cá nhân hoặc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên thu nhập, kinh doanh hoặc tài sản trong một khoảng thời gian cụ thể. Có được quyết toán thuế lại thuế để đóng bổ sung không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau: - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. - Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. - Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau: + Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này; + Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. Theo đó thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế khá dài là 10 năm do đó trường hợp công ty đã quyết toán xong thuế thu nhập doanh nghiệp có thể quyết toán lại năm 2023 để đóng bổ sung. Đồng thời khi khai thuế sai mà người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì sẽ không xử phạt. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: - Tờ khai bổ sung: Sử dụng Mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Bản giải trình khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Sử dụng Mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Các tài liệu khác có liên quan. Theo đó công ty cần chuẩn bị những giấy tờ tài liệu nêu trên để khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào?
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. ... Như vậy, theo quy định, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau: - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. + Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. ... Theo đó, nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như sau: - Chỉ chuyển lỗ khi có lãi - Số lỗ phải được chuyển toàn bộ và liên tục (tối đa bằng số lãi của năm chuyển) - Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Trân trọng!
Cá nhân ký hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN hay không?
Cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không? Khi nào thì cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế? 1. Cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không? Hiện nay, việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: 1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). 1.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: 1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại mục 1.1 thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. 1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy, đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc, đây chính là trường hợp không có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Do đó, dù công ty có khấu trừ 10% khi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho cá nhân thì cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc vẫn không thuộc đối tượng được ủy quyền cho công ty thực quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Do đó, nếu hợp đồng khoán việc nêu trên có những nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì nó được coi là hợp đồng lao động. 2. Khi nào thì cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế? Căn cứ quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: 2.1. Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này. 2.2. Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. 2.3. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. 2.4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN và thủ tục thực hiện mới nhất
Quyết toán thuế TNCN là thủ tục kê khai bắt buộc đối với thu nhập phát sinh của mỗi cá nhân người lao động, tuy nhiên không nhất thiết NLĐ phải thực hiện với cơ quan thuế mà có thể ủy quyền cho doanh nghiệp để quyết toán. 1. Đối tượng nào được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định 02 trường hợp sau đây cá nhân được phép thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, cá nhân quyết toán giùm mình: Trường hợp 01: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp 02: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. 2. Thời gian quyết toán thuế TNCN là khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm (thuế TNCN) được quy định như sau: - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Ví dụ: Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 đối với hồ sơ của tổ chức chậm nhất là ngày 31/03/2024; đối với hồ sơ của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/04/2024 (thường sẽ được tính bù thành ngày 02/05/2024). 3. Hướng dẫn cách điền mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN được quy định theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau: tải Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN có thể tham khảo như sau: - Năm: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; - Tên tôi là: Điền đầy đủ họ và tên; - Mã số thuế: Ghi mã số thuế của bạn; - Năm…tôi thuộc diện..: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Ô vuông: Chọn 01 trong 3 ô tương ứng với trường hợp của bạn như sau: + Nếu chỉ có thu nhập ở 1 công ty hoặc đơn vị thì chọn ô đầu tiên; + Nếu thuộc trường hợp điều chuyển từ công ty/đơn vị cũ đến công ty/đơn vị mới do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống thì chọn ô thứ 2; + Cuối cùng, nếu có thu nhập từ nơi ủy quyền quyết toán thuế và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì chọn vào ô 3. - Đề nghị công ty/đơn vị: Ghi rõ tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế). - (Mã số thuế:.....): Ghi mã số thuế của tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế). - Tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ........... với cơ quan thuế: Ghi năm cần ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân. - Ngày/tháng/năm: Ghi ngày/tháng/năm làm giấy ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân 4. Thủ tục thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN ( tải mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN). Sau đó gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định
Doanh nghiệp được chuyển lỗ bao nhiêu lần sau khi quyết toán thuế lỗ?
Sau khi quyết toán thuế thì doanh nghiệp sẽ biết được chênh lệch về thu nhập sau kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp lỗ trong kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được chuyển lỗ cho những năm tiếp theo bao nhiêu lần? 1. Doanh nghiệp xác định lỗ và chuyển lỗ trong kỳ tính thuế như thế nào? Cụ thể về nguyên xác xác định lỗ và chuyển lỗ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế phải thực hiện theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. - Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. Do đó, doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Đặc biệt thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. 2. Doanh nghiệp sẽ được trừ các khoản chi nào khi xác định thu nhập chịu thuế? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP) quy định các khoản chi mà doanh nghiệp sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau: - Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. - Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp. + Chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp. + Phí thực hiện tư vấn khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp. - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: + Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động. + Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị. + Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo. + Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau. + Chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập. + Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. + Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế” (2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật: - Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra. - Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra. - Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm. (3) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: + Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. + Cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp khi quyết toán thuế cảm thấy lỗ mà muốn bù lại trong những năm tiếp theo thì có thể chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo và thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Trong thời buổi kinh tế khó khăn có thể các doanh nghiệp sẽ phải rất cân nhắc thực hiện chuyển lỗ để đảm bảo hoạt động bền vững.
Khi nào thì cần báo giá 3 nơi khi quyết toán?
Luật sư cho em hỏi, khi nào thì cần báo giá 3 nơi khi quyết toán ngân sách nhà nước
Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm 2022
Luật sư cho phép tôi hỏi và tư vấn giúp về việc tự kê khai quyết toán thuế TNCN: Trong năm 2022, tôi là giảng viên có thu nhập chính từ trường Đại học từ tháng 01 - 09/2022 (Đây là khoảng thu nhập tính thuế). Tôi bắt đầu nghỉ hưu từ 01/10/2022 (thu nhập không tính thuế). Ngoài ra tôi còn làm thêm những hoạt động tư vấn cho 03 cơ quan/tổ chức bên ngoài. Các khoản thu nhập này đều đã được khấu trừ thuế TNCN Vậy trường hợp của tôi, tự kê khai quyết toán thuế online phải làm như thế nào ạ? Luật sư vui lòng tư vấn và hướng dẫn giúp ạ. Trân trọng cảm ơn!
Đối tượng nào phải trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN?
Hiện tại đang trong thời điểm quyết toán thuế TNCN. Việc xác định đối tượng nào được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế, đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế vẫn còn rất nhiều đơn vị, cá nhân lúng túng chưa biết cách xác định. Đối tượng quyết được ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành thì đối tượng người lao động được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là những đối tượng sau: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy, những người lao động thuộc các đối tượng nêu trên thì được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN. Lưu ý: Trường hợp người lao động không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế mà tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế. Đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN các đối tượng sau phải thực hiện tự quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Hồ sơ để cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế? Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau: - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). - Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. - Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). - Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. - Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III Công văn 883/TCT-DNNCN (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc). Trên đây là một số thông tin liên quan đến quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Công văn 13762/CTHN-HKDCN: Hướng dẫn cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
Ngày 22/2/2023, Cục thuế Hà Nội đã ban hành Công văn 13762/CTHN-HKDCN hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 đối với các tổ chức trả thu nhập và cá cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thực hiện quy định của pháp luật thuế hiện hành. Trong đó, Công văn 13762/CTHN-HKDCN hướng dẫn cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định (các trường hợp được ủy quyền nêu tại điểm 3 mục I công văn này) thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. + Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. + Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các to chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Xem thêm bài viết Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm: (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Tải tờ khai https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/03/23/45.TK%20QTT%20TLTC%2002%20QT-TNCN.doc (2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK- QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/03/23/46.%20BK%2002-1.BK-QTT-TNCN.doc (3) Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). + Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. + Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). (4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. (5) Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). (6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu. nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. (7) Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc). Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau: Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghĩ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 04/5/2023. Xem chi tiết tại Công văn 13762/CTHN-HKDCN ban hành ngày 22/3/2023
Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không?
Hằng năm doanh nghiệp sẽ thực hiện quyết toán thuế trong kỳ tính thuế, đây là vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, việc quyết toán thuế cần phải thực hiện đúng quy trình về thủ tục và hồ sơ đầy đủ nhằm đáp ứng các thông tin, số liệu cần thiết để quyết toán. Trường hợp khi quyết toán thuế có cần phải nộp báo cáo tài chính, nếu thiếu hoặc không nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp có bị xử phạt? 1. Báo cáo tài chính là gì? Hiện nay, báo cáo tài chính được quy định rõ tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có giải thích rằng báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. 2. Hồ sơ khai thuế bao gồm những gì? Doanh nghiệp khi tiến hành kê khai thuế thì ngoài tờ khai thuế cần phải nắm rõ và chuẩn bị kỹ các hồ sơ khai thuế khác theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm: - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: + Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp. + Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: + Tờ khai thuế. + Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014 được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. - Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: + Tờ khai quyết toán thuế. + Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. + Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định. Hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại. Do đó, khi quyết toán thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải chuẩn bị và nộp đầy đủ các loại hồ sơ cho cơ quan thuế, trong đó có cả báo cáo tài chính. 3. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế bị xử lý ra sao? Cụ thể Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt doanh nghiệp có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử lý như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt 2 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày - 30 ngày, trừ trường hợp phạt cảnh cáo. - Phạt 5 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. - Phạt tiền từ 8 triệu đồng - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày - 90 ngày. + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Phạt 15 triệu đồng - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản. Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN đối với các hành vi vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Đồng thời, nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi quyết toán thuế với cơ quan thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật về thuế, trong đó bắt buộc phải có báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phải có báo cáo tài chính giúp cơ quan thuế có thể quản lý, kiểm soát các nguồn thu nhập chính thống đúng quy định pháp luật.
Hướng dẫn điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi đã nộp tờ khai thuế cho cơ quan quản lý trực tiếp. Tuy nhiên, cần lưu ý cách thức và thủ tục để khai bổ sung và điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 1. Các trường hợp được khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Có 2 trường hợp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là: +Thực hiện quyết toán thuế định kỳ mỗi năm. +Khi doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh, chuyển đổi chủ sỡ hữu và tổ chức lại cơ cấu lĩnh vực kinh doanh. Theo Nghị quyết 116/2020/QH14, doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới 200 tỷ thì mức đóng thuế sẽ được giảm 30%. Khi phát hiện sai sót có ảnh hưởng tới số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán cần làm hồ sơ khai bổ sung quyết toán thuế. Có 2 trường hợp xảy ra như sau: +Trường hợp người nộp thuế chưa khai quyết toán thuế năm: Thực hiện khai bổ sung tờ khai tạm nộp tháng/quý, sau đó tổng hợp lại số liệu vào tờ khai quyết toán thuế. +Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm: - Thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. - Nếu hồ sơ khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp, kế toán cần khai bổ sung tờ khai tạm nộp tháng/quý và tính lại tiền thuế nộp chậm (nếu có). 2. Thời hạn kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp Kế toán của doanh nghiệp có thể bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ thời điểm nào, tuy nhiên phải đảm bảo trước khi cơ quan Thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Nếu cơ quan Thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, thì người nộp thuế được phép bổ sung khai báo nếu xảy ra sai sót không nằm trong thời kỳ hoặc phạm vi thanh tra, kiểm tra. Trong trường hợp sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi thanh tra, kiểm tra dẫn đến phát sinh số thuế phải nộp, giảm số được hoàn, giảm số được khấu trừ hoặc giảm số đã nộp thừa, người nộp thuế được điều chỉnh, bổ sung nhưng sẽ phải chịu xử lý vi phạm theo quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. 3. Hồ sơ nộp lại quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Để thực hiện nộp lại quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm: - Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh. - Mẫu số 01/KHBS: Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo Thông tư 156/2013/TT-BTC trong trường hợp việc khai điều chỉnh, bổ sung có phát sinh chênh lệch về tiền thuế. - Tài liệu đính kèm giải thích số liệu điều chỉnh, bổ sung quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 4. Cách điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Sau khi hoàn thành và nộp tờ khai quyết toán thuế, doanh nghiệp vẫn có thể điều chỉnh thông tin bằng cách khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tuy nhiên cần tuân theo quy định về bổ sung hồ sơ và nộp tiền thuế tùy thuộc vào tính chất của từng loại thuế. Với thuế thu nhập doanh nghiệp được quyết toán hàng năm, khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp cần khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của tháng hoặc quý có sai sót tương ứng. Đối với trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế THU thu nhập doanh nghiệp năm, chỉ được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Thông thường, việc điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có 3 trường hợp: +Điều chỉnh không làm thay đổi số thuế phải nộp +Điều chỉnh làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp +Điều chỉnh làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Để điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế, người nộp sẽ lập khai bổ sung (KHBS) hồ sơ quyết toán. Doanh nghiệp có thể hiểu cách điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là lập KHBS tờ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm HTKK để nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, khi lập KHBS tờ khai quyết toán, doanh nghiệp cũng sử dụng phần mềm HTKK để thực hiện. Cách làm tờ khai điều chỉnh quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không quá khó. Để lập KHBS tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện các bước sau: Bước 1: Mở phần mềm, Chọn “Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp”. Sau đó chọn “Quyết toán thu nhập doanh nghiệp năm (03/TNDN)” Bước 2: Điền thời gian, ngày lập KHBS, tích chọn Tờ khai bổ sung, số lần bổ sung. Bước 3: Nhập số liệu đúng và điều chỉnh một số chỉ tiêu liên quan bị ảnh hưởng. Bước 4: Tổng hợp lại KHBS. Bước 5: Sau cùng, bạn xuất tờ KHBS và nộp lại vào trang chủ của tổng cục thuế.
cá nhân không cư trú có phải quyết toán thuế TNCN trước khi về nước không
Căn cứ tiết d.3, điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế … 6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: … d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau: … d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: … Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. …” => Theo đó, NLĐ nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh không phân biệt cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.
Có được quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm?
Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: – Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: - Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, doanh nghiệp vẫn tiến hành quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm. Tuy nhiên trong trường hợp trong năm họ đồng thời ký kết hợp đồng lao động trên 3 tháng tại 2 nơi làm việc khác nhau hoặc hợp đồng lao động của họ dưới 03 tháng hoặc lượng làm việc của họ có thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm lớn hơn 10.000.000 đồng/tháng thì doanh nghiệp không cần phải tiến hành quyết toán thuế TNCN.
Hồ sơ quyết toán thuế, mẫu tờ khai thuế TNCN năm 2023
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc kiểm tra các số liệu về thuế của bất kỳ tổ chức hay cá nhân là đối tượng của thuế. Thông thường hằng năm sau kỳ nghỉ Tết đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Để có thể quyết toán thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân cần phải chú ý thời hạn quyết toán và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ kê khai đúng thủ tục theo các quy định sau: 1. Quyết toán thuế TNCN là gì? Hiện hành pháp luật về thuế chưa có giải thích quyết toán thuế TNCN là gì nhưng có thể hiểu đơn giản quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công tự quyết toán hoặc ủy quyền quyết toán cho đơn vị tổ chức trả thu nhập tiến hành kê khai số thuế TNCN trong một năm tính thuế với cơ quan Thuế về các vấn đề bao gồm: - Số thuế cần phải nộp thêm. - Hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo. Thông thường, người lao động nếu làm việc cho doanh nghiệp sẽ không phải thực hiện việc quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế vì doanh nghiệp đã ủy quyền đại diện quyết toán thay. 2. Đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023 Thuế TNCN đối với doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 2.1 Doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 2.2 Ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. 2.3 Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: - Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có thu nhập từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%. - Cá nhân được doanh nghiệp mua bảo hiểm không bắt buộc mà đã trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%. 3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2023 Thời hạn quyết toán thuế TNCN sẽ được công bố sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. - Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Do đó, thời hạn quyết toán thuế TNCN của năm 2022 sẽ vào các móc thời gian sau: - Chậm nhất là ngày 31/3/2023 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. - Chậm nhất là ngày 30/4/2023 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. 4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023 4.1 Hồ sơ quyết toán thuế đối cá nhân có thu nhập từ tiền lương với cơ quan thuế (1) Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (2) Phụ lục bảng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (3) Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). (4) Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). (5) Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài. (6) Ngoài ra cần cung cấp bản chụp CMND, Sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động,… (trong một số trường hợp) 4.2 Hồ sơ quyết toán thuế đối cá nhân, tổ chức trả tiền lương, tiền công (1) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu 05/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (2) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần tại mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (3) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần tại mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (4) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc giảm trừ gia cảnh tại mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ 4.3 Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức Theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ
Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021
Em có kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2021. Giấy tờ đã chuẩn bị đủ và em nộp tại cơ quan thuế địa phương. Nhưng ở phần Tên CQT NNT có kê khai thu nhập là cục thuế doanh nghiệp lớn thì ở địa phương lại không duyệt cho em. Cho em hỏi giờ phải làm sao để được duyệt ạ
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế TNCN năm 2022
Đối với trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công của năm 2022 sẽ được tính dựa vào tổng thu nhập từ tiền lương của năm 2022 sau khi tính các khoản giảm trừ, sau đó đối chiếu với biểu thuế luỹ tiến từng phần. Ví dụ: Thu nhập từ tiền lương tiền công của A năm 2022 là 400 triệu. A được giảm trừ gia cảnh 11 triệu/tháng và được giảm trừ 1 người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng (tính trong 12 tháng). Thu nhập tinh thuế của A năm 2022 sẽ = 400 triệu - 132 triệu (giảm trừ gia cảnh) - 52,8 triệu = 215,2 triệu. =>> Số thuế phải nộp tính như sau: Bậc 1: Từ 60 triệu trở xuống áp dụng thuế suất 5% Số thuế phải nộp ở bậc 1 là 3 triệu. Bậc 2: Thu nhập tính thuế từ trên 60 triệu đến 120 triệu áp dụng thuế suất 10% Số thuế phải nộp ở bậc 2 là: 60 triệu x 10% = 6 triệu Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 120 triệu đến 216 triệu áp dụng thuế suất 15% Số thuế phải nộp của bậc 3 = 95,2 triệu x 15% = 14,25 triệu. Vậy tổng số thuế phải nộp trong năm 2022 của A từ thu nhập tiền lương tiền công là: 3 triệu + 6 triệu + 14,28 triệu = 23,28 triệu Nếu trong năm 2022 số thuế A bị khấu trừ nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công lớn lơn 23,28 triệu thì A sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với phần nộp thừa.
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lưu ý gì khi quyết toán thuế?
Giao dịch liên kết tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, đặt biệt là trong vấn đề chuyển giá. Vì vậy, Nghị định 132/2020/NĐ-CP được ban hành để quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết nhằm tránh các rủi ro trên. Dưới đây là một số điều mà doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lưu ý khi quyết toán thuế. Các chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN Căn cứ Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định như sau: Thứ nhất, chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm: - Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế; - Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế; - Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Thứ hai, chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết, bao gồm các chi phí phát sinh từ: - Dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; - Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; - Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, , không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; - Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn; - Chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ; - Chi phí dịch vụ khác không đáp ứng điều kiện tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Thứ ba, tổng các chi phí lãi vay trong trường hợp: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Kê khai giao dịch liên kết Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ kê khai của doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: “Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.” Như vậy, người nộp thuế sẽ phải nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN các loại giấy tờ, hồ sơ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP) sau đây: - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo mẫu tại Phụ lục I; - Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo Danh mục quy định tại Phụ lục II; - Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo Danh mục tại Phụ lục III; - Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Phụ lục IV (nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP).
Chủ thể chịu trách nhiệm với cam kết không khấu trừ thuế TNCN
Tình huống đặt ra là Ông Nguyễn Văn A, hiện đang công tác tại 1 đơn vị B. Nhưng có thu nhập về tiền công tại 1 đơn vị C số tiền là 10 triệu nhưng ông A không chịu nộp khấu trừ thuế (Vãng lai TNCN 10%). Mà đòi cam kết không trừ thuế. Vì ông A nói thu nhập trong năm của ông chưa đến mức nộp thuế TNCN. Như vậy, theo mọi người có được không? Quan điểm của mình thì theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu: "Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: ... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác ... Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân." Theo đó, điều kiện để làm cam kết là: - Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%; - Tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Trong đó, điều kiện đầu tiên chỉ áp dụng khi chỉ có thu nhập khấu trừ thuế 10% tại một nơi, nếu có 2 nơi thu nhập chịu thuế khấu trừ 10% thì không được áp dụng. Còn nếu có 1 nơi tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, nơi còn lại tính thuế 10% thì vẫn đáp ứng điều kiện thứ nhất. Đối với điều kiện thứ 2 thì cá nhân tự xác định. Vì vậy, nếu ông A công tác tại B tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, tại đơn vị C tính thuế TNCN theo cách khấu trừ 10% và ông A ước tính trong năm chưa đến mức chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh thì có quyền làm bản cam kết. Bên cạnh đó, bản cam kết này do cá nhân soạn và sẽ tự chịu trách nhiệm, công ty dựa vào bản cam kết để không khấu trừ của người lao động và sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến nghĩa vụ thuế của ông A.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài xuất cảnh khi có ủy quyền?
Trường hợp công ty có lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng và về nước. Lao động ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN thay họ. Vậy thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu? Người này có từ thiện thì có được giảm thuế? Quyết toán thuế TNCN cho lao động nước ngoài Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hướng dẫn nguyên tắc khai quyết toán thuế TNCN đối với một số trường hợp đặc thù như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. - Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục. Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định. - Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Dựa theo quy định trên, trường hợp ủy quyền cho công ty (tổ chức trả thu nhập) quyết toán thuế thay thì công ty có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học Liên quan vấn đề này, tại Khoản 3 Điều 9 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có nêu các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú như sau: - Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Tài liệu để chứng minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở. - Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. Lưu ý với nội dung trên là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Các trường hợp cá nhân phải tự mình trực tiếp quyết toán thuế TNCN
Quyết toán thuế TNCN là một thủ tục hành chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, vậy cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? (1) Quyết toán thuế TNCN là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Như vậy, có thể hiểu quyết toán thuế TNCN là việc người nộp thuế kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp trong năm tính thuế hoặc từ khi phát sinh việc đóng thuế đến khi chấm dứt việc đóng thuế với Cơ quan thuế. Ngoài ra, nếu người nộp thuế có khoản thuế còn thiếu chưa đóng hoặc nộp thừa thừa thì cũng kê khai quyết toán thuế TNCN để làm căn cứ tính thuế, hoàn thuế. (2) Cá nhân có bị bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối tượng khai quyết toán thuế TNCN bao gồm: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với Cơ quan thuế trong một số trường hợp không được ủy quyền Như vậy, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân đang trả lương cho mình thực hiện việc quyết toán thuế TNCN. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cá nhân bắt buộc phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế. Cụ thể, tại điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục I Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân phải tự mình khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp tại Cơ quan thuế trong các trường hợp sau: - Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Riêng với trường hợp này, nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế Tổng hợp lại, cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả lương hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc quyết toán thuế TNCN theo quy định pháp luật, tuy nhiên khi thuộc vào các trường hợp nêu trên đây thì cá nhân bắt buộc phải tự mình quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. (3) Các trường hợp cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp Theo điểm d3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điểm 1 Mục II Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống - Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này - Cá nhân được NSDLĐ mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà NSDLĐ hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần NSDLĐ mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Có được quyết toán thuế lại thuế để đóng bổ sung không?
Công ty đã quyết toán xong thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 nhưng phát hiện sai sót thì có được quyết toán thuế để đóng bổ sung thì có được không? Quyết toán thuế là gì? Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Theo đó quyết toán thuế là việc tính toán số thuế đó và thực hiện khai báo số tiền thuế mà một cá nhân hoặc doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên thu nhập, kinh doanh hoặc tài sản trong một khoảng thời gian cụ thể. Có được quyết toán thuế lại thuế để đóng bổ sung không? Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau: - Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra. - Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. - Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau: + Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này; + Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. Theo đó thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế khá dài là 10 năm do đó trường hợp công ty đã quyết toán xong thuế thu nhập doanh nghiệp có thể quyết toán lại năm 2023 để đóng bổ sung. Đồng thời khi khai thuế sai mà người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện thì sẽ không xử phạt. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm những gì? Căn cứ theo khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm: - Tờ khai bổ sung: Sử dụng Mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Bản giải trình khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Sử dụng Mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. - Các tài liệu khác có liên quan. Theo đó công ty cần chuẩn bị những giấy tờ tài liệu nêu trên để khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào?
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. ... Như vậy, theo quy định, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ như sau: - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. + Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. + Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. ... Theo đó, nguyên tắc chuyển lỗ giữa các quý và năm được xác định như sau: - Chỉ chuyển lỗ khi có lãi - Số lỗ phải được chuyển toàn bộ và liên tục (tối đa bằng số lãi của năm chuyển) - Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Trân trọng!
Cá nhân ký hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN hay không?
Cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không? Khi nào thì cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế? 1. Cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay không? Hiện nay, việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cụ thể như sau: 1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). 1.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: 1.2.1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại mục 1.1 thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. 1.2.2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy, đối với trường hợp cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc, đây chính là trường hợp không có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Do đó, dù công ty có khấu trừ 10% khi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên cho cá nhân thì cá nhân ký kết hợp đồng khoán việc vẫn không thuộc đối tượng được ủy quyền cho công ty thực quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Do đó, nếu hợp đồng khoán việc nêu trên có những nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì nó được coi là hợp đồng lao động. 2. Khi nào thì cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế? Căn cứ quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: 2.1. Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này. 2.2. Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. 2.3. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. 2.4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN và thủ tục thực hiện mới nhất
Quyết toán thuế TNCN là thủ tục kê khai bắt buộc đối với thu nhập phát sinh của mỗi cá nhân người lao động, tuy nhiên không nhất thiết NLĐ phải thực hiện với cơ quan thuế mà có thể ủy quyền cho doanh nghiệp để quyết toán. 1. Đối tượng nào được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định 02 trường hợp sau đây cá nhân được phép thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, cá nhân quyết toán giùm mình: Trường hợp 01: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp 02: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. 2. Thời gian quyết toán thuế TNCN là khi nào? Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm (thuế TNCN) được quy định như sau: - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm; - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế; - Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Ví dụ: Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 đối với hồ sơ của tổ chức chậm nhất là ngày 31/03/2024; đối với hồ sơ của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/04/2024 (thường sẽ được tính bù thành ngày 02/05/2024). 3. Hướng dẫn cách điền mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN được quy định theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau: tải Mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN Cách điền giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN có thể tham khảo như sau: - Năm: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân; - Tên tôi là: Điền đầy đủ họ và tên; - Mã số thuế: Ghi mã số thuế của bạn; - Năm…tôi thuộc diện..: Điền năm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Ô vuông: Chọn 01 trong 3 ô tương ứng với trường hợp của bạn như sau: + Nếu chỉ có thu nhập ở 1 công ty hoặc đơn vị thì chọn ô đầu tiên; + Nếu thuộc trường hợp điều chuyển từ công ty/đơn vị cũ đến công ty/đơn vị mới do sáp nhập/ hợp nhất/chia/tách/chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và 2 Công ty/đơn vị này trong cùng một hệ thống thì chọn ô thứ 2; + Cuối cùng, nếu có thu nhập từ nơi ủy quyền quyết toán thuế và có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng /tháng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai thì chọn vào ô 3. - Đề nghị công ty/đơn vị: Ghi rõ tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế). - (Mã số thuế:.....): Ghi mã số thuế của tên công ty/đơn vị (nơi ủy quyền quyết toán thuế). - Tôi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm ........... với cơ quan thuế: Ghi năm cần ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân. - Ngày/tháng/năm: Ghi ngày/tháng/năm làm giấy ủy quyền toán thuế thu nhập cá nhân 4. Thủ tục thực hiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân chuẩn bị mẫu ủy quyền quyết toán thuế để ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì người nộp thuế tải và điền đầy đủ thông tin theo mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN ( tải mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN). Sau đó gửi giấy ủy quyền đã điền đầy đủ thông tin cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Thực tế, kế toán doanh nghiệp thường sẽ chủ động in và hướng dẫn người lao động trong đơn vị mình điền theo quy định để khai, nộp thuế cho đúng thời hạn quy định
Doanh nghiệp được chuyển lỗ bao nhiêu lần sau khi quyết toán thuế lỗ?
Sau khi quyết toán thuế thì doanh nghiệp sẽ biết được chênh lệch về thu nhập sau kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp lỗ trong kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được chuyển lỗ cho những năm tiếp theo bao nhiêu lần? 1. Doanh nghiệp xác định lỗ và chuyển lỗ trong kỳ tính thuế như thế nào? Cụ thể về nguyên xác xác định lỗ và chuyển lỗ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế phải thực hiện theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. - Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách. Do đó, doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo. Đặc biệt thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. 2. Doanh nghiệp sẽ được trừ các khoản chi nào khi xác định thu nhập chịu thuế? Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP) quy định các khoản chi mà doanh nghiệp sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: (1) Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau: - Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp. - Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp. + Chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp. + Phí thực hiện tư vấn khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp. - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: + Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động. + Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị. + Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo. + Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau. + Chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập. + Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. + Tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế” (2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật: - Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra. - Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra. - Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm. (3) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: + Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. + Cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp khi quyết toán thuế cảm thấy lỗ mà muốn bù lại trong những năm tiếp theo thì có thể chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo và thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Trong thời buổi kinh tế khó khăn có thể các doanh nghiệp sẽ phải rất cân nhắc thực hiện chuyển lỗ để đảm bảo hoạt động bền vững.
Khi nào thì cần báo giá 3 nơi khi quyết toán?
Luật sư cho em hỏi, khi nào thì cần báo giá 3 nơi khi quyết toán ngân sách nhà nước
Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm 2022
Luật sư cho phép tôi hỏi và tư vấn giúp về việc tự kê khai quyết toán thuế TNCN: Trong năm 2022, tôi là giảng viên có thu nhập chính từ trường Đại học từ tháng 01 - 09/2022 (Đây là khoảng thu nhập tính thuế). Tôi bắt đầu nghỉ hưu từ 01/10/2022 (thu nhập không tính thuế). Ngoài ra tôi còn làm thêm những hoạt động tư vấn cho 03 cơ quan/tổ chức bên ngoài. Các khoản thu nhập này đều đã được khấu trừ thuế TNCN Vậy trường hợp của tôi, tự kê khai quyết toán thuế online phải làm như thế nào ạ? Luật sư vui lòng tư vấn và hướng dẫn giúp ạ. Trân trọng cảm ơn!
Đối tượng nào phải trực tiếp thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN?
Hiện tại đang trong thời điểm quyết toán thuế TNCN. Việc xác định đối tượng nào được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế, đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế vẫn còn rất nhiều đơn vị, cá nhân lúng túng chưa biết cách xác định. Đối tượng quyết được ủy quyền quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành thì đối tượng người lao động được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là những đối tượng sau: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy, những người lao động thuộc các đối tượng nêu trên thì được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN. Lưu ý: Trường hợp người lao động không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế mà tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế. Đối tượng nào phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN? Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN các đối tượng sau phải thực hiện tự quyết toán thuế TNCN: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Hồ sơ để cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế? Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cần chuẩn bị hồ sơ như sau: - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. - Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). - Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. - Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). - Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. - Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III Công văn 883/TCT-DNNCN (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc). Trên đây là một số thông tin liên quan đến quyết toán thuế TNCN năm 2023.
Công văn 13762/CTHN-HKDCN: Hướng dẫn cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
Ngày 22/2/2023, Cục thuế Hà Nội đã ban hành Công văn 13762/CTHN-HKDCN hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 đối với các tổ chức trả thu nhập và cá cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thực hiện quy định của pháp luật thuế hiện hành. Trong đó, Công văn 13762/CTHN-HKDCN hướng dẫn cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế như sau: - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định (các trường hợp được ủy quyền nêu tại điểm 3 mục I công văn này) thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. + Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. + Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các to chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định. Xem thêm bài viết Mức giảm trừ gia cảnh và điều kiện khi nộp thuế TNCN năm 2023. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm: (1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Tải tờ khai https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/03/23/45.TK%20QTT%20TLTC%2002%20QT-TNCN.doc (2) Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK- QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Tải Phụ lục https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/03/23/46.%20BK%2002-1.BK-QTT-TNCN.doc (3) Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). + Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. + Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế). (4) Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp. (5) Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). (6) Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu. nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài. (7) Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 mục III Công văn 13762/CTHN-HKDCN (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc). Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau: Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghĩ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 04/5/2023. Xem chi tiết tại Công văn 13762/CTHN-HKDCN ban hành ngày 22/3/2023
Khi nộp quyết toán thuế có cần nộp báo cáo tài chính không?
Hằng năm doanh nghiệp sẽ thực hiện quyết toán thuế trong kỳ tính thuế, đây là vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, việc quyết toán thuế cần phải thực hiện đúng quy trình về thủ tục và hồ sơ đầy đủ nhằm đáp ứng các thông tin, số liệu cần thiết để quyết toán. Trường hợp khi quyết toán thuế có cần phải nộp báo cáo tài chính, nếu thiếu hoặc không nộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp có bị xử phạt? 1. Báo cáo tài chính là gì? Hiện nay, báo cáo tài chính được quy định rõ tại khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 có giải thích rằng báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Nói cách khác, báo cáo tài chính giúp cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp trực thuộc ngành, thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. 2. Hồ sơ khai thuế bao gồm những gì? Doanh nghiệp khi tiến hành kê khai thuế thì ngoài tờ khai thuế cần phải nắm rõ và chuẩn bị kỹ các hồ sơ khai thuế khác theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm: - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm: + Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp. + Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. - Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm: + Tờ khai thuế. + Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014 được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. - Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: + Tờ khai quyết toán thuế. + Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. + Tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp người nộp thuế là công ty mẹ tối cao của tập đoàn tại Việt Nam có phát sinh giao dịch liên kết xuyên biên giới và có mức doanh thu hợp nhất toàn cầu vượt mức quy định. Hoặc người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước sở tại. Do đó, khi quyết toán thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải chuẩn bị và nộp đầy đủ các loại hồ sơ cho cơ quan thuế, trong đó có cả báo cáo tài chính. 3. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế bị xử lý ra sao? Cụ thể Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt doanh nghiệp có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử lý như sau: - Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt 2 triệu đồng - 5 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày - 30 ngày, trừ trường hợp phạt cảnh cáo. - Phạt 5 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. - Phạt tiền từ 8 triệu đồng - 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày - 90 ngày. + Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp. + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Phạt 15 triệu đồng - 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản. Ngoài ra, buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN đối với các hành vi vi phạm nêu trên trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế. Đồng thời, nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Như vậy, khi quyết toán thuế với cơ quan thuế thì doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật về thuế, trong đó bắt buộc phải có báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phải có báo cáo tài chính giúp cơ quan thuế có thể quản lý, kiểm soát các nguồn thu nhập chính thống đúng quy định pháp luật.
Hướng dẫn điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi đã nộp tờ khai thuế cho cơ quan quản lý trực tiếp. Tuy nhiên, cần lưu ý cách thức và thủ tục để khai bổ sung và điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 1. Các trường hợp được khai bổ sung quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Có 2 trường hợp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là: +Thực hiện quyết toán thuế định kỳ mỗi năm. +Khi doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh, chuyển đổi chủ sỡ hữu và tổ chức lại cơ cấu lĩnh vực kinh doanh. Theo Nghị quyết 116/2020/QH14, doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới 200 tỷ thì mức đóng thuế sẽ được giảm 30%. Khi phát hiện sai sót có ảnh hưởng tới số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán cần làm hồ sơ khai bổ sung quyết toán thuế. Có 2 trường hợp xảy ra như sau: +Trường hợp người nộp thuế chưa khai quyết toán thuế năm: Thực hiện khai bổ sung tờ khai tạm nộp tháng/quý, sau đó tổng hợp lại số liệu vào tờ khai quyết toán thuế. +Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm: - Thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. - Nếu hồ sơ khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp, kế toán cần khai bổ sung tờ khai tạm nộp tháng/quý và tính lại tiền thuế nộp chậm (nếu có). 2. Thời hạn kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp Kế toán của doanh nghiệp có thể bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ thời điểm nào, tuy nhiên phải đảm bảo trước khi cơ quan Thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Nếu cơ quan Thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, thì người nộp thuế được phép bổ sung khai báo nếu xảy ra sai sót không nằm trong thời kỳ hoặc phạm vi thanh tra, kiểm tra. Trong trường hợp sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi thanh tra, kiểm tra dẫn đến phát sinh số thuế phải nộp, giảm số được hoàn, giảm số được khấu trừ hoặc giảm số đã nộp thừa, người nộp thuế được điều chỉnh, bổ sung nhưng sẽ phải chịu xử lý vi phạm theo quyết định thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế. 3. Hồ sơ nộp lại quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Để thực hiện nộp lại quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm: - Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh. - Mẫu số 01/KHBS: Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo Thông tư 156/2013/TT-BTC trong trường hợp việc khai điều chỉnh, bổ sung có phát sinh chênh lệch về tiền thuế. - Tài liệu đính kèm giải thích số liệu điều chỉnh, bổ sung quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 4. Cách điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Sau khi hoàn thành và nộp tờ khai quyết toán thuế, doanh nghiệp vẫn có thể điều chỉnh thông tin bằng cách khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tuy nhiên cần tuân theo quy định về bổ sung hồ sơ và nộp tiền thuế tùy thuộc vào tính chất của từng loại thuế. Với thuế thu nhập doanh nghiệp được quyết toán hàng năm, khi phát hiện sai sót, doanh nghiệp cần khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của tháng hoặc quý có sai sót tương ứng. Đối với trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế THU thu nhập doanh nghiệp năm, chỉ được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Thông thường, việc điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có 3 trường hợp: +Điều chỉnh không làm thay đổi số thuế phải nộp +Điều chỉnh làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp +Điều chỉnh làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Để điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế, người nộp sẽ lập khai bổ sung (KHBS) hồ sơ quyết toán. Doanh nghiệp có thể hiểu cách điều chỉnh tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp là lập KHBS tờ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm HTKK để nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, khi lập KHBS tờ khai quyết toán, doanh nghiệp cũng sử dụng phần mềm HTKK để thực hiện. Cách làm tờ khai điều chỉnh quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp không quá khó. Để lập KHBS tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện các bước sau: Bước 1: Mở phần mềm, Chọn “Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp”. Sau đó chọn “Quyết toán thu nhập doanh nghiệp năm (03/TNDN)” Bước 2: Điền thời gian, ngày lập KHBS, tích chọn Tờ khai bổ sung, số lần bổ sung. Bước 3: Nhập số liệu đúng và điều chỉnh một số chỉ tiêu liên quan bị ảnh hưởng. Bước 4: Tổng hợp lại KHBS. Bước 5: Sau cùng, bạn xuất tờ KHBS và nộp lại vào trang chủ của tổng cục thuế.
cá nhân không cư trú có phải quyết toán thuế TNCN trước khi về nước không
Căn cứ tiết d.3, điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế … 6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: … d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau: … d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây: … Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên. Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. …” => Theo đó, NLĐ nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh không phân biệt cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.
Có được quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm?
Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: – Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: - Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau: - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có). - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, doanh nghiệp vẫn tiến hành quyết toán thuế TNCN cho người làm không đủ năm. Tuy nhiên trong trường hợp trong năm họ đồng thời ký kết hợp đồng lao động trên 3 tháng tại 2 nơi làm việc khác nhau hoặc hợp đồng lao động của họ dưới 03 tháng hoặc lượng làm việc của họ có thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm lớn hơn 10.000.000 đồng/tháng thì doanh nghiệp không cần phải tiến hành quyết toán thuế TNCN.
Hồ sơ quyết toán thuế, mẫu tờ khai thuế TNCN năm 2023
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là việc kiểm tra các số liệu về thuế của bất kỳ tổ chức hay cá nhân là đối tượng của thuế. Thông thường hằng năm sau kỳ nghỉ Tết đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Để có thể quyết toán thuế TNCN thì tổ chức, cá nhân cần phải chú ý thời hạn quyết toán và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ kê khai đúng thủ tục theo các quy định sau: 1. Quyết toán thuế TNCN là gì? Hiện hành pháp luật về thuế chưa có giải thích quyết toán thuế TNCN là gì nhưng có thể hiểu đơn giản quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công tự quyết toán hoặc ủy quyền quyết toán cho đơn vị tổ chức trả thu nhập tiến hành kê khai số thuế TNCN trong một năm tính thuế với cơ quan Thuế về các vấn đề bao gồm: - Số thuế cần phải nộp thêm. - Hoàn trả số thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo. Thông thường, người lao động nếu làm việc cho doanh nghiệp sẽ không phải thực hiện việc quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế vì doanh nghiệp đã ủy quyền đại diện quyết toán thay. 2. Đối tượng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023 Thuế TNCN đối với doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 2.1 Doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. 2.2 Ủy quyền quyết toán thuế TNCN Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. 2.3 Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: - Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. - Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. - Cá nhân có thu nhập từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%. - Cá nhân được doanh nghiệp mua bảo hiểm không bắt buộc mà đã trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%. 3. Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2023 Thời hạn quyết toán thuế TNCN sẽ được công bố sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau: - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm. - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. - Chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Do đó, thời hạn quyết toán thuế TNCN của năm 2022 sẽ vào các móc thời gian sau: - Chậm nhất là ngày 31/3/2023 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. - Chậm nhất là ngày 30/4/2023 đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. 4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023 4.1 Hồ sơ quyết toán thuế đối cá nhân có thu nhập từ tiền lương với cơ quan thuế (1) Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (2) Phụ lục bảng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (3) Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). (4) Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có). (5) Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài. (6) Ngoài ra cần cung cấp bản chụp CMND, Sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động,… (trong một số trường hợp) 4.2 Hồ sơ quyết toán thuế đối cá nhân, tổ chức trả tiền lương, tiền công (1) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu 05/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (2) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần tại mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (3) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần tại mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ (4) Phụ lục bảng kê khai chi tiết cá nhân thuộc giảm trừ gia cảnh tại mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ 4.3 Hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức Theo mẫu 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. TẢI VỀ
Tổng cục thuế Giải đáp một số vướng mắc liên quan đến Quyết toán thuế TNCN năm 2021
Em có kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2021. Giấy tờ đã chuẩn bị đủ và em nộp tại cơ quan thuế địa phương. Nhưng ở phần Tên CQT NNT có kê khai thu nhập là cục thuế doanh nghiệp lớn thì ở địa phương lại không duyệt cho em. Cho em hỏi giờ phải làm sao để được duyệt ạ
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế TNCN năm 2022
Đối với trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo đó, thu nhập từ tiền lương, tiền công của năm 2022 sẽ được tính dựa vào tổng thu nhập từ tiền lương của năm 2022 sau khi tính các khoản giảm trừ, sau đó đối chiếu với biểu thuế luỹ tiến từng phần. Ví dụ: Thu nhập từ tiền lương tiền công của A năm 2022 là 400 triệu. A được giảm trừ gia cảnh 11 triệu/tháng và được giảm trừ 1 người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng (tính trong 12 tháng). Thu nhập tinh thuế của A năm 2022 sẽ = 400 triệu - 132 triệu (giảm trừ gia cảnh) - 52,8 triệu = 215,2 triệu. =>> Số thuế phải nộp tính như sau: Bậc 1: Từ 60 triệu trở xuống áp dụng thuế suất 5% Số thuế phải nộp ở bậc 1 là 3 triệu. Bậc 2: Thu nhập tính thuế từ trên 60 triệu đến 120 triệu áp dụng thuế suất 10% Số thuế phải nộp ở bậc 2 là: 60 triệu x 10% = 6 triệu Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 120 triệu đến 216 triệu áp dụng thuế suất 15% Số thuế phải nộp của bậc 3 = 95,2 triệu x 15% = 14,25 triệu. Vậy tổng số thuế phải nộp trong năm 2022 của A từ thu nhập tiền lương tiền công là: 3 triệu + 6 triệu + 14,28 triệu = 23,28 triệu Nếu trong năm 2022 số thuế A bị khấu trừ nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công lớn lơn 23,28 triệu thì A sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với phần nộp thừa.
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lưu ý gì khi quyết toán thuế?
Giao dịch liên kết tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, đặt biệt là trong vấn đề chuyển giá. Vì vậy, Nghị định 132/2020/NĐ-CP được ban hành để quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết nhằm tránh các rủi ro trên. Dưới đây là một số điều mà doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lưu ý khi quyết toán thuế. Các chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN Căn cứ Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được quy định như sau: Thứ nhất, chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, bao gồm: - Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế; - Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế; - Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Thứ hai, chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết, bao gồm các chi phí phát sinh từ: - Dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; - Dịch vụ phục vụ lợi ích cổ đông của bên liên kết; - Dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, , không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế; - Dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do là thành viên của một tập đoàn; - Chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm giá trị cho dịch vụ; - Chi phí dịch vụ khác không đáp ứng điều kiện tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Thứ ba, tổng các chi phí lãi vay trong trường hợp: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế. Kê khai giao dịch liên kết Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ kê khai của doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau: “Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.” Như vậy, người nộp thuế sẽ phải nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN các loại giấy tờ, hồ sơ (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP) sau đây: - Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo mẫu tại Phụ lục I; - Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết, chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo Danh mục quy định tại Phụ lục II; - Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo Danh mục tại Phụ lục III; - Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Phụ lục IV (nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP).
Chủ thể chịu trách nhiệm với cam kết không khấu trừ thuế TNCN
Tình huống đặt ra là Ông Nguyễn Văn A, hiện đang công tác tại 1 đơn vị B. Nhưng có thu nhập về tiền công tại 1 đơn vị C số tiền là 10 triệu nhưng ông A không chịu nộp khấu trừ thuế (Vãng lai TNCN 10%). Mà đòi cam kết không trừ thuế. Vì ông A nói thu nhập trong năm của ông chưa đến mức nộp thuế TNCN. Như vậy, theo mọi người có được không? Quan điểm của mình thì theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có nêu: "Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau: ... i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác ... Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân." Theo đó, điều kiện để làm cam kết là: - Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%; - Tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Trong đó, điều kiện đầu tiên chỉ áp dụng khi chỉ có thu nhập khấu trừ thuế 10% tại một nơi, nếu có 2 nơi thu nhập chịu thuế khấu trừ 10% thì không được áp dụng. Còn nếu có 1 nơi tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, nơi còn lại tính thuế 10% thì vẫn đáp ứng điều kiện thứ nhất. Đối với điều kiện thứ 2 thì cá nhân tự xác định. Vì vậy, nếu ông A công tác tại B tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, tại đơn vị C tính thuế TNCN theo cách khấu trừ 10% và ông A ước tính trong năm chưa đến mức chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh thì có quyền làm bản cam kết. Bên cạnh đó, bản cam kết này do cá nhân soạn và sẽ tự chịu trách nhiệm, công ty dựa vào bản cam kết để không khấu trừ của người lao động và sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến nghĩa vụ thuế của ông A.