Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về kê đơn, bán thuốc online?
Dược sĩ kinh doanh quầy thuốc bán lẻ muốn mở rộng kinh doanh và định hướng bán thuốc online hoặc trên các sàn thương mại điện tử có được không? Quy định hiện hành về vấn đề bán thuốc online như thế nào? Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải đáp ứng các yêu cầu gì? Hoạt động kinh doanh dược bao gồm Căn cứ khoản 2, Điều 32 Luật Dược 2016 quy định về cơ sở kinh doanh dược + Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; + Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm + Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Theo đó, thuốc là loại hàng hóa đặc biệt và căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 32 của Luật Dược năm 2016 quy định về cơ sở bán lẻ thuốc chỉ bao gồm 04 hình thức - Nhà thuốc; - Quầy thuốc; - Tủ thuốc trạm y tế xã/phường/thị trấn; - Cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Theo quy định tại khoản 4, Điều 77 Luật Dược 2016 nêu rõ trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc là tư vấn trong phạm vi chuyên môn cho người sử dụng thuốc về các biện pháp xử lý khi có dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc; thu thập, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền các thông tin về dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược Theo quy định tại Điều 33 Luật Dược 2016, muốn kinh doanh dược phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, mà để có được Giấy này thì cơ sở kinh doanh phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định + Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016,... Theo đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền rất khó thể kiểm soát được các cơ sở kinh doanh có đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định không, khi các cơ sở kinh doanh chọn mở rộng kinh doanh theo phương thức kinh doanh thuốc online. Ngoài ra, theo Thông tư 27/2021/TT-BYT chỉ có cho phép kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử đối với người bệnh ngoại trú, người bệnh nội trú ra viện. Đơn thuốc điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ và lưu trữ bằng phương thức điện có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đến nay vẫn chưa có một quy định cụ thể về các hoạt động bán thuốc online.
Quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có quy định cụ thể về hiến đất là gì Nhưng chúng ta có thể hiểu rằng hiến đất là việc mà người có quyền sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước nào đó, mà ở đây là yêu cầu xác lập việc thay đổi quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất. Đây là hành động vô cùng cao đẹp và là nghĩa cử hướng tới lợi ích và sự phát triển chung. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận. Có hai hình thức hiến đất Một là, hiến không điều kiện là người dân tự nguyện hiến đất cho cơ quan nhà nước thực hiện các công trình công cộng mà không đòi hỏi bất cứ điều gì, người hiến đất sẽ hưởng lợi nhiều nhất khi thuận tiện kinh doanh hoặc đất tăng giá. Hai là, hiến có điều kiện, bởi hiến đất không phải là trường hợp bắt buộc, không có yếu tố cưỡng chế, vì vậy người hiến đất có quyền yêu cầu những người được hưởng lợi trực tiếp từ con đường này phải bồi thường hoặc hỗ trợ cho mình một khoản nhất định một cách hợp tình, hợp lý theo quy định của pháp luật. Quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào Hiến đất là một quyền của người dân, khi nhận thấy việc hiến đất làm đường nông thôn là hợp lý và đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể thực hiện việc hiến đất đó, bên cạnh đó cũng có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ cho mình những lợi ích liên quan đến phần đất mà mình sẽ hiến ra để làm đường nông thôn. Căn cứ theo quy định tại điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất -Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. -Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Căn cứ theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất theo đó khi nhà nước thu hồi đất khi người dân tự nguyện hiến đất thì người dân không còn quyền sử dụng đất nữa. Nói cách khác, lúc này phần đất mà người dân đã hiến sẽ bị cắt khỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ và phần đất này thay vì là phần đất sử dụng riêng của gia đình đã đưa vào làm phần đất sử dụng chung của cộng đồng và trên danh nghĩa là đất ủy ban chịu sự quản lý của nhà nước. Vậy hiến đất làm đường giao thông nông thôn là một quyền của công dân, khi nhà nước cần đất để làm đường có thể kêu gọi người dân hiến đất tự nguyện để phát triển các công trình công cộng.
Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay
Quy định về hợp đồng vay tài đã góp phần bảo đảm sự ổn định xã hội, bảo đảm những lợi ích chung của xã hội cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng vay. Qua bài viết cùng trao đổi thêm về đặc điểm của hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng dân sự bao gồm rất nhiều thể loại hợp đồng như: hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng thuê tài sản,... và hợp đồng vay tài sản cũng nằm trong hợp đồng dân sự. Do vậy nó cũng có đặc điểm bao quát giống như hợp đồng dân sự bên cạnh đó thì hợp đồng vay tài sản cũng có những đặc điểm riêng biệt của nó cụ thể: 1. hợp đồng vay tài sản là hợp đồng không có đền bù hoặc có đền bù Hợp đồng vay tài sản có đền bù là hợp đồng vay tài sản có lãi suất. Hay nói cách khác có đền bù là khi một bên sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ được nhận lại một lợi ích tương xứng. Khi các tổ chức tín dụng cho vay tiền đều sẽ quy định cụ thể mức lãi suất tương ứng, phù hợp với quy định của pháp luật. Hay là khi hai cá nhân kí kết hợp đồng vay tài sản và hai bên có thỏa thuận là vay có lãi suất thì khi đến hạn trả nợ thì bên vay phải trả số tiền gốc và tiền lãi theo quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng vay. Đặc điểm mang yếu tố có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố giúp phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm trong gia đình hay quan hệ bạn thề thân thiết, đồng nghiệp mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Khi đến hạn trả nợ thì bên vay chỉ trả số tiền nợ gốc mà không có thêm bất kỳ một khoản tiền lãi nào khác. Hợp đồng có đền bù hay không đền bù phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên là hợp đồng vay có lãi hay không có lãi. Đây là một đặc điểm điển hình, chủ yếu của hợp đồng vay tài sản. 2. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ Trước hết, theo quy định tại khoản 1 Điều 402 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; Khác với hợp đồng đơn vụ, trong hợp đồng song vụ các bên chủ thể trong hợp đồng đều có nghĩa vụ của mình, quyền của bên này đồng thời sẽ là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Theo đó, đối với hợp đồng vay tài sản thì bên vay và bên cho vay sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Bên cho vay tài sản có nghĩa vụ giao tài sản, bồi thường thiệt hại, không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn. Nghĩa vụ của bên cho vay là sử dụng tài sản vay đúng mục đích và trả nợ vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng vay tài sản các bên có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia. Do vậy, hợp đồng vay tài sản măng đặc điểm của một hợp đồng song vụ. 3. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản Căn cứ theo quy định tại Điều 464 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu đối với tài sản vay thì bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Vì vậy, bên cho vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp vay có điều kiện sử dụng. Hợp đồng vay tài sản có mục đích là chuyển quyền sở hữu tài sản. Thời điểm bên vay nhận được tài sản đó thì đồng thời bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản. Đồng nghĩa với việc khi bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản, bên vay sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đã vay theo ý chí của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi hợp đồng vay được giao kết hoặc thậm chí hợp đồng vay đã phát sinh hiệu lực cũng không đồng nghĩa với việc bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay. Mà quy định về chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng vay được chuyển từ bên cho vay sang bên vay kể từ thời điểm bên vay nhận được tài sản đó. Từ đó, một trong những đặc điểm của hợp đồng vay tài sản chính là chuyển quyền sữ hữu đối với tài sản vay. Và quy định của pháp luật về chuyển quyền sỡ hữu đối với tài sản vay được quy định khá cụ thể và rõ ràng, giúp cho các bên xác định thời điểm giao nhận tài sản từ đó biết được chính xác thời điểm mà bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản vay.
Quy định pháp luật về đổi họ, tên cho con
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: “Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự” (Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016). Về quyền thay đổi họ, Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”. Về quyền thay đổi tên, Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”. Về điều kiện thay đổi họ, tên, khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định như sau: “1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”. Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu người yêu cầu thay đổi họ, tên cho con thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục thay đổi họ, tên cho con. Tuy nhiên, cần lưu ý, nếu con là người dưới 18 tuổi thì việc thay đổi họ, tên cho con phải có sự đồng ý của cha và mẹ , phải được thể hiện rõ trong Tờ khai yêu cầu; nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý con.
Tổng hợp những chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021
Dưới đây là bài viết tổng hợp những chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021 Tổng hợp chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021 - Minh họa 1. Thông tư 6/2021/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 20/12/2021. Đáng chú ý là việc bãi bỏ một số văn bản pháp luật liên quan đến công chức bao gồm: - Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân. - Thông tư 02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. - Quyết định 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Quyết định 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 2. Thông tư 92/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 và thay thế Thông tư 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. Nổi bật là quy định bổ sung mức thu phí thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV, cụ thể như sau: - Nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I: + Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000 đồng/thí sinh/lần. - Nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV. + Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 600.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 500 thí sinh trở lên: 500.000 đồng/thí sinh/lần. 3. Nghị định 93/2021/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo sẽ có hiệu lực từ 11/12/2021 và thay thế Nghị định 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008. Nổi bật là việc cho phép cá nhân đượcvận động, kêu gọi quyên góp từ thiện Theo đó, các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện bao gồm: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện (là tổ chức do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập). - Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (khi được UBND cấp huyện ủy quyền theo quy định). - Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. - Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở y tế. - Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019. - Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân. - Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự. Như vậy, so với hiện hành, đã bổ sung thêm trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự được kêu gọi quyên góp từ thiện. 4. Quyết định 32/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ 12/12/2021 nổi bật về vấn đề nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi từ ngày 12/12/2021 Theo đó, quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi như sau: Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng. Như vậy, hạn mức trả tiền bảo hiểm này đã tăng so với hạn mức bảo hiểm theo quy định hiện hành tại Điều 3 Quyết định 21/2017/QĐ-TTg là 75.000.000 đồng.
Xăm mình có được hiến máu không?
Việc nhận máu là một hoạt động nhân văn nhằm cung cấp máu cho ngân hàng máu để giúp đỡ những bệnh nhân cần nó. Chất lượng máu sẽ được kiểm soát rất chặt chẽ, đòi hỏi người hiến máu phải đáp ứng đầy đủ các quy trình xét nghiệm trước khi tham gia. Trong đó có một quy định gây tranh cãi, rằng người xăm mình sẽ không được hiến máu, thực hư quanh câu chuyện này ra sao? Xăm mình có được hiến máu không? - Minh họa Theo ý kiến của các bác sĩ, người đã xăm mình không thể thực hiện việc hiện máu sau 06 tháng kể từ ngày xăm hình. Vì sao lại như thế? Những nguyên nhân khiến một người có hình xăm dưới 06 tháng không thể tham gia hoạt động hiến máu là bởi lo ngại các bệnh lý lây qua đường máu, cụ thể là: Việc xăm mình sẽ được thực hiện bằng các đầu kim cỡ nhỏ để phun mực màu lên trên bề mặt da, thế nhưng một thực tế là các loại kim này được sử dụng chung cho nhiều người, mặc dù cơ sở xăm đã vệ sinh chúng nhưng nếu việc vệ sinh này không đảm bảo an toàn thì sẽ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh thông qua đường máu như viêm gan B, viêm gan C, suy giảm hệ miễn dịch HIV Sau khi xăm mình, người được xăm sẽ phải sử dụng một số thuốc giảm đau và kháng sinh, thuốc chống viêm không kê đơn như aspirin, naproxen, ibuprofen để ngăn ngừa các cơn đau và phòng tránh nguy cơ nhiễm trùng vết thương. Tuy nhiên những loại thuốc này khi vào cơ thể sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng máu bởi các hóa chất tích tụ chưa được đào thải hoàn toàn. Ngoài ra, căn cứ theo quy định của pháp luật Khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì những người xăm trổ trên da phải trì hoãn hiến máu trong thời gian 06 tháng kể từ lúc tiến hành xăm trổ. Ngoài xăm mình, thông tư này cũng nêu ra một số trường hợp phải trì hoãn hiến máu khác mà mọi người nên lưu ý khi có ý định hiến máu, cụ thể như sau: Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT về việc trì hoãn hiến máu “1. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm: a) Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa; b) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não; c) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu; d) Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén. 2. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm: a) Xăm trổ trên da; b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể; c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu; d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tủy xương, viêm tụy. 3. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm: a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị; b) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG. 4. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm: a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine; b) Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.” Ngoài những trường hợp phải trì hoãn hiến máu, thì có những người có các bệnh lý liên quan đến chất lượng máu sẽ không bao giờ được tham gia hoạt động hiến máu như: : Viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS, nhiễm trùng babesiosis, bệnh chagas, bệnh leishmaniasis, bệnh Creutzfeldt-Jakob, nhiễm virus ebola, bệnh thiếu hụt huyết sắc tố, bệnh vàng da, hồng cầu lưỡi liềm, có tiền sử sử dụng bovine insulin trị tiểu đường, rối loạn chức năng đông máu. Tóm lại, đối với trường hợp xăm mình, nếu sau 06 tháng mà cơ thể khỏe mạnh không gặp biến chứng xấu nào thì có thể tham gia hiến máu, một số điều kiện để tham gia hiến máu sẽ được cung cấp trong bảng dưới đây. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp mọi người giải tỏa thắc mắc về việc người xăm mình có được hiến máu không đồng thời có thêm những thông tin liên quan về vấn đề hiến máu. Nếu bài viết có thiếu sót dưới góc độ y khoa, hãy chia sẻ thêm cho mọi người cùng được biết trong phần bình luận nhé. Xin trân trọng cảm ơn
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Tổng hợp văn bản liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ
Phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. Dươi đây là nội dung mình tổng hợp một số văn bản quy định liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ, mọi người cùng tham khảo nhé I. Luật Luật Giao thông Đường bộ 2008 II. Nghị định 1. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 2. Nghị định 138/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe 3. Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 4. Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 5. Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 6. Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 7. Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 8. Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 9. Nghị định 28/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2014/NĐ-CP và 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 10. Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ 11. Nghị định 80/2009/NĐ-CP quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam 12. Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người 13. Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc 14. Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 15. Nghị định 214/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 16. Nghị định 104/2009/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ III. Thông tư 1. Thông tư 79/2015/TT-BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 2. Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/nđ-cp về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 3. Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 4. Thông tư 45/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 5. Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 6. Thông tư 08/2015/TT-BGTVT về công tác cứu hộ và định mức dự toán công tác cứu hộ trên đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 7. Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 8. Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 9. Thông tư 103/2009/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ tài chính ban hành 10. Thông tư liên tịch 35/2009/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành 11. Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 12. Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 13. Thông tư 60/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 14. Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư 103/2009/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 15. Thông tư 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và chở người do bộ giao thông vận tải ban hành 16. Thông tư 06/2017/TT-BGTVT quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành 17. Thông tư 37/2017/TT-BGTVT quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 18. Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ công an ban hành Mình sẽ tiếp tục cập nhật thêm một số văn bản nữa vào thời gian tới. Và bên dưới là một số lĩnh vực khác để mọi người xem thêm: >>> Tổng hợp các văn bản pháp luật đất đai >>> Tổng hợp văn bản pháp luật thương mại
Hỏi về quy định pháp luật sử dụng máy laser xóa xăm thẩm mỹ
Kính gửi : luật sư Tôi hoạt động bên lĩnh vực thẩm mỹ, dự định mua máy laser xóa xăm chân mày, xóa xăm thẩm mỹ trên da. Tuy nhiên, vừa qua bên sở y tế có đi kiểm tra các cơ sở thẩm mỹ và bắt ký cam kết thực hiện theo nghị định 155/2018/NĐCP ngày 12/11/2018. Và trong nội dung cam kết có quy định cơ sở dịch vụ thẩm mỹ không được sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (chiếu tia, sóng, đốt , phẩu thuật, thủ thuật,) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng... Và các anh có lưu ý miệng sử dụng máy laser xóa xăm đòi hỏi phải có bằng cấp sử dụng. nếu không mức phạt sẽ phạt rất cao. Vậy cho tôi hỏi quy định pháp luật sử dụng máy laser xóa xăm như thế nào. Cảm ơn luật sư.
Tổng hợp 24 quy định được kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ
Vừa qua đã có giải Oscar, cho các quy định pháp luật tại Việt Nam. Đó là 30 quy định pháp luật được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI đánh giá là tốt, có sự hiệu quả, tiến bộ... ở trên diễn đàn Dân Luật của mình đã có một bạn liệt kê về những quy định này rồi. Như các bạn đã biết ở buổi lễ trao giải Oscar, năm nào cũng có giải "mâm xôi vàng" cho những hạng mục được đánh giá là "tệ nhất". Ở một phép so sánh tương quan, vừa qua VCCI cũng đã công bố danh sách 24 giải "mâm xôi vàng" cho các quy định pháp luật được xem là chưa phù hợp và cần phải sửa đổi. Danh sách 24 giải thưởng "mâm xôi vàng" pháp luật Việt Nam bao gồm: STT Quy định pháp luật Kiến nghị của VCCI 1 Điểm c, khoản 3, điều 24 của Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in với nội dung: hạn chế các cơ sở in không được hợp tác với các cơ sở in khác để thực hiện chế bản, in, gia công sau in đối với sản phẩm in do mình đã nhận hợp tác. Bãi bỏ 2 Khoản 8 Điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: quy định cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn sử dụng của từng loại trang bị bảo hộ lao động theo quy định của người sử dụng lao động. Bãi bỏ 3 Khoản 6, Điều 6 của Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định: Khi cột đo xăng bị hư hỏng phần thiết bị có kẹp chì, chỉ được thuê cơ sở khác sửa chữa nếu được cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp phương tiện đo đồng ý. Bãi bỏ 4 Khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Yêu cầu doanh nghiệp phải ghi mã ngành cấp bốn khi làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư. Bãi bỏ 5 Điều 16 Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, chuyển thủ tục kê khai giá chỗ phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước thành thủ tục thông báo. Sửa đổi 6 Khoản 2 Điều 49, Điều 50, 51, 52, 53, 54 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Bãi bỏ 7 Điều 25 Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài, chuyển thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài từ chỗ phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước thành thủ tục thông báo. Sửa đổi 8 Điều 27 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: cấp giấy phép nhập khẩu cho một số máy móc, thiết bị gia công sau in. Bãi bỏ 9 Khoản 2 điều 79 Luật Công chứng 2014 với nội dung: yêu cầu văn phòng công chứng phải thay đổi tên gọi khi thay đổi trụ sở. Bãi bỏ 10 Khoản 1 điều 50 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định: kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có giấy phép kinh doanh. Bãi bỏ 11 Điểm e khoản 1 điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: yêu cầu điều kiện đối với người đứng đầu cơ sở in. Bãi bỏ 12 Khoản 1 điều 4 Thông tư 57/2015/TT-BCA hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo hướng không yêu cầu trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Sửa đổi 13 Điểm b khoản 5 điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quy định: Hạn chế đăng ký hàm lượng hoạt chất đối với mỗi dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật. Bãi bỏ 14 Khoản 4 điều 15 Nghị định 60/2014/NĐ-CP của quy định: yêu cầu về trách nhiệm ghi chép thông tin của các doanh nghiệp in. Bãi bỏ 15 Điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: Cấm sử dụng máy photocopy màu vào mục đích kinh doanh. Bãi bỏ 16 Khoản 1 điều 9 Thông tư 12/2015/TT-BNNPTNT quy định: áp đặt điều kiện nhập khẩu của hàng hóa có nguồn gốc thực vật dựa trên điều kiện của nước xuất khẩu có đăng ký nhập khẩu với Việt Nam. Bãi bỏ 17 Khoản 1 điều 24 Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định: hạn chế tỷ lệ học sinh của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Bãi bỏ 18 Khoản 3 điều 10 Nghị định 30/2014/NĐ-CP quy định: yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải có bộ phận pháp lý. Bãi bỏ 19 Điều 1 Thông tư 20/2011/TT-BCT quy định: thương nhân nhập khẩu xe ôtô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống phải có giấy ủy quyền của chính hãng sản xuất. Xây dựng nghị định về điều kiện kinh doanh ôtô phù hợp để bảo vệ sản xuất ôtô trong nước và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và phù hợp trong nhập khẩu ôtô. Bãi bỏ 20 Khoản 4 điều 15, khoản 4 điều 16, khoản 7 điều 17, khoản 4 điều 18, khoản 2 điều 19 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định: điều kiện về số lượng xe tối thiểu trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ôtô. Bãi bỏ 21 Khoản 1 điều 59, điều 60 Luật Kế toán 2015 với nội dung: điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (1) doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần và (2) người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề. Bãi bỏ 22 Điều 3, 4, 5 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định: điều kiện được thiết lập mạng xã hội. Bãi bỏ 23 Điều 72 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: yêu cầu hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động phải thông báo với cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh. Bãi bỏ 24 Sửa đổi Điều 106, Bộ luật Lao động 2012 theo hướng tăng thời gian làm thêm giờ tối thiểu của người lao động. Sửa đổi
Bình chọn quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất
Nghe đâu Phòng Thương mại Công nghiệp (VCCI) đang tổ chức Cuộc thi bình chọn quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất, ngày mai, 29/01 hạn cuối đề cử. Đến nay có hơn 150 quy định được đề cử trong nhóm quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất, đơn cử nhất là quy định xe ô tô phải có bình chữa cháy (Thông tư 57/2015/TT-BCA) Thấy thế, Shin tôi cũng tất tả vào trang web của VCCI http://topten.vibonline.com.vn/ thử đề cử, nhưng ui thôi, cái này chỉ dành cho Quý Doanh nghiệp/Hiệp hội/Chuyên gia. Chắc có lẽ mấy người này mới đủ trình để bình chọn quy định pháp luật nào tốt nhất, quy định pháp luật nào tồi nhất còn mấy anh em người lao động như chúng tôi thì câu chuyện bình chọn này vẫn còn ở xa tít… Thiết nghĩ tầng lớp người lao động là tầng lớp chiếm vị trí đông đảo nhất trong xã hội hiện nay, thì ý kiến của tập thể người lao động cũng quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự yên tâm an cư lạc nghiệp nhỉ. Rất mong trong thời gian tới, có ai đó tổ chức cuộc thi Bình chọn quy định pháp luật tốt nhất, tồi nhất cho toàn dân, đặc biệt là tầng lớp người lao động và thông qua cuộc thi này các nhà làm luật, soạn thảo và ban hành luật lắng nghe ý kiến để có những quy định phù hợp thay vì những quy định lý tưởng hóa, phi thực tế như hiện nay. Nhưng nếu bây giờ được quyền bình chọn thì các bạn sẽ chọn quy định pháp luật nào là tốt nhất và quy định pháp luật nào tồi nhất?
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về kê đơn, bán thuốc online?
Dược sĩ kinh doanh quầy thuốc bán lẻ muốn mở rộng kinh doanh và định hướng bán thuốc online hoặc trên các sàn thương mại điện tử có được không? Quy định hiện hành về vấn đề bán thuốc online như thế nào? Bán thuốc trên trang thương mại điện tử có cần phải đáp ứng các yêu cầu gì? Hoạt động kinh doanh dược bao gồm Căn cứ khoản 2, Điều 32 Luật Dược 2016 quy định về cơ sở kinh doanh dược + Kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; + Kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm + Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng; + Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc. Theo đó, thuốc là loại hàng hóa đặc biệt và căn cứ vào điểm đ, khoản 2, Điều 32 của Luật Dược năm 2016 quy định về cơ sở bán lẻ thuốc chỉ bao gồm 04 hình thức - Nhà thuốc; - Quầy thuốc; - Tủ thuốc trạm y tế xã/phường/thị trấn; - Cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Theo quy định tại khoản 4, Điều 77 Luật Dược 2016 nêu rõ trách nhiệm của cơ sở bán lẻ thuốc là tư vấn trong phạm vi chuyên môn cho người sử dụng thuốc về các biện pháp xử lý khi có dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc; thu thập, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền các thông tin về dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược Theo quy định tại Điều 33 Luật Dược 2016, muốn kinh doanh dược phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược, mà để có được Giấy này thì cơ sở kinh doanh phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định + Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Cơ sở bán lẻ thuốc phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016,... Theo đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền rất khó thể kiểm soát được các cơ sở kinh doanh có đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự theo quy định không, khi các cơ sở kinh doanh chọn mở rộng kinh doanh theo phương thức kinh doanh thuốc online. Ngoài ra, theo Thông tư 27/2021/TT-BYT chỉ có cho phép kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử đối với người bệnh ngoại trú, người bệnh nội trú ra viện. Đơn thuốc điện tử được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ và lưu trữ bằng phương thức điện có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy. Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đến nay vẫn chưa có một quy định cụ thể về các hoạt động bán thuốc online.
Quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có quy định cụ thể về hiến đất là gì Nhưng chúng ta có thể hiểu rằng hiến đất là việc mà người có quyền sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho một cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước nào đó, mà ở đây là yêu cầu xác lập việc thay đổi quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất. Đây là hành động vô cùng cao đẹp và là nghĩa cử hướng tới lợi ích và sự phát triển chung. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận. Có hai hình thức hiến đất Một là, hiến không điều kiện là người dân tự nguyện hiến đất cho cơ quan nhà nước thực hiện các công trình công cộng mà không đòi hỏi bất cứ điều gì, người hiến đất sẽ hưởng lợi nhiều nhất khi thuận tiện kinh doanh hoặc đất tăng giá. Hai là, hiến có điều kiện, bởi hiến đất không phải là trường hợp bắt buộc, không có yếu tố cưỡng chế, vì vậy người hiến đất có quyền yêu cầu những người được hưởng lợi trực tiếp từ con đường này phải bồi thường hoặc hỗ trợ cho mình một khoản nhất định một cách hợp tình, hợp lý theo quy định của pháp luật. Quy định về hiến đất làm đường nông thôn như thế nào Hiến đất là một quyền của người dân, khi nhận thấy việc hiến đất làm đường nông thôn là hợp lý và đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể thực hiện việc hiến đất đó, bên cạnh đó cũng có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ cho mình những lợi ích liên quan đến phần đất mà mình sẽ hiến ra để làm đường nông thôn. Căn cứ theo quy định tại điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất -Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. -Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Căn cứ theo Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất do tự nguyện trả lại đất theo đó khi nhà nước thu hồi đất khi người dân tự nguyện hiến đất thì người dân không còn quyền sử dụng đất nữa. Nói cách khác, lúc này phần đất mà người dân đã hiến sẽ bị cắt khỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của họ và phần đất này thay vì là phần đất sử dụng riêng của gia đình đã đưa vào làm phần đất sử dụng chung của cộng đồng và trên danh nghĩa là đất ủy ban chịu sự quản lý của nhà nước. Vậy hiến đất làm đường giao thông nông thôn là một quyền của công dân, khi nhà nước cần đất để làm đường có thể kêu gọi người dân hiến đất tự nguyện để phát triển các công trình công cộng.
Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay
Quy định về hợp đồng vay tài đã góp phần bảo đảm sự ổn định xã hội, bảo đảm những lợi ích chung của xã hội cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng vay. Qua bài viết cùng trao đổi thêm về đặc điểm của hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng dân sự bao gồm rất nhiều thể loại hợp đồng như: hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng ủy quyền, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng thuê tài sản,... và hợp đồng vay tài sản cũng nằm trong hợp đồng dân sự. Do vậy nó cũng có đặc điểm bao quát giống như hợp đồng dân sự bên cạnh đó thì hợp đồng vay tài sản cũng có những đặc điểm riêng biệt của nó cụ thể: 1. hợp đồng vay tài sản là hợp đồng không có đền bù hoặc có đền bù Hợp đồng vay tài sản có đền bù là hợp đồng vay tài sản có lãi suất. Hay nói cách khác có đền bù là khi một bên sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ được nhận lại một lợi ích tương xứng. Khi các tổ chức tín dụng cho vay tiền đều sẽ quy định cụ thể mức lãi suất tương ứng, phù hợp với quy định của pháp luật. Hay là khi hai cá nhân kí kết hợp đồng vay tài sản và hai bên có thỏa thuận là vay có lãi suất thì khi đến hạn trả nợ thì bên vay phải trả số tiền gốc và tiền lãi theo quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng vay. Đặc điểm mang yếu tố có đền bù trong hợp đồng mua bán tài sản là yếu tố giúp phân biệt giữa hợp đồng này với hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù. Hợp đồng vay không có đền bù được xác lập phổ biến với những người có quan hệ thân thích, tình cảm trong gia đình hay quan hệ bạn thề thân thiết, đồng nghiệp mang tính chất tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Khi đến hạn trả nợ thì bên vay chỉ trả số tiền nợ gốc mà không có thêm bất kỳ một khoản tiền lãi nào khác. Hợp đồng có đền bù hay không đền bù phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên là hợp đồng vay có lãi hay không có lãi. Đây là một đặc điểm điển hình, chủ yếu của hợp đồng vay tài sản. 2. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ Trước hết, theo quy định tại khoản 1 Điều 402 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; Khác với hợp đồng đơn vụ, trong hợp đồng song vụ các bên chủ thể trong hợp đồng đều có nghĩa vụ của mình, quyền của bên này đồng thời sẽ là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Theo đó, đối với hợp đồng vay tài sản thì bên vay và bên cho vay sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Bên cho vay tài sản có nghĩa vụ giao tài sản, bồi thường thiệt hại, không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn. Nghĩa vụ của bên cho vay là sử dụng tài sản vay đúng mục đích và trả nợ vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng vay tài sản các bên có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này sẽ là nghĩa vụ của bên kia. Do vậy, hợp đồng vay tài sản măng đặc điểm của một hợp đồng song vụ. 3. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay khi bên vay nhận tài sản Căn cứ theo quy định tại Điều 464 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu đối với tài sản vay thì bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. Vì vậy, bên cho vay có toàn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp vay có điều kiện sử dụng. Hợp đồng vay tài sản có mục đích là chuyển quyền sở hữu tài sản. Thời điểm bên vay nhận được tài sản đó thì đồng thời bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản. Đồng nghĩa với việc khi bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản, bên vay sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đã vay theo ý chí của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi hợp đồng vay được giao kết hoặc thậm chí hợp đồng vay đã phát sinh hiệu lực cũng không đồng nghĩa với việc bên vay trở thành chủ sở hữu đối với tài sản vay. Mà quy định về chuyển quyền sở hữu trong hợp đồng vay được chuyển từ bên cho vay sang bên vay kể từ thời điểm bên vay nhận được tài sản đó. Từ đó, một trong những đặc điểm của hợp đồng vay tài sản chính là chuyển quyền sữ hữu đối với tài sản vay. Và quy định của pháp luật về chuyển quyền sỡ hữu đối với tài sản vay được quy định khá cụ thể và rõ ràng, giúp cho các bên xác định thời điểm giao nhận tài sản từ đó biết được chính xác thời điểm mà bên vay trở thành chủ sở hữu của tài sản vay.
Quy định pháp luật về đổi họ, tên cho con
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: “Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự” (Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016). Về quyền thay đổi họ, Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”. Về quyền thay đổi tên, Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”. Về điều kiện thay đổi họ, tên, khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định như sau: “1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”. Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu người yêu cầu thay đổi họ, tên cho con thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục thay đổi họ, tên cho con. Tuy nhiên, cần lưu ý, nếu con là người dưới 18 tuổi thì việc thay đổi họ, tên cho con phải có sự đồng ý của cha và mẹ , phải được thể hiện rõ trong Tờ khai yêu cầu; nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý con.
Tổng hợp những chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021
Dưới đây là bài viết tổng hợp những chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021 Tổng hợp chính sách nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2021 - Minh họa 1. Thông tư 6/2021/TT-BNV sẽ có hiệu lực từ ngày 20/12/2021. Đáng chú ý là việc bãi bỏ một số văn bản pháp luật liên quan đến công chức bao gồm: - Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân. - Thông tư 02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. - Quyết định 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Quyết định 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 2. Thông tư 92/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 và thay thế Thông tư 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016. Nổi bật là quy định bổ sung mức thu phí thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng IV, cụ thể như sau: - Nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I: + Dưới 50 thí sinh: 1.400.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: 1.300.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 100 thí sinh trở lên: 1.200.000 đồng/thí sinh/lần. - Nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV. + Dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 600.000 đồng/thí sinh/lần. + Từ 500 thí sinh trở lên: 500.000 đồng/thí sinh/lần. 3. Nghị định 93/2021/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo sẽ có hiệu lực từ 11/12/2021 và thay thế Nghị định 64/2008/NĐ-CP ngày 14/5/2008. Nổi bật là việc cho phép cá nhân đượcvận động, kêu gọi quyên góp từ thiện Theo đó, các tổ chức, cá nhân vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện bao gồm: - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Ban Vận động, tiếp nhận, phân phối nguồn đóng góp tự nguyện (là tổ chức do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập). - Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã (khi được UBND cấp huyện ủy quyền theo quy định). - Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai. - Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ sở y tế. - Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019. - Các doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác có tư cách pháp nhân. - Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự. Như vậy, so với hiện hành, đã bổ sung thêm trường hợp cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự được kêu gọi quyên góp từ thiện. 4. Quyết định 32/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ 12/12/2021 nổi bật về vấn đề nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi từ ngày 12/12/2021 Theo đó, quy định hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi như sau: Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho các khoản tiền gửi được bảo hiểm của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng. Như vậy, hạn mức trả tiền bảo hiểm này đã tăng so với hạn mức bảo hiểm theo quy định hiện hành tại Điều 3 Quyết định 21/2017/QĐ-TTg là 75.000.000 đồng.
Xăm mình có được hiến máu không?
Việc nhận máu là một hoạt động nhân văn nhằm cung cấp máu cho ngân hàng máu để giúp đỡ những bệnh nhân cần nó. Chất lượng máu sẽ được kiểm soát rất chặt chẽ, đòi hỏi người hiến máu phải đáp ứng đầy đủ các quy trình xét nghiệm trước khi tham gia. Trong đó có một quy định gây tranh cãi, rằng người xăm mình sẽ không được hiến máu, thực hư quanh câu chuyện này ra sao? Xăm mình có được hiến máu không? - Minh họa Theo ý kiến của các bác sĩ, người đã xăm mình không thể thực hiện việc hiện máu sau 06 tháng kể từ ngày xăm hình. Vì sao lại như thế? Những nguyên nhân khiến một người có hình xăm dưới 06 tháng không thể tham gia hoạt động hiến máu là bởi lo ngại các bệnh lý lây qua đường máu, cụ thể là: Việc xăm mình sẽ được thực hiện bằng các đầu kim cỡ nhỏ để phun mực màu lên trên bề mặt da, thế nhưng một thực tế là các loại kim này được sử dụng chung cho nhiều người, mặc dù cơ sở xăm đã vệ sinh chúng nhưng nếu việc vệ sinh này không đảm bảo an toàn thì sẽ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh thông qua đường máu như viêm gan B, viêm gan C, suy giảm hệ miễn dịch HIV Sau khi xăm mình, người được xăm sẽ phải sử dụng một số thuốc giảm đau và kháng sinh, thuốc chống viêm không kê đơn như aspirin, naproxen, ibuprofen để ngăn ngừa các cơn đau và phòng tránh nguy cơ nhiễm trùng vết thương. Tuy nhiên những loại thuốc này khi vào cơ thể sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng máu bởi các hóa chất tích tụ chưa được đào thải hoàn toàn. Ngoài ra, căn cứ theo quy định của pháp luật Khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT thì những người xăm trổ trên da phải trì hoãn hiến máu trong thời gian 06 tháng kể từ lúc tiến hành xăm trổ. Ngoài xăm mình, thông tư này cũng nêu ra một số trường hợp phải trì hoãn hiến máu khác mà mọi người nên lưu ý khi có ý định hiến máu, cụ thể như sau: Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BYT về việc trì hoãn hiến máu “1. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 12 tháng kể từ thời điểm: a) Phục hồi hoàn toàn sau các can thiệp ngoại khoa; b) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh sốt rét, giang mai, lao, uốn ván, viêm não, viêm màng não; c) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng bệnh dại sau khi bị động vật cắn hoặc tiêm, truyền máu, chế phẩm máu và các chế phẩm sinh học nguồn gốc từ máu; d) Sinh con hoặc chấm dứt thai nghén. 2. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm: a) Xăm trổ trên da; b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể; c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu; d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tủy xương, viêm tụy. 3. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 04 tuần kể từ thời điểm: a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh viêm dạ dày ruột, viêm đường tiết niệu, viêm da nhiễm trùng, viêm phế quản, viêm phổi, sởi, ho gà, quai bị, sốt xuất huyết, kiết lỵ, rubella, tả, quai bị; b) Kết thúc đợt tiêm vắc xin phòng rubella, sởi, thương hàn, tả, quai bị, thủy đậu, BCG. 4. Những người phải trì hoãn hiến máu trong 07 ngày kể từ thời điểm: a) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh cúm, cảm lạnh, dị ứng mũi họng, viêm họng, đau nửa đầu Migraine; b) Tiêm các loại vắc xin, trừ các loại đã được quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều này.” Ngoài những trường hợp phải trì hoãn hiến máu, thì có những người có các bệnh lý liên quan đến chất lượng máu sẽ không bao giờ được tham gia hoạt động hiến máu như: : Viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS, nhiễm trùng babesiosis, bệnh chagas, bệnh leishmaniasis, bệnh Creutzfeldt-Jakob, nhiễm virus ebola, bệnh thiếu hụt huyết sắc tố, bệnh vàng da, hồng cầu lưỡi liềm, có tiền sử sử dụng bovine insulin trị tiểu đường, rối loạn chức năng đông máu. Tóm lại, đối với trường hợp xăm mình, nếu sau 06 tháng mà cơ thể khỏe mạnh không gặp biến chứng xấu nào thì có thể tham gia hiến máu, một số điều kiện để tham gia hiến máu sẽ được cung cấp trong bảng dưới đây. Hi vọng những thông tin trên đây đã giúp mọi người giải tỏa thắc mắc về việc người xăm mình có được hiến máu không đồng thời có thêm những thông tin liên quan về vấn đề hiến máu. Nếu bài viết có thiếu sót dưới góc độ y khoa, hãy chia sẻ thêm cho mọi người cùng được biết trong phần bình luận nhé. Xin trân trọng cảm ơn
Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021 (ảnh minh họa). Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhân dân là các quyền cơ bản của công dân. Qua đó, người dân có thể tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong phạm vi cả nước. Quyền bầu cử và ứng cử đã được Hiến pháp qua các thời kỳ ghi nhận. Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2020), Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có những nội dung đổi mới quan trọng, tiếp tục đề cao và phát huy quyền của Nhân dân trong bầu cử, ứng cử để lập ra cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Thông qua việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Nhân dân ta sẽ lựa chọn những đại biểu xứng đáng vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để thực thi quyền làm chủ của mình. Vì vậy, việc lựa chọn những người bảo đảm tiêu chuẩn, xứng đáng đại diện cho Nhân dân tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước là yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa chính trị to lớn. Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đã được ấn định là Chủ nhật, ngày 23/5/2021. Để phục vụ các tổ chức phụ trách bầu cử, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cử tri nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện những nội dung của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức biên soạn cuốn sách “Hỏi - Đáp về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026”. Cuốn sách gồm các nội dung cơ bản sau đây: Phần thứ nhất: Những vấn đề chung. Phần thứ hai: Các tổ chức phụ trách bầu cử. Phần thứ ba: Cử tri và danh sách cử tri. Phần thứ tư: Việc ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Phần thứ năm: Tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử Phần thứ sáu: Tuyên truyền, vận động bầu cử. Phần thứ bảy: Ngày bầu cử, nguyên tắc, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và xác định kết quả bầu cử. Trong sách có tổng cộng 207 câu hỏi và nội dung trả lời được biên soạn dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các chỉ thị, hướng dẫn của Hội đồng bầu cử quốc gia và các cơ quan khác có thẩm quyền. Đặc biệt, một số vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử, được nhiều cơ quan, tổ chức và địa phương quan tâm đã được Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn, giải đáp từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 cũng đã được tập hợp, biên tập, bổ sung vào cuốn sách này để các cơ quan, tổ chức và cử tri tiện tham khảo, tra cứu, sử dụng trong cuộc bầu cử lần này. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, khó tránh khỏi những thiếu sót hoặc chưa đề cập hết các vấn đề được xã hội quan tâm. Hội đồng biên soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc. Cổng Thông tin Điện tử Quốc hội xin trân trọng giới thiệu (file đính kèm): Theo trang Thông tin điện tử Hội đồng Bầu cử Quốc gia
Tổng hợp văn bản liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ
Phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. Dươi đây là nội dung mình tổng hợp một số văn bản quy định liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ, mọi người cùng tham khảo nhé I. Luật Luật Giao thông Đường bộ 2008 II. Nghị định 1. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 2. Nghị định 138/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe 3. Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 4. Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 5. Nghị định 125/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 6. Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 7. Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 8. Nghị định 56/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 9. Nghị định 28/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2014/NĐ-CP và 18/2012/NĐ-CP về quỹ bảo trì đường bộ 10. Nghị định 168/2003/NĐ-CP quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ 11. Nghị định 80/2009/NĐ-CP quy định xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam 12. Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người 13. Nghị định 32/2014/NĐ-CP về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc 14. Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 15. Nghị định 214/2013/NĐ-CP sửa đổi nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 16. Nghị định 104/2009/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ III. Thông tư 1. Thông tư 79/2015/TT-BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 2. Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/nđ-cp về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 3. Thông tư 35/2017/TT-BGTVT sửa đổi thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 4. Thông tư 45/2018/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn nội dung về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 5. Thông tư 90/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 6. Thông tư 08/2015/TT-BGTVT về công tác cứu hộ và định mức dự toán công tác cứu hộ trên đường cao tốc do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 7. Thông tư 52/2013/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường bộ do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 8. Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 9. Thông tư 103/2009/TT-BTC về việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ tài chính ban hành 10. Thông tư liên tịch 35/2009/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn Nghị định 103/2008/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành 11. Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 12. Thông tư 133/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 13. Thông tư 60/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 14. Thông tư 151/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 126/2008/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư 103/2009/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán quỹ bảo hiểm xe cơ giới do bộ trưởng bộ tài chính ban hành 15. Thông tư 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và chở người do bộ giao thông vận tải ban hành 16. Thông tư 06/2017/TT-BGTVT quy định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành 17. Thông tư 37/2017/TT-BGTVT quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt do bộ trưởng bộ giao thông vận tải ban hành 18. Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ công an ban hành Mình sẽ tiếp tục cập nhật thêm một số văn bản nữa vào thời gian tới. Và bên dưới là một số lĩnh vực khác để mọi người xem thêm: >>> Tổng hợp các văn bản pháp luật đất đai >>> Tổng hợp văn bản pháp luật thương mại
Hỏi về quy định pháp luật sử dụng máy laser xóa xăm thẩm mỹ
Kính gửi : luật sư Tôi hoạt động bên lĩnh vực thẩm mỹ, dự định mua máy laser xóa xăm chân mày, xóa xăm thẩm mỹ trên da. Tuy nhiên, vừa qua bên sở y tế có đi kiểm tra các cơ sở thẩm mỹ và bắt ký cam kết thực hiện theo nghị định 155/2018/NĐCP ngày 12/11/2018. Và trong nội dung cam kết có quy định cơ sở dịch vụ thẩm mỹ không được sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (chiếu tia, sóng, đốt , phẩu thuật, thủ thuật,) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng... Và các anh có lưu ý miệng sử dụng máy laser xóa xăm đòi hỏi phải có bằng cấp sử dụng. nếu không mức phạt sẽ phạt rất cao. Vậy cho tôi hỏi quy định pháp luật sử dụng máy laser xóa xăm như thế nào. Cảm ơn luật sư.
Tổng hợp 24 quy định được kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ
Vừa qua đã có giải Oscar, cho các quy định pháp luật tại Việt Nam. Đó là 30 quy định pháp luật được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI đánh giá là tốt, có sự hiệu quả, tiến bộ... ở trên diễn đàn Dân Luật của mình đã có một bạn liệt kê về những quy định này rồi. Như các bạn đã biết ở buổi lễ trao giải Oscar, năm nào cũng có giải "mâm xôi vàng" cho những hạng mục được đánh giá là "tệ nhất". Ở một phép so sánh tương quan, vừa qua VCCI cũng đã công bố danh sách 24 giải "mâm xôi vàng" cho các quy định pháp luật được xem là chưa phù hợp và cần phải sửa đổi. Danh sách 24 giải thưởng "mâm xôi vàng" pháp luật Việt Nam bao gồm: STT Quy định pháp luật Kiến nghị của VCCI 1 Điểm c, khoản 3, điều 24 của Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in với nội dung: hạn chế các cơ sở in không được hợp tác với các cơ sở in khác để thực hiện chế bản, in, gia công sau in đối với sản phẩm in do mình đã nhận hợp tác. Bãi bỏ 2 Khoản 8 Điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: quy định cụ thể số lượng, chủng loại, chất lượng và thời hạn sử dụng của từng loại trang bị bảo hộ lao động theo quy định của người sử dụng lao động. Bãi bỏ 3 Khoản 6, Điều 6 của Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định: Khi cột đo xăng bị hư hỏng phần thiết bị có kẹp chì, chỉ được thuê cơ sở khác sửa chữa nếu được cơ sở sản xuất, nhập khẩu, cung cấp phương tiện đo đồng ý. Bãi bỏ 4 Khoản 1 Điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Yêu cầu doanh nghiệp phải ghi mã ngành cấp bốn khi làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư. Bãi bỏ 5 Điều 16 Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, chuyển thủ tục kê khai giá chỗ phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước thành thủ tục thông báo. Sửa đổi 6 Khoản 2 Điều 49, Điều 50, 51, 52, 53, 54 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Bãi bỏ 7 Điều 25 Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài, chuyển thủ tục chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài từ chỗ phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước thành thủ tục thông báo. Sửa đổi 8 Điều 27 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: cấp giấy phép nhập khẩu cho một số máy móc, thiết bị gia công sau in. Bãi bỏ 9 Khoản 2 điều 79 Luật Công chứng 2014 với nội dung: yêu cầu văn phòng công chứng phải thay đổi tên gọi khi thay đổi trụ sở. Bãi bỏ 10 Khoản 1 điều 50 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định: kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có giấy phép kinh doanh. Bãi bỏ 11 Điểm e khoản 1 điều 11 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: yêu cầu điều kiện đối với người đứng đầu cơ sở in. Bãi bỏ 12 Khoản 1 điều 4 Thông tư 57/2015/TT-BCA hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo hướng không yêu cầu trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy đối với xe ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Sửa đổi 13 Điểm b khoản 5 điều 5 Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT quy định: Hạn chế đăng ký hàm lượng hoạt chất đối với mỗi dạng thành phẩm của thuốc bảo vệ thực vật. Bãi bỏ 14 Khoản 4 điều 15 Nghị định 60/2014/NĐ-CP của quy định: yêu cầu về trách nhiệm ghi chép thông tin của các doanh nghiệp in. Bãi bỏ 15 Điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định: Cấm sử dụng máy photocopy màu vào mục đích kinh doanh. Bãi bỏ 16 Khoản 1 điều 9 Thông tư 12/2015/TT-BNNPTNT quy định: áp đặt điều kiện nhập khẩu của hàng hóa có nguồn gốc thực vật dựa trên điều kiện của nước xuất khẩu có đăng ký nhập khẩu với Việt Nam. Bãi bỏ 17 Khoản 1 điều 24 Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định: hạn chế tỷ lệ học sinh của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài. Bãi bỏ 18 Khoản 3 điều 10 Nghị định 30/2014/NĐ-CP quy định: yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải có bộ phận pháp lý. Bãi bỏ 19 Điều 1 Thông tư 20/2011/TT-BCT quy định: thương nhân nhập khẩu xe ôtô chở người loại từ 9 chỗ ngồi trở xuống phải có giấy ủy quyền của chính hãng sản xuất. Xây dựng nghị định về điều kiện kinh doanh ôtô phù hợp để bảo vệ sản xuất ôtô trong nước và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và phù hợp trong nhập khẩu ôtô. Bãi bỏ 20 Khoản 4 điều 15, khoản 4 điều 16, khoản 7 điều 17, khoản 4 điều 18, khoản 2 điều 19 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định: điều kiện về số lượng xe tối thiểu trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng ôtô. Bãi bỏ 21 Khoản 1 điều 59, điều 60 Luật Kế toán 2015 với nội dung: điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (1) doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần và (2) người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề. Bãi bỏ 22 Điều 3, 4, 5 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định: điều kiện được thiết lập mạng xã hội. Bãi bỏ 23 Điều 72 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: yêu cầu hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động phải thông báo với cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh. Bãi bỏ 24 Sửa đổi Điều 106, Bộ luật Lao động 2012 theo hướng tăng thời gian làm thêm giờ tối thiểu của người lao động. Sửa đổi
Bình chọn quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất
Nghe đâu Phòng Thương mại Công nghiệp (VCCI) đang tổ chức Cuộc thi bình chọn quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất, ngày mai, 29/01 hạn cuối đề cử. Đến nay có hơn 150 quy định được đề cử trong nhóm quy định pháp luật tốt nhất và tồi nhất, đơn cử nhất là quy định xe ô tô phải có bình chữa cháy (Thông tư 57/2015/TT-BCA) Thấy thế, Shin tôi cũng tất tả vào trang web của VCCI http://topten.vibonline.com.vn/ thử đề cử, nhưng ui thôi, cái này chỉ dành cho Quý Doanh nghiệp/Hiệp hội/Chuyên gia. Chắc có lẽ mấy người này mới đủ trình để bình chọn quy định pháp luật nào tốt nhất, quy định pháp luật nào tồi nhất còn mấy anh em người lao động như chúng tôi thì câu chuyện bình chọn này vẫn còn ở xa tít… Thiết nghĩ tầng lớp người lao động là tầng lớp chiếm vị trí đông đảo nhất trong xã hội hiện nay, thì ý kiến của tập thể người lao động cũng quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự yên tâm an cư lạc nghiệp nhỉ. Rất mong trong thời gian tới, có ai đó tổ chức cuộc thi Bình chọn quy định pháp luật tốt nhất, tồi nhất cho toàn dân, đặc biệt là tầng lớp người lao động và thông qua cuộc thi này các nhà làm luật, soạn thảo và ban hành luật lắng nghe ý kiến để có những quy định phù hợp thay vì những quy định lý tưởng hóa, phi thực tế như hiện nay. Nhưng nếu bây giờ được quyền bình chọn thì các bạn sẽ chọn quy định pháp luật nào là tốt nhất và quy định pháp luật nào tồi nhất?