Trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không?
Trường hợp một người tham gia đấu giá trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không? Căn cứ Điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá như sau: - Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành. - Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành. Đồng thời, tại các khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 cũng có nêu rõ, trường hợp người tham gia đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định thì sẽ không được nhận lại tiền đặt trước Theo đó, trường hợp người tham gia trúng đấu giá nhưng không thực hiện hoặc từ chối kết quả thì sẽ không được trả lại tiền đặt trước. (2) Quy chế đấu giá phải bao gồm những nội dung chính nào? Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây: - Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá. - Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá. - Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá. - Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; - Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước. - Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá. - Thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá. - Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá. - Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước. - Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp. - Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; - Giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, hiện nay, quy chế của một cuộc đấu giá tài sản phải bao gồm những nội dung chính như đã nêu trên. (3) Đấu giá tài sản phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì đấu giá tài sản phải tuân thủ những nguyên tắc như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật. - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên. - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện. Theo đó, việc đấu giá tài sản phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Thông tư 16/2023/TT-BTC: Thay đổi quy định về vốn của DNNN
Ngày 17/3/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, sửa đổi quy định về đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau: (1) Sau khi thống nhất chuyển nhượng vốn thì ban hành Quy chế đấu giá cổ phần Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trên cơ sơ Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư 36/2021/TT-BTC, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan đến tổ chức thực hiện đấu giá. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP và cơ chế hoạt động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. 1 hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế mẫu bán vốn của tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu. (So với hiện hành thì tổ chức thực hiện đấu giá ban hành Quy chế sau khi có ý kiến thống nhất đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). (2) Thực hiện báo cáo định kỳ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán: Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong dó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chi tiêu ngoại bang; Mau số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. (So với hiện hành, Thông tư 16/2023/TT-BTC đã gọp báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC thay vì chỉ hướng dẫn đối với biểu mẫu và thời hạn nộp). (3) Thay đổi website quản lý dữ liệu báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư. Đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoan 1, khoan 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC). Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau: - Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: Phân còng một đơn vị trực thuộc quản lý để giao cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp. - Đối với doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sè dược hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đà đãng ký với Bộ Tài chính. - Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hộ thông gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính. (Thay đổi hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc http://dnnn.mof.gov.vn bằng website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn) Xem thêm Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 08/5/2023 sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC)
Trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không?
Trường hợp một người tham gia đấu giá trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Trúng đấu giá tài sản nhưng từ chối mua thì có được nhận lại tiền đặt trước không? Căn cứ Điều 51 Luật đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định về từ chối kết quả trúng đấu giá như sau: - Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá. Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành. - Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành. Đồng thời, tại các khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 cũng có nêu rõ, trường hợp người tham gia đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định thì sẽ không được nhận lại tiền đặt trước Theo đó, trường hợp người tham gia trúng đấu giá nhưng không thực hiện hoặc từ chối kết quả thì sẽ không được trả lại tiền đặt trước. (2) Quy chế đấu giá phải bao gồm những nội dung chính nào? Căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây: - Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá. - Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá. - Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá. - Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; - Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu, hết hạn nộp tiền đặt trước. - Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá. - Thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá. - Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá. - Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước. - Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp. - Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp; - Giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, hiện nay, quy chế của một cuộc đấu giá tài sản phải bao gồm những nội dung chính như đã nêu trên. (3) Đấu giá tài sản phải tuân thủ theo những nguyên tắc nào? Căn cứ Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 thì đấu giá tài sản phải tuân thủ những nguyên tắc như sau: - Tuân thủ quy định của pháp luật. - Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên. - Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện. Theo đó, việc đấu giá tài sản phải tuân thủ theo những nguyên tắc như đã nêu trên.
Thông tư 16/2023/TT-BTC: Thay đổi quy định về vốn của DNNN
Ngày 17/3/2023 Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 16/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. Theo đó, sửa đổi quy định về đầu tư của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau: (1) Sau khi thống nhất chuyển nhượng vốn thì ban hành Quy chế đấu giá cổ phần Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trên cơ sơ Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư 36/2021/TT-BTC, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan đến tổ chức thực hiện đấu giá. Sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với chuyển nhượng phần vốn của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác. Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định 140/2020/NĐ-CP và cơ chế hoạt động của tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. 1 hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế mẫu bán vốn của tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu. (So với hiện hành thì tổ chức thực hiện đấu giá ban hành Quy chế sau khi có ý kiến thống nhất đối với chuyển nhượng phần vốn nhà nước hoặc ý kiến của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ). (2) Thực hiện báo cáo định kỳ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - Báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán: Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong dó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chi tiêu ngoại bang; Mau số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. (So với hiện hành, Thông tư 16/2023/TT-BTC đã gọp báo cáo tài chính, biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC thay vì chỉ hướng dẫn đối với biểu mẫu và thời hạn nộp). (3) Thay đổi website quản lý dữ liệu báo cáo Cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư. Đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoan 1, khoan 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2021/TT-BTC). Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau: - Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: Phân còng một đơn vị trực thuộc quản lý để giao cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp. - Đối với doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sè dược hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đà đãng ký với Bộ Tài chính. - Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hộ thông gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính. (Thay đổi hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc http://dnnn.mof.gov.vn bằng website tại địa chỉ: http://taichinhdoanhnghiep.mof.gov.vn) Xem thêm Thông tư 16/2023/TT-BTC có hiệu lực ngày 08/5/2023 sửa đổi Thông tư 36/2021/TT-BTC)