Sửa đổi một số quy định về việc tuyển sinh vào trường Quân đội
Bộ Quốc phòng vừa bạn hành Dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội để lấy ý kiến rộng rãi khắp nhân dân. Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau: 1. Bổ sung đối tượng tuyển sinh với hệ đại học chính quy: - Nam thanh niên ngoài Quân đội là công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. -Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân: tuyển không quá 10% chỉ tiêu đào tạo ngành Tài chính vào đào tạo ngành Tài chính tại Học viện Hậu cần 2. Tiêu chuẩn tuyển sinh: 2.1. Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư số 05/2019/TT-BQP ngày 16/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn chính trị của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Phẩm chất đạo đức tốt, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 2.2. Tiêu chuẩn về sức khỏe: - Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên 3. Tổ chức khám sức khỏe: - Hằng năm, các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt: a) Đợt 1: Vào tuần 3 và tuần 4 tháng 3; b) Đợt 2: Vào tuần 2 tháng 4. Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch công tác tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển. - Đối với thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường phối hợp với các bệnh viện Quân đội tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Điều 32 Thông tư này; thí sinh đủ tiêu chuẩn sức khỏe được vào học chính thức; thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, các trường làm thủ tục trả thí sinh về địa phương, đơn vị. 4. Tỉ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn: 4.1. Theo tổ hợp môn xét tuyển: - Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm; - Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01; - Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu. - Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc. 4.2. Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu: - Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%; - Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%; - Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Các học viện: Quân y, Hậu cần, Hải quân, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Chính trị, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa, Đặc công, Công binh, Thông tin tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Học viện Khoa học quân sự: + Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; + Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước. - Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn chung cho thí sinh trong cả nước. 5. . Khám phúc tra sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học: 5.1. Tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho số thí sinh trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học. Việc khám phúc tra sức khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ tuyển sinh quân sự các bệnh viện Quân đội thực hiện theo sự phân công của Cục Quân y/Tổng cục Hậu cần. 5.2. Nội dung, quy trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức năng gan: AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính xác. 5.3. Kết luận phúc tra sức khỏe Sau 10 ngày, kể từ ngày thí sinh nhập học (theo thời gian quy định trong giấy báo nhập học), các trường phải thông báo kết luận về phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đến thí sinh đã nhập học biết, làm thủ tục trả về địa phương đối với các thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe. Ngoài ra Dự thảo thông tư cũng quy định điều kiện tuyển sinh với các bậc Dự bị Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp Chuyên nghiệp, Sau đại học... Thông tư này dự tính sẽ thay thế Thông tư số 17/2016/TT-BQP, Thông tư số 42/2017/TT-BQP, Thông tư số 24/2018/TT-BQP. >>> Xem toàn văn Dự thảo Thông tư tại file đính kèm bên dưới
Thi trường quân đội – Những điểm cơ bản không thể bỏ qua
Các trường Quân sự của Việt Nam thường có quy chế tuyển sinh rất nghiêm ngặt, các bạn nào có nguyên vọng thi vào các trường quân sự nên lưu ý những điểm dưới đây để chuẩn bị tốt cho đợt tuyển sinh sắp tới. >>>>>>> Điều kiện xét tuyển thẳng và ưu tiên vào Đại học, Cao đẳng 2016 >>>>>>> Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016 Căn cứ pháp lý: - Thông tư 03/2014/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành - Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành 1. Đối tượng tuyển sinh: - Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh); - Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện vọng, không hạn chế số lượng và trường dự thi. - Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế. - Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân: a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự; b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư quân sự ngành Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật quân sự; c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định. * Lưu ý: - Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở vào; Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này. - Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào; Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên. - Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú về các tỉnh phía Nam, có bố mẹ có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc đăng ký xét tuyển như sau: a) Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2; b) Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc; c) Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh lập danh sách những thí sinh gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký sơ tuyển. 2. Tiêu chuẩn tuyển sinh: - Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức: + Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội; Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học và chịu sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp. + Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ điêu kiện để có thể kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam; + Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ; Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm. - Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi: + Trình độ văn hóa: Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học. Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Độ tuổi, tính đến năm dự thi: - Thanh niên ngoài Quân đội 17 đến 21 tuổi; - Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi; - Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi. - Tiêu chuẩn về sức khỏe: Tuyển chọn thí sinh đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng. Ảnh: Internet 3. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng: - Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần: Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên. - Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật: + Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1; + Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên; - Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực, thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên, riêng thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy từ 1,60 m trở lên; - Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung; Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự. 18 trường đại học quân đội tuyển sinh gồm: 1. Học viện Kỹ thuật quân sự. 2. Học viện Quân y. 3. Học viện Khoa học quân sự. 4. Học viện Phòng không - Không quân. 5. Học viện Hải quân. 6. Học viện Biên phòng. 7. Học viện Hậu cần. 8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn). 9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ). 10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị). 11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền). 12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc). 13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích), (tên dân sư: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa). 14. Trường Sĩ quan Pháo binh. 15. Trường Sĩ quan Không quân. 16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. 17. Trường Sĩ quan Đặc công. 18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016
Tối qua, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành Công văn 525/BGDĐT-KTKĐCLGD chủ trương tổ chức Kì thi THPTQG và tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm 2016. Một số điêm mới nổi bật trong chủ trương này như sau: 1. Tổ chức thi a) Lịch thi: Ngày 01, 02, 03, 04 tháng 7 năm 2016. b) Cụm thi Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức: - Cụm thi cho thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở GDĐT (gọi tắt là cụm thi ĐH); - Cụm thi cho thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT do sở GDĐT chủ trì, phối hợp với trường ĐH (gọi tắt là cụm thi tốt nghiệp). Tùy tình hình cụ thể của địa phương, có thể chỉ tổ chức cụm thi ĐH. c) Môn thi - Tổ chức thi 8 môn, gồm Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ. - Thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT: Đăng ký dự thi (ĐKDT) 04 môn (gọi là 4 môn thi tối thiểu), gồm 03 môn bắt buộc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn do thí sinh tự chọn. Những thí sinh không được học môn Ngoại ngữ hoặc học trong điều kiện không đảm bảo chất lượng được phép chọn môn thi thay thế môn Ngoại ngữ trong số các môn tự chọn. - Thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ: ĐKDT 04 môn tối thiểu và ĐKDT thêm các môn khác để xét tuyển sinh. - Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, ĐKDT để xét tuyển sinh ĐH, CĐ: ĐKDT các môn để xét tuyển sinh. 2. Tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy Đối với các trường sử dụng kết quả Kì thi THPTQG để xét tuyển: Có một số điều chỉnh theo hướng tăng quyền chủ động cho các trường ĐH, CĐ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký xét tuyển (ĐKXT) và xét tuyển. Cụ thể: - Thí sinh sử dụng mã số ghi trong Giấy chứng nhận kết quả thi của mình để ĐKXT trong các đợt xét tuyển; - Thí sinh ĐKXT qua bưu điện và trực tuyến (online); - Trong mỗi đợt xét tuyển, thí sinh không được thay đổi nguyện vọng ĐKXT; - Các trường căn cứ ngưỡng đảm bảo chất lượng do Bộ GDĐT quy định để xác định và công bố công khai ngưỡng ĐKXT vào ngành/nhóm ngành của trường; tổ chức xét tuyển và công bố kết quả trúng tuyển cho thí sinh; - Các đợt xét tuyển: + Đợt xét tuyển đầu tiên: Thời gian ĐKXT và xét tuyển là 12 ngày; mỗi thí sinh được ĐKXT vào tối đa 02 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo; + Các đợt xét tuyển kế tiếp: Thời gian ĐKXT và xét tuyển mỗi đợt là 10 ngày; mỗi thí sinh ĐKXT mỗi đợt vào tối đa 03 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo. Trong quá trình triển khai cần chú trọng: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi và tuyển sinh; tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin đầy đủ về thi và tuyển sinh; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thi và tuyển sinh đảm bảo đúng quy chế.
Từ 04/06/2015: sẽ áp dụng quy chế đào tạo liên thông mới
Đó là quy định tại Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT vừa được ban hành hôm 21/4. Cụ thể như sau: 1. Ngoài các điều kiện để được mở ngành đào tạo liên thông, cơ sở đào tạo phải đáp ứng đủ điều kiện có ít nhất 3 khóa tuyển sinh theo hình thức đại học chính quy với ngành dự kiến liên thông. 2. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy được xác định hàng năm cho từng ngành đào tạo, không vượt quá 15% chỉ tiêu chính quy với ngành về khoa học sức khỏe và không vượt quá 20% chỉ tiêu chính quy của ngành với ngành khác. 3. Tuyển sinh đào tạo liên thông chính quy: - Được tuyển sinh tối đa 2 lần trong 01 năm theo phương thức thi tuyển hay xét tuyển. - Cơ sở giáo dục đại học ban hành Quy chế tuyển sinh liên thông phải phù hợp quy định của Thông tư này, Quy chế thi THPT Quốc gia, Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy hoặc hệ vừa học, vừa làm. * Hình thức thi tuyển: - Cơ sở giáo dục đại học tự ra đề và tổ chức thi tuyển. - Môn thi: môn cơ bản, môn cơ sở ngành, môn chuyên ngành hay thực hành nghề. - Phải công bố môn thi trước ít nhất 3 tháng. - Ngưỡng đầu vào: mỗi môn từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10. - Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đầu vào và xét theo Quy chế. * Xét tuyển theo kết quả tốt nghiệp THPT Quốc gia - Tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành đào tạo phải cùng tổ hợp với môn xét tuyển. - Ngưỡng đầu vào: Không thấp hơn ngưỡng đầu vào của ĐH, CĐ tương ứng của thí sinh liên thông. - Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đầu vào và xét theo Quy chế. - Không bảo lưu kết quả kỳ thi THPT Quốc gia trong xét tuyển thí sinh liên thông. Xem chi tiết Thông tư tại đây.
Sửa đổi một số quy định về việc tuyển sinh vào trường Quân đội
Bộ Quốc phòng vừa bạn hành Dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội để lấy ý kiến rộng rãi khắp nhân dân. Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau: 1. Bổ sung đối tượng tuyển sinh với hệ đại học chính quy: - Nam thanh niên ngoài Quân đội là công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. -Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân: tuyển không quá 10% chỉ tiêu đào tạo ngành Tài chính vào đào tạo ngành Tài chính tại Học viện Hậu cần 2. Tiêu chuẩn tuyển sinh: 2.1. Tiêu chuẩn chính trị: - Thực hiện theo Thông tư số 05/2019/TT-BQP ngày 16/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn chính trị của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; - Phẩm chất đạo đức tốt, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 2.2. Tiêu chuẩn về sức khỏe: - Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự tuyển vào các trường: Được tuyển thí sinh (cả nam và nữ) có thể lực đạt Điểm 1 và Điểm 2 theo quy định tại Mục I Phụ lục 1 Phân loại sức khoẻ theo thể lực và bệnh tật, ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên 3. Tổ chức khám sức khỏe: - Hằng năm, các đơn vị, địa phương tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh đăng ký dự tuyển vào 2 đợt: a) Đợt 1: Vào tuần 3 và tuần 4 tháng 3; b) Đợt 2: Vào tuần 2 tháng 4. Khi Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh lịch công tác tuyển sinh, Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị, địa phương về thời gian tổ chức khám sức khỏe cho thí sinh dự tuyển. - Đối với thí sinh trúng tuyển nhập học, các trường phối hợp với các bệnh viện Quân đội tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại Điều 32 Thông tư này; thí sinh đủ tiêu chuẩn sức khỏe được vào học chính thức; thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, các trường làm thủ tục trả thí sinh về địa phương, đơn vị. 4. Tỉ lệ chỉ tiêu tuyển sinh và điểm chuẩn: 4.1. Theo tổ hợp môn xét tuyển: - Số lượng tuyển sinh của từng tổ hợp xét tuyển thi tại Học viện Quân y: Chỉ tiêu tổ hợp B00: 75%; chỉ tiêu tổ hợp A00: 25%, Trường Sĩ quan Chính trị: Chỉ tiêu tổ hợp C00: 60%, chỉ tiêu tổ hợp A00: 30%, chỉ tiêu tổ hợp D01: 10% so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm; - Các học viện, trường có xét tuyển đồng thời 02 Tổ hợp xét tuyển: A00 và A01: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cả 2 tổ hợp xét tuyển A00 và A01; - Chỉ tiêu tuyển sinh của Học viện Biên phòng theo tổ hợp xét tuyển A01: Không quá 25% tổng chỉ tiêu. - Học viện Khoa học quân sự: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ đối với các ngành xét tuyển đồng thời các tổ hợp sau: Tổ hợp D01 và D02 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Nga; tổ hợp D01 và D04 vào đào tạo ngành Ngôn ngữ Trung Quốc. 4.2. Theo 2 miền Bắc - Nam hoặc theo từng quân khu: - Học viện Biên phòng tuyển 45% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc (từ tỉnh Quảng Bình trở ra), thí sinh có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh phía Nam được xác định đến từng quân khu: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 04 %, Quân khu 5: 14%, Quân khu 7: 17%, Quân khu 9: 20%; - Trường Sĩ quan Lục quân 2 xác định điểm chuẩn đến từng quân khu phía Nam theo tỷ lệ: Quân khu 4 (tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế): 03%, Quân khu 5: 37%, Quân khu 7: 35%, Quân khu 9: 25%; - Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin - Hem Pích) tuyển 40% thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 60% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Các học viện: Quân y, Hậu cần, Hải quân, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Chính trị, Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa, Đặc công, Công binh, Thông tin tuyển 65% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 35% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Học viện Kỹ thuật quân sự tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; - Học viện Khoa học quân sự: + Ngành Trinh sát kỹ thuật tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam; + Ngành Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành đào tạo ngoại ngữ: Thực hiện một điểm chuẩn chung cho cùng một đối tượng thí sinh nam hoặc đối tượng thí sinh nữ trong cả nước. - Trường Sĩ quan Không quân thực hiện một điểm chuẩn chung cho thí sinh trong cả nước. 5. . Khám phúc tra sức khỏe cho thí sinh trúng tuyển nhập học: 5.1. Tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho số thí sinh trúng tuyển ngay trong tuần đầu về trường nhập học. Việc khám phúc tra sức khoẻ do Hội đồng khám sức khoẻ tuyển sinh quân sự các bệnh viện Quân đội thực hiện theo sự phân công của Cục Quân y/Tổng cục Hậu cần. 5.2. Nội dung, quy trình khám, phân loại sức khỏe thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và làm đủ các xét nghiệm cận lâm sàng, gồm: Xét nghiệm công thức máu; nhóm máu, chức năng gan: AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinin); đường máu; nước tiểu 10 thông số; điện tim; siêu âm tổng quát; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm sàng lọc HIV, ma túy. Trường hợp cần thiết, có thể thực hiện thêm các kỹ thuật chẩn đoán hoặc các xét nghiệm cận lâm sàng khác để kết luận phân loại sức khỏe chính xác. 5.3. Kết luận phúc tra sức khỏe Sau 10 ngày, kể từ ngày thí sinh nhập học (theo thời gian quy định trong giấy báo nhập học), các trường phải thông báo kết luận về phân loại tiêu chuẩn sức khỏe đến thí sinh đã nhập học biết, làm thủ tục trả về địa phương đối với các thí sinh không đủ tiêu chuẩn sức khỏe. Ngoài ra Dự thảo thông tư cũng quy định điều kiện tuyển sinh với các bậc Dự bị Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp Chuyên nghiệp, Sau đại học... Thông tư này dự tính sẽ thay thế Thông tư số 17/2016/TT-BQP, Thông tư số 42/2017/TT-BQP, Thông tư số 24/2018/TT-BQP. >>> Xem toàn văn Dự thảo Thông tư tại file đính kèm bên dưới
Thi trường quân đội – Những điểm cơ bản không thể bỏ qua
Các trường Quân sự của Việt Nam thường có quy chế tuyển sinh rất nghiêm ngặt, các bạn nào có nguyên vọng thi vào các trường quân sự nên lưu ý những điểm dưới đây để chuẩn bị tốt cho đợt tuyển sinh sắp tới. >>>>>>> Điều kiện xét tuyển thẳng và ưu tiên vào Đại học, Cao đẳng 2016 >>>>>>> Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016 Căn cứ pháp lý: - Thông tư 03/2014/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ban hành - Thông tư 10/2015/TT-BQP sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành 1. Đối tượng tuyển sinh: - Hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự, có thời gian phục vụ tại ngũ 6 tháng trở lên (tính đến tháng 4 năm tuyển sinh); Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân viên quốc phòng phục vụ quân đội đủ 12 tháng trở lên (tính đến tháng 9 năm tuyển sinh); - Thiếu sinh quân được đăng ký dự thi theo nguyện vọng, không hạn chế số lượng và trường dự thi. - Nam thanh niên ngoài Quân đội (kể cả quân nhân đã xuất ngũ), số lượng đăng ký dự thi không hạn chế. - Nữ thanh niên ngoài Quân đội và nữ quân nhân: a) Tuyển 10% chỉ tiêu cho các ngành: Bác sỹ quân y tại Học viện Quân y, Quan hệ quốc tế về quốc phòng và các ngành ngoại ngữ tại Học viện Khoa học quân sự; b) Tuyển tối đa 10% chỉ tiêu cho các ngành: Kỹ sư quân sự ngành Công nghệ thông tin và Điện tử viễn thông tại Học viện Kỹ thuật quân sự; c) Các trường tuyển sinh theo phương thức lấy từ điểm cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu tuyển sinh quy định. * Lưu ý: - Trường Sĩ quan Lục quân 1 tuyển thí sinh từ tỉnh Quảng Trị trở ra; Trường Sĩ quan Lục quân 2 tuyển thí sinh từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở vào; Thí sinh các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế tùy theo nguyện vọng, được đăng ký dự thi vào một trong hai trường quy định tại Khoản này. - Thí sinh có hộ khẩu thường trú phía Nam được tính từ Quảng Trị trở vào; Thời gian được tính hộ khẩu thường trú phía Nam tính đến tháng 9 năm thi phải đủ 3 năm thường trú liên tục trở lên. - Trường hợp thí sinh đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, nhưng đã chuyển hộ khẩu thường trú về các tỉnh phía Nam, có bố mẹ có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại các tỉnh phía Bắc, bản thân thí sinh học và thi tốt nghiệp trung học phổ tại các trường thuộc các tỉnh phía Bắc đăng ký xét tuyển như sau: a) Không được đăng ký xét tuyển vào Trường Sĩ quan Lục quân 2; b) Được đăng ký xét tuyển vào các trường còn lại, hưởng điểm chuẩn cho thí sinh thuộc các tỉnh phía Bắc; c) Ban Tuyển sinh quân sự cấp tỉnh lập danh sách những thí sinh gửi các trường và báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng cùng với ngày nộp hồ sơ đăng ký sơ tuyển. 2. Tiêu chuẩn tuyển sinh: - Tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức: + Thí sinh tự nguyện đăng ký dự thi vào các trường quân đội; Khi trúng tuyển chấp hành sự phân công ngành học và chịu sự phân công công tác của Bộ Quốc phòng khi tốt nghiệp. + Lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng, đủ điêu kiện để có thể kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam; + Phẩm chất đạo đức tốt, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trường hợp quân nhân phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ; Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm. - Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi: + Trình độ văn hóa: Tính đến thời điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi chung là tốt nghiệp trung học. Người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Độ tuổi, tính đến năm dự thi: - Thanh niên ngoài Quân đội 17 đến 21 tuổi; - Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi; - Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi. - Tiêu chuẩn về sức khỏe: Tuyển chọn thí sinh đạt sức khỏe loại 1 ở các chỉ tiêu: Nội khoa, tâm thần kinh, ngoại khoa, da liễu, mắt, tai - mũi - họng, hàm - mặt; được lấy những thí sinh đạt sức khoẻ loại 2 về răng. Ảnh: Internet 3. Một số tiêu chuẩn quy định riêng cho từng đối tượng: - Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần: Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên. - Các trường đào tạo sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật: + Thể lực: Thí sinh nam cao từ 1,63 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên và vòng ngực trung bình từ 81 cm trở lên; thí sinh nữ (nếu có) phải đạt sức khỏe loại 1; + Được tuyển những thí sinh (cả nam và nữ) mắc tật khúc xạ cận thị hoặc viễn thị không quá 3 đi-ốp; kiểm tra thị lực qua kính đạt mắt phải 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên; - Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 03 năm trở lên thuộc khu vực 1, hải đảo và thí sinh là người dân tộc thiểu số, dự thi vào các trường: Được lấy đến sức khỏe loại 2 về thể lực, thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,62 m trở lên, riêng thí sinh nam là người dân tộc thiểu số thi vào Trường Sĩ quan Chính trị được lấy từ 1,60 m trở lên; - Đối tượng đào tạo sĩ quan của các quân, binh chủng tuyển chọn sức khỏe theo các tiêu chuẩn riêng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung; Tuyển sinh phi công tại Trường Sĩ quan Không quân, chỉ tuyển chọn thí sinh đã được Quân chủng Phòng Không - Không quân tổ chức khám tuyển sức khỏe, kết luận đủ điều kiện dự thi vào đào tạo phi công quân sự. 18 trường đại học quân đội tuyển sinh gồm: 1. Học viện Kỹ thuật quân sự. 2. Học viện Quân y. 3. Học viện Khoa học quân sự. 4. Học viện Phòng không - Không quân. 5. Học viện Hải quân. 6. Học viện Biên phòng. 7. Học viện Hậu cần. 8. Trường Sĩ quan Lục quân 1 (tên dân sự: Trường Đại học Trần Quốc Tuấn). 9. Trường Sĩ quan Lục quân 2 (tên dân sự: Trường Đại học Nguyễn Huệ). 10. Trường Sĩ quan Chính trị (tên dân sự: Trường Đại học Chính trị). 11. Trường Sĩ quan Công binh (tên dân sự: Trường Đại học Ngô Quyền). 12. Trường Sĩ quan Thông tin (tên dân sự: Trường Đại học Thông tin liên lạc). 13. Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự (Vin-Hem Pích), (tên dân sư: Trường Đại học Trần Đại Nghĩa). 14. Trường Sĩ quan Pháo binh. 15. Trường Sĩ quan Không quân. 16. Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp. 17. Trường Sĩ quan Đặc công. 18. Trường Sĩ quan Phòng hóa.
Điểm mới Quy chế tuyển sinh năm 2016
Tối qua, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành Công văn 525/BGDĐT-KTKĐCLGD chủ trương tổ chức Kì thi THPTQG và tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy năm 2016. Một số điêm mới nổi bật trong chủ trương này như sau: 1. Tổ chức thi a) Lịch thi: Ngày 01, 02, 03, 04 tháng 7 năm 2016. b) Cụm thi Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức: - Cụm thi cho thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ do trường ĐH chủ trì, phối hợp với sở GDĐT (gọi tắt là cụm thi ĐH); - Cụm thi cho thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT do sở GDĐT chủ trì, phối hợp với trường ĐH (gọi tắt là cụm thi tốt nghiệp). Tùy tình hình cụ thể của địa phương, có thể chỉ tổ chức cụm thi ĐH. c) Môn thi - Tổ chức thi 8 môn, gồm Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ. - Thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT: Đăng ký dự thi (ĐKDT) 04 môn (gọi là 4 môn thi tối thiểu), gồm 03 môn bắt buộc là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và 01 môn do thí sinh tự chọn. Những thí sinh không được học môn Ngoại ngữ hoặc học trong điều kiện không đảm bảo chất lượng được phép chọn môn thi thay thế môn Ngoại ngữ trong số các môn tự chọn. - Thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển sinh ĐH, CĐ: ĐKDT 04 môn tối thiểu và ĐKDT thêm các môn khác để xét tuyển sinh. - Thí sinh đã tốt nghiệp THPT, ĐKDT để xét tuyển sinh ĐH, CĐ: ĐKDT các môn để xét tuyển sinh. 2. Tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy Đối với các trường sử dụng kết quả Kì thi THPTQG để xét tuyển: Có một số điều chỉnh theo hướng tăng quyền chủ động cho các trường ĐH, CĐ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký xét tuyển (ĐKXT) và xét tuyển. Cụ thể: - Thí sinh sử dụng mã số ghi trong Giấy chứng nhận kết quả thi của mình để ĐKXT trong các đợt xét tuyển; - Thí sinh ĐKXT qua bưu điện và trực tuyến (online); - Trong mỗi đợt xét tuyển, thí sinh không được thay đổi nguyện vọng ĐKXT; - Các trường căn cứ ngưỡng đảm bảo chất lượng do Bộ GDĐT quy định để xác định và công bố công khai ngưỡng ĐKXT vào ngành/nhóm ngành của trường; tổ chức xét tuyển và công bố kết quả trúng tuyển cho thí sinh; - Các đợt xét tuyển: + Đợt xét tuyển đầu tiên: Thời gian ĐKXT và xét tuyển là 12 ngày; mỗi thí sinh được ĐKXT vào tối đa 02 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo; + Các đợt xét tuyển kế tiếp: Thời gian ĐKXT và xét tuyển mỗi đợt là 10 ngày; mỗi thí sinh ĐKXT mỗi đợt vào tối đa 03 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo. Trong quá trình triển khai cần chú trọng: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi và tuyển sinh; tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin đầy đủ về thi và tuyển sinh; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thi và tuyển sinh đảm bảo đúng quy chế.
Từ 04/06/2015: sẽ áp dụng quy chế đào tạo liên thông mới
Đó là quy định tại Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT vừa được ban hành hôm 21/4. Cụ thể như sau: 1. Ngoài các điều kiện để được mở ngành đào tạo liên thông, cơ sở đào tạo phải đáp ứng đủ điều kiện có ít nhất 3 khóa tuyển sinh theo hình thức đại học chính quy với ngành dự kiến liên thông. 2. Chỉ tiêu tuyển sinh liên thông chính quy được xác định hàng năm cho từng ngành đào tạo, không vượt quá 15% chỉ tiêu chính quy với ngành về khoa học sức khỏe và không vượt quá 20% chỉ tiêu chính quy của ngành với ngành khác. 3. Tuyển sinh đào tạo liên thông chính quy: - Được tuyển sinh tối đa 2 lần trong 01 năm theo phương thức thi tuyển hay xét tuyển. - Cơ sở giáo dục đại học ban hành Quy chế tuyển sinh liên thông phải phù hợp quy định của Thông tư này, Quy chế thi THPT Quốc gia, Quy chế tuyển sinh ĐH, CĐ chính quy hoặc hệ vừa học, vừa làm. * Hình thức thi tuyển: - Cơ sở giáo dục đại học tự ra đề và tổ chức thi tuyển. - Môn thi: môn cơ bản, môn cơ sở ngành, môn chuyên ngành hay thực hành nghề. - Phải công bố môn thi trước ít nhất 3 tháng. - Ngưỡng đầu vào: mỗi môn từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10. - Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đầu vào và xét theo Quy chế. * Xét tuyển theo kết quả tốt nghiệp THPT Quốc gia - Tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành đào tạo phải cùng tổ hợp với môn xét tuyển. - Ngưỡng đầu vào: Không thấp hơn ngưỡng đầu vào của ĐH, CĐ tương ứng của thí sinh liên thông. - Xác định thí sinh trúng tuyển: Căn cứ ngưỡng đầu vào và xét theo Quy chế. - Không bảo lưu kết quả kỳ thi THPT Quốc gia trong xét tuyển thí sinh liên thông. Xem chi tiết Thông tư tại đây.