Hướng dẫn tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 01/08/2024
Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự; đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: Điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: - Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua). Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao. - Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư. => Theo đó, khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì phải đảm bảo điều kiện chung theo quy định như trên. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu: - Đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp không đủ số người tham dự quy định tại điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tổ chức Hội nghị nhà chung cư. - Đối với Hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm bảo số lượng đại diện chủ sở hữu đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp tòa nhà trong cụm tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư như trên. => Theo đó, ngoài điều kiện chung về việc tổ chức thì đối với số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu cũng phải đảm bảo điều kiện theo quy định. Nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Theo Khoản 3 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm các công việc sau đây: - Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu căn hộ. - Dự thảo quy chế họp Hội nghị nhà chung cư; - Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu tư đã xây dựng nếu có đề xuất sửa đổi; - Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị, đề xuất tên gọi của Ban quản trị, đề xuất số lượng thành viên Ban quản trị, danh sách thành viên Ban quản trị, dự kiến cơ cấu Ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm: đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không tham gia quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải có Ban quản trị thì phải có dự thảo quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị; - Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa và các dịch vụ khác (nếu có); - Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo để Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua. => Như vậy, chủ đầu tư (nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì cần phải đảm các điều kiện theo quy định.
Quy định về quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư hiện nay
Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức. Hiện hành pháp luật quy định về chỗ để xe nhà chung cư như sau: Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư Theo quy định tại Điều 144 Luật Nhà ở 2023 chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: - Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. - Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng. => Theo đó, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư được quy định như trên. Quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư Việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: - Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu Chỗ để xe thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sở hữu nhưng phải được sử dụng theo đúng nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật Nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì do đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý chỗ để xe này; nếu thuộc diện không phải có đơn vị quản lý vận hành thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. - Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu + Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật: Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. + Đối với chỗ để xe ô tô: ++ Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư; ++ Việc mua bán, cho thuê chỗ để xe ô tô có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiên mua chỗ để xe được trả một lần hoặc trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ; ++ Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe này; ++ Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư (nếu còn chủ đầu tư); ++ Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ không mua chỗ để xe ô tô thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ là phần diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư; chủ đầu tư không được tính chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này vào giá bán, giá thuê mua căn hộ; trường hợp người mua, thuê mua căn hộ mua, thuê chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư phải tính riêng giá mua, thuê chỗ để xe với giá mua, thuê mua căn hộ. - Đối với chỗ để xe công cộng của nhà chung cư Chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) được quản lý thực hiện theo quy định sau: + Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này; + Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe; nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; + Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này. => Theo đó, việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Như vậy, đối với việc quản lý chỗ để xe của các loại xe trên (không có xe ô tô) của nhà chung cư có thang máy sẽ do đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý. Đối với chỗ để xe ô tô sẽ do chủ sở hữu nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê và được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. Giá dịch vụ trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe ô tô và chỗ để xe công cộng có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và thực hiện bảo trì chỗ để xe này.
Văn bản hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Hiện nay không có văn bản hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vấn đề này mình chỉ có thể cung cấp văn bản căn cứ để lập Quy chế: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước Nghị định 85/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Xin chào các thành viên Danluat! Theo lời hẹn, hôm nay tôi hoàn thành xong Quy chế Quản lý việc soạn thảo, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng: Xem mẫu http://cdn.danluat.vn/userfiles/files/955186/Files/M%e1%ba%abu%20quy%20ch%e1%ba%bf%20qu%e1%ba%a3n%20l%c3%bd%20h%e1%bb%a3p%20%c4%91%e1%bb%93ng(1).docx Xin gửi các thành viên là cá nhân/Doanh nghiệp tham khảo. Đây là mẫu soạn thảo chung nên sẽ có nhiều điểm chưa phù hợp/không phù hợp với từng Doanh nghiệp cụ thể, dù rằng bản thân tôi đã rất cố gắng tìm hiểu trên nhiều nguồn tư liệu/văn bản pháp luật khác nhau. Rất mong sự đón nhận và chia sẽ từ các Doanh nghiệp để hoàn thiện mẫu Quy chế này. Nếu Doanh nghiệp có yêu cầu hoặc thắc mắc liên quan, xin thông qua “danluat.thuvienphapluat.vn" (topic này) để các Luật sư, chuyên gia trên “danluat” và bản thân tôi sẽ cố gắng hết sức có thể để hỗ trợ, giải đáp; có thể yêu cầu giải đáp qua email "nguyenkhanhchinh@gmail.com" nếu cần thiết. Ngoài ra, những Doanh nghiệp cần mẫu quy chế, quy trình, quy định nào (theo danh sách tại quyphamnoibo.blogspot.com), có thể liên hệ tại topic này để nhận sự hỗ trợ trong khả năng có thể. Soạn thảo những mẫu này khá mất thời gian nên chỉ khi có thật nhiều nhiều thành viên yêu cầu thì tôi mới bắt tay vào soạn mẫu nhé, mong mọi người thông cảm! Chúc các Doanh nghiệp thành công! Hướng dẫn sử dụng: + Hướng dẫn xây dựng: Đã hướng dẫn trong từng điều cụ thể của Quy chế; + Pass: 123123123. Trân trọng!
Hướng dẫn tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu từ 01/08/2024
Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự; đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị nhà chung cư bao gồm chủ sở hữu nhà chung cư và người sử dụng nhà chung cư. Việc tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu được quy định như sau: Điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định điều kiện để tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu như sau: - Hội nghị của tòa nhà chung cư phải được tổ chức trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày nhà chung cư đó được bàn giao đưa vào sử dụng và có tối thiểu 50% số căn hộ đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua). Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà tòa nhà chung cư chưa có đủ 50% số căn hộ được bàn giao thì Hội nghị nhà chung cư được tổ chức sau khi có đủ 50% số căn hộ được bàn giao. - Hội nghị của cụm nhà chung cư được tổ chức khi có tối thiểu 50% số căn hộ của mỗi tòa nhà trong cụm đã được bàn giao cho người mua, thuê mua (không bao gồm số căn hộ mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua) và có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ của từng tòa nhà đã nhận bàn giao đưa vào sử dụng đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư. => Theo đó, khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì phải đảm bảo điều kiện chung theo quy định như trên. Điều kiện về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định về số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu: - Đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023. Trường hợp không đủ số người tham dự quy định tại điểm này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tổ chức Hội nghị nhà chung cư. - Đối với Hội nghị của cụm nhà chung cư thì phải đảm bảo số lượng đại diện chủ sở hữu đã đồng ý nhập tòa nhà vào cụm nhà chung cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này tham dự theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật Nhà ở 2023; trường hợp không đủ số người tham dự theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức họp hội nghị được ghi trong thông báo mời họp, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu căn hộ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Hội nghị nhà chung cư, trừ trường hợp tòa nhà trong cụm tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư riêng theo quy định đối với Hội nghị của tòa nhà chung cư như trên. => Theo đó, ngoài điều kiện chung về việc tổ chức thì đối với số lượng người tham dự cuộc họp Hội nghị nhà chung cư lần đầu cũng phải đảm bảo điều kiện theo quy định. Nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu Theo Khoản 3 Điều 15 Thông tư 05/2024/TT-BXD quy định nội dung chuẩn bị tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu bao gồm các công việc sau đây: - Kiểm tra, xác định tư cách đại diện chủ sở hữu căn hộ tham dự hội nghị; trường hợp ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền của chủ sở hữu căn hộ. - Dự thảo quy chế họp Hội nghị nhà chung cư; - Dự kiến đề xuất sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư mà chủ đầu tư đã xây dựng nếu có đề xuất sửa đổi; - Dự thảo quy chế bầu Ban quản trị, đề xuất tên gọi của Ban quản trị, đề xuất số lượng thành viên Ban quản trị, danh sách thành viên Ban quản trị, dự kiến cơ cấu Ban quản trị (nếu nhà chung cư thuộc diện phải có Ban quản trị); dự kiến kế hoạch bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho các thành viên Ban quản trị. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì cần chuẩn bị thêm các nội dung, bao gồm: đề xuất mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, dự thảo kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, đề xuất đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng chủ đầu tư không đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hoặc có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không tham gia quản lý vận hành; trường hợp nhà chung cư phải có Ban quản trị thì phải có dự thảo quy chế hoạt động, quy chế thu, chi tài chính của Ban quản trị; - Thông báo giá dịch vụ phải trả phí như bể bơi, phòng tập, sân tennis, khu spa và các dịch vụ khác (nếu có); - Các đề xuất khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư cần báo cáo để Hội nghị nhà chung cư lần đầu thông qua. => Như vậy, chủ đầu tư (nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu) hoặc chủ sở hữu (nhà chung cư có một chủ sở hữu) có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung họp, thông báo thời gian, địa điểm và tổ chức họp hội nghị chính thức cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì cần phải đảm các điều kiện theo quy định.
Quy định về quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư hiện nay
Nhà chung cư là nhà ở có từ 02 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho gia đình, cá nhân, tổ chức. Hiện hành pháp luật quy định về chỗ để xe nhà chung cư như sau: Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư Theo quy định tại Điều 144 Luật Nhà ở 2023 chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Chỗ để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư theo quy hoạch hoặc thiết kế được phê duyệt; trong thiết kế được phê duyệt phải xác định rõ khu vực để xe ô tô và khu vực để xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau: - Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. - Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô; chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm công khai các chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. Việc mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô quy định tại điểm này được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. - Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải bàn giao cho chủ sở hữu nhà chung cư bản vẽ mặt bằng khu vực để xe trên cơ sở hồ sơ dự án, thiết kế đã được phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô và khu vực để xe công cộng. => Theo đó, việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe nhà chung cư được quy định như trên. Quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư Việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau: - Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu Chỗ để xe thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sở hữu nhưng phải được sử dụng theo đúng nội dung dự án được phê duyệt, quy định của Luật Nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành thì do đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý chỗ để xe này; nếu thuộc diện không phải có đơn vị quản lý vận hành thì chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. - Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu + Đối với chỗ để xe đạp, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe cho người khuyết tật: Đơn vị quản lý vận hành thực hiện quản lý; trường hợp nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành nhưng thuộc diện phải có Ban quản trị theo quy định của Luật Nhà ở thì Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị hoặc đơn vị khác thay mặt các chủ sở hữu để quản lý chỗ để xe này; nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành và không có Ban quản trị thì các chủ sở hữu thống nhất tự tổ chức quản lý hoặc thuê đơn vị khác thực hiện quản lý chỗ để xe này. + Đối với chỗ để xe ô tô: ++ Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ hoặc một phần diện tích thuộc sở hữu riêng trong nhà chung cư; ++ Việc mua bán, cho thuê chỗ để xe ô tô có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập một hợp đồng riêng; tiền thuê chỗ để xe được trả hàng tháng hoặc theo định kỳ, tiên mua chỗ để xe được trả một lần hoặc trả chậm, trả dần theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe do các bên thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; trường hợp mua chỗ để xe thì người mua phải đóng kinh phí quản lý vận hành, đóng phí trông giữ xe theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ; ++ Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau; trường hợp những người mua căn hộ không thỏa thuận được thì chủ đầu tư giải quyết theo phương thức bốc thăm để được mua, thuê chỗ để xe này; ++ Người mua chỗ để xe ô tô nếu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho thuê chỗ để xe này thì chỉ được chuyển nhượng, cho thuê cho các chủ sở hữu, người đang sử dụng nhà chung cư đó hoặc chuyển nhượng lại cho chủ đầu tư (nếu còn chủ đầu tư); ++ Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ không mua chỗ để xe ô tô thì các bên phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ là phần diện tích này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư; chủ đầu tư không được tính chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này vào giá bán, giá thuê mua căn hộ; trường hợp người mua, thuê mua căn hộ mua, thuê chỗ để xe ô tô thì chủ đầu tư phải tính riêng giá mua, thuê chỗ để xe với giá mua, thuê mua căn hộ. - Đối với chỗ để xe công cộng của nhà chung cư Chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) được quản lý thực hiện theo quy định sau: + Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này; + Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe; nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe; + Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này. => Theo đó, việc quản lý vận hành chỗ để xe của nhà chung cư được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Như vậy, đối với việc quản lý chỗ để xe của các loại xe trên (không có xe ô tô) của nhà chung cư có thang máy sẽ do đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm quản lý. Đối với chỗ để xe ô tô sẽ do chủ sở hữu nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê và được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc lập hợp đồng riêng. Giá dịch vụ trông giữ xe được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe ô tô và chỗ để xe công cộng có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và thực hiện bảo trì chỗ để xe này.
Văn bản hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Hiện nay không có văn bản hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vấn đề này mình chỉ có thể cung cấp văn bản căn cứ để lập Quy chế: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Nghị định 152/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 144/2017/TT-BTC về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước Nghị định 85/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Xin chào các thành viên Danluat! Theo lời hẹn, hôm nay tôi hoàn thành xong Quy chế Quản lý việc soạn thảo, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng: Xem mẫu http://cdn.danluat.vn/userfiles/files/955186/Files/M%e1%ba%abu%20quy%20ch%e1%ba%bf%20qu%e1%ba%a3n%20l%c3%bd%20h%e1%bb%a3p%20%c4%91%e1%bb%93ng(1).docx Xin gửi các thành viên là cá nhân/Doanh nghiệp tham khảo. Đây là mẫu soạn thảo chung nên sẽ có nhiều điểm chưa phù hợp/không phù hợp với từng Doanh nghiệp cụ thể, dù rằng bản thân tôi đã rất cố gắng tìm hiểu trên nhiều nguồn tư liệu/văn bản pháp luật khác nhau. Rất mong sự đón nhận và chia sẽ từ các Doanh nghiệp để hoàn thiện mẫu Quy chế này. Nếu Doanh nghiệp có yêu cầu hoặc thắc mắc liên quan, xin thông qua “danluat.thuvienphapluat.vn" (topic này) để các Luật sư, chuyên gia trên “danluat” và bản thân tôi sẽ cố gắng hết sức có thể để hỗ trợ, giải đáp; có thể yêu cầu giải đáp qua email "nguyenkhanhchinh@gmail.com" nếu cần thiết. Ngoài ra, những Doanh nghiệp cần mẫu quy chế, quy trình, quy định nào (theo danh sách tại quyphamnoibo.blogspot.com), có thể liên hệ tại topic này để nhận sự hỗ trợ trong khả năng có thể. Soạn thảo những mẫu này khá mất thời gian nên chỉ khi có thật nhiều nhiều thành viên yêu cầu thì tôi mới bắt tay vào soạn mẫu nhé, mong mọi người thông cảm! Chúc các Doanh nghiệp thành công! Hướng dẫn sử dụng: + Hướng dẫn xây dựng: Đã hướng dẫn trong từng điều cụ thể của Quy chế; + Pass: 123123123. Trân trọng!