Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Phụ cấp thâm niên của giáo viên được tính dựa trên số năm làm việc thực tế hay chỉ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (1) Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Chiếu theo quy định trên, mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo tăng lên theo thời gian đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, phụ cấp giáo viên được tính năm đóng BHXH bắt buộc, không phụ thuộc vào số năm làm việc. Ví dụ: Ông A trúng tuyển viên chức ngành Giáo dục vào tháng 12/2019. Như vậy, khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cấp học, nếu ông A có đủ thời gian 60 tháng (5 năm) đóng BHXH bắt buộc thì ông được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Việc tính phụ cấp dựa trên thời gian đóng BHXH sẽ giúp giáo viên bảo vệ quyền lợi và đảm bảo rằng thời gian đã đóng góp của mình được công nhận, ngay cả khi họ thay đổi nơi làm việc. Tuy nhiên, cần lưu ý, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. (2) Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng được quy định như sau: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Như vậy, mức % phụ cấp thâm niên là một thành tố quan trọng trong việc tính mức phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Như đã đề cập ở mục (1), mức % phụ cấp thâm niên của giáo viên khi có đủ 05 năm (60 tháng) đóng BHXH bắt buộc là 5%, từ năm thứ 06 trở đi, cứ đủ 01 năm (12 tháng) đóng BHXH bắt buộc sẽ tăng thêm 1%. Do đó, giáo viên có thời gian tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng tăng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (3) Giáo viên theo hợp đồng được hưởng phụ cấp thâm niên không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 2 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định như sau: Nghị định 77/2024/NĐ-CP áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm: - Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). - Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập. Lưu ý: Các đối tượng không thuộc các quy định trên này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Bên cạnh đó, theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được quy định như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, pháp luật quy định đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên là viên chức chuyên ngành giáo dục làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động thì không phải là viên chức. Do đó, giáo viên làm việc theo hợp đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến mức hưởng của khoản phụ cấp này. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? (1) Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên có được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Như vậy, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Điều này có nghĩa rằng, nếu một cá nhân có thời gian tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc trong các lĩnh vực khác mà không liên quan đến giáo dục hay các công việc chuyên ngành nêu trên thì thời gian tham gia BHXH bắt buộc đó sẽ không được tính vào thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên. (2) Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, các khoản thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi giáo viên tham gia BHXH bắt buộc và đang giảng dạy, giáo dục, nếu gặp phải các trường hợp nêu trên, thì thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho nhà giáo. (3) Mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, thời gian tham gia BHXH bắt buộc được tính làm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng cao. Do đó, việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên là rất quan trọng. Những khoảng thời gian này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà giáo mà còn đảm bảo tính công bằng trong việc tính toán phụ cấp thâm niên cho những người làm việc trong ngành giáo dục. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Chế độ phụ cấp đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về chế độ phụ cấp mà Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng. 1. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; - Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. 2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực như sau: - Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên. - Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó. 3. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó, hiện nay Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự và phụ cấp thâm niên.
Chế độ ưu đãi và phụ cấp của Kiểm Lâm khi công tác trong rừng?
Viên chức giữ ngạch kiểm lâm thì ngoài tiền lương tiền công theo ngạch tôi có được hưởng ưu đãi gì? Trong trường hợp kiêm lâm thường đi công tác trong rừng thì có được hưởng phụ cấp hay khoản phí nào tương ứng không? Phụ cấp ưu đãi nghề của viên chức kiểm lâm? Căn cứ Mục II.1 Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC: Mức phụ cấp ưu đãi nghề với công chức, viên chức ngành kiểm lâm như sau: - Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; - Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5; - Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3; - Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5; - Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3; - Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động; - Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng. Phụ cấp thâm niên của viên chức kiểm lâm? Căn cứ theo khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC thì phụ cấp thâm niên nghề được áp dụng đối với các cán bộ, công chức Kiểm lâm sau: - Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm - Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm - Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm - Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp). Mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC như sau: “Cán bộ, công chức Kiểm lâm nêu trên có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.” Ngoài ra, đối với viên chức ngạch Kiểm lâm vẫn có thể hưởng các chế độ ưu đãi khác tùy thuộc vào kinh phí và quy chế của đơn vị viên chức đang công tác. Chế độ công tác phí khi kiểm lâm công tác trong rừng? Chế độ công tác phí áp dụng cho cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ghi nhận tại khoản 4 Điều 2 Quyết định 3565/QĐ-BNN-TC năm 2010 như sau: “Chế độ công tác phí … - Phụ cấp lưu trú: Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người lao động đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú cho phù hợp theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác nhưng tối đa không quá 70% theo mức quy định trên và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày cho những ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển). … - Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng: Đối với cán bộ, viên chức phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối tượng và mức chi).” Theo đó, mức khoán tiền công tác phí của viên chức kiểm lâm công tác trong rừng (hay kiểm tra rừng) sẽ dựa đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ theo đặc điểm công tác và khả năng kinh phí của đơn vị để quyết định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ và tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối tượng và mức chi). Như vậy, ngoài các khoản phụ cấp được hưởng dựa trên chức danh của viên chức là kiểm lâm như phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi nghề thì khi kiểm lâm có công tác phải ở lại trong rừng sẽ được hưởng một mức tiền khoán công tác phí tương ứng trong tháng phải công tác trong rừng.
Thu nhập của giáo viên ra sao khi áp dụng chế độ tiền lương mới từ 01/7/2024?
Áp dụng chế độ tiền lương mới từ 1/7/2024, không còn phụ cấp thâm niên, giáo viên mong muốn được hưởng phụ cấp theo nghề mới tương xứng tính chất, đặc thù từng cấp học. (1) Áp dụng chính sách tiền lương mới, giáo viên sẽ được hưởng phụ cấp đặc thù nghề nghiệp Từ ngày 1/7, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách tiền lương và áp dụng chính sách tiền lương mới. Cơ cấu tiền lương mới của giáo viên gồm: Lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp – tương đương 30% tổng quỹ lương và tiền thưởng (nếu có). Lương xếp theo vị trí việc làm, phân định rõ năng lực, trách nhiệm giáo viên. Thầy Nguyễn Văn Hoàng, Hiệu trưởng Trường Tiểu học, THCS Thượng Tiến (Kim Bôi, Hòa Bình) chia sẻ trên báo Giáo dục Thời đại: Sau khi biết thông tin về chuẩn bị áp dụng chính sách tiền lương mới, nhiều giáo viên bày tỏ niềm vui vì sắp tới thu nhập được cải thiện. Trong đó, giáo viên có khoản phụ cấp đặc thù nghề nghiệp. Điều này góp phần giúp giáo viên trẻ có thêm động lực vượt khó để gắn bó với nghề. Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có nhiều điểm mới tích cực. Theo đó, giáo viên có khoản phụ cấp mới theo nghề được hình thành từ việc gộp ba khoản phụ cấp: Ưu đãi theo nghề; trách nhiệm theo nghề; độc hại, nguy hiểm. Đồng thời, bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo. Nằm ở vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu (Sơn La), cô Lê Thị Toan – Hiệu trưởng Trường Mầm non Hoa Mai cho hay, tháng 7/2023, lương cơ bản của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng đã đem lại niềm vui, phấn khởi không nhỏ với giáo viên. (2) Thực hiện chính sách tiền lương mới tương xứng với giáo viên mầm non Từ ngày 1/7 tới khi thực hiện chính sách tiền lương mới là điều thầy cô chờ mong, nhất là giáo viên mầm non. “Ở miền xuôi hay ngược, công việc giáo viên mầm non vô cùng vất vả. Các cô phải lên lớp từ 6 giờ 30 phút sáng đến 17 giờ 30 phút chiều hoặc lúc nào hết việc mới về. Lứa tuổi này, trẻ nhỏ chưa thể tự phục vụ bản thân nên các cô phải dạy dỗ, lẫn chăm sóc với tấm lòng yêu thương, tận tụy và tâm huyết. Nếu được Chính phủ quan tâm và có chế độ tiền lương mới tương xứng với đặc thù của mầm non sẽ giúp các cô yên tâm công tác”, cô Lê Thị Toan nhấn mạnh. Cô Toan cũng cho rằng, Nhà nước nên quan tâm, xem xét đến việc trả lương theo vị trí việc làm vì đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, dự kiến cải cách tiền lương vẫn có phụ cấp đặc biệt đối với giáo viên công tác vùng đặc biệt khó khăn là phù hợp để tiếp tục thu hút thầy, cô giáo công tác tại vùng sâu, xa. (3) Cần tính toán để giáo viên không bị giảm tổng thu nhập Cô Nguyễn Thị Hải Hằng, Hiệu trưởng Trường THCS Phú Cường (Ba Vì, Hà Nội) chia sẻ, các thầy cô mong muốn khi áp dụng chính sách tiền lương mới sẽ theo vị trí việc làm. Nhà nước cần tính toán làm sao để lương mới của giáo viên ít nhất tương đương tổng thu nhập hiện hưởng chứ không bị giảm. Đặc biệt, giáo viên kiêm nhiệm, đảm nhận công việc khó được trả lương thỏa đáng. Gắn bó với nghề hơn 20 năm, cô Trần Tuyết Nhung, Trường Mầm non Yên Mỹ (Thanh Trì, Hà Nội) hiểu hơn ai hết những vất vả của cô giáo mầm non. Không chỉ chăm sóc, giáo dục trẻ, các cô phải làm nhiều việc “không tên”. Do chưa áp dụng chính sách thu tiền trả muộn của phụ huynh nên nhiều hôm, cô phải ở lại lớp tới 19 giờ để chờ phụ huynh đón trẻ. Vì thế, cô Nhung cho rằng, giáo viên mầm non cần được đưa vào ngành nghề nặng nhọc và có mức ưu đãi cao hơn các cấp học khác. Bên cạnh ý kiến đồng tình, việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo theo chính sách tiền lương mới cũng là điều khiến một số giáo viên tâm tư. Theo cô Nguyễn Thị Đào, giáo viên tiểu học tại Hà Nội, với giáo viên có thời gian đứng lớp từ 5 năm trở lên thì khoản phụ cấp thâm niên là sự động viên, khích lệ và ghi nhận về thời gian cống hiến cho ngành Giáo dục. Nếu bãi bỏ khoản này sẽ khiến nhiều thầy cô không khỏi tiếc nuối, tâm tư. Cô Đào mong chính sách tiền lương mới theo hướng tăng lên cho giáo viên. (4) Áp dụng tiền lương mới: Nhiều thầy cô tâm tư vì bỏ phụ cấp thâm niên Trao đổi về vấn đề này, PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Hội đồng khoa học, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục và Nghề nghiệp cho rằng, chính sách tiền lương mới áp dụng từ tháng 7/2024 có nhiều điểm mới và tạo thuận lợi cho giáo viên mới vào nghề. Thực tế cho thấy, không ít thầy cô có thời gian giảng dạy lâu năm bày tỏ tâm tư khi phụ cấp thâm niên bị bãi bỏ. Các thầy cô mong muốn giữ nguyên phụ cấp thâm niên để khẳng định sự cống hiến với nghề. Nữ chuyên gia khẳng định, dù nhiều tuổi nhưng có không ít thầy cô tâm huyết và bắt kịp với thời đại công nghệ số để nâng cao chuyên môn. Do đó, việc giữ nguyên phụ cấp thâm niên nghề giáo sẽ giúp họ yên tâm gắn bó với nghề. Tuy nhiên, để tránh tư tưởng “sống lâu lên lão làng” mà không đổi mới, cần có thêm điều kiện đi kèm tương xứng cống hiến của nhà giáo thì mới nhận được phụ cấp thâm niên. (5) Hy vọng chính sách tiền lương mới sẽ giúp giáo viên sống được bằng lương Cô Vương Mỹ Lan, Hiệu trưởng Trường THCS Lê Hồng Phong (Côn Đảo, Bà Rịa - Vũng Tàu) hy vọng, chính sách tiền lương mới giúp giáo viên sống được bằng lương, không phải quá lo toan cơm áo, gạo tiền để tập trung thời gian, tâm trí với nghề. Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Trung ương, từ 1/7/2024 sẽ bãi bỏ phụ cấp thâm niên và phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, dù bỏ những khoản phụ cấp này vẫn phải đảm bảo quỹ phụ cấp chiếm 30% so với tổng quỹ lương của công chức nên lương sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. Nguồn: xaydungchinhsach.chinhphu.vn
Điều kiện Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã hưởng phụ cấp thâm niên?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hay được gọi là Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ thường phục vụ các công ích xã hội và được xem là sĩ quan dự bị khi có trường hợp khẩn cấp về chiến tranh. Vậy chức vụ Chỉ huy trưởng cần bao nhiêu năm công tác mới được hưởng phụ cấp thâm niên? 1. Điều kiện thâm niên công tác của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Căn cứ khoản 4 Điều 33 Luật dân quân tự vệ 2019 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Từ quy định trên, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (5 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. 2. Mức trợ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Cụ thể, chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng BHXH, BHYT. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân cấp xã sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng. 3. Chế độ phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ Căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (05 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
Hướng dẫn chi tiết mức tăng phụ cấp thu hút với công chức, viên chức
Nhằm khuyến khích những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, chẳng hạn được nhận các loại phụ cấp thu hút. Bài viết sẽ cung cung một số thông tin chi tiết về phụ cấp thu hút này. Phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp thu hút là phụ cấp được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong quân đội, công an, cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện để được áp dụng phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP nêu rõ, thời gian hưởng là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm: - Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1. - Các xã thuộc khu vực III ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn. - Các thôn đặc biệt khó khăn. Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP cũng quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại nơi này, bao gồm: - Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; - Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu. Lưu ý: Nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn. Xem bài viết liên quan: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023 Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn tính mức lương, phụ cấp trong cơ quan, ĐVSN công lập từ 01/7/2023 Cách tính thời gian thực tế để hưởng phụ cấp thu hút Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 2 cách tính thời gian thực tế, như sau: - Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính; - Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn. Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng). Phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng của cán bộ, công chức Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thu hút là 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả). Ngoài ra công chức, viên chức còn được cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Theo đó, mức hưởng phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức: Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm. Như vậy, mức phụ cấp là 900.000 đồng/tháng. - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm. Mức phụ cấp là 1.260.000 đồng/tháng. - Mức 1,0 áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. Mức phụ cấp là 1.800.000 đồng/tháng. Công chức viên chức, lần đầu về công tác sẽ nhận được trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó: (1) Mức lương hiện hưởng Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở - Hệ số: Căn cứ vào từng ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP); - Mức lương cơ sở: Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng thay vì mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng. (2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (3) Phụ cấp thâm niên vượt khung Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức: Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%. Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. Ngoài ra, mức phụ cấp cụ thể phụ thuộc vào thời gian, thâm niên làm việc cụ thể như sau: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở (18 triệu đồng) tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilomet đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình (21,6 triệu đồng/lần). Ngoài ra, công chức, viên chức còn được nhận tiền trợ cấp mua và vận chuyển nước ngọt và sạch. Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng. Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem bài viết liên quan: Hôm nay, Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn mức lương cơ sở trong quân đội chính thức có hiệu lực Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023 Sẽ trả đủ lương hưu, trợ cấp hằng tháng và phần chênh lệch theo mức mới từ ngày 14/8/2023
Thời gian giảng dạy tại trường tư thục có tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo?
Có thể thấy đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước ngoài những chế độ đặc thù thì có thể kể đến là khoản phụ cấp thâm niên nhà giáo. Tuy nhiên, trường hợp trước đây có thời gian công tác trường tư thì thời gian này liệu có tính để hưởng phụ cấp. Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Khoảng thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP thi thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài các quy định nêu trên. Mức phụ cấp thâm niên nhà giáo có tính đóng bảo hiểm xã hội không? Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên như sau: - Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). - Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập vẫn được tính làm thời gian tính phụ cấp thâm niên Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên như thế nào?
Hiên nay, mức phụ cấp của công nhân công an cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy theo quy định hiện hành thì mức phụ cấp thâm niên của công nhân công an là bao nhiêu? Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau: Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Như vậy, Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) nếu có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) và từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1% Công nhân công an được hưởng phụ cấp thâm niên thì thời gian tính hưởng phụ cấp ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có quy định về thời gian tính hưởng phụ cấp như sau: - Thời gian phục vụ trong Công an nhân dân; - Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên cũng được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc. Như vậy, Công nhân công an được hưởng phụ cấp thâm niên thì thời gian được tính và thời gian không được tính hưởng phụ cấp thực hiện theo quy định nêu trên. Hạ sĩ quan chuyển sang làm công nhân công an thì được hưởng chế độ chính sách như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có quy định chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an như sau: - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được xếp lương theo công việc mới đảm nhận. Trường hợp tiền lương theo công việc mới đảm nhận thấp hơn tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển thì được bảo lưu mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung đến khi được nâng bậc lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng hoặc cao hơn Trường hợp do yêu cầu công tác được điều trở lại là sĩ quan, hạ sĩ quan thì thời gian là công nhân công an được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương; - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được thực hiện chế độ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 49/2019/NĐ-CP Như vậy, Hạ sĩ quan chuyển sang làm công nhân công an thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định nêu trên Từ những căn cứ đã trích dẫn, công nhân công an sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) nếu có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) và thời gian tính hưởng phụ cấp thực hiện theo quy định nêu trên.
Có được cộng dồn thời gian làm lao động HĐ để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi vào Công an?
Bộ Công an trả lời người dân về” Thời gian làm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân có được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân không?”. Cụ thể, người dân này hỏi rằng mặc dù anh đã được Báo Công an Nhân dân (CAND) ký Hợp đồng thử việc từ ngày 01/6/2012 và ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/10/2012, với hệ số lương 2,34, bậc 1/9. Tuy nhiên, đến ngày 01/10/2017, anh đã đủ 05 năm công tác nhưng vẫn không được hưởng mức phụ cấp thâm niên công tác. Đến ngày 11/12/2018, anh được tuyển dụng biên chế chính thức trong ngành Công an, được phong hàm Trung úy, và chấm dứt hợp đồng lao động tại Báo CAND từ ngày 11/12/2018. Theo đó, anh thắc mắc: 1) Thời gian công tác tại Báo CAND có được coi là công nhân Công an theo Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 không? 2) Anh có được tính hưởng phụ cấp thâm niên từ khi tôi đủ 05 năm công tác tại Báo CAND theo quy định tại Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP không? Nếu được thì trường hợp của anh sẽ được hưởng từ khi nào? 3) Thời gian công tác tại Báo CAND và đóng bảo hiểm xã hội có được cộng dồn để làm chế độ hưởng mức phụ cấp thâm niên sau khi anh được tuyển dụng vào Ngành và phong hàm Trung úy từ ngày 11/12/2018 hay không? Theo đó, Bộ Công an đã trả lời các câu hỏi của người dân như sau: Thời gian, người này được Báo CAND ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn kể từ ngày 01/10/2012 và đến tháng 12/2018 được tuyển dụng, phong cấp bậc hàm Trung úy. Như vậy, trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2012 đến tháng 12/2018 là lao động hợp đồng không xác định thời hạn tại báo CAND, không phải là công nhân Công an (theo quy định tại Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 thì Công nhân Công an là công dân được tuyển dụng làm việc trong CAND). Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 54/2014/TT-BCA ngày 30/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ phụ cấp thâm niên nghề trong CAND thì chế độ phụ cấp thâm niên nghề không áp dụng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong CAND. Như vậy, thời gian làm lao động hợp đồng không được tính hưởng phụ cấp thâm niên và không được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào CAND.
Bí thư xã kiêm chức chính trị viên có được hưởng phụ cấp thâm niên?
1. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 33 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. 2. Bí thư xã kiêm chức chính trị viên có được hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, Bí thư xã kiêm chức chính trị viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Tuy nhiên, nếu người này có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. Lưu ý: - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian bị tạm giam viên chức có được nhận phụ cấp thâm niên không?
Căn cứ theo Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ như sau: "Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau: 1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý. 2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này." Như vậy, theo quy định trên thì viên chức đang bị tạm giam vẫn sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên. Tuy nhiên, sẽ chỉ được nhận 50% so với bình thường. Nếu viên chức không bị xử lý thì sẽ được lĩnh 50% còn lại, Trong trường hợp, bị xử lý theo luật thì sẽ không được hoàn lại 50% số tiền phụ cấp trên.
Giáo viên có còn được nhận phụ cấp thâm niên không?
Mình hỏi về chế độ phụ cấp thâm niên của giáo viên mầm non năm 2020, Vì mình vào ngành năm 2014 nhưng thử việc 1 năm 2015 mới chính thức, Tính đến 6/10/2015 đến 6/10/2020 là đc 5 năm Nhưng đến khi đó lại không được hưởng thâm niên?
Công thức tính phụ cấp thâm niên
Căn cứ Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV quy định: "1. Mức phụ cấp: 1.1. Cán bộ , công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết a điểm 1.1 Mục I Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%. b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết b điểm 1.1 Mục II Thông tư này, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1 % . ..." Theo đó, phụ cấp thâm niên của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tính theo công thức: "Hệ số thâm niên vượt khung = Hệ số lương chính x Mức lương cơ sở x Mức % phụ cấp thâm niên" Riêng phụ cấp thâm niên của Nhà giáo sẽ tính theo công thức tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH, cụ thể: "Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo ngạch, bậc cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ (hay còn gọi là mức lương cơ sở) x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng"
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo
Trả lời công văn 2528/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 10/72020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Bộ Tài chính có ý kiến trả lời bằng Công văn 8982/BTC-HCSN về việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau: Điều 76 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020) quy định về tiền lương “Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù theo nghề theo quy định của Chính phủ”. Nội dung này phù hợp với quy định tại Điểm 3.1.d Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, trong đó quy định “Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức), tức là bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo (phụ cấp thâm niên nhà giáo). Như vậy, về nguyên tắc, từ thời điểm 1/7/2020 chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo quy định tại Luật Giáo dục 2009 và các văn bản có liên quan bị bãi bỏ, không còn chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Tại thời điểm hiện nay, Chính phủ đang giao các cơ quan chức năng nghiên cửu báo cáo cấp có thẩm quyền về thời điểm thực hiện chế độ tiền lượng mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW. Bộ Tài chính đề nghị Bộ GD&ĐT cáo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho lủi thời gian thực hiện Điều 76 Luật Giáo dục 2019 cho đến khi chế độ tiền lương mới ban hành và có hiệu lực; theo đó tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo quy định tại Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và các văn bản hướng dẫn. Xem chi tiết công văn tại file đính kèm:
Cộng dồn phụ cấp thâm niên đối với Bí thư Đảng ủy cấp xã
Theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định mức phụ cấp thâm niên được tính căn cứ vào thời gian 05 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục. Đồng thời, quy định về các khoản thời gian được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC về thời gian làm việc để tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: "[...] 1. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian sau: a) Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn); b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có); c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề." Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC quy định những khoảng thời gian sau sẽ không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề gồm: "[...] a) Thời gian tập sự; b) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị; c) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1 Thông tư này; d) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề; đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; g) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. [..]" => Như vậy, trong trường hợp Bí thư Đảng ủy xã đang được hưởng phụ cấp thâm niên quân sự, và không thuộc các trường hợp không được cộng dồn như trên, thì khi chuyển công tác đến xã khác và vẫn giữ chức danh Bí thư Đảng uỷ thì vẫn được cộng dồn thời gian hưởng thâm niên.
Thực hư việc “Giáo viên bị cắt phụ cấp thâm niên từ 01/7/2020”
Dạo gần đây trên các diễn đàn dành cho giáo viên râm ran câu chuyện “Từ ngày 01/7/2020, giáo viên sẽ bị cắt phụ cấp thâm niên”. Tại sao lại có những lời bàn tán đó? Theo mình tìm hiểu, câu chuyện được mọi người bàn tán bắt nguồn từ việc có sự thay đổi trong quy định về tiền lương tại Luật giáo dục 2019 so với Luật giáo dục 2005. Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung) quy định: "Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ". Luật Giáo dục 2019 quy định: "Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ. Hiện tại, Thu nhập giáo viên = Tiền lương theo hệ số + phụ cấp ưu đãi theo nghề + phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác (nếu có) Theo Luật 2019: Thu nhập giáo viên = Tiền lương theo vị trí việc làm + phụ cấp đặc thù nghề . >> Về mặt câu chữ, theo Luật giáo dục 2019 (Có hiệu lực từ ngày 01/7/2020), không còn khoản tiền mang tên ”Phụ cấp thâm niên” trong cấu trúc tiền lương của giáo viên nên mọi người truyền tai nhau rằng “Giáo viên bị cắt phụ cập thâm niên từ 01/7/2020”. Việc “giáo viên bị cắt phụ cập thâm niên từ 01/7/2020” là đúng hay sai? Nếu chiếu theo câu chữ của Luật, tôi cho rằng nó ĐÚNG NHƯNG CHƯA ĐỦ. - TẠI SAO ĐÚNG? Đúng vì theo Luật, trong kết cấu lương của giáo viên sẽ không có “phụ cấp thâm niên”. Đúng vì theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 thì sẽ bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức). - TẠI SAO CHƯA ĐỦ? Chưa đủ vì nếu chỉ nói đến đây, hầu hết giáo viên sẽ hoang mang theo kiểu “lương ba cọc ba đồng mà còn bị cắt mất phụ cấp thì thu nhập sẽ giảm”. Cái mọi người quan tâm là THU NHẬP CÓ GIẢM HAY KHÔNG NẾU BỎ PHỤ CẤP THÂM NIÊN? Phải phân tích được chỗ này chứ không phải là ném ra quả bom rồi ai gỡ được thì gỡ, ko gỡ được thì toang, ai hiểu được thì yên tâm, ai không hiểu thì hoang mang lo lắng. Ở đây, chính sách cải cách lương đã cụ thể, tại thời điểm bỏ phụ cấp thâm niên khi tính lương: - Phần “tiền lương” sẽ không còn là tiền lương theo hệ số nữa (không lấy hệ số rồi nhân với lương cơ sở), mà sẽ là tiền lương theo vị trí việc làm đã có tính toán các yếu tố phù hợp với từng vị trí làm việc , không cào bằng theo hệ số cấp bậc. - Phần phụ cấp: Không có phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi theo nghề nhưng thay vào đó là “phụ cấp đặc thù nghề” Phụ cấp đặc thù nghề chính là tên loại phụ cấp được gộp từ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...) theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018. >> TINH THẦN CỦA NGHỊ QUYẾT 27 CŨNG LÀ KHÔNG LÀM GIẢM LƯƠNG SAU KHI CẢI CÁCH + TIẾN TỚI GẦN HƠN VỚI MỨC LƯƠNG TRUNG BÌNH TỐI THIỂU CỦA KHỐI DOANH NGHIỆP >> Như vậy, về mặt suy luận logic từ các quy định đã có, tiền lương của giáo viên chỉ thay đổi về kết cấu lương chứ không phải giữ lại 1 khoản và cắt đi một khoản mà làm giảm thu nhập. Còn về thực tế, sẽ không có chuyện nhà nước cải cách lương để rồi giảm lương của người lao động cả mà chỉ cải cách để trả lương đúng theo công sức lao động của mọi người, công bằng chứ không cào bằng. Bãi bỏ phụ cấp thâm niên bắt đầu thực hiện từ 01/7/2020? Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 là điều không phải bàn cãi, kéo theo đó là quy định về việc trong lương giáo viên không có phụ cấp thâm niên từ 01/7 là đúng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, chỉ khi nào xây dựng xong bảng lương mới theo vị trí việc làm thì mới có thể cắt phụ cấp thâm niên. Thêm vào đó, Mức lương cơ sở từ 01/7/2020 đã được ban hành là 1.6 triệu đồng/năm. Theo thông lệ, lương cơ sở được xây dựng để áp dụng đến hết 30/6/2021. Và để củng cố thêm thì mới đây tại cuộc họp của Ban chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công thì “Thủ tướng ấn định bắt đầu thực hiện cải cách tiền lương từ 1/7/2021”. Như vậy, nếu thực hiện đúng theo lộ trình mà Thủ tướng ấn định thì khả năng cao là phụ cấp thâm niên sẽ bắt đầu bị cắt từ 01/7/2021 chứ không phải 01/7/2020.
Bổ sung đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên là nhà giáo nghỉ hưu
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Nghị định quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. Theo tờ trình, Có nhiều đối tượng nhà giáo không được tính hưởng chế độ phụ cấp thâm niên theo Quyết định số 52 do việc tổ chức loại hình trường hoặc cơ chế sử dụng đội ngũ nhà giáo, nắm bắt được tình hình, dự thảo lần này bổ sung một số đối tượng không thuộc đối tượng áp dụng tại Quyết định 52, bao gồm: a) Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục tại cơ sở giáo dục bán công nhưng trước đó được điều động từ các cơ sở giáo dục công lập hoặc tại cơ sở giáo dục bán công do cấp có thẩm quyền chuyển đổi từ cơ sở giáo dục công lập và được xếp lương theo bảng lương của ngạch viên chức ngành giáo dục. b) Nhà giáo nghỉ hưu khi làm công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập được cấp có thẩm quyền cử làm chuyên gia giáo dục ở ngoài nước, khi hết thời gian làm chuyên gia về nước thì nghỉ hưu ngay. c) Nhà giáo nghỉ hưu có thời gian tham gia dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong hoặc các đơn vị vũ trang khác mà chưa hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước dành cho thanh niên xung phong hoặc lực lượng vũ trang; nhà giáo có thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu sau đó chuyển ngành về công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập khi nghỉ hưu là giáo viên, trong lương hưu có phụ cấp thâm niên lực lượng vũ trang nhưng không có phụ cấp thâm niên nhà giáo. Các đối tượng đã được quy định tại Quyết định 52, bao gồm: Nhà giáo nghỉ hưu(bao gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm nhà trẻ, giáo viên, giảng viên; nhà giáo được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục)khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập Bổ sung: Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa được giải quyết mà từ trần từ ngày 01/01/2012 trở đi thì một trong những thân nhân theo thứ tự sau đây của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp: vợ hoặc chồng;con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ; hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp. Căn cứ tính trợ cấp đối với thân nhân nhà giáo là mức lương hưu của nhà giáo đang hưởng tại tháng trước khi từ trần. Giữ nguyên mức trợ cấp như quy định tại Quyết định 52 Bãi bỏ Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg khi nghị định này có hiệu lực thi hành Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm:
Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Phụ cấp thâm niên của giáo viên được tính dựa trên số năm làm việc thực tế hay chỉ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (1) Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Chiếu theo quy định trên, mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo tăng lên theo thời gian đóng BHXH bắt buộc. Như vậy, phụ cấp giáo viên được tính năm đóng BHXH bắt buộc, không phụ thuộc vào số năm làm việc. Ví dụ: Ông A trúng tuyển viên chức ngành Giáo dục vào tháng 12/2019. Như vậy, khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cấp học, nếu ông A có đủ thời gian 60 tháng (5 năm) đóng BHXH bắt buộc thì ông được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Việc tính phụ cấp dựa trên thời gian đóng BHXH sẽ giúp giáo viên bảo vệ quyền lợi và đảm bảo rằng thời gian đã đóng góp của mình được công nhận, ngay cả khi họ thay đổi nơi làm việc. Tuy nhiên, cần lưu ý, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. (2) Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2024/NĐ-CP, cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng được quy định như sau: Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳ x Mức (%) phụ cấp thâm niên được hưởng Như vậy, mức % phụ cấp thâm niên là một thành tố quan trọng trong việc tính mức phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Như đã đề cập ở mục (1), mức % phụ cấp thâm niên của giáo viên khi có đủ 05 năm (60 tháng) đóng BHXH bắt buộc là 5%, từ năm thứ 06 trở đi, cứ đủ 01 năm (12 tháng) đóng BHXH bắt buộc sẽ tăng thêm 1%. Do đó, giáo viên có thời gian tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng tăng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không? (3) Giáo viên theo hợp đồng được hưởng phụ cấp thâm niên không? Liên quan đến vấn đề này, Điều 2 Nghị định 77/2024/NĐ-CP quy định như sau: Nghị định 77/2024/NĐ-CP áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm: - Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). - Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập. Lưu ý: Các đối tượng không thuộc các quy định trên này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo. Bên cạnh đó, theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được quy định như sau: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy, pháp luật quy định đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên là viên chức chuyên ngành giáo dục làm việc theo hợp đồng làm việc thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động thì không phải là viên chức. Do đó, giáo viên làm việc theo hợp đồng không thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo. >>> Xem thêm: Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo là rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến mức hưởng của khoản phụ cấp này. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH? (1) Thời gian đóng BHXH trước khi làm giáo viên có được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Như vậy, không phải mọi thời gian tham gia BHXH bắt buộc đều được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Chỉ những khoảng thời gian đóng BHXH bắt buộc trong quá trình giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, hoặc làm việc trong các ngạch, chức danh chuyên ngành như hải quan, tòa án,thanh tra,...v.v thì mới đủ điều kiện được tính là thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên cho giáo viên. Điều này có nghĩa rằng, nếu một cá nhân có thời gian tham gia BHXH bắt buộc khi làm việc trong các lĩnh vực khác mà không liên quan đến giáo dục hay các công việc chuyên ngành nêu trên thì thời gian tham gia BHXH bắt buộc đó sẽ không được tính vào thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên giáo viên. (2) Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, các khoản thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Như vậy, khi giáo viên tham gia BHXH bắt buộc và đang giảng dạy, giáo dục, nếu gặp phải các trường hợp nêu trên, thì thời gian đó sẽ không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên cho nhà giáo. (3) Mức hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP, nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, thời gian tham gia BHXH bắt buộc được tính làm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo càng dài thì mức hưởng phụ cấp thâm niên sẽ càng cao. Do đó, việc xác định rõ các khoảng thời gian được tính và không được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên là rất quan trọng. Những khoảng thời gian này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà giáo mà còn đảm bảo tính công bằng trong việc tính toán phụ cấp thâm niên cho những người làm việc trong ngành giáo dục. >>> Xem thêm: Phụ cấp giáo viên được tính theo năm làm việc hay năm đóng BHXH?
Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không?
Phụ cấp thâm niên là một trong những quyền lợi của giáo viên, với những thay đổi hiện nay của hệ thống pháp luật, liệu giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây (1) Giáo viên có còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo dự thảo Luật Nhà giáo không? Theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách tiền lương của nhà giáo bao gồm tiền lương và phụ cấp và các chế độ khác (nếu có). Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, kể từ ngày 01/7/2024, giáo viên được hưởng 08 loại phụ cấp sau đây: - Phụ cấp kiêm nhiệm - Phụ cấp thâm niên vượt khung - Phụ cấp khu vực - Phụ cấp trách nhiệm công việc - Phụ cấp lưu động - Phụ cấp ưu đãi theo nghề - Phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn - Phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập Như vậy, theo đề xuất của Dự thảo Luật Nhà giáo, chính sách lương của giáo viên sẽ bao gồm các khoản phụ cấp, trong đó có phụ cấp thâm niên. Do đó, nếu Luật Nhà giáo được thông qua, giáo viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với những nhà giáo công tác ở các ngành, lĩnh vực có chế độ đặc thù thì được hưởng chế độ đặc thù đó nếu đáp ứng được các quy định của chính sách. Trường hợp nhà giáo công tác ở ngành lĩnh vực mà ngành, lĩnh vực đó có chính sách trùng với chính sách dành cho nhà giáo nhưng ở mức cao hơn thì được hưởng 01 chính sách có mức cao nhất. Cũng theo đề xuất tại Điều 40 Dự thảo Luật Nhà giáo, tiền lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất so với hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp. (2) Đề xuất thêm một số chính sách hỗ trợ dành cho nhà giáo Theo đề xuất tại Điều 41 Dự thảo Luật Nhà giáo, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhà giáo trẻ; nhà giáo công tác ở vùng khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt, nhà giáo dạy trẻ khuyết tật, nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số, nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật. Theo đó, các chính sách hỗ trợ nhà giáo gồm: - Nhà công vụ - Chế độ phụ cấp - Chế độ trợ cấp - Chính sách đào tạo - Bồi dưỡng - Khám bệnh định kỳ hằng năm - Hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo - Các chế độ khác bảo đảm an sinh xã hội cho nhà giáo. Ngoài các đề xuất chung về chính sách hỗ trợ nhà giáo nêu trên, nhà nước cũng khuyến khích địa phương ban hành các chính sách đặc thù để hỗ trợ nhà giáo; cơ sở giáo dục hỗ trợ nhà giáo thông qua quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo. Theo quy định tại Điều 43 Dự thảo Luật Nhà giáo, quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo là quỹ không vì lợi nhuận; dùng để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; hỗ trợ nhà giáo và thân nhân nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn; khen thưởng, tôn vinh nhà giáo. Quỹ khuyến khích, phát triển đội ngũ nhà giáo gồm hai loại: - Do tổ chức, cá nhân thành lập, hoạt động và quản lý theo quy định về quỹ xã hội, quỹ từ thiện; - Do cơ sở giáo dục thành lập từ nguồn kinh phí tài trợ, viện trợ, hiến tặng hoặc kinh phí của cơ sở giáo dục và nguồn kinh phí hợp pháp khác; hoạt động theo quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật. Có thể thấy, các chính sách hỗ trợ được đề xuất rất đa dạng và bao quát, từ nhà công vụ, chế độ phụ cấp, trợ cấp cho đến các chính sách đào tạo và bồi dưỡng. Đặc biệt, chính sách hỗ trợ học phí cho con của nhà giáo cũng là một điểm đáng chú ý, thể hiện sự chăm sóc đến đời sống gia đình của giáo viên. Điều này cho thấy nhà nước đã nhận thức rõ ràng về vai trò quan trọng của nhà giáo trong việc phát triển giáo dục và xã hội. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật Nhà giáo Lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/Khongso_621345.doc >>> Xem Dự thảo Luật Nhà giáo cập nhất mới nhất tại đây
Chế độ phụ cấp đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Nghị định 72/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ. Trong đó có quy định về chế độ phụ cấp mà Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng. 1. Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Mức phụ cấp hằng tháng thực hiện theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; - Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng. 2. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực như sau: - Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên. - Thời gian được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó. 3. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo đó, hiện nay Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng Chế độ phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự và phụ cấp thâm niên.
Chế độ ưu đãi và phụ cấp của Kiểm Lâm khi công tác trong rừng?
Viên chức giữ ngạch kiểm lâm thì ngoài tiền lương tiền công theo ngạch tôi có được hưởng ưu đãi gì? Trong trường hợp kiêm lâm thường đi công tác trong rừng thì có được hưởng phụ cấp hay khoản phí nào tương ứng không? Phụ cấp ưu đãi nghề của viên chức kiểm lâm? Căn cứ Mục II.1 Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC: Mức phụ cấp ưu đãi nghề với công chức, viên chức ngành kiểm lâm như sau: - Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; - Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5; - Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3; - Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên; - Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm công tác trên địa bàn xã nơi không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5; - Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3; - Mức 15% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động; - Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng. Phụ cấp thâm niên của viên chức kiểm lâm? Căn cứ theo khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC thì phụ cấp thâm niên nghề được áp dụng đối với các cán bộ, công chức Kiểm lâm sau: - Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm - Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm - Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm - Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp). Mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC như sau: “Cán bộ, công chức Kiểm lâm nêu trên có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.” Ngoài ra, đối với viên chức ngạch Kiểm lâm vẫn có thể hưởng các chế độ ưu đãi khác tùy thuộc vào kinh phí và quy chế của đơn vị viên chức đang công tác. Chế độ công tác phí khi kiểm lâm công tác trong rừng? Chế độ công tác phí áp dụng cho cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ghi nhận tại khoản 4 Điều 2 Quyết định 3565/QĐ-BNN-TC năm 2010 như sau: “Chế độ công tác phí … - Phụ cấp lưu trú: Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người lao động đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú cho phù hợp theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác nhưng tối đa không quá 70% theo mức quy định trên và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là 200.000 đồng/người/ngày cho những ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển). … - Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng: Đối với cán bộ, viên chức phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối tượng và mức chi).” Theo đó, mức khoán tiền công tác phí của viên chức kiểm lâm công tác trong rừng (hay kiểm tra rừng) sẽ dựa đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ theo đặc điểm công tác và khả năng kinh phí của đơn vị để quyết định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ và tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối tượng và mức chi). Như vậy, ngoài các khoản phụ cấp được hưởng dựa trên chức danh của viên chức là kiểm lâm như phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi nghề thì khi kiểm lâm có công tác phải ở lại trong rừng sẽ được hưởng một mức tiền khoán công tác phí tương ứng trong tháng phải công tác trong rừng.
Thu nhập của giáo viên ra sao khi áp dụng chế độ tiền lương mới từ 01/7/2024?
Áp dụng chế độ tiền lương mới từ 1/7/2024, không còn phụ cấp thâm niên, giáo viên mong muốn được hưởng phụ cấp theo nghề mới tương xứng tính chất, đặc thù từng cấp học. (1) Áp dụng chính sách tiền lương mới, giáo viên sẽ được hưởng phụ cấp đặc thù nghề nghiệp Từ ngày 1/7, Chính phủ sẽ thực hiện cải cách tiền lương và áp dụng chính sách tiền lương mới. Cơ cấu tiền lương mới của giáo viên gồm: Lương cơ bản chiếm 70% tổng quỹ lương và các khoản phụ cấp – tương đương 30% tổng quỹ lương và tiền thưởng (nếu có). Lương xếp theo vị trí việc làm, phân định rõ năng lực, trách nhiệm giáo viên. Thầy Nguyễn Văn Hoàng, Hiệu trưởng Trường Tiểu học, THCS Thượng Tiến (Kim Bôi, Hòa Bình) chia sẻ trên báo Giáo dục Thời đại: Sau khi biết thông tin về chuẩn bị áp dụng chính sách tiền lương mới, nhiều giáo viên bày tỏ niềm vui vì sắp tới thu nhập được cải thiện. Trong đó, giáo viên có khoản phụ cấp đặc thù nghề nghiệp. Điều này góp phần giúp giáo viên trẻ có thêm động lực vượt khó để gắn bó với nghề. Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có nhiều điểm mới tích cực. Theo đó, giáo viên có khoản phụ cấp mới theo nghề được hình thành từ việc gộp ba khoản phụ cấp: Ưu đãi theo nghề; trách nhiệm theo nghề; độc hại, nguy hiểm. Đồng thời, bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo. Nằm ở vùng đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu (Sơn La), cô Lê Thị Toan – Hiệu trưởng Trường Mầm non Hoa Mai cho hay, tháng 7/2023, lương cơ bản của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng đã đem lại niềm vui, phấn khởi không nhỏ với giáo viên. (2) Thực hiện chính sách tiền lương mới tương xứng với giáo viên mầm non Từ ngày 1/7 tới khi thực hiện chính sách tiền lương mới là điều thầy cô chờ mong, nhất là giáo viên mầm non. “Ở miền xuôi hay ngược, công việc giáo viên mầm non vô cùng vất vả. Các cô phải lên lớp từ 6 giờ 30 phút sáng đến 17 giờ 30 phút chiều hoặc lúc nào hết việc mới về. Lứa tuổi này, trẻ nhỏ chưa thể tự phục vụ bản thân nên các cô phải dạy dỗ, lẫn chăm sóc với tấm lòng yêu thương, tận tụy và tâm huyết. Nếu được Chính phủ quan tâm và có chế độ tiền lương mới tương xứng với đặc thù của mầm non sẽ giúp các cô yên tâm công tác”, cô Lê Thị Toan nhấn mạnh. Cô Toan cũng cho rằng, Nhà nước nên quan tâm, xem xét đến việc trả lương theo vị trí việc làm vì đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, dự kiến cải cách tiền lương vẫn có phụ cấp đặc biệt đối với giáo viên công tác vùng đặc biệt khó khăn là phù hợp để tiếp tục thu hút thầy, cô giáo công tác tại vùng sâu, xa. (3) Cần tính toán để giáo viên không bị giảm tổng thu nhập Cô Nguyễn Thị Hải Hằng, Hiệu trưởng Trường THCS Phú Cường (Ba Vì, Hà Nội) chia sẻ, các thầy cô mong muốn khi áp dụng chính sách tiền lương mới sẽ theo vị trí việc làm. Nhà nước cần tính toán làm sao để lương mới của giáo viên ít nhất tương đương tổng thu nhập hiện hưởng chứ không bị giảm. Đặc biệt, giáo viên kiêm nhiệm, đảm nhận công việc khó được trả lương thỏa đáng. Gắn bó với nghề hơn 20 năm, cô Trần Tuyết Nhung, Trường Mầm non Yên Mỹ (Thanh Trì, Hà Nội) hiểu hơn ai hết những vất vả của cô giáo mầm non. Không chỉ chăm sóc, giáo dục trẻ, các cô phải làm nhiều việc “không tên”. Do chưa áp dụng chính sách thu tiền trả muộn của phụ huynh nên nhiều hôm, cô phải ở lại lớp tới 19 giờ để chờ phụ huynh đón trẻ. Vì thế, cô Nhung cho rằng, giáo viên mầm non cần được đưa vào ngành nghề nặng nhọc và có mức ưu đãi cao hơn các cấp học khác. Bên cạnh ý kiến đồng tình, việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề giáo theo chính sách tiền lương mới cũng là điều khiến một số giáo viên tâm tư. Theo cô Nguyễn Thị Đào, giáo viên tiểu học tại Hà Nội, với giáo viên có thời gian đứng lớp từ 5 năm trở lên thì khoản phụ cấp thâm niên là sự động viên, khích lệ và ghi nhận về thời gian cống hiến cho ngành Giáo dục. Nếu bãi bỏ khoản này sẽ khiến nhiều thầy cô không khỏi tiếc nuối, tâm tư. Cô Đào mong chính sách tiền lương mới theo hướng tăng lên cho giáo viên. (4) Áp dụng tiền lương mới: Nhiều thầy cô tâm tư vì bỏ phụ cấp thâm niên Trao đổi về vấn đề này, PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Hội đồng khoa học, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục và Nghề nghiệp cho rằng, chính sách tiền lương mới áp dụng từ tháng 7/2024 có nhiều điểm mới và tạo thuận lợi cho giáo viên mới vào nghề. Thực tế cho thấy, không ít thầy cô có thời gian giảng dạy lâu năm bày tỏ tâm tư khi phụ cấp thâm niên bị bãi bỏ. Các thầy cô mong muốn giữ nguyên phụ cấp thâm niên để khẳng định sự cống hiến với nghề. Nữ chuyên gia khẳng định, dù nhiều tuổi nhưng có không ít thầy cô tâm huyết và bắt kịp với thời đại công nghệ số để nâng cao chuyên môn. Do đó, việc giữ nguyên phụ cấp thâm niên nghề giáo sẽ giúp họ yên tâm gắn bó với nghề. Tuy nhiên, để tránh tư tưởng “sống lâu lên lão làng” mà không đổi mới, cần có thêm điều kiện đi kèm tương xứng cống hiến của nhà giáo thì mới nhận được phụ cấp thâm niên. (5) Hy vọng chính sách tiền lương mới sẽ giúp giáo viên sống được bằng lương Cô Vương Mỹ Lan, Hiệu trưởng Trường THCS Lê Hồng Phong (Côn Đảo, Bà Rịa - Vũng Tàu) hy vọng, chính sách tiền lương mới giúp giáo viên sống được bằng lương, không phải quá lo toan cơm áo, gạo tiền để tập trung thời gian, tâm trí với nghề. Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Trung ương, từ 1/7/2024 sẽ bãi bỏ phụ cấp thâm niên và phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội. Tuy nhiên, dù bỏ những khoản phụ cấp này vẫn phải đảm bảo quỹ phụ cấp chiếm 30% so với tổng quỹ lương của công chức nên lương sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. Nguồn: xaydungchinhsach.chinhphu.vn
Điều kiện Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã hưởng phụ cấp thâm niên?
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự hay được gọi là Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ thường phục vụ các công ích xã hội và được xem là sĩ quan dự bị khi có trường hợp khẩn cấp về chiến tranh. Vậy chức vụ Chỉ huy trưởng cần bao nhiêu năm công tác mới được hưởng phụ cấp thâm niên? 1. Điều kiện thâm niên công tác của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Căn cứ khoản 4 Điều 33 Luật dân quân tự vệ 2019 chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2008; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Từ quy định trên, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (5 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. 2. Mức trợ cấp thâm niên của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã Cụ thể, chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã được quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng BHXH, BHYT. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về BHXH. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân cấp xã sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng. 3. Chế độ phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ Căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định như sau: - Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: + Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; + Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng; + Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng; + Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng; + Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng; + Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng; + Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng; + Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng. - Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó. Như vậy, Chỉ huy trưởng dân quân tự vệ cấp xã phải có thời gian công tác từ đủ 60 tháng (05 năm) trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.
Hướng dẫn chi tiết mức tăng phụ cấp thu hút với công chức, viên chức
Nhằm khuyến khích những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, chẳng hạn được nhận các loại phụ cấp thu hút. Bài viết sẽ cung cung một số thông tin chi tiết về phụ cấp thu hút này. Phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, phụ cấp thu hút là phụ cấp được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong quân đội, công an, cơ yếu công tác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn. Điều kiện để được áp dụng phụ cấp thu hút là gì? Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP nêu rõ, thời gian hưởng là thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Trong đó, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn gồm: - Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1. - Các xã thuộc khu vực III ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn. - Các thôn đặc biệt khó khăn. Đồng thời, Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP cũng quy định, thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn là tổng thời gian làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại nơi này, bao gồm: - Thời gian làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; - Thời gian làm việc trong Quân đội, Công an và cơ yếu. Lưu ý: Nếu thời gian đứt quãng chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn. Xem bài viết liên quan: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng áp dụng từ 01/7/2023 Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn tính mức lương, phụ cấp trong cơ quan, ĐVSN công lập từ 01/7/2023 Cách tính thời gian thực tế để hưởng phụ cấp thu hút Căn cứ tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 76/2019/NĐ-CP hướng dẫn 2 cách tính thời gian thực tế, như sau: - Tính theo tháng: Có từ hơn nửa tháng làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được tính cả tháng; Ngược lại sẽ không tính; - Tính theo năm: Dưới 03 tháng thì không tính là làm việc tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn; Từ đủ 03 - 06 tháng thì được tính bằng nửa năm công tác; Trên 06 tháng thì được tính bằng 01 năm công tác. Trong đó, thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở vùng không có điều kiện đặc biệt khó khăn từ trên 01 tháng; nghỉ không lương liên tục từ 01 tháng trở lên; thời gian bị tạm đình chỉ công tác, bị tạm giam, tạm giữ… thì không tính vào thời gian thực tế làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn. Như vậy, có thể khẳng định, công chức chỉ có thời gian hưởng phụ cấp thu hút không quá 05 năm (đủ 60 tháng). Phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng của cán bộ, công chức Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thu hút là 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) sẽ do đơn vị tự thực hiện chi trả (đối tượng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả). Ngoài ra công chức, viên chức còn được cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 5 năm (60 tháng). Theo đó, mức hưởng phụ cấp thu hút cho cán bộ, công chức, viên chức được tính theo công thức: Mức hưởng = 70% mức lương + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm. Như vậy, mức phụ cấp là 900.000 đồng/tháng. - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm. Mức phụ cấp là 1.260.000 đồng/tháng. - Mức 1,0 áp dụng đối với công chức, viên chức có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. Mức phụ cấp là 1.800.000 đồng/tháng. Công chức viên chức, lần đầu về công tác sẽ nhận được trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trong đó: (1) Mức lương hiện hưởng Mức lương = Hệ số x Mức lương cơ sở - Hệ số: Căn cứ vào từng ngạch công chức cụ thể sẽ được hưởng hệ số khác nhau (Hệ số cụ thể của từng ngạch công chức được nêu tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP); - Mức lương cơ sở: Căn cứ Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2023 trở đi là 1,8 triệu đồng/tháng thay vì mức lương cơ sở cũ là 1,49 triệu đồng/tháng. (2) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV, phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính theo công thức: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở Tương tự như mức lương hiện hưởng, hệ số của phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng căn cứ vào từng chức vụ cụ thể, ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP. (3) Phụ cấp thâm niên vượt khung Theo Thông tư 04/2005/TT-BNV, mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính theo công thức: Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung = 5% mức lương của bậc lương cuối cùng Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên được tính hưởng thêm 1%. Lưu ý: Phụ cấp thâm niên vượt khung không áp dụng với chuyên gia cao cấp và cán bộ giữ chức danh lãnh đạo thuộc diện hưởng lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. Ngoài ra, mức phụ cấp cụ thể phụ thuộc vào thời gian, thâm niên làm việc cụ thể như sau: Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở (18 triệu đồng) tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilomet đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình (21,6 triệu đồng/lần). Ngoài ra, công chức, viên chức còn được nhận tiền trợ cấp mua và vận chuyển nước ngọt và sạch. Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng. Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt và sạch đến nơi ở và nơi làm việc của đối tượng được hưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Xem bài viết liên quan: Hôm nay, Thông tư 41/2023/TT-BQP hướng dẫn mức lương cơ sở trong quân đội chính thức có hiệu lực Chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023 Sẽ trả đủ lương hưu, trợ cấp hằng tháng và phần chênh lệch theo mức mới từ ngày 14/8/2023
Thời gian giảng dạy tại trường tư thục có tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo?
Có thể thấy đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước ngoài những chế độ đặc thù thì có thể kể đến là khoản phụ cấp thâm niên nhà giáo. Tuy nhiên, trường hợp trước đây có thời gian công tác trường tư thì thời gian này liệu có tính để hưởng phụ cấp. Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Khoảng thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP thi thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo bao gồm: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài các quy định nêu trên. Mức phụ cấp thâm niên nhà giáo có tính đóng bảo hiểm xã hội không? Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp thâm niên như sau: - Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). - Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. - Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập vẫn được tính làm thời gian tính phụ cấp thâm niên Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên như thế nào?
Hiên nay, mức phụ cấp của công nhân công an cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy theo quy định hiện hành thì mức phụ cấp thâm niên của công nhân công an là bao nhiêu? Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên như thế nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau: Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Như vậy, Công nhân công an được hưởng mức phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) nếu có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) và từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1% Công nhân công an được hưởng phụ cấp thâm niên thì thời gian tính hưởng phụ cấp ra sao? Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có quy định về thời gian tính hưởng phụ cấp như sau: - Thời gian phục vụ trong Công an nhân dân; - Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Đối với thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên cũng được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP như sau: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc. Như vậy, Công nhân công an được hưởng phụ cấp thâm niên thì thời gian được tính và thời gian không được tính hưởng phụ cấp thực hiện theo quy định nêu trên. Hạ sĩ quan chuyển sang làm công nhân công an thì được hưởng chế độ chính sách như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 49/2019/NĐ-CP có quy định chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an như sau: - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được xếp lương theo công việc mới đảm nhận. Trường hợp tiền lương theo công việc mới đảm nhận thấp hơn tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan tại thời điểm chuyển thì được bảo lưu mức lương cấp bậc hàm, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp thâm niên vượt khung đến khi được nâng bậc lương hoặc hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng hoặc cao hơn Trường hợp do yêu cầu công tác được điều trở lại là sĩ quan, hạ sĩ quan thì thời gian là công nhân công an được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương; - Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang công nhân công an không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được thực hiện chế độ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 49/2019/NĐ-CP Như vậy, Hạ sĩ quan chuyển sang làm công nhân công an thì được hưởng chế độ chính sách theo quy định nêu trên Từ những căn cứ đã trích dẫn, công nhân công an sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) nếu có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) và thời gian tính hưởng phụ cấp thực hiện theo quy định nêu trên.
Có được cộng dồn thời gian làm lao động HĐ để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi vào Công an?
Bộ Công an trả lời người dân về” Thời gian làm lao động hợp đồng trong Công an nhân dân có được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào Công an nhân dân không?”. Cụ thể, người dân này hỏi rằng mặc dù anh đã được Báo Công an Nhân dân (CAND) ký Hợp đồng thử việc từ ngày 01/6/2012 và ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/10/2012, với hệ số lương 2,34, bậc 1/9. Tuy nhiên, đến ngày 01/10/2017, anh đã đủ 05 năm công tác nhưng vẫn không được hưởng mức phụ cấp thâm niên công tác. Đến ngày 11/12/2018, anh được tuyển dụng biên chế chính thức trong ngành Công an, được phong hàm Trung úy, và chấm dứt hợp đồng lao động tại Báo CAND từ ngày 11/12/2018. Theo đó, anh thắc mắc: 1) Thời gian công tác tại Báo CAND có được coi là công nhân Công an theo Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 không? 2) Anh có được tính hưởng phụ cấp thâm niên từ khi tôi đủ 05 năm công tác tại Báo CAND theo quy định tại Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP không? Nếu được thì trường hợp của anh sẽ được hưởng từ khi nào? 3) Thời gian công tác tại Báo CAND và đóng bảo hiểm xã hội có được cộng dồn để làm chế độ hưởng mức phụ cấp thâm niên sau khi anh được tuyển dụng vào Ngành và phong hàm Trung úy từ ngày 11/12/2018 hay không? Theo đó, Bộ Công an đã trả lời các câu hỏi của người dân như sau: Thời gian, người này được Báo CAND ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn kể từ ngày 01/10/2012 và đến tháng 12/2018 được tuyển dụng, phong cấp bậc hàm Trung úy. Như vậy, trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2012 đến tháng 12/2018 là lao động hợp đồng không xác định thời hạn tại báo CAND, không phải là công nhân Công an (theo quy định tại Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 thì Công nhân Công an là công dân được tuyển dụng làm việc trong CAND). Đồng thời, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 54/2014/TT-BCA ngày 30/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ phụ cấp thâm niên nghề trong CAND thì chế độ phụ cấp thâm niên nghề không áp dụng đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong CAND. Như vậy, thời gian làm lao động hợp đồng không được tính hưởng phụ cấp thâm niên và không được cộng dồn để hưởng phụ cấp thâm niên sau khi được tuyển dụng vào CAND.
Bí thư xã kiêm chức chính trị viên có được hưởng phụ cấp thâm niên?
1. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ Theo Điều 33 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: - Các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019 được hưởng phụ cấp chức vụ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần. - Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự. - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. - Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung đội trưởng dân quân tại chỗ. 2. Bí thư xã kiêm chức chính trị viên có được hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau: - Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%. Như vậy, Bí thư xã kiêm chức chính trị viên vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Tuy nhiên, nếu người này có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng thì được cộng dồn. Lưu ý: - Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên + Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc; + Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên; + Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian bị tạm giam viên chức có được nhận phụ cấp thâm niên không?
Căn cứ theo Điều 41 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ như sau: "Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau: 1. Trong thời gian tạm giữ, tạm giam hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý. 2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này." Như vậy, theo quy định trên thì viên chức đang bị tạm giam vẫn sẽ được hưởng phụ cấp thâm niên. Tuy nhiên, sẽ chỉ được nhận 50% so với bình thường. Nếu viên chức không bị xử lý thì sẽ được lĩnh 50% còn lại, Trong trường hợp, bị xử lý theo luật thì sẽ không được hoàn lại 50% số tiền phụ cấp trên.
Giáo viên có còn được nhận phụ cấp thâm niên không?
Mình hỏi về chế độ phụ cấp thâm niên của giáo viên mầm non năm 2020, Vì mình vào ngành năm 2014 nhưng thử việc 1 năm 2015 mới chính thức, Tính đến 6/10/2015 đến 6/10/2020 là đc 5 năm Nhưng đến khi đó lại không được hưởng thâm niên?
Công thức tính phụ cấp thâm niên
Căn cứ Khoản 1 Mục III Thông tư 04/2005/TT-BNV quy định: "1. Mức phụ cấp: 1.1. Cán bộ , công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian và tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung quy định tại điểm 1 và điểm 2 Mục II Thông tư này được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết a điểm 1.1 Mục I Thông tư này, sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1%. b) Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại tiết b điểm 1.1 Mục II Thông tư này, sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức hưởng của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi, mỗi năm có đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung được tính hưởng thêm 1 % . ..." Theo đó, phụ cấp thâm niên của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tính theo công thức: "Hệ số thâm niên vượt khung = Hệ số lương chính x Mức lương cơ sở x Mức % phụ cấp thâm niên" Riêng phụ cấp thâm niên của Nhà giáo sẽ tính theo công thức tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH, cụ thể: "Mức tiền phụ cấp thâm niên = Hệ số lương theo ngạch, bậc cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng x Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ (hay còn gọi là mức lương cơ sở) x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng"
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo
Trả lời công văn 2528/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 10/72020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) về việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Bộ Tài chính có ý kiến trả lời bằng Công văn 8982/BTC-HCSN về việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau: Điều 76 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020) quy định về tiền lương “Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù theo nghề theo quy định của Chính phủ”. Nội dung này phù hợp với quy định tại Điểm 3.1.d Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp, trong đó quy định “Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức), tức là bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo (phụ cấp thâm niên nhà giáo). Như vậy, về nguyên tắc, từ thời điểm 1/7/2020 chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo quy định tại Luật Giáo dục 2009 và các văn bản có liên quan bị bãi bỏ, không còn chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo, Tại thời điểm hiện nay, Chính phủ đang giao các cơ quan chức năng nghiên cửu báo cáo cấp có thẩm quyền về thời điểm thực hiện chế độ tiền lượng mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW. Bộ Tài chính đề nghị Bộ GD&ĐT cáo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho lủi thời gian thực hiện Điều 76 Luật Giáo dục 2019 cho đến khi chế độ tiền lương mới ban hành và có hiệu lực; theo đó tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo quy định tại Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và các văn bản hướng dẫn. Xem chi tiết công văn tại file đính kèm:
Cộng dồn phụ cấp thâm niên đối với Bí thư Đảng ủy cấp xã
Theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định mức phụ cấp thâm niên được tính căn cứ vào thời gian 05 năm (đủ 60 tháng) làm việc liên tục. Đồng thời, quy định về các khoản thời gian được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 1 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC về thời gian làm việc để tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: "[...] 1. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian sau: a) Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn); b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có); c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề." Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC quy định những khoảng thời gian sau sẽ không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề gồm: "[...] a) Thời gian tập sự; b) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị; c) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1 Thông tư này; d) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề; đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; g) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. [..]" => Như vậy, trong trường hợp Bí thư Đảng ủy xã đang được hưởng phụ cấp thâm niên quân sự, và không thuộc các trường hợp không được cộng dồn như trên, thì khi chuyển công tác đến xã khác và vẫn giữ chức danh Bí thư Đảng uỷ thì vẫn được cộng dồn thời gian hưởng thâm niên.
Thực hư việc “Giáo viên bị cắt phụ cấp thâm niên từ 01/7/2020”
Dạo gần đây trên các diễn đàn dành cho giáo viên râm ran câu chuyện “Từ ngày 01/7/2020, giáo viên sẽ bị cắt phụ cấp thâm niên”. Tại sao lại có những lời bàn tán đó? Theo mình tìm hiểu, câu chuyện được mọi người bàn tán bắt nguồn từ việc có sự thay đổi trong quy định về tiền lương tại Luật giáo dục 2019 so với Luật giáo dục 2005. Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung) quy định: "Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ". Luật Giáo dục 2019 quy định: "Nhà giáo được xếp lương phù hợp với vị trí việc làm và lao động nghề nghiệp; được ưu tiên hưởng phụ cấp đặc thù nghề theo quy định của Chính phủ. Hiện tại, Thu nhập giáo viên = Tiền lương theo hệ số + phụ cấp ưu đãi theo nghề + phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác (nếu có) Theo Luật 2019: Thu nhập giáo viên = Tiền lương theo vị trí việc làm + phụ cấp đặc thù nghề . >> Về mặt câu chữ, theo Luật giáo dục 2019 (Có hiệu lực từ ngày 01/7/2020), không còn khoản tiền mang tên ”Phụ cấp thâm niên” trong cấu trúc tiền lương của giáo viên nên mọi người truyền tai nhau rằng “Giáo viên bị cắt phụ cập thâm niên từ 01/7/2020”. Việc “giáo viên bị cắt phụ cập thâm niên từ 01/7/2020” là đúng hay sai? Nếu chiếu theo câu chữ của Luật, tôi cho rằng nó ĐÚNG NHƯNG CHƯA ĐỦ. - TẠI SAO ĐÚNG? Đúng vì theo Luật, trong kết cấu lương của giáo viên sẽ không có “phụ cấp thâm niên”. Đúng vì theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 thì sẽ bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức). - TẠI SAO CHƯA ĐỦ? Chưa đủ vì nếu chỉ nói đến đây, hầu hết giáo viên sẽ hoang mang theo kiểu “lương ba cọc ba đồng mà còn bị cắt mất phụ cấp thì thu nhập sẽ giảm”. Cái mọi người quan tâm là THU NHẬP CÓ GIẢM HAY KHÔNG NẾU BỎ PHỤ CẤP THÂM NIÊN? Phải phân tích được chỗ này chứ không phải là ném ra quả bom rồi ai gỡ được thì gỡ, ko gỡ được thì toang, ai hiểu được thì yên tâm, ai không hiểu thì hoang mang lo lắng. Ở đây, chính sách cải cách lương đã cụ thể, tại thời điểm bỏ phụ cấp thâm niên khi tính lương: - Phần “tiền lương” sẽ không còn là tiền lương theo hệ số nữa (không lấy hệ số rồi nhân với lương cơ sở), mà sẽ là tiền lương theo vị trí việc làm đã có tính toán các yếu tố phù hợp với từng vị trí làm việc , không cào bằng theo hệ số cấp bậc. - Phần phụ cấp: Không có phụ cấp thâm niên, phụ cấp ưu đãi theo nghề nhưng thay vào đó là “phụ cấp đặc thù nghề” Phụ cấp đặc thù nghề chính là tên loại phụ cấp được gộp từ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...) theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018. >> TINH THẦN CỦA NGHỊ QUYẾT 27 CŨNG LÀ KHÔNG LÀM GIẢM LƯƠNG SAU KHI CẢI CÁCH + TIẾN TỚI GẦN HƠN VỚI MỨC LƯƠNG TRUNG BÌNH TỐI THIỂU CỦA KHỐI DOANH NGHIỆP >> Như vậy, về mặt suy luận logic từ các quy định đã có, tiền lương của giáo viên chỉ thay đổi về kết cấu lương chứ không phải giữ lại 1 khoản và cắt đi một khoản mà làm giảm thu nhập. Còn về thực tế, sẽ không có chuyện nhà nước cải cách lương để rồi giảm lương của người lao động cả mà chỉ cải cách để trả lương đúng theo công sức lao động của mọi người, công bằng chứ không cào bằng. Bãi bỏ phụ cấp thâm niên bắt đầu thực hiện từ 01/7/2020? Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 là điều không phải bàn cãi, kéo theo đó là quy định về việc trong lương giáo viên không có phụ cấp thâm niên từ 01/7 là đúng. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, chỉ khi nào xây dựng xong bảng lương mới theo vị trí việc làm thì mới có thể cắt phụ cấp thâm niên. Thêm vào đó, Mức lương cơ sở từ 01/7/2020 đã được ban hành là 1.6 triệu đồng/năm. Theo thông lệ, lương cơ sở được xây dựng để áp dụng đến hết 30/6/2021. Và để củng cố thêm thì mới đây tại cuộc họp của Ban chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công thì “Thủ tướng ấn định bắt đầu thực hiện cải cách tiền lương từ 1/7/2021”. Như vậy, nếu thực hiện đúng theo lộ trình mà Thủ tướng ấn định thì khả năng cao là phụ cấp thâm niên sẽ bắt đầu bị cắt từ 01/7/2021 chứ không phải 01/7/2020.
Bổ sung đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên là nhà giáo nghỉ hưu
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Nghị định quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu. Theo tờ trình, Có nhiều đối tượng nhà giáo không được tính hưởng chế độ phụ cấp thâm niên theo Quyết định số 52 do việc tổ chức loại hình trường hoặc cơ chế sử dụng đội ngũ nhà giáo, nắm bắt được tình hình, dự thảo lần này bổ sung một số đối tượng không thuộc đối tượng áp dụng tại Quyết định 52, bao gồm: a) Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục tại cơ sở giáo dục bán công nhưng trước đó được điều động từ các cơ sở giáo dục công lập hoặc tại cơ sở giáo dục bán công do cấp có thẩm quyền chuyển đổi từ cơ sở giáo dục công lập và được xếp lương theo bảng lương của ngạch viên chức ngành giáo dục. b) Nhà giáo nghỉ hưu khi làm công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập được cấp có thẩm quyền cử làm chuyên gia giáo dục ở ngoài nước, khi hết thời gian làm chuyên gia về nước thì nghỉ hưu ngay. c) Nhà giáo nghỉ hưu có thời gian tham gia dạy ở các lớp học được tổ chức tại các đơn vị thanh niên xung phong hoặc các đơn vị vũ trang khác mà chưa hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước dành cho thanh niên xung phong hoặc lực lượng vũ trang; nhà giáo có thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu sau đó chuyển ngành về công tác giảng dạy, giáo dục tại các cơ sở giáo dục công lập khi nghỉ hưu là giáo viên, trong lương hưu có phụ cấp thâm niên lực lượng vũ trang nhưng không có phụ cấp thâm niên nhà giáo. Các đối tượng đã được quy định tại Quyết định 52, bao gồm: Nhà giáo nghỉ hưu(bao gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm nhà trẻ, giáo viên, giảng viên; nhà giáo được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục)khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập Bổ sung: Trường hợp nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa được giải quyết mà từ trần từ ngày 01/01/2012 trở đi thì một trong những thân nhân theo thứ tự sau đây của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp: vợ hoặc chồng;con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ; hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp. Căn cứ tính trợ cấp đối với thân nhân nhà giáo là mức lương hưu của nhà giáo đang hưởng tại tháng trước khi từ trần. Giữ nguyên mức trợ cấp như quy định tại Quyết định 52 Bãi bỏ Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg khi nghị định này có hiệu lực thi hành Mời bạn xem chi tiết tại file đính kèm: