Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không?
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Những chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định hiện nay Làm kế toán kiêm nhiệm có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm. - Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV thì công việc kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng và phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Để được hưởng hai chế độ phụ cấp này, phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở. + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. (2) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán + Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNV (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở. + Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm là phụ cấp thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang đồng thời giữ chức danh lãnh đạo ở một đơn vị và kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở một đơn vị khác (đơn vị này bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm). Pháp luật về kế toán chỉ quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước mà không có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm kế toán đối với người làm kế toán kiêm nhiệm tại nhiều đơn vị. Như vậy, trong trường hợp làm kế toán kiêm nhiệm sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Trong trường hợp được bổ nhiệm phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phụ cấp thâm niên vượt khung. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV) - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV) - Phụ cấp khu vực. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT) - Phụ cấp đặc biệt. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV) - Phụ cấp thu hút. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC) - Phụ cấp lưu động. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV) - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV) - Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc, gồm: + Phụ cấp thâm niên nghề (được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP) + Phụ cấp ưu đãi theo nghề (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm theo nghề (được quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm công việc (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV) Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, làm việc kế toán kiêm nhiệm ở nhiều nơi sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Bác sĩ làm việc tại các trung tâm cai nghiện thì có được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề hay không?
Phụ cấp ưu đãi nghề y tế là phụ cấp lương cho viên chức làm việc trong ngành y tế cần phải ưu tiên đặc biệt do pháp luật quy định phù hợp với từng thời kỳ. Phụ cấp ưu đãi nghề y tế có phạm vi áp dụng như thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP thì chế độ phụ cấp ưu đãi nghề y tế áp dụng đối với viên chức xã, phường, thị trấn trực tiếp làm chuyên môn y tế, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập. Đồng thời, phụ cấp này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang. Đối tượng viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế được hưởng trợ cấp ưu đã nghề y tế? Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC có đề cập viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau: - Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng; Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế; Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị; - Giải phẫu bệnh lý; Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới; Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế; Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công; Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định; - Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế; Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế; Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế; Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình; Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác; Ngoài ra, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc sau cũng được hưởng trợ cấp này: - Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế; - Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học; - Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ. Đồng thời, đối với các viên chức làm các công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: Như vậy, có thể thấy để nhận được trợ cấp ưu đãi nghề y tế theo quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì phải thực hiện chuyên môn y tế hoặc những công việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y thì mới được hưởng trợ cấp này. Theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Luật phòng chống ma túy 2021 thì cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Đối với các bác sĩ tại các trung tâm cai nghiện được thành lập bới Ủy ban nhân dân thì lại không phải là cơ sở y tế và không thực hiện các chuyên môn liên quan được đề cập nên trường hợp này sẽ không được nhận trợ cấp ưu đãi nghề y tế.
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi hợp đồng ký với người lao động chỉ ghi mức lương tính đóng bảo hiểm mà không ghi rõ các khoản phụ cấp là bao nhiêu? Nhưng trên quy chế lương thì có ghi rõ các khoản phụ cấp đó vậy những chi phí phụ cấp đó khi vào bảng lương có được cho là chi phí hợp lý hợp lệ không ạ?
PHỤ CẤP LƯƠNG TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Xin hỏi luật sư : bắt đầu từ ngày 1/1/2016 các khoản phụ cấp lương được đưa vào hợp đồng lao động để lấy cơ sở tính BH. E muốn hỏi cụ thể các khoản phụ cấp đó là gì ạ ? Bên e có các khoản phụ cấp trang phục, ăn trưa, phụ cấp chức vụ, thưởng hàng tháng...Những khoản nào e bắt buộc phải đưa vào hợp đồng lao động để tính BH, khoản nào có thể bỏ ra để giảm bớt chi phí bảo hiểm ạ ?
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành Công văn số 1856/BHXH-CSXH hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chế độ lao động. Theo đó, công văn có những nội dung sau: 1/ Bổ sung phụ cấp thâm niên nghề để tính lương hưu đối với người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995: -Người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 chưa được cộng phụ cấp thâm niên nghề với lương chính để làm cơ sở tính lương hưu, nay NLĐ đề nghị được hưởng phụ cấp thân niên mà trong hồ sơ hưu trí hoặc hồ sơ gốc do NLĐ cung cấp thể hiện đã có khoản phụ cấp thâm niên theo Điểm b Khoản 1 Mục B hoặc Khoản 1 Mục C Phần Lương hưu Thông tư 48/TBXH ngày 30/09/1985; thời điểm hưởng mức lương hưu mới kể từ ngày ghi trong quyết định hưởng lương hưu, mức phụ cấp thâm niên nghề được hưởng theo quy định của chính sách từng thời kỳ (không bao gồm tiền lãi), trước khi ra quyết định BHXH tỉnh thông báo và giải thích rõ cho NLĐ được biết lý do - Trường hợp hồ sơ lưu trí không thể hiện NLĐ đã được hưởng phụ cấp thâm niên và NLĐ không cung cấp được hồ sơ gốc khác thì chưa có căn cứ giải quyết. 2/ Tính thời gian công tác trong quân đội với thời gian giữ các chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP: - NLĐ có thời gian công tác trong quân đội sau đó được cử đi hợp tác lao động, khi trở về nước được cơ quan có thẩm quyền giải quyết phục vụ viên, xuất ngũ về địa phương, một thời gian sau công tác tại xã giữ chức danh và đóng BHXH theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP mà chưa nhận trợ cấp 1 lần theo Quyết định 92/2005/QĐ-TTg và 142/2008/QĐ-TTg thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian giữ các chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH. - Quy định về tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH với NLĐ thực hiện theo quy định ban hành trước ngày 01/01/1995, các trường hợp tự ý nghỉ việc, bỏ việc, bị buộc thôi việc, bị phạt tù giam… trước ngày 01/01/1995( Điểm 18 Khoản 9 Điều 1 Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH) - BHXH tính căn cứ hồ sơ của NLĐ và nội dung nêu trên để xem xét giải quyết đối với trường hợp đã đủ điều kiện hưởng BHXH kể từ ngày Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực, bổ sung công tác quân đội vào sổ BHXH theo quy định để làm căn cứ giải quyết hưởng BHXH. Trường hợp cán bộ cấp xã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần trước ngày 01/01/2010 thì không áp dụng Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH để giải quyết lại. 3/ Về phụ cấp thâm niên quân đội: - Việc tính phụ cấp thâm niên quân đội trong lương hưu đối với quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành sang làm việc trong biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước rồi mới nghỉ hưu được quy định tại Nghị định 68/2007/NĐ-CP. - Trường hợp có thời gian công tác quân đội, tiếp đó được cử đi hợp tác lao động, về nước nghỉ việc không tham gia đóng BHXH, sau đó chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan đơn vị nhà nước mà thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định nêu trên thì mức phụ cấp thâm niên quân đội được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu. - Trường hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu từ khi Luật BHXH 2006 có hiệu lực, chưa được tính phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định nêu trên mà NLĐ cung cấp hồ sơ gốc xác định có quá trình công tác như trên thì BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân xem xét, đủ căn cứ thì giải quyết, thời điểm hưởng mức hưu mới kể từ ngày hưởng lương hưu. Trường hợp chưa đủ căn cứ thì BHXH tỉnh trả lời để NLĐ biết. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm
I. Ở TRUNG ƯƠNG: STT Chức danh Hệ số 1 Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội 1,30 2 Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 1,30 3 Trưởng ban thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội 1,30 4 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 1,30 5 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 1,30 6 Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương a/ Mức 1 1,05 b/ Mức 2 1,20 7 Phó Trưởng ban thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 1,10 8 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân tối cao: a/ Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao 1,30 b/ Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 1,05 c/ Phó Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 0,85 9 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: a/ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,30 b/ Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Viện trưởng Viện nghiệp vụ, Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,05 c/ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Phó viện trưởng Viện nghiệp vụ, Phó Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 0,85 II. TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG (CẤP TỈNH): STT Chức danh Đô thị loại đặc biệt, thành phố Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại Hệ số Hệ số 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,25 2 Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách a/TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mức lương hiện hưởng thấp hơn hệ số 9,7 thì hưởng chênh lệch cho bằng 9,7 nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên b/ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,25 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,25, nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên 1,25 3 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,20 1,05 4 Phó Trưởng Đoàn ĐBQH và ĐBQH hoạt động chuyên trách (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,20 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,20. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,05 thì hưởng hệ số chêch lệch cho bằng 1,05). 1,20 1,05 5 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 1,10 1,00 6 Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 1,00 0,90 7 Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 1,00 0,90 8 Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 0,80 0,70 9 Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0,80 0,70 10 Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 1,00 0,90 11 Phó Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 0,80 0,70 12 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh: a/ Chánh án 1,05 0,95 b/ Phó Chánh án 0,90 0,80 c/ Chánh Toà 0,75 0,65 d/ Phó Chánh Toà 0,60 0,50 13 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: a/Viện trưởng 1,05 0,95 b/ Phó Viện trưởng 0,90 0,80 c/ Trưởng phòng nghiệp vụ 0,75 0,65 d/ Phó trưởng phòng nghiệp vụ 0,60 0,50
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không?
Làm kế toán kiêm nhiệm ở hai cơ quan có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Những chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định hiện nay Làm kế toán kiêm nhiệm có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không? Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo như sau: - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo được áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm. - Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV thì công việc kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng và phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Để được hưởng hai chế độ phụ cấp này, phải đáp ứng các điều kiện sau: (1) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở. + Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. (2) Đối với phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán + Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNV (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở. + Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 Thông tư 04/2018/TT-BNV được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV phù hợp với hoạt động của đơn vị mình. Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm là phụ cấp thuộc chế độ phụ cấp lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang đồng thời giữ chức danh lãnh đạo ở một đơn vị và kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở một đơn vị khác (đơn vị này bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm). Pháp luật về kế toán chỉ quy định về phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ cấp kế toán trong lĩnh vực kế toán Nhà nước mà không có quy định về phụ cấp kiêm nhiệm kế toán đối với người làm kế toán kiêm nhiệm tại nhiều đơn vị. Như vậy, trong trường hợp làm kế toán kiêm nhiệm sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Trong trường hợp được bổ nhiệm phụ trách kế toán tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì sẽ được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán. Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: - Phụ cấp thâm niên vượt khung. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2005/TT-BNV) - Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 78/2005/TT-BNV) - Phụ cấp khu vực. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT) - Phụ cấp đặc biệt. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 09/2005/TT-BNV) - Phụ cấp thu hút. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC) - Phụ cấp lưu động. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2005/TT-BNV) - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm. (Phụ cấp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2005/TT-BNV) - Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc, gồm: + Phụ cấp thâm niên nghề (được quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2009/NĐ-CP) + Phụ cấp ưu đãi theo nghề (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm theo nghề (được quy định tại Điểm c Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP) + Phụ cấp trách nhiệm công việc (được quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2005/TT-BNV) Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, làm việc kế toán kiêm nhiệm ở nhiều nơi sẽ không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm.
Bác sĩ làm việc tại các trung tâm cai nghiện thì có được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề hay không?
Phụ cấp ưu đãi nghề y tế là phụ cấp lương cho viên chức làm việc trong ngành y tế cần phải ưu tiên đặc biệt do pháp luật quy định phù hợp với từng thời kỳ. Phụ cấp ưu đãi nghề y tế có phạm vi áp dụng như thế nào? Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP thì chế độ phụ cấp ưu đãi nghề y tế áp dụng đối với viên chức xã, phường, thị trấn trực tiếp làm chuyên môn y tế, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập. Đồng thời, phụ cấp này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang. Đối tượng viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế được hưởng trợ cấp ưu đã nghề y tế? Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC có đề cập viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương theo các ngạch viên chức có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 16 hoặc 13) để thực hiện các công việc sau: - Khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh và phục hồi chức năng; Xét nghiệm phục vụ cho công tác chuyên môn y tế; Chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, y học hạt nhân, xạ trị; - Giải phẫu bệnh lý; Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới; Phòng chống dịch bệnh, bệnh xã hội, y học lao động và vệ sinh môi trường y tế; Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn sinh học; hộ lý, y công; Kiểm nghiệm, kiểm định, giám định; - Pha chế, bào chế, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, hoá chất, môi trường nuôi cấy tại các cơ sở y tế; Nghiên cứu y dược học; chỉ đạo tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế; Chuyên môn an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng tiết chế; Chuyên môn dân số - kế hoạch hóa gia đình; Bảo quản, vệ sinh, trông coi xác và nhà xác; Ngoài ra, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (xếp lương không có 2 chữ số đầu của mã ngạch 16 hoặc 13), đang đảm nhận các công việc sau cũng được hưởng trợ cấp này: - Vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị y tế; - Nuôi, trồng động vật, thực vật, côn trùng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu y dược học; - Làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc truyền thông giáo dục sức khoẻ. Đồng thời, đối với các viên chức làm các công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa sau: Như vậy, có thể thấy để nhận được trợ cấp ưu đãi nghề y tế theo quy định tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 05/2023/NĐ-CP thì phải thực hiện chuyên môn y tế hoặc những công việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện, trung tâm thuộc các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý và pháp y thì mới được hưởng trợ cấp này. Theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Luật phòng chống ma túy 2021 thì cơ sở cai nghiện ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện. Đối với các bác sĩ tại các trung tâm cai nghiện được thành lập bới Ủy ban nhân dân thì lại không phải là cơ sở y tế và không thực hiện các chuyên môn liên quan được đề cập nên trường hợp này sẽ không được nhận trợ cấp ưu đãi nghề y tế.
Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi hợp đồng ký với người lao động chỉ ghi mức lương tính đóng bảo hiểm mà không ghi rõ các khoản phụ cấp là bao nhiêu? Nhưng trên quy chế lương thì có ghi rõ các khoản phụ cấp đó vậy những chi phí phụ cấp đó khi vào bảng lương có được cho là chi phí hợp lý hợp lệ không ạ?
PHỤ CẤP LƯƠNG TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Xin hỏi luật sư : bắt đầu từ ngày 1/1/2016 các khoản phụ cấp lương được đưa vào hợp đồng lao động để lấy cơ sở tính BH. E muốn hỏi cụ thể các khoản phụ cấp đó là gì ạ ? Bên e có các khoản phụ cấp trang phục, ăn trưa, phụ cấp chức vụ, thưởng hàng tháng...Những khoản nào e bắt buộc phải đưa vào hợp đồng lao động để tính BH, khoản nào có thể bỏ ra để giảm bớt chi phí bảo hiểm ạ ?
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa ban hành Công văn số 1856/BHXH-CSXH hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chế độ lao động. Theo đó, công văn có những nội dung sau: 1/ Bổ sung phụ cấp thâm niên nghề để tính lương hưu đối với người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995: -Người nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995 chưa được cộng phụ cấp thâm niên nghề với lương chính để làm cơ sở tính lương hưu, nay NLĐ đề nghị được hưởng phụ cấp thân niên mà trong hồ sơ hưu trí hoặc hồ sơ gốc do NLĐ cung cấp thể hiện đã có khoản phụ cấp thâm niên theo Điểm b Khoản 1 Mục B hoặc Khoản 1 Mục C Phần Lương hưu Thông tư 48/TBXH ngày 30/09/1985; thời điểm hưởng mức lương hưu mới kể từ ngày ghi trong quyết định hưởng lương hưu, mức phụ cấp thâm niên nghề được hưởng theo quy định của chính sách từng thời kỳ (không bao gồm tiền lãi), trước khi ra quyết định BHXH tỉnh thông báo và giải thích rõ cho NLĐ được biết lý do - Trường hợp hồ sơ lưu trí không thể hiện NLĐ đã được hưởng phụ cấp thâm niên và NLĐ không cung cấp được hồ sơ gốc khác thì chưa có căn cứ giải quyết. 2/ Tính thời gian công tác trong quân đội với thời gian giữ các chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP: - NLĐ có thời gian công tác trong quân đội sau đó được cử đi hợp tác lao động, khi trở về nước được cơ quan có thẩm quyền giải quyết phục vụ viên, xuất ngũ về địa phương, một thời gian sau công tác tại xã giữ chức danh và đóng BHXH theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP mà chưa nhận trợ cấp 1 lần theo Quyết định 92/2005/QĐ-TTg và 142/2008/QĐ-TTg thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian giữ các chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH. - Quy định về tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 để hưởng BHXH với NLĐ thực hiện theo quy định ban hành trước ngày 01/01/1995, các trường hợp tự ý nghỉ việc, bỏ việc, bị buộc thôi việc, bị phạt tù giam… trước ngày 01/01/1995( Điểm 18 Khoản 9 Điều 1 Thông tư 41/2009/TT-BLĐTBXH) - BHXH tính căn cứ hồ sơ của NLĐ và nội dung nêu trên để xem xét giải quyết đối với trường hợp đã đủ điều kiện hưởng BHXH kể từ ngày Nghị định 92/2009/NĐ-CP có hiệu lực, bổ sung công tác quân đội vào sổ BHXH theo quy định để làm căn cứ giải quyết hưởng BHXH. Trường hợp cán bộ cấp xã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần trước ngày 01/01/2010 thì không áp dụng Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH để giải quyết lại. 3/ Về phụ cấp thâm niên quân đội: - Việc tính phụ cấp thâm niên quân đội trong lương hưu đối với quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành sang làm việc trong biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước rồi mới nghỉ hưu được quy định tại Nghị định 68/2007/NĐ-CP. - Trường hợp có thời gian công tác quân đội, tiếp đó được cử đi hợp tác lao động, về nước nghỉ việc không tham gia đóng BHXH, sau đó chuyển ngành sang làm việc tại cơ quan đơn vị nhà nước mà thuộc diện được tính cộng phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định nêu trên thì mức phụ cấp thâm niên quân đội được tính trên cơ sở mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân tại thời điểm trước khi đi hợp tác lao động ở nước ngoài, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu. - Trường hợp đã được giải quyết hưởng lương hưu từ khi Luật BHXH 2006 có hiệu lực, chưa được tính phụ cấp thâm niên nghề trong lương hưu theo quy định nêu trên mà NLĐ cung cấp hồ sơ gốc xác định có quá trình công tác như trên thì BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân xem xét, đủ căn cứ thì giải quyết, thời điểm hưởng mức hưu mới kể từ ngày hưởng lương hưu. Trường hợp chưa đủ căn cứ thì BHXH tỉnh trả lời để NLĐ biết. Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm
I. Ở TRUNG ƯƠNG: STT Chức danh Hệ số 1 Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội 1,30 2 Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 1,30 3 Trưởng ban thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội 1,30 4 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 1,30 5 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 1,30 6 Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở Trung ương a/ Mức 1 1,05 b/ Mức 2 1,20 7 Phó Trưởng ban thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 1,10 8 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân tối cao: a/ Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao 1,30 b/ Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 1,05 c/ Phó Chánh toà Toà án nhân dân tối cao 0,85 9 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: a/ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,30 b/ Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Viện trưởng Viện nghiệp vụ, Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 1,05 c/ Phó vụ trưởng Vụ nghiệp vụ, Phó viện trưởng Viện nghiệp vụ, Phó Cục trưởng Cục điều tra thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 0,85 II. TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG (CẤP TỈNH): STT Chức danh Đô thị loại đặc biệt, thành phố Hà Nội,thành phố Hồ Chí Minh Đô thị loại I, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương còn lại Hệ số Hệ số 1 Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,25 2 Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách a/TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh mức lương hiện hưởng thấp hơn hệ số 9,7 thì hưởng chênh lệch cho bằng 9,7 nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên b/ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,25 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,25, nếu bằng hoặc cao hơn thì giữ nguyên 1,25 3 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1,20 1,05 4 Phó Trưởng Đoàn ĐBQH và ĐBQH hoạt động chuyên trách (TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,20 thì hưởng chênh lệch cho bằng 1,20. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại nếu hệ số phụ cấp chức vụ hiện hưởng thấp hơn 1,05 thì hưởng hệ số chêch lệch cho bằng 1,05). 1,20 1,05 5 Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân 1,10 1,00 6 Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 1,00 0,90 7 Trưởng Ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 1,00 0,90 8 Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân 0,80 0,70 9 Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân dân 0,80 0,70 10 Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 1,00 0,90 11 Phó Chánh văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội 0,80 0,70 12 Các chức danh lãnh đạo thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh: a/ Chánh án 1,05 0,95 b/ Phó Chánh án 0,90 0,80 c/ Chánh Toà 0,75 0,65 d/ Phó Chánh Toà 0,60 0,50 13 Các chức danh lãnh đạo thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: a/Viện trưởng 1,05 0,95 b/ Phó Viện trưởng 0,90 0,80 c/ Trưởng phòng nghiệp vụ 0,75 0,65 d/ Phó trưởng phòng nghiệp vụ 0,60 0,50