Đoàn viên bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn?
Năm 2024, đoàn viên đã bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn hay không? Đoàn viên bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn? Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 2 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về quyền và nhiệm vụ của đoàn viên như sau: - Được tham gia thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. - Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. - Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp. - Được phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn và người lao động; được đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật. - Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch do công đoàn tổ chức; đoàn viên ưu tú được ưu tiên xét vào học tại các trường, lớp do công đoàn tổ chức; được công đoàn hướng dẫn, giúp đỡ tìm việc làm, học nghề. - Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các hình thức liên kết, hợp tác khác của công đoàn. - Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm. - Được nghỉ sinh hoạt công đoàn khi nghỉ hưu, được công đoàn cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ và công đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ khi có khó khăn; được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ hưu trí, ban liên lạc hưu trí do công đoàn hỗ trợ. ... Như vậy, đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm. Đóng kinh phí công đoàn theo phương thức nào? Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau: - Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng. - Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. - Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Các cơ quan đơn vị sẽ đóng tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch. Đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn gồm những ai? Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn. Theo đó, đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật là là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, cụ thể: - Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023. - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. - Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Trân trọng!
Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí
Ngày 10/10/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 8086/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2024. (1) Thu kinh phí công đoàn Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ: - Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở: LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2024 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp tại Khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH), số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch năm 2024. - Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở. LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2024 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch. Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn: Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2024 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2023 có xác định yếu tố tăng trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn Các đơn vị xây dựng dự toán số thu KPCĐ năm 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023. (2) Thu đoàn phí công đoàn Số thu ĐPCĐ năm 2024 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết tại Chương IV Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2024 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2022 được duyệt. Các đơn vị xây dựng dự toán số thu ĐPCĐ năm 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023. (3) Phân phối nguồn thu tài chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên Công đoàn cơ sở: Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Quyết định 1908/QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng. Công đoàn cấp trên cơ sở: Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng sau khi phân phối cho CĐCS còn lại là 30% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 25% tổng số thu kinh phí công đoàn sẽ thực hiện phân phối theo quy định tại Điều 22 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở. Tổng Liên đoàn quy định tạm thời tỷ lệ phân phối KPCĐ 2% khu vực SXKD thu qua tài khoản của Tổng Liên đoàn cho các cấp công đoàn. Hết niên độ tài chính, việc bù trừ giữa LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW quyết định.
Tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi hay không?
Quỹ công đoàn được đóng bởi người lao động (NLĐ) tham gia công đoàn, số tiền này để thực hiện các hoạt động của công đoàn. Vậy, tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi khi chưa sử dụng tiền? 1. Quỹ công đoàn được thu từ các nguồn nào? Căn cứ Điều 26 Luật Công đoàn 2012 tài chính công đoàn của doanh nghiệp gồm các nguồn thu sau đây: - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; - Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; - Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 2. Nguồn thu tài chính công đoàn Theo Điều 4 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm: (1) Thu đoàn phí công đoàn - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng. - Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn. (2) Thu kinh phí công đoàn - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn. - Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn. (3) Thu khác Nguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm. - Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở. - Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở... 3. Có được sử dụng tiền công đoàn để gửi ngân hàng không? Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; - Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh; - Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn; - Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động; - Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới; - Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động; - Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác; - Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách; - Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp; - Các nhiệm vụ chi khác. Từ các quy định trên có thể thấy quỹ công đoàn chỉ được sử dụng cho lợi ích của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Không có quy định nào cho phép công đoàn sử dụng quỹ công đoàn gửi tiền ngân hàng để kiếm lãi.
DN bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến 31/12/2023
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Quyết định 7823/QĐ-TLĐ về việc lùi đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đồng ý cho các doanh nghiệp bị giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 01/01/2023 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023. Bên cạnh đó, giao Ban Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xem xét, xác định và chịu trách nhiệm về việc quyết định cho doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023. Đồng thời, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) trước ngày 31/01/2024. Theo Quyết định 7823/QĐ-TLĐ, Ban Tài chính Tổng Liên đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; các Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chịu trách nhiệm thi hành. Tham khảo: Tổng Liên đoàn lao động Việt nam ban hành Quyết định 5130/QĐ-TLĐ, ngày 12/8/2022 về việc ban hành Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành. Theo đó, Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn có quy định nội dung vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật đối với đoàn viên công đoàn như sau: Bằng hình thức khiển trách Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không chấp hành và không thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, quyết định, quy định, kế hoạch, chương trình công tác... của công đoàn các cấp gây hậu quả ít nghiêm trọng. - Không dự họp 50% trở lên sổ kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 6 tháng mà không có lý do chính đáng. Bằng hình thức cảnh cáo Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại tiết a khoản 1 Điều 25 Quyết định 5130/QĐ-TLĐ mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng. - Không dự họp 70% trở lên số kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 9 tháng mà không có lý do chính đáng. Bằng hình thức khai trừ Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 25 Quyết định 5130/QĐ-TLĐ mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Không dự họp 90% trở lên sổ kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 12 tháng mà không có lý do chính đáng. Xem bài viết liên quan: Nghị quyết 105/NQ-CP: Chính phủ đề nghị nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1% NLĐ có nên tham gia vào công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp
Nghị quyết 105/NQ-CP: Chính phủ đề nghị nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1%
Ngày 15/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 105/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Theo đó, nhằm tiết giảm chi phí tăng khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, người dân để phục hồi nhanh hoạt động sản xuất; quyết liệt cải cách đồng bộ, hiệu quả, thực chất thủ tục hành chính; đồng thời cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, xử lý vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp, người dân; Chính phủ đã đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: (1) Thúc đẩy tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu (2) Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, thu hút vốn FDI gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới, đổi mới sáng tạo, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế (3) Hỗ trợ dòng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, người dân (4) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (5) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao hiệu lục, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; kiên quyết khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong giải quyết công việc. Trong đó, về hỗ trợ dòng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, người dân, Chính phủ có một số nhiệm vụ nổi bật đề ra như sau: Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nới lỏng phù hợp, kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, hỗ trợ ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi phù hợp với tình hình thị trường, nhất là thời điêm cuối năm khi các khoản huy động vốn với lãi suất cao trong các tháng cuối năm 2022, đầu năm 2023 đến thời hạn thanh toán - Thực hiện tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay áp dụng đối với cả khoản vay mới và đang còn dư nợ. - Xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình thực tiễn. - Thúc đẩy xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; - Tiếp tục rà soát gói tín dụng 120.000 tỷ đồng vay theo Chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP với các điều kiện cho vay kịp thời, thuận lợi, thông thoáng, linh hoạt, khả thi, hợp lý hơn. - Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi sổ; thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (mobile money) và kiến nghị, đề xuất chính sách quản lý phù hợp. - Khẩn trương đề xuất gói tín dụng 10.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp ngành sản xuất, chế biến lâm sản, thủy sản vả các gói tín dụng hỗ trợ phù hợp các lĩnh vực cần thiết khác. Đối với Bộ Tài chính: - Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ về tài khóa nhưng không ảnh hưởng đến an toàn nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. - Khẩn trương vận hành sàn giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong tháng 7/2023; theo dõi chặt chẽ tình hình đáo hạn, việc trả nợ, đàm phán gia hạn thời gian trả nợ của từng doanh nghiệp, có giải pháp kịp thời, phù hợp - Trong tháng 7/2023, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023 cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Đối với Bộ Công thương: Sớm cấp phép hoạt động điện lực cho các dự án điện năng lượng tái tạo đủ điều kiện để sớm đưa các dự án này vào vận hành; rà soát, hoàn thiện các quy định về mua, bán điện, chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tăng cường phối hợp, đầy nhanh tiến độ đàm phán, thống nhất giá diện tạm thời với các dự án năng lượng tái tạo. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Trong tháng 8/2023, khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Hướng dẫn Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa rà soát lãi suất cho vay theo quy định về hoạt động của Quỹ và áp dụng giảm 2% lãi suất cho vay trực tiếp, gián tiếp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn vốn của Quỹ. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: - Nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1% và giãn thời hạn nộp kinh phí trong năm 2023; - Nghiên cứu để tiếp tục triển khai thực hiện đến hết năm 2023 chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng theo Nghị quyết 06/NQ-ĐCT, Quyết định 6696/QĐ-TLĐ. Xem chi tiết tại Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 15/7/2023.
Có thể thỏa thuận mức đóng đoàn phí công đoàn không?
Căn cứ tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ quy định: “Điều 23. Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí 1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. 2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước 4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên. 5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.” Theo đó, mức đóng đoàn phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm, không thể thực hiện việc quy định một mức cụ thể cho tất cả nhân viên đang đóng đoàn phí công đoàn. Việc quy định một mức cụ thể có thể dẫn đến việc nhiều nhân viên chưa đóng đến mức phần trăm quy định, gây thiếu hụt đoàn phí công đoàn.
Phí công đoàn được quy định thế nào?
Thông thường, công đoàn là một tổ chức được thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện của người lao động (NLĐ) và cùng với doanh nghiệp quản lý NLĐ, qua đó thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Đóng phí công đoàn là một trong những điều kiện bắt buộc khi tham gia công đoàn, việc thu đoàn phí dùng để thực hiện những công việc gì? thu phí công đoàn được thực hiện ra sao? Công đoàn là gì? Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của NLĐ, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những NLĐ khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Ngoài ra, công đoàn còn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Tuyên truyền, vận động NLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua Điều 1 Luật Công đoàn 2012, có thể thấy tổ chức công đoàn có một vai trò quan trọng đối với NLĐ cũng như doanh nghiệp và là cầu nối thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật của nhà nước đến với người dân. Người lao động gia nhập công đoàn thế nào? Căn cứ quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại Điều 5 Luật Công đoàn 2012 có quy định như sau: - NLĐ là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Quỹ công đoàn được tạo lập từ đâu? Để có kinh phí duy trì và thực hiện các hoạt động, chính sách hỗ trợ NLĐ thì công đoàn phải có tài chính vững mạnh, theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây: (1) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. (2) Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho NLĐ. (3) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ. (4) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Phương thức đóng phí công đoàn của đoàn viên Theo Điều 24 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ quy định đoàn viên công đoàn có thể đóng phí công đoàn theo phương thức và quản lý tiền đoàn phí như sau: *Về phương thức đóng đoàn phí Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn). Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Khuyến khích đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại. *Quản lý tiền đoàn phí Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị. Bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn. Phân phối nguồn thu tại công đoàn cơ sở Công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Phần kinh phí công đoàn phân phối cho công đoàn cơ sở theo hướng mỗi năm tăng 1% để đạt mức 75% đến năm 2025. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng. Nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn. Cấp kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở không được phân cấp thu kinh phí công đoàn. Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí công đoàn có trách nhiệm cấp cho công đoàn cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: - Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. - Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho công đoàn cơ sở khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở đã phá sản, giải thể thì số thu kinh phí công đoàn được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu. Như vậy, phí công đoàn có thể xem là nguồn sống của công đoàn cơ sở để có thể thực hiện được những kế hoạch phát triển và hỗ trợ cho NLĐ. Nguồn thu chính của đoàn phí là từ đoàn viên tham gia, việc thu tiền công đoàn vừa là nghĩa vụ cũng vừa là quyền lợi của NLĐ, vì vậy mỗi một lao động tham gia công đoàn cần phải thực hiện đầy đủ quy định về đoàn phí.
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021 Ngày 20/11/2020 Công đoàn Bộ Tư pháp ban hành Hướng dẫn 186/HD-CĐBT về xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021. Một số nội dung chủ yếu trong công tác xây dựng dự toán liên quan đến các khoản thu gồm: - Thu kinh phí công đoàn: Tiền lương làm căn cứ thu kinh phí công đoàn năm 2021 tại các đơn vị được xác định là tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2020 nhân với số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn. - Thu đoàn phí công đoàn: Căn cứ Điều 23, Chương IV, Quyết định 1908/QĐ-TLĐ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để các cấp công đoàn xác định số thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên tại từng khu vực hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp) bảo đảm chính xác. Mức thu đoàn phí bình quân 1 đoàn viên năm 2021 bảo đảm không thấp hơn mức thu bình quân 1 đoàn viên công đoàn theo quyết toán năm 2019. - Các khoản thu khác: Các cấp công đoàn cần tích cực, chủ động trong việc tạo các nguồn thu khác để tăng nguồn thu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Về phân phối nguồn thu: - Tỉ lệ phân phối năm 2021 như sau: Công đoàn cơ sở được sử dụng 71% tổng số thu kinh phí công đoàn và 60% tổng số thu đoàn phí; công đoàn các cấp trên cơ sở được sử dụng 29% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Hồ sơ báo cáo dự toán được lập thành 2 bộ gửi về Công đoàn viên chức Việt Nam. Các đơn vị nộp báo cáo về Công đoàn Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2020. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Thêm đối tượng được miễn đóng đoàn phí công đoàn
Ngày 29/7/2020, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có Công văn 771/TLĐ về việc miễn đóng đoàn phí công đoàn. Dưới đây là toàn bộ nội dung Công văn 771/TLĐ ngày 29/7/2020. Trước đó, vào ngày 18/3/2020, Tổng Liên đoàn lao động đã có Công văn 245/TLĐ về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
DN dưới 10 nhân viên có phải đóng phí công đoàn?
Theo quy định pháp luật hiện hành, phí đóng cho công đoàn bao gồm hai loại: Kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn: Thứ nhất, về kinh phí công đoàn được hiểu là nguồn tài trợ cho tất cả các hoạt động công đoàn ở các cấp, Căn cứ theo quy định tại điều 4, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về tài chính công đoàn, đối tượng đóng kinh phí công đoàn được quy định cụ thể như sau: "Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm: 1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã. 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. 7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.” Như vậy, theo quy định cụ thể nêu trên, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư đều phải đóng kinh phí công đoàn, không phân biệt số lượng lao động. Kinh phí công đoàn là khoảng phí bắt buộc phải đóng của mọi DN, do vậy, dù là công ty dưới 10 người lao động thì cũng phải đóng kinh phí công đoàn theo đúng quy định pháp luật. Thứ hai, đoàn phí công đoàn là lệ phí công đoàn được thu dưới hình thức người chủ trừ trực tiếp vào tiền lương của công nhân, sau đó trả cho công đoàn. Các thỏa thuận về đoàn phí công đoàn phải có chữ ký của người lao động. Căn cứ vào điều 23 Nghị định số Quyết định 1908/QĐ-TLĐ thì đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn được quy định như sau: “1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. 2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên. 5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 6. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.” Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định NLĐ không là đối tượng bắt buộc phải đóng đoàn phí khi làm việc nơi không có công đoàn cơ sở, vì vậy, nếu không có công đoàn cơ sở thì NLĐ không bắt buộc phải đóng đoàn phí. Tóm lại, kinh phí công đoàn là khoản phí bắt buộc phải đóng dù doanh nghiệp nhỏ hay lớn, nhiều hơn 10 hay ít hơn 10 nhân viên. Còn về đoàn phí công đoàn thì phụ thuộc vào có hay không có công đoàn cơ sở: nếu DN đã có công đoàn sơ sở thì phải đóng thêm đoàn phí công đoàn; Nếu DN chưa có công đoàn cơ sở thì không bắt cuộc phải đóng.
Xin chào Luật sư, Công ty em dự kiến ký hợp đồng lao động với một vài người lao động đã có hợp đồng lao động với doanh nghiệp khác. Em tìm hiểu về việc đóng bảo hiểm cho những người lao động này thì thấy BHXH và BHTN đóng theo HĐLĐ thứ nhất, BHYT đóng theo HĐLĐ có mức thu nhập cao nhất. Vậy luật sư cho em hỏi BH tai nạn lao động & BNN và kinh phí công đoàn công ty em có phải đóng cho NLĐ không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
So sánh "Đoàn phí công đoàn" và "Kinh phí Công đoàn"
"Đoàn phí công đoàn" và "Kinh phí công đoàn" là 02 chế định đặc biệt chung ta hay gặp phải khi đi làm. Thực tế, hai thuật ngữ trên có nhiều điểm khác biệt và dễ gây nhầm lẫn. Bài viết được tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn với mục đích giúp đỡ những ai chưa nắm rõ hai thuật ngữ trên tìm hiểu thêm kiến thức và phân biệt được 02 thuật ngữ. Đoàn Phí công đoàn Kinh Phí công đoàn Cơ quan chủ quản Liên đoàn Lao động Việt Nam Đối tượng đóng phí Người lao động Việt Nam là đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt tại các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm: 1. Cơ quan nhà nước đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội. nghề nghiệp. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã. 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến công đoàn, văn phòng điều hành nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. 7. Tổ chức khác theo quy định. Lưu ý: Không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở Đặc điểm - Là một phần của tài chính công đoàn. - “Tiền lương” làm cơ sở đóng đoàn phí công đoàn là tiền lương của người lao động được dùng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội. - Là một phần của tài chính công đoàn. - Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng kinh phí công đoàn là tổng mức tiền lương của toàn bộ người lao động là đoàn viên. “Tiền lương” làm cơ sở đóng kinh phí công đoàn là tiền lương của người lao động được dùng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội. Mức đóng - Đoàn phí Công đoàn do đoàn viên đóng hằng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương. - Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí. Kinh phí Công đoàn do Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng hai phần trăm (2%) quỹ tiền lương của người lao động. Mục đích a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; b. Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; c. Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; d. Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; ... Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Công đoàn 2012 Phương thức đóng đoàn phí. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng cho công đoàn cơ sở hàng tháng hoặc tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng. Quản lý tiền đoàn phí công đoàn. Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn Kinh phí Công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của Công đoàn các cấp. Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) Công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý theo đúng quy định của pháp luật và của tổ chức Công đoàn. Vi phạm hành chính Tùy theo từ cơ sở công đoàn mà có hình thức xử lý khác nhau, không có quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật. Phạt tiền từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động: - Chậm đóng kinh phí công đoàn. - Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định. - Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt, NSDLĐ phải nộp toàn bộ số tiền chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và tiền lãi. Cơ sở quy định - Luật Công đoàn 2012 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Đại hội công đoàn Việt nam lần thứ XI thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2013) - Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 về đóng đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành - Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Trong bài viết, có sử dụng tư liệu từ bài: Kinh phí công đoàn và những điều người lao động nên biết
Mức đóng đoàn phí công đoàn 2014
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vừa có hướng dẫn 1803/HD-TLĐ về đóng phí công đoàn. Theo đó, mức đóng đoàn phí công đoàn từ 01/01/2014 như sau: 1/ Đoàn viên công đoàn hưởng lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định Mức đóng phí hàng tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có); 2/ Đoàn viên công đoàn không hưởng lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định Mức đóng phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương chưa trừ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đoàn viên). 3/ Đoàn viên công đoàn trong các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương Ban chấp hành cơ sở quy định đóng đoàn phí theo mức ấn định, sau khi có ý kiến chấp thuận của công đoàn cấp trên, nhưng mức đóng tối thiều bằng 1% tiền lương cơ sở (11.500 đồng/tháng). 4/ Đoàn viên công tác ở nước ngoài Mức đóng hàng tháng bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định. 5/ Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương theo hợp đồng lao động. --------------------------------------------- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 1 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 1 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí. Tải văn bản bên dưới.
Đoàn viên bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn?
Năm 2024, đoàn viên đã bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn hay không? Đoàn viên bị mất việc làm có được tạm dừng đóng phí công đoàn? Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 2 Điều lệ Công đoàn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 quy định về quyền và nhiệm vụ của đoàn viên như sau: - Được tham gia thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. - Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm. - Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm. Những đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp. - Được phổ biến đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công đoàn và người lao động; được đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. - Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí về pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định của pháp luật. - Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch do công đoàn tổ chức; đoàn viên ưu tú được ưu tiên xét vào học tại các trường, lớp do công đoàn tổ chức; được công đoàn hướng dẫn, giúp đỡ tìm việc làm, học nghề. - Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các hình thức liên kết, hợp tác khác của công đoàn. - Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm. - Được nghỉ sinh hoạt công đoàn khi nghỉ hưu, được công đoàn cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ và công đoàn địa phương nơi cư trú giúp đỡ khi có khó khăn; được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ hưu trí, ban liên lạc hưu trí do công đoàn hỗ trợ. ... Như vậy, đoàn viên bị mất việc làm, được tạm dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày mất việc làm. Đóng kinh phí công đoàn theo phương thức nào? Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau: - Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng. - Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. - Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Các cơ quan đơn vị sẽ đóng tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch. Đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn gồm những ai? Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn. Theo đó, đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật là là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, cụ thể: - Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023. - Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. - Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Trân trọng!
Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí
Ngày 10/10/2023, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 8086/QĐ-TLĐ về việc ban hành quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2024. (1) Thu kinh phí công đoàn Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ: - Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở: LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2024 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp tại Khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH), số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch năm 2024. - Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở. LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2024 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch. Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn: Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2024 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2023 có xác định yếu tố tăng trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn Các đơn vị xây dựng dự toán số thu KPCĐ năm 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023. (2) Thu đoàn phí công đoàn Số thu ĐPCĐ năm 2024 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết tại Chương IV Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2024 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2022 được duyệt. Các đơn vị xây dựng dự toán số thu ĐPCĐ năm 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023. (3) Phân phối nguồn thu tài chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên Công đoàn cơ sở: Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Quyết định 1908/QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng. Công đoàn cấp trên cơ sở: Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng sau khi phân phối cho CĐCS còn lại là 30% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 25% tổng số thu kinh phí công đoàn sẽ thực hiện phân phối theo quy định tại Điều 22 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở. Tổng Liên đoàn quy định tạm thời tỷ lệ phân phối KPCĐ 2% khu vực SXKD thu qua tài khoản của Tổng Liên đoàn cho các cấp công đoàn. Hết niên độ tài chính, việc bù trừ giữa LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW quyết định.
Tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi hay không?
Quỹ công đoàn được đóng bởi người lao động (NLĐ) tham gia công đoàn, số tiền này để thực hiện các hoạt động của công đoàn. Vậy, tiền công đoàn có được gửi vào ngân hàng để lấy lãi khi chưa sử dụng tiền? 1. Quỹ công đoàn được thu từ các nguồn nào? Căn cứ Điều 26 Luật Công đoàn 2012 tài chính công đoàn của doanh nghiệp gồm các nguồn thu sau đây: - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; - Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; - Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. 2. Nguồn thu tài chính công đoàn Theo Điều 4 Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 nguồn thu tài chính công đoàn bao gồm: (1) Thu đoàn phí công đoàn - Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng. - Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn. (2) Thu kinh phí công đoàn - Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn. - Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn. (3) Thu khác Nguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm. - Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở. - Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở... 3. Có được sử dụng tiền công đoàn để gửi ngân hàng không? Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; - Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; - Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh; - Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn; - Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động; - Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới; - Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động; - Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác; - Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách; - Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp; - Các nhiệm vụ chi khác. Từ các quy định trên có thể thấy quỹ công đoàn chỉ được sử dụng cho lợi ích của tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Không có quy định nào cho phép công đoàn sử dụng quỹ công đoàn gửi tiền ngân hàng để kiếm lãi.
DN bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến 31/12/2023
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành Quyết định 7823/QĐ-TLĐ về việc lùi đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đồng ý cho các doanh nghiệp bị giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên so với thời điểm tháng 01/01/2023 (kể cả lao động ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thỏa thuận nghỉ không hưởng lương) do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023. Bên cạnh đó, giao Ban Thường vụ các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn xem xét, xác định và chịu trách nhiệm về việc quyết định cho doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng được lùi đóng kinh phí công đoàn đến ngày 31/12/2023. Đồng thời, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tài chính) trước ngày 31/01/2024. Theo Quyết định 7823/QĐ-TLĐ, Ban Tài chính Tổng Liên đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; các Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chịu trách nhiệm thi hành. Tham khảo: Tổng Liên đoàn lao động Việt nam ban hành Quyết định 5130/QĐ-TLĐ, ngày 12/8/2022 về việc ban hành Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành. Theo đó, Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn có quy định nội dung vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật đối với đoàn viên công đoàn như sau: Bằng hình thức khiển trách Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách: - Không chấp hành và không thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, quyết định, quy định, kế hoạch, chương trình công tác... của công đoàn các cấp gây hậu quả ít nghiêm trọng. - Không dự họp 50% trở lên sổ kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 6 tháng mà không có lý do chính đáng. Bằng hình thức cảnh cáo Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo: - Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại tiết a khoản 1 Điều 25 Quyết định 5130/QĐ-TLĐ mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng. - Không dự họp 70% trở lên số kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 9 tháng mà không có lý do chính đáng. Bằng hình thức khai trừ Đoàn viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ: - Đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 25 Quyết định 5130/QĐ-TLĐ mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Không dự họp 90% trở lên sổ kỳ họp công đoàn trong một năm. - Không đóng đoàn phí liên tục 12 tháng mà không có lý do chính đáng. Xem bài viết liên quan: Nghị quyết 105/NQ-CP: Chính phủ đề nghị nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1% NLĐ có nên tham gia vào công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp
Nghị quyết 105/NQ-CP: Chính phủ đề nghị nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1%
Ngày 15/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 105/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương. Theo đó, nhằm tiết giảm chi phí tăng khả năng tiếp cận thị trường, tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, người dân để phục hồi nhanh hoạt động sản xuất; quyết liệt cải cách đồng bộ, hiệu quả, thực chất thủ tục hành chính; đồng thời cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, xử lý vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp, người dân; Chính phủ đã đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: (1) Thúc đẩy tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu (2) Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; thúc đẩy đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, thu hút vốn FDI gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới, đổi mới sáng tạo, công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế (3) Hỗ trợ dòng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, người dân (4) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh (5) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao hiệu lục, hiệu quả chỉ đạo, điều hành; kiên quyết khắc phục tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong giải quyết công việc. Trong đó, về hỗ trợ dòng tiền, giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, người dân, Chính phủ có một số nhiệm vụ nổi bật đề ra như sau: Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nới lỏng phù hợp, kịp thời, hiệu quả để tạo điều kiện thanh khoản cho các tổ chức tín dụng, hỗ trợ ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi phù hợp với tình hình thị trường, nhất là thời điêm cuối năm khi các khoản huy động vốn với lãi suất cao trong các tháng cuối năm 2022, đầu năm 2023 đến thời hạn thanh toán - Thực hiện tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay áp dụng đối với cả khoản vay mới và đang còn dư nợ. - Xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình thực tiễn. - Thúc đẩy xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; - Tiếp tục rà soát gói tín dụng 120.000 tỷ đồng vay theo Chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP với các điều kiện cho vay kịp thời, thuận lợi, thông thoáng, linh hoạt, khả thi, hợp lý hơn. - Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi sổ; thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ (mobile money) và kiến nghị, đề xuất chính sách quản lý phù hợp. - Khẩn trương đề xuất gói tín dụng 10.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp ngành sản xuất, chế biến lâm sản, thủy sản vả các gói tín dụng hỗ trợ phù hợp các lĩnh vực cần thiết khác. Đối với Bộ Tài chính: - Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ về tài khóa nhưng không ảnh hưởng đến an toàn nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. - Khẩn trương vận hành sàn giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong tháng 7/2023; theo dõi chặt chẽ tình hình đáo hạn, việc trả nợ, đàm phán gia hạn thời gian trả nợ của từng doanh nghiệp, có giải pháp kịp thời, phù hợp - Trong tháng 7/2023, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023 cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Đối với Bộ Công thương: Sớm cấp phép hoạt động điện lực cho các dự án điện năng lượng tái tạo đủ điều kiện để sớm đưa các dự án này vào vận hành; rà soát, hoàn thiện các quy định về mua, bán điện, chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tăng cường phối hợp, đầy nhanh tiến độ đàm phán, thống nhất giá diện tạm thời với các dự án năng lượng tái tạo. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư: - Trong tháng 8/2023, khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Hướng dẫn Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa rà soát lãi suất cho vay theo quy định về hoạt động của Quỹ và áp dụng giảm 2% lãi suất cho vay trực tiếp, gián tiếp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn vốn của Quỹ. Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: - Nghiên cứu, giảm mức phí công đoàn từ 2% xuống 1% và giãn thời hạn nộp kinh phí trong năm 2023; - Nghiên cứu để tiếp tục triển khai thực hiện đến hết năm 2023 chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng theo Nghị quyết 06/NQ-ĐCT, Quyết định 6696/QĐ-TLĐ. Xem chi tiết tại Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 15/7/2023.
Có thể thỏa thuận mức đóng đoàn phí công đoàn không?
Căn cứ tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ quy định: “Điều 23. Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí 1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. 2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước 4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên. 5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.” Theo đó, mức đóng đoàn phí được quy định theo tỷ lệ phần trăm, không thể thực hiện việc quy định một mức cụ thể cho tất cả nhân viên đang đóng đoàn phí công đoàn. Việc quy định một mức cụ thể có thể dẫn đến việc nhiều nhân viên chưa đóng đến mức phần trăm quy định, gây thiếu hụt đoàn phí công đoàn.
Phí công đoàn được quy định thế nào?
Thông thường, công đoàn là một tổ chức được thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện của người lao động (NLĐ) và cùng với doanh nghiệp quản lý NLĐ, qua đó thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Đóng phí công đoàn là một trong những điều kiện bắt buộc khi tham gia công đoàn, việc thu đoàn phí dùng để thực hiện những công việc gì? thu phí công đoàn được thực hiện ra sao? Công đoàn là gì? Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của NLĐ, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những NLĐ khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Ngoài ra, công đoàn còn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp. Tuyên truyền, vận động NLĐ học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua Điều 1 Luật Công đoàn 2012, có thể thấy tổ chức công đoàn có một vai trò quan trọng đối với NLĐ cũng như doanh nghiệp và là cầu nối thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật của nhà nước đến với người dân. Người lao động gia nhập công đoàn thế nào? Căn cứ quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại Điều 5 Luật Công đoàn 2012 có quy định như sau: - NLĐ là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn. - Trình tự, thủ tục thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Quỹ công đoàn được tạo lập từ đâu? Để có kinh phí duy trì và thực hiện các hoạt động, chính sách hỗ trợ NLĐ thì công đoàn phải có tài chính vững mạnh, theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định tài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây: (1) Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. (2) Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho NLĐ. (3) Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ. (4) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Phương thức đóng phí công đoàn của đoàn viên Theo Điều 24 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ quy định đoàn viên công đoàn có thể đóng phí công đoàn theo phương thức và quản lý tiền đoàn phí như sau: *Về phương thức đóng đoàn phí Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn (theo phân cấp của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn). Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Khuyến khích đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở đổi mới phương thức thu, nộp đoàn phí công đoàn bằng công nghệ hiện đại. *Quản lý tiền đoàn phí Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị. Bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán; tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn. Phân phối nguồn thu tại công đoàn cơ sở Công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Phần kinh phí công đoàn phân phối cho công đoàn cơ sở theo hướng mỗi năm tăng 1% để đạt mức 75% đến năm 2025. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng. Nộp kinh phí lên công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở được phân cấp thu kinh phí công đoàn. Cấp kinh phí công đoàn cho công đoàn cơ sở không được phân cấp thu kinh phí công đoàn. Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí công đoàn có trách nhiệm cấp cho công đoàn cơ sở trong vòng 05 ngày làm việc. Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở: - Công đoàn cấp trên được phân cấp thu kinh phí công đoàn khi nhận được kinh phí được sử dụng theo tỷ lệ phần trăm trong tổng số thu kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hàng năm của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn để chi cho hoạt động tuyên truyền, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, ký thỏa ước lao động tập thể, bảo vệ, chăm lo cho người lao động tại các đơn vị này. - Cuối năm số kinh phí sử dụng cho các hoạt động trên chưa hết phải quản lý, theo dõi và trả lại cho công đoàn cơ sở khi đơn vị đó thành lập tổ chức công đoàn; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở đã phá sản, giải thể thì số thu kinh phí công đoàn được ghi tăng nguồn thu tài chính công đoàn tại cấp trên cơ sở được phân cấp thu. Như vậy, phí công đoàn có thể xem là nguồn sống của công đoàn cơ sở để có thể thực hiện được những kế hoạch phát triển và hỗ trợ cho NLĐ. Nguồn thu chính của đoàn phí là từ đoàn viên tham gia, việc thu tiền công đoàn vừa là nghĩa vụ cũng vừa là quyền lợi của NLĐ, vì vậy mỗi một lao động tham gia công đoàn cần phải thực hiện đầy đủ quy định về đoàn phí.
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021 Ngày 20/11/2020 Công đoàn Bộ Tư pháp ban hành Hướng dẫn 186/HD-CĐBT về xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2021. Một số nội dung chủ yếu trong công tác xây dựng dự toán liên quan đến các khoản thu gồm: - Thu kinh phí công đoàn: Tiền lương làm căn cứ thu kinh phí công đoàn năm 2021 tại các đơn vị được xác định là tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2020 nhân với số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn. - Thu đoàn phí công đoàn: Căn cứ Điều 23, Chương IV, Quyết định 1908/QĐ-TLĐ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để các cấp công đoàn xác định số thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên tại từng khu vực hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp) bảo đảm chính xác. Mức thu đoàn phí bình quân 1 đoàn viên năm 2021 bảo đảm không thấp hơn mức thu bình quân 1 đoàn viên công đoàn theo quyết toán năm 2019. - Các khoản thu khác: Các cấp công đoàn cần tích cực, chủ động trong việc tạo các nguồn thu khác để tăng nguồn thu phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Về phân phối nguồn thu: - Tỉ lệ phân phối năm 2021 như sau: Công đoàn cơ sở được sử dụng 71% tổng số thu kinh phí công đoàn và 60% tổng số thu đoàn phí; công đoàn các cấp trên cơ sở được sử dụng 29% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn. Hồ sơ báo cáo dự toán được lập thành 2 bộ gửi về Công đoàn viên chức Việt Nam. Các đơn vị nộp báo cáo về Công đoàn Bộ Tư pháp trước ngày 30/11/2020. Xem chi tiết hướng dẫn tại file đính kèm:
Thêm đối tượng được miễn đóng đoàn phí công đoàn
Ngày 29/7/2020, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có Công văn 771/TLĐ về việc miễn đóng đoàn phí công đoàn. Dưới đây là toàn bộ nội dung Công văn 771/TLĐ ngày 29/7/2020. Trước đó, vào ngày 18/3/2020, Tổng Liên đoàn lao động đã có Công văn 245/TLĐ về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
DN dưới 10 nhân viên có phải đóng phí công đoàn?
Theo quy định pháp luật hiện hành, phí đóng cho công đoàn bao gồm hai loại: Kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn: Thứ nhất, về kinh phí công đoàn được hiểu là nguồn tài trợ cho tất cả các hoạt động công đoàn ở các cấp, Căn cứ theo quy định tại điều 4, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về tài chính công đoàn, đối tượng đóng kinh phí công đoàn được quy định cụ thể như sau: "Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm: 1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã. 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. 7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.” Như vậy, theo quy định cụ thể nêu trên, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư đều phải đóng kinh phí công đoàn, không phân biệt số lượng lao động. Kinh phí công đoàn là khoảng phí bắt buộc phải đóng của mọi DN, do vậy, dù là công ty dưới 10 người lao động thì cũng phải đóng kinh phí công đoàn theo đúng quy định pháp luật. Thứ hai, đoàn phí công đoàn là lệ phí công đoàn được thu dưới hình thức người chủ trừ trực tiếp vào tiền lương của công nhân, sau đó trả cho công đoàn. Các thỏa thuận về đoàn phí công đoàn phải có chữ ký của người lao động. Căn cứ vào điều 23 Nghị định số Quyết định 1908/QĐ-TLĐ thì đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn được quy định như sau: “1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. 2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 4. Các công đoàn cơ sở tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thu cao hơn 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở. Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên. 5. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1 % mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước. 6. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.” Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định NLĐ không là đối tượng bắt buộc phải đóng đoàn phí khi làm việc nơi không có công đoàn cơ sở, vì vậy, nếu không có công đoàn cơ sở thì NLĐ không bắt buộc phải đóng đoàn phí. Tóm lại, kinh phí công đoàn là khoản phí bắt buộc phải đóng dù doanh nghiệp nhỏ hay lớn, nhiều hơn 10 hay ít hơn 10 nhân viên. Còn về đoàn phí công đoàn thì phụ thuộc vào có hay không có công đoàn cơ sở: nếu DN đã có công đoàn sơ sở thì phải đóng thêm đoàn phí công đoàn; Nếu DN chưa có công đoàn cơ sở thì không bắt cuộc phải đóng.
Xin chào Luật sư, Công ty em dự kiến ký hợp đồng lao động với một vài người lao động đã có hợp đồng lao động với doanh nghiệp khác. Em tìm hiểu về việc đóng bảo hiểm cho những người lao động này thì thấy BHXH và BHTN đóng theo HĐLĐ thứ nhất, BHYT đóng theo HĐLĐ có mức thu nhập cao nhất. Vậy luật sư cho em hỏi BH tai nạn lao động & BNN và kinh phí công đoàn công ty em có phải đóng cho NLĐ không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
So sánh "Đoàn phí công đoàn" và "Kinh phí Công đoàn"
"Đoàn phí công đoàn" và "Kinh phí công đoàn" là 02 chế định đặc biệt chung ta hay gặp phải khi đi làm. Thực tế, hai thuật ngữ trên có nhiều điểm khác biệt và dễ gây nhầm lẫn. Bài viết được tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn với mục đích giúp đỡ những ai chưa nắm rõ hai thuật ngữ trên tìm hiểu thêm kiến thức và phân biệt được 02 thuật ngữ. Đoàn Phí công đoàn Kinh Phí công đoàn Cơ quan chủ quản Liên đoàn Lao động Việt Nam Đối tượng đóng phí Người lao động Việt Nam là đoàn viên công đoàn đang sinh hoạt tại các công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm: 1. Cơ quan nhà nước đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội. nghề nghiệp. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. 4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư. 5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã. 6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến công đoàn, văn phòng điều hành nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. 7. Tổ chức khác theo quy định. Lưu ý: Không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở Đặc điểm - Là một phần của tài chính công đoàn. - “Tiền lương” làm cơ sở đóng đoàn phí công đoàn là tiền lương của người lao động được dùng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội. - Là một phần của tài chính công đoàn. - Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng kinh phí công đoàn là tổng mức tiền lương của toàn bộ người lao động là đoàn viên. “Tiền lương” làm cơ sở đóng kinh phí công đoàn là tiền lương của người lao động được dùng làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội. Mức đóng - Đoàn phí Công đoàn do đoàn viên đóng hằng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương. - Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí. Kinh phí Công đoàn do Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng hai phần trăm (2%) quỹ tiền lương của người lao động. Mục đích a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; b. Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; c. Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; d. Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động; ... Theo Khoản 2, Điều 2, Luật Công đoàn 2012 Phương thức đóng đoàn phí. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng cho công đoàn cơ sở hàng tháng hoặc tổ công đoàn, công đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thu qua lương hàng tháng sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng. Quản lý tiền đoàn phí công đoàn. Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ảnh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở. Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn Kinh phí Công đoàn được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của Công đoàn các cấp. Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch (Ban Thường vụ) Công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý theo đúng quy định của pháp luật và của tổ chức Công đoàn. Vi phạm hành chính Tùy theo từ cơ sở công đoàn mà có hình thức xử lý khác nhau, không có quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật. Phạt tiền từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động: - Chậm đóng kinh phí công đoàn. - Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định. - Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt, NSDLĐ phải nộp toàn bộ số tiền chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và tiền lãi. Cơ sở quy định - Luật Công đoàn 2012 - Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Đại hội công đoàn Việt nam lần thứ XI thông qua ngày 30 tháng 7 năm 2013) - Hướng dẫn 258/HD-TLĐ năm 2014 về đóng đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành - Nghị định 88/2015/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Trong bài viết, có sử dụng tư liệu từ bài: Kinh phí công đoàn và những điều người lao động nên biết
Mức đóng đoàn phí công đoàn 2014
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam vừa có hướng dẫn 1803/HD-TLĐ về đóng phí công đoàn. Theo đó, mức đóng đoàn phí công đoàn từ 01/01/2014 như sau: 1/ Đoàn viên công đoàn hưởng lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định Mức đóng phí hàng tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có); 2/ Đoàn viên công đoàn không hưởng lương theo chế độ lương do Nhà nước quy định Mức đóng phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương chưa trừ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đoàn viên). 3/ Đoàn viên công đoàn trong các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương Ban chấp hành cơ sở quy định đóng đoàn phí theo mức ấn định, sau khi có ý kiến chấp thuận của công đoàn cấp trên, nhưng mức đóng tối thiều bằng 1% tiền lương cơ sở (11.500 đồng/tháng). 4/ Đoàn viên công tác ở nước ngoài Mức đóng hàng tháng bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định. 5/ Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương theo hợp đồng lao động. --------------------------------------------- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 1 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 1 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí. Tải văn bản bên dưới.