Mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc
Chiều 2/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, chủ trì Hội nghị trực tuyến triển khai mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc. Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu khai mạc Hội nghị trực tuyến triển khai mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Hội nghị được kết nối trực tuyến (4 cấp) từ trụ sở Chính phủ tới các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các địa phương cấp huyện, cấp xã. Cùng tham dự có Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long, Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Trần Văn Sơn, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng, lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các sở ngành, các tổ công tác triển khai Đề án 06. Phát biểu khai mạc, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá Hội nghị đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, triển khai các dịch vụ thiết yếu cho người dân. Thủ tướng nhấn mạnh mục đích cuối cùng trong xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số là phục vụ nhân dân. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đều yêu cầu đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số. Đến nay, chuyển đổi số đã đến từng ngõ, từng nhà, từng đối tượng, mang lại tiện ích cho người dân; với việc nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách cho chuyển đổi số; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu; quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng số, nền tảng số, thúc đẩy dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng số. Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá Hội nghị đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, triển khai các dịch vụ thiết yếu cho người dân - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Chính phủ chỉ đạo triển khai Đề án 06 và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, triển khai tích cực, mang lại hiệu quả cho người dân. Trong đó, giao 2 địa phương là Hà Nội và Thừa Thiên Huế thực hiện thí điểm 2 tiện ích về sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID theo các nghị quyết của Chính phủ. Đây là 2 dịch vụ liên quan nhiều, liên quan trực tiếp tới người dân. Thủ tướng nêu rõ Hội nghị được tổ chức với tinh thần chỉ bàn làm, không bàn lùi, vướng mắc phải tháo gỡ, thách thức phải vượt qua, thống nhất nhận thức, đồng tâm hành động để triển khai mở rộng thí điểm 2 tiện ích nói trên trên phạm vi toàn quốc, góp phần xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có mục tiêu tới năm 2030 kinh tế số đóng góp 30% cho nền kinh tế. Tiết kiệm khoảng 1.150 tỷ đồng/năm tiền mua sổ y bạ Về kết quả triển khai sổ sức khỏe điện tử, báo cáo cho biết đến nay, đã tạo lập được 32.062.931 dữ liệu sổ sức khỏe điện tử cho người dân, trong đó có 14.638.905 công dân đã tích hợp Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID với 12.518/12.693 cơ sở khám, chữa bệnh BHYT (đạt tỉ lệ 98,6%) dữ liệu đồng bộ liên thông qua BHXH để tích hợp vào VNeID, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh liên thông dữ liệu đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Về giấy chuyển tuyến, hẹn tái khám, đã tạo lập được 911.696 dữ liệu về giấy chuyển tuyến, 2.629.117 dữ liệu về giấy hẹn khám lại, Bộ Công an đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế tích hợp trên VNeID để sẵn sàng công bố trên toàn quốc để người dân sử dụng. Bộ Công an đã đồng hành cùng với các doanh nghiệp, ngân hàng HDBank triển khai Hệ thống Kiosk y tế miễn phí (tích hợp sổ sức khỏe điện tử) với số lượng tối thiểu 1001 Kiosk y tế, đến nay đã có 44/63 tỉnh thành phố đăng kỷ triển khai với 217 Kiosk y tế. Đặc biệt, UBND thành phố Hà Nội đã tạo lập được sổ sức khỏe cho 7,5 triệu người dân (với 21 trường thông tin), 2,5 triệu sổ sức khỏe điện tử cho người dân với 48 trường thông tin. Các đại biểu tham dự Hội nghị - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 1332/QĐ-BYT về việc ban hành Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID và Quyết định số 2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 hướng dẫn thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID; trên cơ sở đó Bộ Y tế tập huấn cho các cơ sở khám chữa bệnh 100% tiếp nhận và sử dụng khi xuất trình trực tiếp trên VNeID, đồng thời các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên thông 16 trường thông tin khám chữa bệnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam để tự động điền vào các biểu mẫu, tiết kiệm thời gian, công sức cho các bác sĩ. Những kết quả trên giúp tiết kiệm khoảng 1.150 tỷ đồng/năm tiền mua sổ y bạ cho 230 triệu lượt người khám bệnh; tạo thuận lợi cho người dân trong việc chủ động theo dõi hồ sơ sức khoẻ của bản thân và có thể cung cấp hồ sơ bệnh án của bản thân cho đội ngũ y bác sĩ ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Khi dữ liệu được liên thông giữa các bệnh viện (dữ liệu xét nghiệm, chuẩn đoán...) sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí (giảm thiểu thời gian tiếp đón bệnh nhân, không phải nhập lại các dữ liệu thông tin đã có sẵn trên hệ thống) cũng như giúp phục vụ chuẩn đoán chính xác và hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh, tránh lãng phí. Cơ quan quản lý nhà nước có thể phân tích dữ liệu sức khỏe người dân để thống kê, tổng hợp, dự báo, đưa ra các chính sách quản lý nhà nước. Về triển khai cấp phiếu lý lịch tư pháp, sau hơn 04 tháng triển khai thí điểm tại Hà Nội và Thừa Thiên Huế đã bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đem lại thuận tiện và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân. Cụ thể, Hà Nội tiếp nhận hơn 45.000, Thừa Thiên Huế tiếp nhận hơn 5.000 hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID, chiếm hơn 70% tổng số hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của 02 tỉnh ước tính mỗi hồ sơ tiết kiệm khoảng 10.000 đồng tiền xăng xe, đi lại và công sức chờ đợi; 150.000 đồng tiền công trung bình nửa ngày công của người dân, với nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp ở Hà Nội. Với nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp hàng năm là khoảng 2,6 triệu yêu cầu cả nước, khi người dân thực hiện đăng ký giúp tiết kiệm khoảng 400 tỷ đồng mỗi năm cho người dân và xã hội. Đến nay, về mặt hạ tầng, dữ liệu của các bộ, ngành địa phương đã chủ động rà soát để triển khai Cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID theo Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ sẽ tiếp tục cập nhật thông tin về Hội nghị. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/mo-rong-thi-diem-so-suc-khoe-dien-tu-va-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-qua-vneid-tren-toan-quoc-102241002150001258.htm
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID chỉ mất 03 ngày làm việc
Ngày 20/9/2024, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia - Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/quy-trinh-570.pdf Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG (1) Thời gian cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID là 03 ngày làm việc Cụ thể, tại Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG năm 2024 có nêu rõ, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID T là 03 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp (có thông tin về án tích và công tác nghiệp vụ khác) là 09 ngày làm việc. Trường hợp trả Phiếu lý lịch tư pháp bằng giấy cho công dân thì cộng thêm 01 ngày so với ngày trả Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. (2) Hướng dẫn cấp Phiếu lý lịch tư pháp online trên VNeID Cụ thể, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp online bao gồm 10 bước như sau: Bước 01: Công dân kê khai hồ sơ và thực hiện thanh toán phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên VNeID Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp: 01 Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện từ tương tác đã có sẵn trên Ứng dụng VNeID. Công dân truy cập vào Ứng dụng VNeID, vào mục Thủ tục hành chính/cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Trường hợp công dân dùng tài khoản của mình để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thi điền thông tin theo biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tương tác theo Mẫu số 12/2024/LLTP ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/mau-so-12.docx Mẫu số 12/2024/LLTP - Trường hợp là công dân được ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì dùng tài khoản định danh điện tử của mình đăng ký yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tương tác trong trường hợp ủy quyền (Mẫu số 13/2024/LLTP của Thông tư 06/2024/TT-BTP). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/mau-so-13.docx Mẫu số 13/2024/LLTP - Trường hợp là trẻ chưa thành niên thì bố mẹ, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình để thực hiện đăng ký. Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động xác định mối quan hệ nhân thân giữa người đăng ký với trẻ chưa thành niên Công dân sẽ tiến hành thanh toán trực tuyến phí ngay trên VNeID và gửi Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp thuộc đối tượng miễn/giảm phí cung cấp thông tin thì người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đính kèm giấy tờ chứng minh (đối tượng là trẻ em, người cao tuổi không cần phải đính kèm giấy tờ chứng minh do đã được xác thực thông tin về độ tuổi trên Hệ thống). Lưu ý: Chỉ nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Không được chọn cả 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp trong một hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.) Bước 02: Sau khi nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và nộp phí, thông tin của Hồ sơ sẽ được gửi về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Lưu ý: Trường hợp người dân có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được Sở Tư pháp đang giải quyết thì người dân không thực hiện nộp hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp mới, ngoại trừ trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới khác loại Phiếu với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đang xử lý. Bước 03: Công chức tại Bộ phận Một cửa sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương và xử lý như sau: - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức tại Bộ phận Một cửa tiến hành tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu giấy hẹn trả kết quả. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức tại Bộ phận Một cửa gửi yêu cầu công dân bổ sung hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, công chức tại Bộ phận Một cửa thông báo từ chối tiếp nhận. Việc hoàn phí cấp cho công dân là tự động và hoàn trả về tài khoản người thanh toán sau khi nhận được thông báo Từ chối tiếp nhận Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Mã số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thành công được lấy từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, công chức tại Bộ phận Một cửa thực hiện chuyển xử lý hồ sơ cho bộ phận chuyên môn về lý lịch tư pháp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố. Bước 04: Công chức Sở Tư pháp chuyển thông tin yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố sang Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp ngay sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận một cửa chuyển. Bước 05: Công chức Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp. Bước 06: Tra cứu, xác minh thông tin, tại đây sẽ có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp 01: Tra cứu, xác minh thông tin đổi với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh sau ngày 01/7/1996 hoặc đã cấp Phiếu lý lịch tư pháp lần đầu kể từ ngày 01/7/2010. Công chức Sở Tư pháp thực hiện tra cứu, khai thác thông tin tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Trường hợp 02: Tra cứu, xác minh thông tin ủn tích đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh trước ngày 01/7/1996 và chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp kể từ ngày 01/7/2010. Công chức Sở Tư pháp thực hiện gửi yêu cầu tra cứu, xác minh thông tin ăn tích có trước ngày 01/7/2010 cho V06, PV06 trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử và thực hiện tra cứu, khai thác thông tin án tích cổ sau ngày 01/7/2010 tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. Tại đây, Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG có nêu rõ, công chức Sở Tư pháp thực hiện các công việc từ Bước 03 đến Bước 06 trong thời hạn 1/2 ngày làm việc. Bước 07: Cơ quan Công an thực hiện tra cứu, xác minh Đối với hồ sơ yêu cầu tra cứu, xác minh của các trường hợp 02 tại bước 06, cán bộ V06, PV06 nhận yêu cầu tra cứu, xác minh của Sở Tư pháp, thực hiện tra cứu, nhập kết quả vào phần mềm, ký số và trả kết quả về Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trường hợp cần sử dụng dữ liệu sinh trắc học để thực hiện tra cứu, sẽ thực hiện thông qua kết nối nội ngành Bộ Công an. Thời gian thực hiện Bước này không quá 02 ngày làm việc, trường hợp phức tạp là 07 ngày làm việc. Trường hợp phát hiện người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đối tượng truy nã; bị can, bị cáo trong vụ án; đối tượng quản lý có thông tin trong hồ sơ, tàng thư, đối tượng thuộc diện chủ ý khi xuất, nhập cảnh, cấm đi khỏi nơi cư trú... cơ quan Hồ sơ cần phối hợp với các đơn vị liên quan xác minh, xử lý sẽ có thông báo riêng. Bước 08: Nhận, cập nhật kết quả tra cứu, xác minh - Đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại trường hợp 01 Bước 06, công chức Sở Tư pháp cập nhật ngay kết quả tra cứu, khai thác tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại trường hợp 02 Bước 06, sau khi nhận kết quả tra cứu, xác minh của V06, PV06 trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp căn cứ vào kết quả tra cứu của V06, PV06 và kết quả tra cứu tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cập nhật kết quả cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định có hay không có án tích, Sở Tư pháp thực hiện xác minh tiếp tại các cơ quan có liên quan theo quy định. Thời gian gửi văn bản đề nghị xác minh cho các cơ quan có liên quan là 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả. Trường hợp các thông tin về lý lịch tư pháp từ TAND Tối cao, VKSND Tối cao, Bộ Quốc phòng đã được đồng bộ về CSDL quốc gia về dân sự, các thông tin này sẽ được gửi về hệ thống của Bộ Tư pháp để các Sở Tư pháp thực hiện tra cứu, xác minh. Bước 09: Ngay sau khi cập nhật kết quả cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp thì công chức Sở Tư pháp sẽ tiến hành lập Phiếu lý lịch tư pháp điện tử và trình người có thẩm quyền ký. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử được ký số của người có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chữ ký của cơ quan có thẩm quyền hoặc được số hóa từ Phiếu lý lịch tư pháp bằng giấy sang bản điện tử và được ký số bởi cơ quan có thẩm quyền. Sở Tư pháp có thể ký số nhiều Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử sau khi được vẫn thư phát hành trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp sẽ được Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố chủ động kết nối để đồng bộ trạng thái và kết quả Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Thời gian thực hiện Bước 08 và 09 là 05 ngày làm việc Bước 10: Trả kết quả Sau khi Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương nhận được kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tử Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp chuyển sang thì tự động cập nhật trạng thái “Đã xử lý” và kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử là file PDF có chữ ký số mặc định cùng trả trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố và Hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trường hợp công dân có nhu cầu nhận kết quả là bản giấy Phiếu lý lịch tư pháp, Công chức tại Bộ phận Một cửa tiến hành trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo quy định hiện hành. Theo đó, kể từ 01/10/2024, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp online trên VNeID sẽ được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG ngày 20/9/2024
Từ 01/10, mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID trên toàn quốc
Chính phủ mới đây đã có Công văn 656/TTg-KSTT về việc mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID trên toàn quốc từ ngày 1/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/656-kstt.signed.pdf Công văn 656/TTg-KSTT Trước đó, ngày 05/03/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 28/NQ-CP trong đó có yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an triển khai thí điểm giải pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VneID tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế trước khi nhân rộng toàn quốc. Theo đó, ngày 28/6/2024, Bộ Tư pháp đã có Báo cáo 267/BC-BTP về việc thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID tại Hà Nội và Thừa Thiên Huế. Cụ thể: - Sở Tư pháp thành phố Hà Nội đã tiếp nhận 16.047 hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID/28.245 tổng số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (chiếm tỷ lệ 56,8%), trả kết quả 7.124 Phiếu lý lịch tư pháp. - Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận 2.403 hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID/3.441 tổng số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (chiếm tỷ lệ 69,8%), trả kết quả 2.056 Phiếu lý lịch tư pháp. Theo đó, Thủ tướng đồng ý với đề nghị của Bộ Tư pháp về việc mở rộng thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID toàn quốc từ ngày 01/10/2024 đến hết 30/6/2025. (1) Từ 01/10, mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: - Thực thi các phương án đơn giản hóa đã được phê duyệt tại Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ được giao. - Báo cáo kết quả thực hiện và lồng ghép trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính hàng tháng gửi Văn phòng Chính phủ. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương có liên quan rà soát, xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID, hoàn thành trước ngày 1/10/2024. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc (nếu có). Bên cạnh đó cũng giao, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, bảo đảm đủ cơ sở pháp lý triển khai thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên toàn quốc, hoàn thành trong Quý IV năm 2024. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trong tháng 07/2025. (2) Giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT có giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan có liên quan thực hiện những nội dung như sau: - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về việc thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo hướng giảm mức phí để khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID từ ngày 01/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025. Rà soát, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh bảo đảm đồng bộ, kết nối, chia sẻ dữ liệu với phần mềm cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm bố trí nguồn lực triển khai thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID; tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về việc cung cấp, thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Ngoài ra, tại Công văn 656/TTg-KSTT, Thủ tướng Chính phủ cũng nhấn mạnh đây là nhiệm vụ quan trọng, theo đó, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao. (3) Bảo đảm VNeID vận hành ổn định, truy cập thông suốt 24/7 Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT giao Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các địa phương có liên quan thực hiện những nội dung sau: - Xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với ứng dụng VNeID và phối hợp với các địa phương kết nối, cung cấp dịch vụ công cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID, hoàn thành trước ngày 01/10/2024. - Rà soát, hoàn thiện các tính năng, khắc phục các lỗi trên phần mềm Hệ thống định danh và xác thực điện tử VNeID bảo đảm vận hành ổn định, truy cập thông suốt 24/7 vào ứng dụng VNeID và thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trước ngày 01/10/2024.
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp
Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. 1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp như sau: - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bằng hình thức trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đăng ký nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp). 2. Cách thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, cá nhân thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo những cách thức sau đây: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp. - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp. 3. Thành phần hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp gồm những thành phần sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + TẢI VỀ Mẫu số 03/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 04/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 12/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 13/2024/LLTP; - Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản sao Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Cơ quan giải quyết, cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, Bộ Tư pháp là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính này. 5. Cơ quan phối hợp Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, các cơ quan phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam gồm có: - Cơ quan Công an: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh thông tin lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin và gửi kết quả tra cứu cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Cơ quan Tòa án: Trường hợp sau khi tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích. - Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng: Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Trường hợp cần xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. 6. Phí cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000 đồng/lần/người. Tóm lại, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp được quy định tại thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024.
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2024
Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo Quyết định 1235/QĐ-BTP mới nhất của Bộ Tư pháp Mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1235/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 để quy định về việc công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, trong đó có thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Thành phần hồ sơ Công dân Việt Nam (có đăng ký thường trú, tạm trú), người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + Dùng cho cá nhân: Mẫu số 03/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-3.docx + Dùng cho cá nhân ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2: Mẫu số 04/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-4.docx + Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (điện tử tương tác): Mẫu số 12/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-12.docx + Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 (điện tử tương tác): Mẫu số 13/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-13.docx - Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực). - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. (2) Trình tự thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp về Sở Tư pháp: - Công dân Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi mình thường trú hoặc tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Tòa án, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, UBND xã, phường, thị trấn tùy theo trường hợp để xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho cá nhân. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Không quá 15 ngày nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý thì thời hạn không quá 15 ngày. Bước 3: Nhận kết quả Cá nhân đăng ký nhận kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 (tùy theo cá nhân yêu cầu cấp phiếu số mấy) tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh). Phí thực hiện: - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: + Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em + Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi + Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật + Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Một số lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thì không cần đính kèm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. - Người được ủy quyền phải xuất trình CMND hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024.
Cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực
Ngày 11/6/2024, Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/498-ttg.signed.pdf Quyết định 498/QĐ-TTg Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, sẽ thực hiện cắt giảm một số quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực bao gồm: - Khoa học và công nghệ. - Ngoại giao. - Nội vụ. - Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Tài chính. - Tư pháp. - Xây dựng. - Y tế. - Ngân hàng nhà nước. - Văn hóa, thể thao và du lịch. - Lao động - thương binh và xã hội. - Công an. - Quốc phòng. - Giao thông vận tải. Theo đó, có một số thủ tục hành chính đã được cắt giảm, cụ thể: (1) Thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển công chức Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp (sau đây gọi tắt là Phương án) được ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-TTg, để có thể tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí xã hội và thực hiện quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan nhà nước. Sẽ thực hiện bãi bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp từ phía cá nhân mà thay vào đó bằng biện pháp tuyển dụng chủ động yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009. Theo đó, sẽ thực hiện sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. (2) Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, bởi Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa có quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Kèm theo đó là pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính tại Quyết định 498/QĐ-TTg đã đề nghị bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bãi bỏ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. (3) Thủ tục Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động Đối với thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động với mã TTHC là 1.000479 và 1.000448 sẽ thực hiện bãi bỏ quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của của người Việt Nam đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết, khi cơ quan giải quyết thủ tục yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Hoặc cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. Theo đó, sẽ sửa đổi Khoản 3 Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP theo lộ trình thực hiện phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. (4) Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Để bảo đảm tính đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến để đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, trong giai đoạn từ 2025 - 2026 sẽ thực hiện sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010. Kèm theo đó là bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, bổ sung quy định về bộ phận tạo thành thủ tục hành chính thực hiện theo cách thức điện tử tại Luật Nuôi con nuôi 2010 hoặc Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Quyết định 498/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 11/6/2024.
Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí
Sáng nay ngày 15/5/2024, Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được thông qua. Theo đó, Hà Nội hỗ trợ 100% phí cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí Vừa qua Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được HĐND thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua tại Kỳ họp chuyên đề hay còn gọi là kỳ họp 16. Nếu như trước đây chỉ các đối tượng thuộc Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC là được miễn phí, bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. - Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. - Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Thì hiện nay, theo Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ hỗ trợ 100% mức phí phải nộp của công dân Việt Nam có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường hợp đối tượng quy định của Nghị quyết này có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu thì được hỗ trợ tối đa 50.000 đồng/lần/người (tương đương 10 phiếu lý lịch tư pháp) Theo đó, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực, tất cả người dân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ được hỗ trợ 100% phí, không giới hạn đối tượng theo Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC. Có mấy loại phiếu lý lịch tư pháp? Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất Theo Điều 41 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: + Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTP như sau: Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-1.doc Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-2.doc Ai có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, tùy vào trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
Đề nghị cắt giảm giấy phép kinh doanh, đơn giản thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định 104/QĐ-TTg ngày 25/1/2024 ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trọng tâm năm 2024. Nhằm tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD), trong đó tập trung cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp. Đồng thời, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quy định của pháp luật về cải cách TTHC, đảm bảo việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân. Theo đó, Chính phủ nêu rõ một số nhiệm vụ như sau: (1) Cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC Các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, nghiên cứu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhằm cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC, bảo đảm thực chất, hiệu quả, trường hợp bổ sung phương án đơn giản hóa thì gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất trong tháng 02 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở phương án đơn giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Thời hạn hoàn thành trong tháng 3 năm 2024. (2) Tái cấu trúc quy trình dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm Về đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, kế hoạch yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024. Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường điện tử; đồng bộ 100% trạng thái hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình đối với các dịch vụ công trực tuyến đang được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm, đồng thời ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (3) Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan, địa phương. Định kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan, địa phương để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát. Theo Chính phủ
Xử lý thông tin Shopeefood, Grap food bắt buộc người xin việc phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Ngày 18/10/2023 Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính đã ban hành Công văn 81/TCTCCTTHC năm 2023 về việc kiểm tra, xử lý phản ánh kiến nghị và thông tin báo chí về quy định, thủ tục hành chính có liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể, thời gian gần đây, Văn phòng Chính phủ - Cơ quan thường trực của Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ nhận được được thông tin báo chí và phản ánh của người dân về việc phản ánh liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp Cụ thể, ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tại Chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, tuân thủ đúng quyền yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo các quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009; có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của Tổ chức, doanh nghiệp. Các công ty giao hàng vẫn còn yêu cầu người xin việc cung cấp phiếu lý lịch tư pháp Một số quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp gây ra rất nhiều khó khăn, vướng mắc và tốn kém cho người dân khi thực hiện thủ tục; một số công ty như: shopeefood, grap food khi….. khi tuyển người giao hàng đều yêu cầu phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như; (1) Bài viết “Khổ vì thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp” (https://thanhnien.vn/kho-vi-thu-tuc-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-18523091801300333.htm). Nội dung: Một số quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, như: Không cho ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả Phiếu lý lịch tư pháp số 2; hoặc việc quy định có 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp đã gây ra rất nhiều khó khăn, vướng mắc và tốn kém cho người dân khi thực hiện thủ tục. (2) Phản ánh của công dân Hán Văn Vinh, trú tại thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về việc: Ông có nhu cầu xin việc tại một số đơn vị giao hàng. Tuy nhiên, tất cả các công ty như shopeefood, grap food..... đều yêu cầu phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nếu không có Phiếu lý lịch tư pháp thì không được tiếp nhận hồ sơ xin việc. Yêu cầu xử lý các vướng mắc theo nhiệm vụ được giao Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao (Quyết định 932/QĐ-TTg năm 2023 và Quyết định 51/QĐ-TCTCCTTHC năm 2023), Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ (Tổ công tác) đề nghị: - Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo nghiên cứu, xử lý đối với nội dung báo chí nêu trên về quy định thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo kiểm tra, yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ để hạn chế việc lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Xem thêm Công văn 81/TCTCCTTHC năm 2023 ban hành ngày 18/10/2023
Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2023
Hiện nay, một số ngành nghề khi tuyển dụng yêu cầu người ứng tuyển phải có Lý lịch tư pháp, tuy nhiên người dân không nắm rõ các bước thủ tục như thế nào. Vì vậy, bài viết sẽ hướng dẫn người dân các bước để nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dân. Lý lịch tư pháp là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp Căn cứ tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp Hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dân. công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Trình tự thực hiện - Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp: + Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. + Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú. - Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. (2) Cách thức thực hiện: Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tiếp Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày làm việc Phí : + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Các trường hợp miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp thu thêm 5.000đ/phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP). Mẫu số 03.2013 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP). Mẫu số 04.2013 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Bản chính: 0 - Bản sao: 1 + Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. Bản chính: 0 - Bản sao: 0 (4) Mẫu Tờ khai Phiếu lý lịch tư pháp Xem và tải Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp Mẫu số 03.2013 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.2013.docx Mẫu số 04.2013 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2004.2013.docx
Sắp tới nhiều ngành nghề có thể sẽ không cần Phiếu lý lịch tư pháp
Vừa qua tại Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 09/7/2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Theo đó, một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp làm cơ sở tuyển dụng hay trong quản lý, sử dụng lao động... Để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân nêu trên, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Chấm dứt yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp không đúng quy định Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 cũng nêu một số nhiệm vụ cần được tập trung chỉ đạo thực hiện như sau: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, nhằm hạn chế tình trạng yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp phục vụ công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính trong ngành, lĩnh vực quản lý; Có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giữ bí mật thông tin lý lịch tư pháp theo quy định. Xem xét, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính. Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNelD. Khi nào cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Co thể hiểu lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Do đó, người dân cần xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp để chứng minh bản thân để phù hợp với ngành nghề. Cụ thể tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện như sau: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Hiện nay có bao nhiêu thủ tục yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cũng tại Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 quy định danh mục 153 thủ tục hành chính hiện còn đang yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ví dụ như: - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (cấp trung ương) - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tải Danh mục 153 thủ tục hành chính yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Viên chức mới tuyển dụng có cần nộp lý lịch tư pháp?
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích... Vậy, viên chức mới tuyển dụng có cần nộp lý lịch tư pháp? 1. Yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp đối với viên chức mới tuyển dụng? Theo quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 07/2019/TT-BNV về xây dựng hồ sơ, thành phần hồ sơ viên chức đối với viên chức tuyển dụng lần đầu, như sau: -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm hướng dẫn viên chức kê khai, kiểm tra, xác minh các thông tin do viên chức tự kê khai, đối chiếu với hồ sơ tuyển dụng và Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức xác nhận, đóng dấu và nộp cho cơ quan quản lý hồ sơ viên chức để đưa vào hồ sơ quản lý. Hồ sơ này là hồ sơ gốc của viên chức. (*) Hồ sơ bao gồm các thành phần sau đây: (1) Quyển Lý lịch viên chức theo mẫu HS01-VC/BNV + Quyển Lý lịch viên chức phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan hệ gia đình, xã hội của viên chức. + Quyển Lý lịch viên chức do viên chức tự kê khai và được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận. (2) Sơ yếu lý lịch viên chức theo mẫu HS02-VC/BNV + Sơ yếu lý lịch là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt thông tin về bản thân, mối quan hệ gia đình và xã hội của viên chức. + Sơ yếu lý lịch do viên chức tự kê khai hoặc do người có trách nhiệm ghi từ quyển "Lý lịch viên chức” và các tài liệu bổ sung khác của viên chức. + Sơ yếu lý lịch viên chức được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận; (3) Bản sao giấy khai sinh có công chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (4) Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền cấp. (5) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật; (6) Bản sao có công chứng các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức như: + Bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền cấp. + Trường hợp các văn bằng, chứng chỉ đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. (7) Bản sao các quyết định tuyển dụng hoặc xét tuyển, tiếp nhận viên chức có công chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với viên chức mới tuyển dụng phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp do đơn vị sử dụng viên chức hướng dẫn viên chức kê khai, kiểm tra, xác minh các thông tin do viên chức tự kê khai. 2. Trách nhiệm và quyền của viên chức đối với hồ sơ cá nhân Theo quy định Điều 21 Thông tư 07/2019/TT-BNV về trách nhiệm và quyền của viên chức đối với hồ sơ cá nhân, cụ thể: - Viên chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và thực hiện việc kê khai, bổ sung hồ sơ của mình theo hướng dẫn của đơn vị sử dụng viên chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý hồ sơ viên chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý viên chức, đơn vị sử dụng viên chức về các thông tin mình kê khai. Trường hợp các thông tin kê khai không đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không trung thực thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Viên chức được quyền nghiên cứu hồ sơ của mình tại cơ quan quản lý hồ sơ viên chức, trừ các tài liệu quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. - Viên chức khi đi làm các thủ tục để điều chỉnh hồ sơ gốc hoặc khi đề nghị về việc điều chỉnh, bổ sung những thông tin trong hồ sơ của mình phải báo cáo với người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức và cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Thông tư này. - Viên chức có trách nhiệm cung cấp các thành phần tài liệu liên quan đến bản thân khi có phát sinh theo hướng dẫn hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Như vậy, viên chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và thực hiện việc kê khai, bổ sung hồ sơ, nhiệm cung cấp các thành phần tài liệu liên quan đến bản thân của mình theo hướng dẫn của đơn vị sử dụng viên chức…
Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?
Hiện nay, sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp có thể chứng minh thông tin gì? Có bao nhiêu loại Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu? 1. Phiếu lý lịch tư pháp có thể chứng minh thông tin gì? Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thì Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. => Theo đó, nếu cần chứng minh các nội dung trên thì cần cấp phiếu lý lịch tư pháp. Đồng thời tại Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009 cũng đã quy định rõ các mục đích quản lý lý lịch tư pháp bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản; - Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng; - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự; - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Có bao nhiêu loại Phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Phiếu lý lịch tư pháp gồm có 2 loại: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp theo yêu cầu của công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp; Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu? Hiện nay Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định hướng dẫn chi tiết không quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản khác. Ví dụ: - Tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì: + Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. + Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. - Tại các Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch 2008 thì trong thành phần hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Theo đó, Phiếu lý lịch tư pháp dùng để chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu thì gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Cần cấp phiếu lý lịch tư pháp số mấy để đi xin việc?
Tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau: 1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này; b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. Theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: 1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Ngoài ra theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: 1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Tình trạng án tích: a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. 3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp. Như vậy, theo quy định như trên, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho công dân và tổ chức, còn phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Cho nên khi đi xin việc có thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Phiếu lý lịch tư pháp có giá trị trong bao lâu?
Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp Hiện các văn bản pháp luật hiện hành không quy định cụ thể, thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản pháp luật khác. Ví dụ: - Tại điểm d khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch 2008 quy định: “Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam 1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây: ... Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ”. - Tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi: "Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ 1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. 3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi." Đối với lĩnh vực công chứng và luật sư cũng quy định trong hồ sơ khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) hoặc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) phải có Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, cả hai văn bản Luật nêu trên khôngPhiếu lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào trước khi nộp hồ sơ.
Phiếu lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu?
>>> Khi nào cần sử dụng phiếu lý lịch tư pháp? Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. (khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Phiếu lý lịch tư pháp là một loại tài liệu (phiếu) do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh: + Một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. + Có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý công ty, doanh nghiệp trong trường hợp công ty, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản. Vậy xét về mặt thời hạn, phiếu lý lịch tư pháp sẽ có thời hạn bao lâu? Thời hạn phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam cho đến nay vẫn chưa được quy định rõ ràng, thống nhất mà vẫn phải phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan và phụ thuộc vào quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh về tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó. Ví dụ: + Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày. (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014) + Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. (Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi) + Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung 2012 quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.(Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) + Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm (đăng trên Website Tổng lãnh sự Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh). Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương sự. Do đó, cần quy định thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp, việc xác định thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp một cách khách quan, khoa học, phù hợp rất cần thiết, tránh những bất cập cũng như để áp dụng pháp luật thống nhất.
Phiếu lý lịch tư pháp dùng vào việc gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Điều 7 Luật này quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức dưới đây có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp: "1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình; 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã." Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: "a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 7 của luật này; b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 điều 7 của luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình." Sự khác biệt cơ bản của 2 phiếu này là ở chỗ Phiếu lý lịch tư pháp số 1 chỉ ghi án tích chưa được xóa án. Nếu án đã được xóa thì ghi “không có án tích”. Phiếu số 2 ghi tất cả án tích mà không phân biệt đã được xóa hay chưa. Theo Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp, thủ tục với cá nhân yêu cầu cấp Phiếu số 1 như sau: "1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp phiếu; b) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp phiếu, 2. Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp phiếu và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp phiếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần văn bản ủy quyền." Theo Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp, thủ tục đối với cá nhân yêu cầu cấp phiếu số 2 được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 45 nói trên nhưng không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.
Tôi đang làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài, trong đó phải có phiếu lý lịch tư pháp. Cho tôi hỏi thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp này phải được cấp trong bao lâu mới hợp lệ?
Re:Re:Giấy xác nhận không có tiền án tiền sự
Theo mình, để xác nhận bản thân không có tiền án, tiền sự bạn nên xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, bởi trong Phiếu này có xác nhận bạn có hoặc không có tiền án, tiền sự. Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, bạn cần chuẩn bị Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ: - Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại Sở Tư pháp nơi thường trú [...]. Theo quy định trên, bạn thường trú tại Nam Định, nếu muốn xin phiếu lý lịch tư pháp bạn phải đến Sở Tư pháp tỉnh Nam Định. Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: "Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền". Như vậy, dù ở Hà Nội nhưng bạn bạn có thể nhờ cha, mẹ, vợ, chồng, con làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp (những trường hợp này không cần văn bản uỷ quyền). Tham khảo nhé bạn!
Một số điều cần biết về “Phiếu lý lịch tư pháp”
Nhiều người vẫn còn cảm thấy xa lạ, khá mơ hồ khái niệm về "Phiếu lý lịch tư pháp". Vậy, loại giấy tờ này là gì? Đề cập, ghi nhận về nội dung gì? Bài viết dưới đây mình sẽ đề cập đến một số thông tin bạn cần biết liên quan đến "Phiếu lý lịch tư pháp" để mọi người có thể hiểu rõ hơn. Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. (khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Phiếu lý lịch tư pháp là một loại tài liệu (phiếu) do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh: + Một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. + Có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý công ty, doanh nghiệp trong trường hợp công ty, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp có mấy loại? Phiếu lý lịch tư pháp gồm có 2 loại: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1: là phiếu cấp cho cá nhân (hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan). Tức Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp: + Theo yêu cầu của công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam + Hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2: là loại phiếu cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng (gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án) hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó nắm được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân mình. Tức Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Phiếu lý lịch tư pháp làm ở đâu? Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia sẽ cấp đối với: + Công dân Việt Nam không xác định được nơi cư trú hoặc nơi tạm trú. + Công dân nước ngoài đã sinh sống tại Việt Nam. Sở Tư pháp nơi thường trú sẽ cấp đối với: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước. + Công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài. + Công dân nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam. Tuy nhiên trong Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi, bổ sung 2017 thì không còn phân chia đối tượng cấp như thế nữa mà thay vào đó cả 02 cơ quan là Sở Tư pháp và Cơ qian quản lý lý lịch tư pháp trên đều có quyền cấp theo yêu cầu, cụ thể: 1. Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp là cơ quan thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu. 2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. 3. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích và thông tin về việc đương nhiên xóa án tích chưa được cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 3 Điều 32a của Luật này, Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu cấp Phiếu đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố, quyết định khởi tố, Tòa án, Cơ quan điều tra có liên quan cung cấp thông tin về việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người đó. Hiện nay, cơ quan Nhà nước đã triển khai thực hiện lý lịch tư pháp trực tuyến. Không còn phải xếp hàng chờ đợi, chúng ta có thể nhận kết quả lý lịch tư pháp ngay khi ngồi tại nhà. Làm Phiếu lý lịch tư pháp cần giấy tờ gì? Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (gồm lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2) đều phải cung cấp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu) kèm theo các loại giấy tờ sau: + Bản sao CMND hoặc hộ chiếu + Bản sao sổ hộ khẩu, giấy thường trú hoặc xác nhận tạm trú. + Bản sao thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài). Phiếu lý lịch tư pháp làm trong bao lâu? Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. Phiếu lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu? Thời hạn Phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam cho đến nay vẫn chưa được quy định rõ ràng, thống nhất mà vẫn phải phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan và phụ thuộc vào quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh về tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó. Ví dụ: + Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày. (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014) + Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. (Điều 5 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi) + Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư 2012 quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.(Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) + Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm (đăng trên Website Tổng lãnh sự Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh). Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương sự. Do đó, cần quy định thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp, việc xác định thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp một cách khách quan, khoa học, phù hợp rất cần thiết, tránh những bất cập cũng như để áp dụng pháp luật thống nhất.
Mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc
Chiều 2/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, chủ trì Hội nghị trực tuyến triển khai mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc. Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu khai mạc Hội nghị trực tuyến triển khai mở rộng thí điểm sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VneID trên toàn quốc - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Hội nghị được kết nối trực tuyến (4 cấp) từ trụ sở Chính phủ tới các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các địa phương cấp huyện, cấp xã. Cùng tham dự có Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long, Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Trần Văn Sơn, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng, lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các sở ngành, các tổ công tác triển khai Đề án 06. Phát biểu khai mạc, Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá Hội nghị đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, triển khai các dịch vụ thiết yếu cho người dân. Thủ tướng nhấn mạnh mục đích cuối cùng trong xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số là phục vụ nhân dân. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đều yêu cầu đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số. Đến nay, chuyển đổi số đã đến từng ngõ, từng nhà, từng đối tượng, mang lại tiện ích cho người dân; với việc nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách cho chuyển đổi số; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu; quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng số, nền tảng số, thúc đẩy dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng số. Thủ tướng Phạm Minh Chính đánh giá Hội nghị đánh dấu một bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, triển khai các dịch vụ thiết yếu cho người dân - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Chính phủ chỉ đạo triển khai Đề án 06 và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, triển khai tích cực, mang lại hiệu quả cho người dân. Trong đó, giao 2 địa phương là Hà Nội và Thừa Thiên Huế thực hiện thí điểm 2 tiện ích về sổ sức khỏe điện tử và cấp phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID theo các nghị quyết của Chính phủ. Đây là 2 dịch vụ liên quan nhiều, liên quan trực tiếp tới người dân. Thủ tướng nêu rõ Hội nghị được tổ chức với tinh thần chỉ bàn làm, không bàn lùi, vướng mắc phải tháo gỡ, thách thức phải vượt qua, thống nhất nhận thức, đồng tâm hành động để triển khai mở rộng thí điểm 2 tiện ích nói trên trên phạm vi toàn quốc, góp phần xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế-xã hội, trong đó có mục tiêu tới năm 2030 kinh tế số đóng góp 30% cho nền kinh tế. Tiết kiệm khoảng 1.150 tỷ đồng/năm tiền mua sổ y bạ Về kết quả triển khai sổ sức khỏe điện tử, báo cáo cho biết đến nay, đã tạo lập được 32.062.931 dữ liệu sổ sức khỏe điện tử cho người dân, trong đó có 14.638.905 công dân đã tích hợp Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID với 12.518/12.693 cơ sở khám, chữa bệnh BHYT (đạt tỉ lệ 98,6%) dữ liệu đồng bộ liên thông qua BHXH để tích hợp vào VNeID, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh liên thông dữ liệu đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Về giấy chuyển tuyến, hẹn tái khám, đã tạo lập được 911.696 dữ liệu về giấy chuyển tuyến, 2.629.117 dữ liệu về giấy hẹn khám lại, Bộ Công an đã phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y tế tích hợp trên VNeID để sẵn sàng công bố trên toàn quốc để người dân sử dụng. Bộ Công an đã đồng hành cùng với các doanh nghiệp, ngân hàng HDBank triển khai Hệ thống Kiosk y tế miễn phí (tích hợp sổ sức khỏe điện tử) với số lượng tối thiểu 1001 Kiosk y tế, đến nay đã có 44/63 tỉnh thành phố đăng kỷ triển khai với 217 Kiosk y tế. Đặc biệt, UBND thành phố Hà Nội đã tạo lập được sổ sức khỏe cho 7,5 triệu người dân (với 21 trường thông tin), 2,5 triệu sổ sức khỏe điện tử cho người dân với 48 trường thông tin. Các đại biểu tham dự Hội nghị - Ảnh: VGP/Nhật Bắc Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 1332/QĐ-BYT về việc ban hành Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID và Quyết định số 2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 hướng dẫn thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID; trên cơ sở đó Bộ Y tế tập huấn cho các cơ sở khám chữa bệnh 100% tiếp nhận và sử dụng khi xuất trình trực tiếp trên VNeID, đồng thời các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên thông 16 trường thông tin khám chữa bệnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam để tự động điền vào các biểu mẫu, tiết kiệm thời gian, công sức cho các bác sĩ. Những kết quả trên giúp tiết kiệm khoảng 1.150 tỷ đồng/năm tiền mua sổ y bạ cho 230 triệu lượt người khám bệnh; tạo thuận lợi cho người dân trong việc chủ động theo dõi hồ sơ sức khoẻ của bản thân và có thể cung cấp hồ sơ bệnh án của bản thân cho đội ngũ y bác sĩ ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Khi dữ liệu được liên thông giữa các bệnh viện (dữ liệu xét nghiệm, chuẩn đoán...) sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí (giảm thiểu thời gian tiếp đón bệnh nhân, không phải nhập lại các dữ liệu thông tin đã có sẵn trên hệ thống) cũng như giúp phục vụ chuẩn đoán chính xác và hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh, tránh lãng phí. Cơ quan quản lý nhà nước có thể phân tích dữ liệu sức khỏe người dân để thống kê, tổng hợp, dự báo, đưa ra các chính sách quản lý nhà nước. Về triển khai cấp phiếu lý lịch tư pháp, sau hơn 04 tháng triển khai thí điểm tại Hà Nội và Thừa Thiên Huế đã bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đem lại thuận tiện và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân. Cụ thể, Hà Nội tiếp nhận hơn 45.000, Thừa Thiên Huế tiếp nhận hơn 5.000 hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID, chiếm hơn 70% tổng số hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của 02 tỉnh ước tính mỗi hồ sơ tiết kiệm khoảng 10.000 đồng tiền xăng xe, đi lại và công sức chờ đợi; 150.000 đồng tiền công trung bình nửa ngày công của người dân, với nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp ở Hà Nội. Với nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp hàng năm là khoảng 2,6 triệu yêu cầu cả nước, khi người dân thực hiện đăng ký giúp tiết kiệm khoảng 400 tỷ đồng mỗi năm cho người dân và xã hội. Đến nay, về mặt hạ tầng, dữ liệu của các bộ, ngành địa phương đã chủ động rà soát để triển khai Cấp phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID theo Chỉ thị 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ sẽ tiếp tục cập nhật thông tin về Hội nghị. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/mo-rong-thi-diem-so-suc-khoe-dien-tu-va-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-qua-vneid-tren-toan-quoc-102241002150001258.htm
Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID chỉ mất 03 ngày làm việc
Ngày 20/9/2024, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia - Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội đã ban hành Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/quy-trinh-570.pdf Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG (1) Thời gian cấp phiếu Lý lịch tư pháp trên VNeID là 03 ngày làm việc Cụ thể, tại Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG năm 2024 có nêu rõ, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID T là 03 ngày làm việc. Trường hợp phức tạp (có thông tin về án tích và công tác nghiệp vụ khác) là 09 ngày làm việc. Trường hợp trả Phiếu lý lịch tư pháp bằng giấy cho công dân thì cộng thêm 01 ngày so với ngày trả Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. (2) Hướng dẫn cấp Phiếu lý lịch tư pháp online trên VNeID Cụ thể, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp online bao gồm 10 bước như sau: Bước 01: Công dân kê khai hồ sơ và thực hiện thanh toán phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên VNeID Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp: 01 Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện từ tương tác đã có sẵn trên Ứng dụng VNeID. Công dân truy cập vào Ứng dụng VNeID, vào mục Thủ tục hành chính/cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Trường hợp công dân dùng tài khoản của mình để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thi điền thông tin theo biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tương tác theo Mẫu số 12/2024/LLTP ban hành kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BTP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/mau-so-12.docx Mẫu số 12/2024/LLTP - Trường hợp là công dân được ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì dùng tài khoản định danh điện tử của mình đăng ký yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tương tác trong trường hợp ủy quyền (Mẫu số 13/2024/LLTP của Thông tư 06/2024/TT-BTP). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/27/mau-so-13.docx Mẫu số 13/2024/LLTP - Trường hợp là trẻ chưa thành niên thì bố mẹ, người giám hộ sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình để thực hiện đăng ký. Hệ thống định danh và xác thực điện tử tự động xác định mối quan hệ nhân thân giữa người đăng ký với trẻ chưa thành niên Công dân sẽ tiến hành thanh toán trực tuyến phí ngay trên VNeID và gửi Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp thuộc đối tượng miễn/giảm phí cung cấp thông tin thì người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đính kèm giấy tờ chứng minh (đối tượng là trẻ em, người cao tuổi không cần phải đính kèm giấy tờ chứng minh do đã được xác thực thông tin về độ tuổi trên Hệ thống). Lưu ý: Chỉ nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Không được chọn cả 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp trong một hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.) Bước 02: Sau khi nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và nộp phí, thông tin của Hồ sơ sẽ được gửi về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Lưu ý: Trường hợp người dân có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được Sở Tư pháp đang giải quyết thì người dân không thực hiện nộp hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp mới, ngoại trừ trường hợp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới khác loại Phiếu với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đang xử lý. Bước 03: Công chức tại Bộ phận Một cửa sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương và xử lý như sau: - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, công chức tại Bộ phận Một cửa tiến hành tiếp nhận hồ sơ và gửi Phiếu giấy hẹn trả kết quả. - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức tại Bộ phận Một cửa gửi yêu cầu công dân bổ sung hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, công chức tại Bộ phận Một cửa thông báo từ chối tiếp nhận. Việc hoàn phí cấp cho công dân là tự động và hoàn trả về tài khoản người thanh toán sau khi nhận được thông báo Từ chối tiếp nhận Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Mã số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thành công được lấy từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, công chức tại Bộ phận Một cửa thực hiện chuyển xử lý hồ sơ cho bộ phận chuyên môn về lý lịch tư pháp trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố. Bước 04: Công chức Sở Tư pháp chuyển thông tin yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố sang Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp ngay sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận một cửa chuyển. Bước 05: Công chức Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp. Bước 06: Tra cứu, xác minh thông tin, tại đây sẽ có 02 trường hợp như sau: - Trường hợp 01: Tra cứu, xác minh thông tin đổi với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh sau ngày 01/7/1996 hoặc đã cấp Phiếu lý lịch tư pháp lần đầu kể từ ngày 01/7/2010. Công chức Sở Tư pháp thực hiện tra cứu, khai thác thông tin tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Cơ sở dữ liệu của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Trường hợp 02: Tra cứu, xác minh thông tin ủn tích đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh trước ngày 01/7/1996 và chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp kể từ ngày 01/7/2010. Công chức Sở Tư pháp thực hiện gửi yêu cầu tra cứu, xác minh thông tin ăn tích có trước ngày 01/7/2010 cho V06, PV06 trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp thông qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử và thực hiện tra cứu, khai thác thông tin án tích cổ sau ngày 01/7/2010 tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. Tại đây, Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG có nêu rõ, công chức Sở Tư pháp thực hiện các công việc từ Bước 03 đến Bước 06 trong thời hạn 1/2 ngày làm việc. Bước 07: Cơ quan Công an thực hiện tra cứu, xác minh Đối với hồ sơ yêu cầu tra cứu, xác minh của các trường hợp 02 tại bước 06, cán bộ V06, PV06 nhận yêu cầu tra cứu, xác minh của Sở Tư pháp, thực hiện tra cứu, nhập kết quả vào phần mềm, ký số và trả kết quả về Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trường hợp cần sử dụng dữ liệu sinh trắc học để thực hiện tra cứu, sẽ thực hiện thông qua kết nối nội ngành Bộ Công an. Thời gian thực hiện Bước này không quá 02 ngày làm việc, trường hợp phức tạp là 07 ngày làm việc. Trường hợp phát hiện người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đối tượng truy nã; bị can, bị cáo trong vụ án; đối tượng quản lý có thông tin trong hồ sơ, tàng thư, đối tượng thuộc diện chủ ý khi xuất, nhập cảnh, cấm đi khỏi nơi cư trú... cơ quan Hồ sơ cần phối hợp với các đơn vị liên quan xác minh, xử lý sẽ có thông báo riêng. Bước 08: Nhận, cập nhật kết quả tra cứu, xác minh - Đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại trường hợp 01 Bước 06, công chức Sở Tư pháp cập nhật ngay kết quả tra cứu, khai thác tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp. - Đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại trường hợp 02 Bước 06, sau khi nhận kết quả tra cứu, xác minh của V06, PV06 trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp căn cứ vào kết quả tra cứu của V06, PV06 và kết quả tra cứu tại CSDL lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, CSDL lý lịch tư pháp của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cập nhật kết quả cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp sau khi đã tra cứu thông tin lý lịch tư pháp về án tích mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định có hay không có án tích, Sở Tư pháp thực hiện xác minh tiếp tại các cơ quan có liên quan theo quy định. Thời gian gửi văn bản đề nghị xác minh cho các cơ quan có liên quan là 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả. Trường hợp các thông tin về lý lịch tư pháp từ TAND Tối cao, VKSND Tối cao, Bộ Quốc phòng đã được đồng bộ về CSDL quốc gia về dân sự, các thông tin này sẽ được gửi về hệ thống của Bộ Tư pháp để các Sở Tư pháp thực hiện tra cứu, xác minh. Bước 09: Ngay sau khi cập nhật kết quả cho từng hồ sơ yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp thì công chức Sở Tư pháp sẽ tiến hành lập Phiếu lý lịch tư pháp điện tử và trình người có thẩm quyền ký. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử được ký số của người có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chữ ký của cơ quan có thẩm quyền hoặc được số hóa từ Phiếu lý lịch tư pháp bằng giấy sang bản điện tử và được ký số bởi cơ quan có thẩm quyền. Sở Tư pháp có thể ký số nhiều Phiếu lý lịch tư pháp theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử sau khi được vẫn thư phát hành trên Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp sẽ được Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố chủ động kết nối để đồng bộ trạng thái và kết quả Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Thời gian thực hiện Bước 08 và 09 là 05 ngày làm việc Bước 10: Trả kết quả Sau khi Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương nhận được kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp điện tử tử Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp chuyển sang thì tự động cập nhật trạng thái “Đã xử lý” và kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Phiếu lý lịch tư pháp điện tử là file PDF có chữ ký số mặc định cùng trả trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, thành phố và Hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trường hợp công dân có nhu cầu nhận kết quả là bản giấy Phiếu lý lịch tư pháp, Công chức tại Bộ phận Một cửa tiến hành trả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo quy định hiện hành. Theo đó, kể từ 01/10/2024, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp online trên VNeID sẽ được thực hiện theo trình tự như đã nêu trên. Xem chi tiết tại Quy trình 570/TTLLTPQG-QLHG ngày 20/9/2024
Từ 01/10, mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID trên toàn quốc
Chính phủ mới đây đã có Công văn 656/TTg-KSTT về việc mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID trên toàn quốc từ ngày 1/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/26/656-kstt.signed.pdf Công văn 656/TTg-KSTT Trước đó, ngày 05/03/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 28/NQ-CP trong đó có yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an triển khai thí điểm giải pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VneID tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế trước khi nhân rộng toàn quốc. Theo đó, ngày 28/6/2024, Bộ Tư pháp đã có Báo cáo 267/BC-BTP về việc thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID tại Hà Nội và Thừa Thiên Huế. Cụ thể: - Sở Tư pháp thành phố Hà Nội đã tiếp nhận 16.047 hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID/28.245 tổng số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (chiếm tỷ lệ 56,8%), trả kết quả 7.124 Phiếu lý lịch tư pháp. - Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận 2.403 hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID/3.441 tổng số hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (chiếm tỷ lệ 69,8%), trả kết quả 2.056 Phiếu lý lịch tư pháp. Theo đó, Thủ tướng đồng ý với đề nghị của Bộ Tư pháp về việc mở rộng thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNeID toàn quốc từ ngày 01/10/2024 đến hết 30/6/2025. (1) Từ 01/10, mở rộng thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua VNeID Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: - Thực thi các phương án đơn giản hóa đã được phê duyệt tại Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ được giao. - Báo cáo kết quả thực hiện và lồng ghép trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính hàng tháng gửi Văn phòng Chính phủ. - Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các địa phương có liên quan rà soát, xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID, hoàn thành trước ngày 1/10/2024. - Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc (nếu có). Bên cạnh đó cũng giao, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật có liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, bảo đảm đủ cơ sở pháp lý triển khai thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên toàn quốc, hoàn thành trong Quý IV năm 2024. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức tổng kết việc thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trong tháng 07/2025. (2) Giảm mức phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT có giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan có liên quan thực hiện những nội dung như sau: - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về việc thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo hướng giảm mức phí để khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tiễn, hoàn thành trước ngày 31/12/2024. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID từ ngày 01/10/2024 đến hết ngày 30/6/2025. Rà soát, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh bảo đảm đồng bộ, kết nối, chia sẻ dữ liệu với phần mềm cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm bố trí nguồn lực triển khai thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID; tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về việc cung cấp, thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Ngoài ra, tại Công văn 656/TTg-KSTT, Thủ tướng Chính phủ cũng nhấn mạnh đây là nhiệm vụ quan trọng, theo đó, yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm, chỉ đạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao. (3) Bảo đảm VNeID vận hành ổn định, truy cập thông suốt 24/7 Cụ thể, tại Công văn 656/TTg-KSTT giao Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các địa phương có liên quan thực hiện những nội dung sau: - Xây dựng, ban hành tài liệu hướng dẫn kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với ứng dụng VNeID và phối hợp với các địa phương kết nối, cung cấp dịch vụ công cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID, hoàn thành trước ngày 01/10/2024. - Rà soát, hoàn thiện các tính năng, khắc phục các lỗi trên phần mềm Hệ thống định danh và xác thực điện tử VNeID bảo đảm vận hành ổn định, truy cập thông suốt 24/7 vào ứng dụng VNeID và thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trước ngày 01/10/2024.
Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp
Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. 1. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp như sau: - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia bằng hình thức trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến. - Người có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đăng ký nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp). 2. Cách thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, cá nhân thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo những cách thức sau đây: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp. - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp. 3. Thành phần hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp gồm những thành phần sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + TẢI VỀ Mẫu số 03/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 04/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 12/2024/LLTP; + TẢI VỀ Mẫu số 13/2024/LLTP; - Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản sao Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu. - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Cơ quan giải quyết, cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, Bộ Tư pháp là cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính này. 5. Cơ quan phối hợp Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, các cơ quan phối hợp với Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Bộ Tư pháp trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam gồm có: - Cơ quan Công an: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu xác minh thông tin lý lịch tư pháp, cơ quan quản lý hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thực hiện tra cứu thông tin và gửi kết quả tra cứu cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. - Cơ quan Tòa án: Trường hợp sau khi tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định đương sự có án tích hay không có án tích. - Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng: Trường hợp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Trường hợp cần xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. 6. Phí cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024, phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp 200.000 đồng/lần/người. Tóm lại, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam tại Bộ Tư pháp được quy định tại thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1235/QĐ-BTP năm 2024.
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2024
Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo Quyết định 1235/QĐ-BTP mới nhất của Bộ Tư pháp Mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1235/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 để quy định về việc công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, trong đó có thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Thành phần hồ sơ Công dân Việt Nam (có đăng ký thường trú, tạm trú), người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + Dùng cho cá nhân: Mẫu số 03/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-3.docx + Dùng cho cá nhân ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2: Mẫu số 04/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-4.docx + Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (điện tử tương tác): Mẫu số 12/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-12.docx + Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 (điện tử tương tác): Mẫu số 13/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-13.docx - Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực). - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. (2) Trình tự thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp về Sở Tư pháp: - Công dân Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi mình thường trú hoặc tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Tòa án, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, UBND xã, phường, thị trấn tùy theo trường hợp để xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho cá nhân. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Không quá 15 ngày nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý thì thời hạn không quá 15 ngày. Bước 3: Nhận kết quả Cá nhân đăng ký nhận kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 (tùy theo cá nhân yêu cầu cấp phiếu số mấy) tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh). Phí thực hiện: - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: + Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em + Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi + Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật + Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Một số lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thì không cần đính kèm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. - Người được ủy quyền phải xuất trình CMND hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024.
Cắt giảm thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực
Ngày 11/6/2024, Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 498/QĐ-TTg Phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/13/498-ttg.signed.pdf Quyết định 498/QĐ-TTg Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, sẽ thực hiện cắt giảm một số quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp trong 14 lĩnh vực bao gồm: - Khoa học và công nghệ. - Ngoại giao. - Nội vụ. - Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Tài chính. - Tư pháp. - Xây dựng. - Y tế. - Ngân hàng nhà nước. - Văn hóa, thể thao và du lịch. - Lao động - thương binh và xã hội. - Công an. - Quốc phòng. - Giao thông vận tải. Theo đó, có một số thủ tục hành chính đã được cắt giảm, cụ thể: (1) Thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển công chức Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp (sau đây gọi tắt là Phương án) được ban hành kèm theo Quyết định 498/QĐ-TTg, để có thể tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí xã hội và thực hiện quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan nhà nước. Sẽ thực hiện bãi bỏ yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp từ phía cá nhân mà thay vào đó bằng biện pháp tuyển dụng chủ động yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009. Theo đó, sẽ thực hiện sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. (2) Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Theo Quyết định 498/QĐ-TTg, bởi Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật chưa có quy định về việc cho cá nhân nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Kèm theo đó là pháp luật về lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn có giá trị của Phiếu lý lịch tư pháp. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến cũng như đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính tại Quyết định 498/QĐ-TTg đã đề nghị bổ sung quy định cho cá nhân được nộp Phiếu lý lịch tư pháp điện tử. Đồng thời, bãi bỏ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008: Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. (3) Thủ tục Cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động Đối với thủ tục cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động với mã TTHC là 1.000479 và 1.000448 sẽ thực hiện bãi bỏ quy định yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của của người Việt Nam đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp cần thiết, khi cơ quan giải quyết thủ tục yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ. Hoặc cá nhân được xuất trình Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử đã được cấp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. Theo đó, sẽ sửa đổi Khoản 3 Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP theo lộ trình thực hiện phù hợp với lộ trình cơ quan nhà nước thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng định danh và xác thực điện tử VNelD. (4) Thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước Để bảo đảm tính đầy đủ, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến để đơn giản hoá, tiết kiệm chi phí thực hiện, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, trong giai đoạn từ 2025 - 2026 sẽ thực hiện sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010. Kèm theo đó là bổ sung quy định cụ thể về cách thức thực hiện thủ tục Đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, bổ sung quy định về bộ phận tạo thành thủ tục hành chính thực hiện theo cách thức điện tử tại Luật Nuôi con nuôi 2010 hoặc Nghị định 19/2011/NĐ-CP. Xem chi tiết tại Quyết định 498/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành từ 11/6/2024.
Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí
Sáng nay ngày 15/5/2024, Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được thông qua. Theo đó, Hà Nội hỗ trợ 100% phí cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID. Chính thức: Hà nội cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID sẽ được hỗ trợ 100% phí Vừa qua Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được HĐND thành phố Hà Nội đã biểu quyết thông qua tại Kỳ họp chuyên đề hay còn gọi là kỳ họp 16. Nếu như trước đây chỉ các đối tượng thuộc Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC là được miễn phí, bao gồm: - Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. - Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. - Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Thì hiện nay, theo Nghị quyết “Quy định việc hỗ trợ phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua ứng dụng định danh và xác thực điện tử (VNeID) trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ hỗ trợ 100% mức phí phải nộp của công dân Việt Nam có tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trường hợp đối tượng quy định của Nghị quyết này có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu thì được hỗ trợ tối đa 50.000 đồng/lần/người (tương đương 10 phiếu lý lịch tư pháp) Theo đó, kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực, tất cả người dân có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp qua ứng dụng VNeID trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ được hỗ trợ 100% phí, không giới hạn đối tượng theo Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC. Có mấy loại phiếu lý lịch tư pháp? Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất Theo Điều 41 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau: Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức: + Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. + Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Mẫu phiếu lý lịch tư pháp mới nhất hiện nay được quy định tại Thông tư 16/2013/TT-BTP như sau: Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 1: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-1.doc Mẫu Phiếu lý lịch tư pháp số 2: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/15/mau-phieu-ly-lich-tu-phap-so-2.doc Ai có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, tùy vào trường hợp mà cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
Đề nghị cắt giảm giấy phép kinh doanh, đơn giản thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp
Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định 104/QĐ-TTg ngày 25/1/2024 ban hành Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trọng tâm năm 2024. Nhằm tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD), trong đó tập trung cắt giảm giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp. Đồng thời, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong thực thi công vụ; nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương. Tiếp tục bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quy định của pháp luật về cải cách TTHC, đảm bảo việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân. Theo đó, Chính phủ nêu rõ một số nhiệm vụ như sau: (1) Cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC Các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, nghiên cứu ý kiến của các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhằm cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện TTHC, bảo đảm thực chất, hiệu quả, trường hợp bổ sung phương án đơn giản hóa thì gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất trong tháng 02 năm 2024 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở phương án đơn giản hóa do các bộ, cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Thời hạn hoàn thành trong tháng 3 năm 2024. (2) Tái cấu trúc quy trình dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm Về đổi mới việc thực hiện, giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, kế hoạch yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng hoặc hoàn thiện, tích hợp, cung cấp nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia năm 2024. Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường điện tử; đồng bộ 100% trạng thái hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình đối với các dịch vụ công trực tuyến đang được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm nguyên tắc lấy người dùng làm trung tâm, đồng thời ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (3) Xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về quy định, TTHC; tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định; kịp thời chấn chỉnh việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan, địa phương. Định kỳ hàng tháng công khai kết quả đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan, địa phương để tổ chức, cá nhân theo dõi, giám sát. Theo Chính phủ
Xử lý thông tin Shopeefood, Grap food bắt buộc người xin việc phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Ngày 18/10/2023 Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính đã ban hành Công văn 81/TCTCCTTHC năm 2023 về việc kiểm tra, xử lý phản ánh kiến nghị và thông tin báo chí về quy định, thủ tục hành chính có liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể, thời gian gần đây, Văn phòng Chính phủ - Cơ quan thường trực của Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ nhận được được thông tin báo chí và phản ánh của người dân về việc phản ánh liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp Cụ thể, ngày 09/7/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tại Chỉ thị, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, tuân thủ đúng quyền yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo các quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009; có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của Tổ chức, doanh nghiệp. Các công ty giao hàng vẫn còn yêu cầu người xin việc cung cấp phiếu lý lịch tư pháp Một số quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp gây ra rất nhiều khó khăn, vướng mắc và tốn kém cho người dân khi thực hiện thủ tục; một số công ty như: shopeefood, grap food khi….. khi tuyển người giao hàng đều yêu cầu phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Cụ thể như; (1) Bài viết “Khổ vì thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp” (https://thanhnien.vn/kho-vi-thu-tuc-cap-phieu-ly-lich-tu-phap-18523091801300333.htm). Nội dung: Một số quy định về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2, như: Không cho ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả Phiếu lý lịch tư pháp số 2; hoặc việc quy định có 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp đã gây ra rất nhiều khó khăn, vướng mắc và tốn kém cho người dân khi thực hiện thủ tục. (2) Phản ánh của công dân Hán Văn Vinh, trú tại thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về việc: Ông có nhu cầu xin việc tại một số đơn vị giao hàng. Tuy nhiên, tất cả các công ty như shopeefood, grap food..... đều yêu cầu phải cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nếu không có Phiếu lý lịch tư pháp thì không được tiếp nhận hồ sơ xin việc. Yêu cầu xử lý các vướng mắc theo nhiệm vụ được giao Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao (Quyết định 932/QĐ-TTg năm 2023 và Quyết định 51/QĐ-TCTCCTTHC năm 2023), Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ (Tổ công tác) đề nghị: - Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo nghiên cứu, xử lý đối với nội dung báo chí nêu trên về quy định thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo kiểm tra, yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ để hạn chế việc lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Xem thêm Công văn 81/TCTCCTTHC năm 2023 ban hành ngày 18/10/2023
Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2023
Hiện nay, một số ngành nghề khi tuyển dụng yêu cầu người ứng tuyển phải có Lý lịch tư pháp, tuy nhiên người dân không nắm rõ các bước thủ tục như thế nào. Vì vậy, bài viết sẽ hướng dẫn người dân các bước để nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dân. Lý lịch tư pháp là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp Căn cứ tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Hướng dẫn thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp Hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người dân. công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Trình tự thực hiện - Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp: + Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. + Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú. - Nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ. (2) Cách thức thực hiện: Hình thức nộp Thời hạn giải quyết Phí, lệ phí Mô tả Trực tiếp Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày làm việc Phí : + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. + Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Các trường hợp miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp thu thêm 5.000đ/phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. (3) Thành phần hồ sơ, bao gồm: Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ khai Số lượng + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP). Mẫu số 03.2013 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP). Mẫu số 04.2013 Bản chính: 1 - Bản sao: 0 + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Bản chính: 0 - Bản sao: 1 + Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bản chính: 1 - Bản sao: 0 Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. Bản chính: 0 - Bản sao: 0 (4) Mẫu Tờ khai Phiếu lý lịch tư pháp Xem và tải Mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp Mẫu số 03.2013 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003.2013.docx Mẫu số 04.2013 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/23/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2004.2013.docx
Sắp tới nhiều ngành nghề có thể sẽ không cần Phiếu lý lịch tư pháp
Vừa qua tại Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 09/7/2023 về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Theo đó, một số tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn lạm dụng yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp làm cơ sở tuyển dụng hay trong quản lý, sử dụng lao động... Để kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân nêu trên, tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận, giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm tạo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí xã hội cho người dân, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu: Chấm dứt yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp không đúng quy định Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 cũng nêu một số nhiệm vụ cần được tập trung chỉ đạo thực hiện như sau: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, nhằm hạn chế tình trạng yêu cầu người dân nộp Phiếu lý lịch tư pháp phục vụ công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính trong ngành, lĩnh vực quản lý; Có biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp của tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm giữ bí mật thông tin lý lịch tư pháp theo quy định. Xem xét, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý để cắt giảm yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp không hợp lý trong thực hiện thủ tục hành chính. Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng giải pháp triển khai thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên ứng dụng VNelD. Khi nào cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Co thể hiểu lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Do đó, người dân cần xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp để chứng minh bản thân để phù hợp với ngành nghề. Cụ thể tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện như sau: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Hiện nay có bao nhiêu thủ tục yêu cầu cung cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Cũng tại Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2023 quy định danh mục 153 thủ tục hành chính hiện còn đang yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ví dụ như: - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (cấp trung ương) - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tải Danh mục 153 thủ tục hành chính yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Viên chức mới tuyển dụng có cần nộp lý lịch tư pháp?
Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích... Vậy, viên chức mới tuyển dụng có cần nộp lý lịch tư pháp? 1. Yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp đối với viên chức mới tuyển dụng? Theo quy định khoản 1 Điều 10 Thông tư 07/2019/TT-BNV về xây dựng hồ sơ, thành phần hồ sơ viên chức đối với viên chức tuyển dụng lần đầu, như sau: -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm hướng dẫn viên chức kê khai, kiểm tra, xác minh các thông tin do viên chức tự kê khai, đối chiếu với hồ sơ tuyển dụng và Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức xác nhận, đóng dấu và nộp cho cơ quan quản lý hồ sơ viên chức để đưa vào hồ sơ quản lý. Hồ sơ này là hồ sơ gốc của viên chức. (*) Hồ sơ bao gồm các thành phần sau đây: (1) Quyển Lý lịch viên chức theo mẫu HS01-VC/BNV + Quyển Lý lịch viên chức phản ánh toàn diện về bản thân, các mối quan hệ gia đình, xã hội của viên chức. + Quyển Lý lịch viên chức do viên chức tự kê khai và được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận. (2) Sơ yếu lý lịch viên chức theo mẫu HS02-VC/BNV + Sơ yếu lý lịch là tài liệu quan trọng phản ánh tóm tắt thông tin về bản thân, mối quan hệ gia đình và xã hội của viên chức. + Sơ yếu lý lịch do viên chức tự kê khai hoặc do người có trách nhiệm ghi từ quyển "Lý lịch viên chức” và các tài liệu bổ sung khác của viên chức. + Sơ yếu lý lịch viên chức được đơn vị sử dụng viên chức kiểm tra, xác minh và xác nhận; (3) Bản sao giấy khai sinh có công chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. (4) Phiếu lý lịch tư pháp của cơ quan có thẩm quyền cấp. (5) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên cấp còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật; (6) Bản sao có công chứng các loại giấy tờ có liên quan đến trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức như: + Bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền cấp. + Trường hợp các văn bằng, chứng chỉ đào tạo do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì phải được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. (7) Bản sao các quyết định tuyển dụng hoặc xét tuyển, tiếp nhận viên chức có công chứng của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với viên chức mới tuyển dụng phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp do đơn vị sử dụng viên chức hướng dẫn viên chức kê khai, kiểm tra, xác minh các thông tin do viên chức tự kê khai. 2. Trách nhiệm và quyền của viên chức đối với hồ sơ cá nhân Theo quy định Điều 21 Thông tư 07/2019/TT-BNV về trách nhiệm và quyền của viên chức đối với hồ sơ cá nhân, cụ thể: - Viên chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và thực hiện việc kê khai, bổ sung hồ sơ của mình theo hướng dẫn của đơn vị sử dụng viên chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý hồ sơ viên chức; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý viên chức, đơn vị sử dụng viên chức về các thông tin mình kê khai. Trường hợp các thông tin kê khai không đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không trung thực thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Viên chức được quyền nghiên cứu hồ sơ của mình tại cơ quan quản lý hồ sơ viên chức, trừ các tài liệu quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Thông tư này. - Viên chức khi đi làm các thủ tục để điều chỉnh hồ sơ gốc hoặc khi đề nghị về việc điều chỉnh, bổ sung những thông tin trong hồ sơ của mình phải báo cáo với người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức và cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của Thông tư này. - Viên chức có trách nhiệm cung cấp các thành phần tài liệu liên quan đến bản thân khi có phát sinh theo hướng dẫn hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Như vậy, viên chức có trách nhiệm kê khai đầy đủ, rõ ràng, trung thực và thực hiện việc kê khai, bổ sung hồ sơ, nhiệm cung cấp các thành phần tài liệu liên quan đến bản thân của mình theo hướng dẫn của đơn vị sử dụng viên chức…
Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?
Hiện nay, sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp có thể chứng minh thông tin gì? Có bao nhiêu loại Phiếu lý lịch tư pháp? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu? 1. Phiếu lý lịch tư pháp có thể chứng minh thông tin gì? Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định thì Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. => Theo đó, nếu cần chứng minh các nội dung trên thì cần cấp phiếu lý lịch tư pháp. Đồng thời tại Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009 cũng đã quy định rõ các mục đích quản lý lý lịch tư pháp bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản; - Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng; - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự; - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. 2. Có bao nhiêu loại Phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Phiếu lý lịch tư pháp gồm có 2 loại: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp theo yêu cầu của công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. 3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp? Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp; Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu? Hiện nay Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định hướng dẫn chi tiết không quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản khác. Ví dụ: - Tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP thì: + Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. + Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. + Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. - Tại các Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch 2008 thì trong thành phần hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam thì phải có Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Theo đó, Phiếu lý lịch tư pháp dùng để chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu thì gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Cần cấp phiếu lý lịch tư pháp số mấy để đi xin việc?
Tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau: 1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này; b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. Theo Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: 1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Ngoài ra theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: 1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Tình trạng án tích: a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. 3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp. Như vậy, theo quy định như trên, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho công dân và tổ chức, còn phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Cho nên khi đi xin việc có thể xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Phiếu lý lịch tư pháp có giá trị trong bao lâu?
Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp không quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp Hiện các văn bản pháp luật hiện hành không quy định cụ thể, thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản pháp luật khác. Ví dụ: - Tại điểm d khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch 2008 quy định: “Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam 1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây: ... Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ”. - Tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi: "Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ 1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. 3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi." Đối với lĩnh vực công chứng và luật sư cũng quy định trong hồ sơ khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) hoặc cấp chứng chỉ hành nghề luật sư (khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) phải có Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, cả hai văn bản Luật nêu trên khôngPhiếu lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào trước khi nộp hồ sơ.
Phiếu lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu?
>>> Khi nào cần sử dụng phiếu lý lịch tư pháp? Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. (khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Phiếu lý lịch tư pháp là một loại tài liệu (phiếu) do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh: + Một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. + Có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý công ty, doanh nghiệp trong trường hợp công ty, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản. Vậy xét về mặt thời hạn, phiếu lý lịch tư pháp sẽ có thời hạn bao lâu? Thời hạn phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam cho đến nay vẫn chưa được quy định rõ ràng, thống nhất mà vẫn phải phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan và phụ thuộc vào quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh về tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó. Ví dụ: + Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày. (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014) + Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. (Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi) + Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, Khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi, bổ sung 2012 quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.(Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) + Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm (đăng trên Website Tổng lãnh sự Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh). Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương sự. Do đó, cần quy định thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp, việc xác định thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp một cách khách quan, khoa học, phù hợp rất cần thiết, tránh những bất cập cũng như để áp dụng pháp luật thống nhất.
Phiếu lý lịch tư pháp dùng vào việc gì?
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Điều 7 Luật này quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức dưới đây có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp: "1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình; 2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; 3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã." Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: "a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 7 của luật này; b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 điều 7 của luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình." Sự khác biệt cơ bản của 2 phiếu này là ở chỗ Phiếu lý lịch tư pháp số 1 chỉ ghi án tích chưa được xóa án. Nếu án đã được xóa thì ghi “không có án tích”. Phiếu số 2 ghi tất cả án tích mà không phân biệt đã được xóa hay chưa. Theo Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp, thủ tục với cá nhân yêu cầu cấp Phiếu số 1 như sau: "1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp phiếu; b) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp phiếu, 2. Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp phiếu và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp phiếu. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp phiếu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần văn bản ủy quyền." Theo Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp, thủ tục đối với cá nhân yêu cầu cấp phiếu số 2 được thực hiện tương tự quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 45 nói trên nhưng không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.
Tôi đang làm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài, trong đó phải có phiếu lý lịch tư pháp. Cho tôi hỏi thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp này phải được cấp trong bao lâu mới hợp lệ?
Re:Re:Giấy xác nhận không có tiền án tiền sự
Theo mình, để xác nhận bản thân không có tiền án, tiền sự bạn nên xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, bởi trong Phiếu này có xác nhận bạn có hoặc không có tiền án, tiền sự. Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, bạn cần chuẩn bị Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ: - Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại Sở Tư pháp nơi thường trú [...]. Theo quy định trên, bạn thường trú tại Nam Định, nếu muốn xin phiếu lý lịch tư pháp bạn phải đến Sở Tư pháp tỉnh Nam Định. Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: "Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền". Như vậy, dù ở Hà Nội nhưng bạn bạn có thể nhờ cha, mẹ, vợ, chồng, con làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp (những trường hợp này không cần văn bản uỷ quyền). Tham khảo nhé bạn!
Một số điều cần biết về “Phiếu lý lịch tư pháp”
Nhiều người vẫn còn cảm thấy xa lạ, khá mơ hồ khái niệm về "Phiếu lý lịch tư pháp". Vậy, loại giấy tờ này là gì? Đề cập, ghi nhận về nội dung gì? Bài viết dưới đây mình sẽ đề cập đến một số thông tin bạn cần biết liên quan đến "Phiếu lý lịch tư pháp" để mọi người có thể hiểu rõ hơn. Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. (khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009) Phiếu lý lịch tư pháp là một loại tài liệu (phiếu) do Sở Tư pháp (hoặc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia) cấp, trên đó cung cấp các thông tin chứng minh: + Một người có hay không có án tích, bản án, các quyết định xử phạt của Tòa án. + Có đang bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý công ty, doanh nghiệp trong trường hợp công ty, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp có mấy loại? Phiếu lý lịch tư pháp gồm có 2 loại: - Phiếu lý lịch tư pháp số 1: là phiếu cấp cho cá nhân (hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan). Tức Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp: + Theo yêu cầu của công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam + Hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. - Phiếu lý lịch tư pháp số 2: là loại phiếu cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng (gồm Công an, Viện kiểm sát và Tòa án) hoặc cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó nắm được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân mình. Tức Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Phiếu lý lịch tư pháp làm ở đâu? Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia sẽ cấp đối với: + Công dân Việt Nam không xác định được nơi cư trú hoặc nơi tạm trú. + Công dân nước ngoài đã sinh sống tại Việt Nam. Sở Tư pháp nơi thường trú sẽ cấp đối với: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước. + Công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài. + Công dân nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam. Tuy nhiên trong Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi, bổ sung 2017 thì không còn phân chia đối tượng cấp như thế nữa mà thay vào đó cả 02 cơ quan là Sở Tư pháp và Cơ qian quản lý lý lịch tư pháp trên đều có quyền cấp theo yêu cầu, cụ thể: 1. Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp và Sở Tư pháp là cơ quan thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu. 2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. 3. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích và thông tin về việc đương nhiên xóa án tích chưa được cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 3 Điều 32a của Luật này, Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu cấp Phiếu đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố, quyết định khởi tố, Tòa án, Cơ quan điều tra có liên quan cung cấp thông tin về việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người đó. Hiện nay, cơ quan Nhà nước đã triển khai thực hiện lý lịch tư pháp trực tuyến. Không còn phải xếp hàng chờ đợi, chúng ta có thể nhận kết quả lý lịch tư pháp ngay khi ngồi tại nhà. Làm Phiếu lý lịch tư pháp cần giấy tờ gì? Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (gồm lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2) đều phải cung cấp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu) kèm theo các loại giấy tờ sau: + Bản sao CMND hoặc hộ chiếu + Bản sao sổ hộ khẩu, giấy thường trú hoặc xác nhận tạm trú. + Bản sao thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài). Phiếu lý lịch tư pháp làm trong bao lâu? Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. Phiếu lý lịch tư pháp có thời hạn bao lâu? Thời hạn Phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam cho đến nay vẫn chưa được quy định rõ ràng, thống nhất mà vẫn phải phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật liên quan và phụ thuộc vào quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh về tình trạng lý lịch tư pháp của cá nhân đó. Ví dụ: + Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày. (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014) + Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. (Điều 5 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi) + Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư 2012 quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu Lý lịch tư pháp, tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.(Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014) + Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu ý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm (đăng trên Website Tổng lãnh sự Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh). Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào ý chí của cơ quan, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của đương sự. Do đó, cần quy định thống nhất về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp, việc xác định thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp một cách khách quan, khoa học, phù hợp rất cần thiết, tránh những bất cập cũng như để áp dụng pháp luật thống nhất.