Ăn có nơi, làm có buổi là gì? Thời giờ làm việc được quy định thế nào theo pháp luật lao động?
Ý nghĩa của câu thành ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là gì? Hiện nay pháp luật lao động quy định thế nào vè thời giờ làm việc của người lao động? "Ăn có nơi, làm có buổi" là gì? Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là một lời khuyên quý báu từ ông cha ta, nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc ăn uống và làm việc có kế hoạch, trật tự. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ này, chúng ta sẽ phân tích từng phần và liên hệ với cuộc sống hiện đại. Ý nghĩa của "Ăn có nơi" "Ăn có nơi" nhấn mạnh việc ăn uống phải đàng hoàng, đúng chỗ, không ăn uống bừa bãi. Trong xã hội xưa, việc ăn uống không chỉ là nhu cầu sinh học mà còn là biểu hiện của văn hóa, lễ nghi. Người xưa quan niệm rằng ăn uống phải có nơi có chốn, không ăn đầu đường xó chợ, không chỉ để giữ gìn vệ sinh mà còn để thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân và người khác. Trong cuộc sống hiện đại, ý nghĩa này vẫn còn nguyên giá trị. Việc ăn uống đúng nơi, đúng chỗ không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn thể hiện sự văn minh, lịch sự. Chúng ta thường thấy các quy định về nơi ăn uống trong công sở, trường học hay các khu vực công cộng. Điều này giúp duy trì môi trường sạch sẽ, gọn gàng và tạo ra một không gian sống và làm việc thoải mái cho mọi người. Ý nghĩa của "Làm có buổi" "Làm có buổi" nhấn mạnh việc làm việc phải có giờ giấc, kế hoạch rõ ràng. Trong xã hội nông nghiệp xưa, công việc thường được chia theo buổi, theo mùa vụ. Việc làm có kế hoạch giúp người nông dân quản lý thời gian hiệu quả, tránh tình trạng làm việc quá sức hoặc bỏ lỡ thời điểm quan trọng trong sản xuất. Trong xã hội hiện đại, việc làm có kế hoạch, giờ giấc càng trở nên quan trọng hơn. Với nhịp sống nhanh và áp lực công việc lớn, việc quản lý thời gian hiệu quả giúp chúng ta hoàn thành công việc đúng hạn, giảm stress và cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Các phương pháp quản lý thời gian như lập kế hoạch hàng ngày, sử dụng công cụ hỗ trợ như lịch điện tử, ứng dụng quản lý công việc đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là một lời khuyên quý báu, nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc sống và làm việc có kế hoạch, trật tự. Liên hệ với cuộc sống hiện đại Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" không chỉ là lời khuyên về cách sống mà còn là một triết lý về sự cân bằng và trật tự trong cuộc sống. Trong bối cảnh hiện đại, khi mà công nghệ và nhịp sống thay đổi nhanh chóng, việc duy trì một lối sống có kế hoạch, trật tự càng trở nên quan trọng. - Sức khỏe và vệ sinh: Ăn uống đúng nơi, đúng chỗ giúp bảo vệ sức khỏe, tránh các bệnh liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh dịch bệnh và ô nhiễm môi trường hiện nay. - Hiệu quả công việc: Làm việc có kế hoạch giúp tăng hiệu quả công việc, giảm thiểu sai sót và áp lực. Việc lập kế hoạch công việc hàng ngày, hàng tuần giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về công việc cần làm, từ đó sắp xếp thời gian hợp lý và hoàn thành công việc đúng hạn. - Cân bằng cuộc sống: Việc ăn uống và làm việc có kế hoạch giúp chúng ta duy trì sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất. Thời giờ làm việc được quy định thế nào theo pháp luật lao động? Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, bảo đảm cho người lao động được "Ăn có nơi, làm có buổi", được hưởng điều kiện thuận lợi để làm việc, pháp luật lao động hiện nay quy định cụ thể về thời giờ làm việc của người lao động như sau: Thời giờ làm việc bình thường (Điều 105 Bộ luật Lao động 2019) - Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. - Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. - Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (Điều 106 Bộ luật Lao động 2019) Làm thêm giờ (Điều 107 Bộ luật Lao động 2019) - Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp như: + Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; + Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; + Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; + Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; + Các trường hợp khác do Chính phủ quy định. - Khi tổ chức làm thêm giờ nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt (Điều 108 Bộ luật Lao động 2019) Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây: - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, trong bối cảnh hiện đại khi mà nhịp sống và công việc ngày càng trở nên phức tạp, việc duy trì một lối sống có kế hoạch, trật tự càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Điều này không chỉ giúp chúng ta bảo vệ sức khỏe, tăng hiệu quả công việc mà còn giúp duy trì sự cân bằng và chất lượng cuộc sống. Ngoài ra thời giờ làm việc do người lao động và người sử dụng lao động chủ động thỏa thuận tuy nhiên cần tuần thủ các quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Công ty mình có tuyển dụng một bạn làm việc ở khối văn phòng, có yêu cầu bằng đại học nên sẽ thử việc hai tháng. Tuy nhiên sau khi thử việc xong thì thấy bạn ấy chưa đạt yêu cầu nhưng mà cũng có cố gắng trong công việc, nên sếp mình có bảo sẽ ký thử việc thêm một lần nữa cho bạn ấy cơ hội thì không biết như vậy có vi phạm pháp luật lao động không. Mong mọi người giúp đỡ.
Mới: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 01/03/2021
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trong đó các ngành, lĩnh vực có nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm: - Khai thác khoáng sản; - Cơ khí, luyện kim; - Hóa chất; - Vận tải; - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; - Sản xuất xi măng; - Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; - Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); - Thương mại; - Phát thanh, truyền hình; - Dự trữ quốc gia: 04 nghề/công việc; - Y tế và dược; - Thủy lợi; - Cơ yếu; - Địa chất; - Xây dựng (xây lắp); - Vệ sinh môi trường; - Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; - Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; - Khí tượng thủy văn; - Khoa học công nghệ; - Hàng không; - Sản xuất, chế biến muối ăn; - Thương binh và xã hội; - Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; - Ngân hàng; - Sản xuất giấy; - Thủy sản; - Dầu khí; - Chế biến thực phẩm; - Giáo dục - đào tạo; - Hải quan; - Sản xuất ô tô xe máy; - Tài nguyên môi trường; - Cao su. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/3/2021. Kể từ ngày 01/3/2021, các Quyết định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành: - Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 16/12/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Từ 1-1-2019 NSDLĐ phải kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở
Là nội dung được đưa ra tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp Theo đó: Người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thuể pháp luật lao động và có giải pháp cải thiện việc tuân thủ Thời gian kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định Thời kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm đến thời kỳ kiểm tra - Nội dung kiểm tra cụ thể được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính,người sử dụng lao động lựa chọn một hoặc nhiều phiếu phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra Đồng thời khi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về lao động , người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trong báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến, đảm bảo đúng thời hạn báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động Xem chi tiết thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH
Tài liệu hướng dẫn mới nhất về pháp luật lao động và BHXH 2015
Nhằm giải đáp những vướng mắc và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội 2015. Dân Luật cập nhật tài liệu hướng dẫn các điểm mới của Luật lao động và bảo hiểm xã hội trong năm 2015. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có thể tải về, lưu lại để dùng khi cần nhe.
Ăn có nơi, làm có buổi là gì? Thời giờ làm việc được quy định thế nào theo pháp luật lao động?
Ý nghĩa của câu thành ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là gì? Hiện nay pháp luật lao động quy định thế nào vè thời giờ làm việc của người lao động? "Ăn có nơi, làm có buổi" là gì? Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là một lời khuyên quý báu từ ông cha ta, nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc ăn uống và làm việc có kế hoạch, trật tự. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ này, chúng ta sẽ phân tích từng phần và liên hệ với cuộc sống hiện đại. Ý nghĩa của "Ăn có nơi" "Ăn có nơi" nhấn mạnh việc ăn uống phải đàng hoàng, đúng chỗ, không ăn uống bừa bãi. Trong xã hội xưa, việc ăn uống không chỉ là nhu cầu sinh học mà còn là biểu hiện của văn hóa, lễ nghi. Người xưa quan niệm rằng ăn uống phải có nơi có chốn, không ăn đầu đường xó chợ, không chỉ để giữ gìn vệ sinh mà còn để thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân và người khác. Trong cuộc sống hiện đại, ý nghĩa này vẫn còn nguyên giá trị. Việc ăn uống đúng nơi, đúng chỗ không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn thể hiện sự văn minh, lịch sự. Chúng ta thường thấy các quy định về nơi ăn uống trong công sở, trường học hay các khu vực công cộng. Điều này giúp duy trì môi trường sạch sẽ, gọn gàng và tạo ra một không gian sống và làm việc thoải mái cho mọi người. Ý nghĩa của "Làm có buổi" "Làm có buổi" nhấn mạnh việc làm việc phải có giờ giấc, kế hoạch rõ ràng. Trong xã hội nông nghiệp xưa, công việc thường được chia theo buổi, theo mùa vụ. Việc làm có kế hoạch giúp người nông dân quản lý thời gian hiệu quả, tránh tình trạng làm việc quá sức hoặc bỏ lỡ thời điểm quan trọng trong sản xuất. Trong xã hội hiện đại, việc làm có kế hoạch, giờ giấc càng trở nên quan trọng hơn. Với nhịp sống nhanh và áp lực công việc lớn, việc quản lý thời gian hiệu quả giúp chúng ta hoàn thành công việc đúng hạn, giảm stress và cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Các phương pháp quản lý thời gian như lập kế hoạch hàng ngày, sử dụng công cụ hỗ trợ như lịch điện tử, ứng dụng quản lý công việc đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" là một lời khuyên quý báu, nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của việc sống và làm việc có kế hoạch, trật tự. Liên hệ với cuộc sống hiện đại Câu tục ngữ "Ăn có nơi, làm có buổi" không chỉ là lời khuyên về cách sống mà còn là một triết lý về sự cân bằng và trật tự trong cuộc sống. Trong bối cảnh hiện đại, khi mà công nghệ và nhịp sống thay đổi nhanh chóng, việc duy trì một lối sống có kế hoạch, trật tự càng trở nên quan trọng. - Sức khỏe và vệ sinh: Ăn uống đúng nơi, đúng chỗ giúp bảo vệ sức khỏe, tránh các bệnh liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh dịch bệnh và ô nhiễm môi trường hiện nay. - Hiệu quả công việc: Làm việc có kế hoạch giúp tăng hiệu quả công việc, giảm thiểu sai sót và áp lực. Việc lập kế hoạch công việc hàng ngày, hàng tuần giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về công việc cần làm, từ đó sắp xếp thời gian hợp lý và hoàn thành công việc đúng hạn. - Cân bằng cuộc sống: Việc ăn uống và làm việc có kế hoạch giúp chúng ta duy trì sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất. Thời giờ làm việc được quy định thế nào theo pháp luật lao động? Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, bảo đảm cho người lao động được "Ăn có nơi, làm có buổi", được hưởng điều kiện thuận lợi để làm việc, pháp luật lao động hiện nay quy định cụ thể về thời giờ làm việc của người lao động như sau: Thời giờ làm việc bình thường (Điều 105 Bộ luật Lao động 2019) - Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. - Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. - Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan. Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau (Điều 106 Bộ luật Lao động 2019) Làm thêm giờ (Điều 107 Bộ luật Lao động 2019) - Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. - Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi được sự đồng ý của người lao động; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; - Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp như: + Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; + Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; + Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; + Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; + Các trường hợp khác do Chính phủ quy định. - Khi tổ chức làm thêm giờ nêu trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt (Điều 108 Bộ luật Lao động 2019) Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây: - Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; - Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Như vậy, trong bối cảnh hiện đại khi mà nhịp sống và công việc ngày càng trở nên phức tạp, việc duy trì một lối sống có kế hoạch, trật tự càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Điều này không chỉ giúp chúng ta bảo vệ sức khỏe, tăng hiệu quả công việc mà còn giúp duy trì sự cân bằng và chất lượng cuộc sống. Ngoài ra thời giờ làm việc do người lao động và người sử dụng lao động chủ động thỏa thuận tuy nhiên cần tuần thủ các quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Công ty mình có tuyển dụng một bạn làm việc ở khối văn phòng, có yêu cầu bằng đại học nên sẽ thử việc hai tháng. Tuy nhiên sau khi thử việc xong thì thấy bạn ấy chưa đạt yêu cầu nhưng mà cũng có cố gắng trong công việc, nên sếp mình có bảo sẽ ký thử việc thêm một lần nữa cho bạn ấy cơ hội thì không biết như vậy có vi phạm pháp luật lao động không. Mong mọi người giúp đỡ.
Mới: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 01/03/2021
Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH Ngày 12/11/2020 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trong đó các ngành, lĩnh vực có nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm bao gồm: - Khai thác khoáng sản; - Cơ khí, luyện kim; - Hóa chất; - Vận tải; - Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; - Điện; - Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; - Sản xuất xi măng; - Sành sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; - Da giày, dệt may; - Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm); - Thương mại; - Phát thanh, truyền hình; - Dự trữ quốc gia: 04 nghề/công việc; - Y tế và dược; - Thủy lợi; - Cơ yếu; - Địa chất; - Xây dựng (xây lắp); - Vệ sinh môi trường; - Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; - Sản xuất thuốc lá; - Địa chính; - Khí tượng thủy văn; - Khoa học công nghệ; - Hàng không; - Sản xuất, chế biến muối ăn; - Thương binh và xã hội; - Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; - Du lịch; - Ngân hàng; - Sản xuất giấy; - Thủy sản; - Dầu khí; - Chế biến thực phẩm; - Giáo dục - đào tạo; - Hải quan; - Sản xuất ô tô xe máy; - Tài nguyên môi trường; - Cao su. Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH có hiệu lực ngày 01/3/2021. Kể từ ngày 01/3/2021, các Quyết định, Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành: - Quyết định 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1629/LĐTBXH-QĐ ngày 16/12/1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Từ 1-1-2019 NSDLĐ phải kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở
Là nội dung được đưa ra tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp Theo đó: Người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra việc thực hiện việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thuể pháp luật lao động và có giải pháp cải thiện việc tuân thủ Thời gian kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định Thời kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm đến thời kỳ kiểm tra - Nội dung kiểm tra cụ thể được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính,người sử dụng lao động lựa chọn một hoặc nhiều phiếu phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra Đồng thời khi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về lao động , người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trong báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến, đảm bảo đúng thời hạn báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động Xem chi tiết thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH
Tài liệu hướng dẫn mới nhất về pháp luật lao động và BHXH 2015
Nhằm giải đáp những vướng mắc và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội 2015. Dân Luật cập nhật tài liệu hướng dẫn các điểm mới của Luật lao động và bảo hiểm xã hội trong năm 2015. Dưới đây là file đính kèm, các bạn có thể tải về, lưu lại để dùng khi cần nhe.