Nộp đơn ly hôn rồi có rút lại được không?
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên vì sự quá nóng giận của bản thân mà một số cặp đôi đã quyết định nộp đơn ly hôn, vậy nếu đã nộp đơn ly hôn thì có thể rút lại được hay không? 1. Quy định về ly hôn Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ: - Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng thời, về thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân, khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định như sau: - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, chỉ khi hai vợ, chồng đã gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và được Tòa án ban hành bản án, quyết định ly hôn thì vợ chồng mới được xem là thực sự ly hôn tại thời điểm có hiêu lực pháp luật của bản án hoặc quyết định ly hôn. 2. Nộp đơn ly hôn rồi có rút lại được không? Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn (dù thuận tình hay đơn phương) thì theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vợ, chồng có quyền thay đổi hoặc rút yêu cầu ly hôn. Theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn, vợ, chồng có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình. Do đó, tùy vào từng giai đoạn của vụ ly hôn, thời điểm rút hồ sơ được quy định như sau: - Khi Tòa chưa thụ lý: Căn cứ Điều 363, Điều Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thường sẽ có khoảng thời gian khoảng 08 ngày làm việc trước khi Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn. Do đó, trước khi Tòa án thụ lý, vợ, chồng hoàn toàn có quyền rút đơn ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn. - Khi Tòa án đã thụ lý ly hôn: + Trước khi mở phiên tòa, phiên họp: Đây là giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc chuẩn bị xét đơn. Nếu vợ, chồng rút yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ và trả lại đơn ly hôn (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). + Trong khi phiên tòa, phiên họp diễn ra: Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ, chồng tự nguyện rút yêu cầu ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút. 3. Khi nào được rút đơn ly hôn? * Rút đơn khi tòa án chưa thụ lý vụ án Khoản 2 điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: - Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Căn cứ theo quy định này, đương sự có quyền chấm dứt yêu cầu của mình. Như vậy, đối với một vụ án ly hôn, đương sự hoàn toàn được rút đơn ly hôn khi Tòa án chưa thụ lý để giải quyết vụ án của mình. * Riêng trong vụ án ly hôn đơn phương, theo khoản 3 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ, chồng có yêu cầu rút đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ xóa tên vụ án đó, trả lại đơn ly hôn đơn phương, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu. Đồng thời, Tòa án cũng sẽ sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Như vậy, chỉ khi ly hôn đơn phương, các bên cần có yêu cầu để được Tòa án trả lại đơn ly hôn đơn phương và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nếu không Tòa án chỉ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.
Nộp đơn ly hôn ở đâu để được tòa án thụ lý giải quyết ?
Câu hỏi: Tôi và chồng không có cưới hỏi, chỉ đăng ký kết hôn trước khi tôi đẻ. Sau khi tôi đẻ thì chồng có ở cùng nhà bố mẹ tôi khoảng 6, 7 tháng sau đó chồng tôi ra ngoài ở riêng và có người con gái khác bên ngoài. Từ đó chồng tôi cũng không hề trợ cấp 1 khoản tiền nào nuôi con cũng như về thăm nom con. Chồng tôi hộ khẩu tại Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Còn nơi ở hiện tại của chồng ngoài Hà Nội thì tôi không biết vì chồng tôi không cho biết bao giờ. Tôi cũng chỉ được biết chồng tôi làm việc tại Đông Anh, còn địa chỉ chính xác tôi cũng không được biết. Tôi ở quận Ba Đình. Bây giờ tôi muốn làm đơn phương thì liệu có được thụ lý không? Và tôi phải gửi về tòa án nơi nào? Tôi vẫn ở hộ khẩu riêng với bố mẹ thì hồ sơ có cần giấy tờ bên nhà chồng không? Trả lời: Chào bạn Tư vấn ly hôn đơn phương Theo như bạn nói thì bạn đang muốn đơn phương ly hôn. Vậy bạn phải nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, cụ thể ở đây là Tòa án nhân dân huyện Đông Anh. Hồ sơ xin ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Mẫu đơn ly hôn đúng chuẩn tòa án) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3.Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4.Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Trường hợp bạn hồ sơ của bạn bị thiếu giấy tờ về phía chồng thì bạn có thể trình bày lý do và xin Tòa nhận đơn, sau đó quá trình thụ lý và giải quyết Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung. Hi vọng những ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc giải quyết ly hôn. Chúc bạn nhiều sức khỏe.
Nộp đơn ly hôn rồi có rút lại được không?
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng và không ai mong muốn trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên vì sự quá nóng giận của bản thân mà một số cặp đôi đã quyết định nộp đơn ly hôn, vậy nếu đã nộp đơn ly hôn thì có thể rút lại được hay không? 1. Quy định về ly hôn Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ: - Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đồng thời, về thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân, khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định như sau: - Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, chỉ khi hai vợ, chồng đã gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và được Tòa án ban hành bản án, quyết định ly hôn thì vợ chồng mới được xem là thực sự ly hôn tại thời điểm có hiêu lực pháp luật của bản án hoặc quyết định ly hôn. 2. Nộp đơn ly hôn rồi có rút lại được không? Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khi yêu cầu ly hôn (dù thuận tình hay đơn phương) thì theo khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vợ, chồng có quyền thay đổi hoặc rút yêu cầu ly hôn. Theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn, vợ, chồng có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình. Do đó, tùy vào từng giai đoạn của vụ ly hôn, thời điểm rút hồ sơ được quy định như sau: - Khi Tòa chưa thụ lý: Căn cứ Điều 363, Điều Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thường sẽ có khoảng thời gian khoảng 08 ngày làm việc trước khi Tòa án thụ lý giải quyết ly hôn. Do đó, trước khi Tòa án thụ lý, vợ, chồng hoàn toàn có quyền rút đơn ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ trả lại đơn ly hôn. - Khi Tòa án đã thụ lý ly hôn: + Trước khi mở phiên tòa, phiên họp: Đây là giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc chuẩn bị xét đơn. Nếu vợ, chồng rút yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ đình chỉ và trả lại đơn ly hôn (Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 và điểm c khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). + Trong khi phiên tòa, phiên họp diễn ra: Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ, chồng tự nguyện rút yêu cầu ly hôn thì Hội đồng xét xử sẽ đình chỉ xét xử với phần yêu cầu đã rút. 3. Khi nào được rút đơn ly hôn? * Rút đơn khi tòa án chưa thụ lý vụ án Khoản 2 điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: - Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Căn cứ theo quy định này, đương sự có quyền chấm dứt yêu cầu của mình. Như vậy, đối với một vụ án ly hôn, đương sự hoàn toàn được rút đơn ly hôn khi Tòa án chưa thụ lý để giải quyết vụ án của mình. * Riêng trong vụ án ly hôn đơn phương, theo khoản 3 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vợ, chồng có yêu cầu rút đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ xóa tên vụ án đó, trả lại đơn ly hôn đơn phương, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu. Đồng thời, Tòa án cũng sẽ sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu. Như vậy, chỉ khi ly hôn đơn phương, các bên cần có yêu cầu để được Tòa án trả lại đơn ly hôn đơn phương và các tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nếu không Tòa án chỉ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.
Nộp đơn ly hôn ở đâu để được tòa án thụ lý giải quyết ?
Câu hỏi: Tôi và chồng không có cưới hỏi, chỉ đăng ký kết hôn trước khi tôi đẻ. Sau khi tôi đẻ thì chồng có ở cùng nhà bố mẹ tôi khoảng 6, 7 tháng sau đó chồng tôi ra ngoài ở riêng và có người con gái khác bên ngoài. Từ đó chồng tôi cũng không hề trợ cấp 1 khoản tiền nào nuôi con cũng như về thăm nom con. Chồng tôi hộ khẩu tại Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Còn nơi ở hiện tại của chồng ngoài Hà Nội thì tôi không biết vì chồng tôi không cho biết bao giờ. Tôi cũng chỉ được biết chồng tôi làm việc tại Đông Anh, còn địa chỉ chính xác tôi cũng không được biết. Tôi ở quận Ba Đình. Bây giờ tôi muốn làm đơn phương thì liệu có được thụ lý không? Và tôi phải gửi về tòa án nơi nào? Tôi vẫn ở hộ khẩu riêng với bố mẹ thì hồ sơ có cần giấy tờ bên nhà chồng không? Trả lời: Chào bạn Tư vấn ly hôn đơn phương Theo như bạn nói thì bạn đang muốn đơn phương ly hôn. Vậy bạn phải nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, cụ thể ở đây là Tòa án nhân dân huyện Đông Anh. Hồ sơ xin ly hôn gồm: 1. Đơn xin ly hôn (Mẫu đơn ly hôn đúng chuẩn tòa án) 2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 3.Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực); 4.Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); 5. Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực); 6. Giấy tờ xác nhận mức lương, giấy tờ chứng minh tài sản và các giấy tờ khác liên quan chứng minh quyền nuôi con nếu giành quyền nuôi con và giải quyết tranh chấp về tài sản nếu có. Trường hợp bạn hồ sơ của bạn bị thiếu giấy tờ về phía chồng thì bạn có thể trình bày lý do và xin Tòa nhận đơn, sau đó quá trình thụ lý và giải quyết Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung. Hi vọng những ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc giải quyết ly hôn. Chúc bạn nhiều sức khỏe.