Viên chức bị kỷ luật khiển trách thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên bao lâu?
Khiển trách có thể nói là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với cán bộ, công viên chức nhà nước khi có sai phạm đến mức phải bị kỷ luật. Việc kỷ luật này có ra quyết định kỷ luật hẳn hoi theo quy định pháp luật hiện nay. Nhiều người quan tâm là liệu rằng khi viên chức bị kỷ luật khiển trách thì có bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương không? Nếu có thì bao lâu? 1. Viên chức bị kỷ luật khiển trách thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định về việc kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định cụ thể như sau: (1) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. (2) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. (3) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. Như vậy, đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách thì vẫn bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên và thời gian kéo dài là 03 tháng. 2. Hiện nay công chức, viên chức công tác bao lâu thì sẽ được nâng lương một lần? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định, công chức, viên chức nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong suốt thời gian giữ bậc lương. Trong đó, công chức, viên chức cần đáp ứng điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh cụ thể như sau: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Như vậy, tùy vào mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ như quy định trên mà công chức, viên chức cần đáp ứng điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để có thể được nâng lương thường xuyên.
Nâng lương thường xuyên viên chức nghỉ không hưởng lương
Viên chức nghỉ không hưởng lương thì thời gian nghỉ không hưởng lương có được tính vào thời gian để tính nâng lương thường xuyên hay không? Thời gian tối đa viên chức được nghỉ không hưởng lương là bao lâu? Căn cứ theo quy định Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010 quy định về quyền nghỉ không lương đối với viên chức thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Về thời gian nghỉ như thế nào do hai bên tự thỏa thuận, pháp luật không can thiệp thời gian nghỉ tối đa nha như thế nào. Như vậy, viên chức được nghỉ không hưởng lương nếu đảm bảo các điều kiện là có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, hiện không có quy định về thời gian được nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu mà phụ thuộc vào việc viên chức đề xuất và được người đứng đầu đơn vị đồng ý. Nâng lương thường xuyên đối với viên chức nghỉ không hưởng lương Tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên đối với trường hợp viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương thì thời gian đó nghỉ đó sẽ không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên. Viên chức bị ốm đau trong thời gian nghỉ không hưởng lương có được chi trả chế độ ốm đau Tại Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì viên chức được xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì không giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp viên chức (xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) trong thời gian nghỉ không hưởng lương mà bị ốm đau thì sẽ không được chi trả chế độ ốm đau.
Quy định về nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nâng bậc lương thường xuyên là một trong những vấn đề mà cán bộ, công chức, viên chức quan tâm, bài viết sau sẽ cung cấp thêm một số thông tin liên quan đến vấn đề này. 1. Đối tượng thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) thì các đối tượng sau thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: + Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP; + Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát); + Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. - Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. - Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Quyết định 68/2010/QĐ-TTg. * Lưu ý, các trường sau không áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên: - Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. - Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP. - Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. Như vậy, thuộc vào một trong những đối tượng được quy định trên thì sẽ được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên. 2. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để thực hiện nâng bậc lương thường xuyên Một trong những điều kiện để các đối tượng được nêu ở Mục 1 được xét nâng bậc lương thường xuyên đó là phải có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh, tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên được quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và được bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV. Lưu ý, tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. 3. Điều kiện về tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên Đối tượng được nêu tại Mục 1 có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh được nêu ở Mục 2 và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên : - Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức: + Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. - Tiêu chuẩn đối với viên chức và người lao động: + Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức. Như vậy, nếu các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nêu tại Mục 1 nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện được nêu tại Mục 2 và Mục 3 nêu trên trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Nâng lương thường xuyên với công chức cấp xã?
ông A là công chức cấp xã, có bằng chuyên môn đại học, thời gian nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm/lần, thời gian nâng bậc lần sau cùng là 01/4/2018, theo quy định thì ông A được tiếp tục năng bậc lương tiếp theo là từ ngày 01/4/2021, nhưng vào tháng 3/2019 ông A bị kỷ luật với hình thức khiển trách. Vậy xin TVPL tư vấn giúp xem ông A có được nâng bậc lương từ ngày 01/4/2021 không? xin cảm ơn !
Thắc mắc về kỷ luật lao động kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm?
Theo Khoản 2, Điều 26 BLLĐ 2012: "Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm". Vậy cho mình hỏi cụm từ "tái phạm" được hiểu ở đây là tái phạm kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, hay có thể tái phạm các hành vi khiển trách thì cũng được xem là "tái phạm"?
Giải quyết vấn đề không nâng lương thường xuyên
Hiện mình đang có vấn đề thực tế đang gặp khó khăn mong các bạn giúp đỡ: Ông Nguyễn Văn A có Quyết định nâng lương thường xuyên từ bậc 3/12, hệ số 2,26 lên bậc 4/12, hệ số 2,46 kể từ ngày 01/9/2013. Như vậy, theo quy định về nâng lương thường xuyên thì đến ngày 01/9/2015, Ông Nguyễn Văn A được xem xét nâng lương thường xuyên từ bậc 4/12, hệ số 2,46 lên bậc 5/12 hệ số 2,66. Tuy nhiên trong thời gian này Công chức văn phòng xã (người tham mưu, tổng hợp đề xuất nâng lương) B đang bị điều tra hình sự, Chủ tịch xã đang luân chuyển, nên việc họp xét nâng lương thường xuyên của xã B, trong đó có ông Nguyễn Văn A không thực hiện và gửi về UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để tổng hợp, ban hành Quyết định nâng lương thường xuyên theo quy định (Chưa có Quyết định nâng lương thường xuyên từ bậc 4/12, hệ số 2,46 lên bậc 5/12 hệ số 2,66 đối với ông Nguyễn Văn A). Đến ngày 07/01/2016, ông Nguyễn Văn A bị kỷ luật theo Quyết định số 15/QĐ-UBND, ngày 07/01/2016 về việc kỷ luật công chức, với hình thức kỷ luật hạ 01 bậc lương: từ 4/12, hệ số 2,46 xuống 3/12, hệ số 2,26, thời gian là 01 năm, tính từ 10/01/2016. Vậy thời gian tính nâng lương thường xuyên cho ông Nguyễn Văn A là ngày 07/1/2018. Như vậy: Cho hỏi, với thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện có ban hành Quyết định điều chỉnh Điều 1, Quyết định số 15/QĐ-UBND, ngày 07/01/2016 về việc kỷ luật công chức ông Nguyễn Văn A được không? Do đúng ra, tại thời điểm bị kỷ luật, ông Nguyễn Văn A đã được hưởng bậc bậc 5/12 hệ số 2,66 (nhưng xã không tổng hợp, gửi lên UBND huyện). Sau đó UBND huyện tiếp tục ban hành Quyết định nâng lương thường xuyên đối với ông Nguyễn Văn A?
Thời gian nghỉ thai sản không hưởng chế độ bảo hiểm có được tính vào thời gian nâng lương không?
Theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành: "Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên ... 1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh: ... b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động; - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;" Theo đó, để thời gian nghỉ thai sản được tính vào thời hạn nâng lương thì người nghỉ thai sản phải đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo pháp luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thì thời gian này không được tính vào thời hạn nâng lương.
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành: "Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên ... 1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh: ... c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
Xin chào Luật sư, Tôi hiện là viên chức hành chính sự nghiệp, tôi nghỉ sinh từ tháng 10/2016 đến hết tháng 4/2017 hưởng lương theo hệ số 2.34. Theo đúng quy trình nâng lương thì từ 12/2016 hệ số lương sẽ được nâng lên 2.67 nhưng do tôi nghỉ sinh vào trong khoảng thời gian nói tên nên tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi là : "quyết định nâng lương của tôi sẽ được ký vào tháng 12/2016 hay là sau khi tôi nghỉ sinh xong, tính đúng thời gian sau 3 năm thì tôi mới được nhận quyết định nâng bậc lương" Mong Luật sư giúp đỡ] Xin cảm ơn
Viên chức bị kỷ luật khiển trách thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên bao lâu?
Khiển trách có thể nói là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với cán bộ, công viên chức nhà nước khi có sai phạm đến mức phải bị kỷ luật. Việc kỷ luật này có ra quyết định kỷ luật hẳn hoi theo quy định pháp luật hiện nay. Nhiều người quan tâm là liệu rằng khi viên chức bị kỷ luật khiển trách thì có bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương không? Nếu có thì bao lâu? 1. Viên chức bị kỷ luật khiển trách thì bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên bao lâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV có quy định về việc kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định cụ thể như sau: (1) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ bị kỷ luật cách chức; - Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; - Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức. (2) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 06 tháng đối với các trường hợp: - Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; - Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng. (3) Kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách. Như vậy, đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách thì vẫn bị kéo dài thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên và thời gian kéo dài là 03 tháng. 2. Hiện nay công chức, viên chức công tác bao lâu thì sẽ được nâng lương một lần? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV có quy định, công chức, viên chức nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định trong suốt thời gian giữ bậc lương. Trong đó, công chức, viên chức cần đáp ứng điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh cụ thể như sau: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Như vậy, tùy vào mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ như quy định trên mà công chức, viên chức cần đáp ứng điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để có thể được nâng lương thường xuyên.
Nâng lương thường xuyên viên chức nghỉ không hưởng lương
Viên chức nghỉ không hưởng lương thì thời gian nghỉ không hưởng lương có được tính vào thời gian để tính nâng lương thường xuyên hay không? Thời gian tối đa viên chức được nghỉ không hưởng lương là bao lâu? Căn cứ theo quy định Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010 quy định về quyền nghỉ không lương đối với viên chức thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Về thời gian nghỉ như thế nào do hai bên tự thỏa thuận, pháp luật không can thiệp thời gian nghỉ tối đa nha như thế nào. Như vậy, viên chức được nghỉ không hưởng lương nếu đảm bảo các điều kiện là có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, hiện không có quy định về thời gian được nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu mà phụ thuộc vào việc viên chức đề xuất và được người đứng đầu đơn vị đồng ý. Nâng lương thường xuyên đối với viên chức nghỉ không hưởng lương Tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên đối với trường hợp viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương thì thời gian đó nghỉ đó sẽ không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên. Viên chức bị ốm đau trong thời gian nghỉ không hưởng lương có được chi trả chế độ ốm đau Tại Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì viên chức được xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì không giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp viên chức (xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) trong thời gian nghỉ không hưởng lương mà bị ốm đau thì sẽ không được chi trả chế độ ốm đau.
Quy định về nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức
Nâng bậc lương thường xuyên là một trong những vấn đề mà cán bộ, công chức, viên chức quan tâm, bài viết sau sẽ cung cấp thêm một số thông tin liên quan đến vấn đề này. 1. Đối tượng thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) thì các đối tượng sau thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: + Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP; + Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ (bao gồm cả các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát); + Cán bộ cấp xã quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. - Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. - Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Quyết định 68/2010/QĐ-TTg. * Lưu ý, các trường sau không áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên: - Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ. - Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP. - Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. Như vậy, thuộc vào một trong những đối tượng được quy định trên thì sẽ được áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên. 2. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh để thực hiện nâng bậc lương thường xuyên Một trong những điều kiện để các đối tượng được nêu ở Mục 1 được xét nâng bậc lương thường xuyên đó là phải có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh, tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau: - Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương; - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. Các trường hợp được tính và không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên được quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và được bổ sung bởi khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV. Lưu ý, tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. 3. Điều kiện về tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên Đối tượng được nêu tại Mục 1 có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh được nêu ở Mục 2 và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên : - Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức: + Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. - Tiêu chuẩn đối với viên chức và người lao động: + Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức. Như vậy, nếu các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nêu tại Mục 1 nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện được nêu tại Mục 2 và Mục 3 nêu trên trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Nâng lương thường xuyên với công chức cấp xã?
ông A là công chức cấp xã, có bằng chuyên môn đại học, thời gian nâng bậc lương thường xuyên là 03 năm/lần, thời gian nâng bậc lần sau cùng là 01/4/2018, theo quy định thì ông A được tiếp tục năng bậc lương tiếp theo là từ ngày 01/4/2021, nhưng vào tháng 3/2019 ông A bị kỷ luật với hình thức khiển trách. Vậy xin TVPL tư vấn giúp xem ông A có được nâng bậc lương từ ngày 01/4/2021 không? xin cảm ơn !
Thắc mắc về kỷ luật lao động kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm?
Theo Khoản 2, Điều 26 BLLĐ 2012: "Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm". Vậy cho mình hỏi cụm từ "tái phạm" được hiểu ở đây là tái phạm kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, hay có thể tái phạm các hành vi khiển trách thì cũng được xem là "tái phạm"?
Giải quyết vấn đề không nâng lương thường xuyên
Hiện mình đang có vấn đề thực tế đang gặp khó khăn mong các bạn giúp đỡ: Ông Nguyễn Văn A có Quyết định nâng lương thường xuyên từ bậc 3/12, hệ số 2,26 lên bậc 4/12, hệ số 2,46 kể từ ngày 01/9/2013. Như vậy, theo quy định về nâng lương thường xuyên thì đến ngày 01/9/2015, Ông Nguyễn Văn A được xem xét nâng lương thường xuyên từ bậc 4/12, hệ số 2,46 lên bậc 5/12 hệ số 2,66. Tuy nhiên trong thời gian này Công chức văn phòng xã (người tham mưu, tổng hợp đề xuất nâng lương) B đang bị điều tra hình sự, Chủ tịch xã đang luân chuyển, nên việc họp xét nâng lương thường xuyên của xã B, trong đó có ông Nguyễn Văn A không thực hiện và gửi về UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để tổng hợp, ban hành Quyết định nâng lương thường xuyên theo quy định (Chưa có Quyết định nâng lương thường xuyên từ bậc 4/12, hệ số 2,46 lên bậc 5/12 hệ số 2,66 đối với ông Nguyễn Văn A). Đến ngày 07/01/2016, ông Nguyễn Văn A bị kỷ luật theo Quyết định số 15/QĐ-UBND, ngày 07/01/2016 về việc kỷ luật công chức, với hình thức kỷ luật hạ 01 bậc lương: từ 4/12, hệ số 2,46 xuống 3/12, hệ số 2,26, thời gian là 01 năm, tính từ 10/01/2016. Vậy thời gian tính nâng lương thường xuyên cho ông Nguyễn Văn A là ngày 07/1/2018. Như vậy: Cho hỏi, với thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện có ban hành Quyết định điều chỉnh Điều 1, Quyết định số 15/QĐ-UBND, ngày 07/01/2016 về việc kỷ luật công chức ông Nguyễn Văn A được không? Do đúng ra, tại thời điểm bị kỷ luật, ông Nguyễn Văn A đã được hưởng bậc bậc 5/12 hệ số 2,66 (nhưng xã không tổng hợp, gửi lên UBND huyện). Sau đó UBND huyện tiếp tục ban hành Quyết định nâng lương thường xuyên đối với ông Nguyễn Văn A?
Thời gian nghỉ thai sản không hưởng chế độ bảo hiểm có được tính vào thời gian nâng lương không?
Theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành: "Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên ... 1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh: ... b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động; - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;" Theo đó, để thời gian nghỉ thai sản được tính vào thời hạn nâng lương thì người nghỉ thai sản phải đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo pháp luật Bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thì thời gian này không được tính vào thời hạn nâng lương.
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành: "Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên ... 1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh: ... c) Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
Xin chào Luật sư, Tôi hiện là viên chức hành chính sự nghiệp, tôi nghỉ sinh từ tháng 10/2016 đến hết tháng 4/2017 hưởng lương theo hệ số 2.34. Theo đúng quy trình nâng lương thì từ 12/2016 hệ số lương sẽ được nâng lên 2.67 nhưng do tôi nghỉ sinh vào trong khoảng thời gian nói tên nên tôi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp tôi là : "quyết định nâng lương của tôi sẽ được ký vào tháng 12/2016 hay là sau khi tôi nghỉ sinh xong, tính đúng thời gian sau 3 năm thì tôi mới được nhận quyết định nâng bậc lương" Mong Luật sư giúp đỡ] Xin cảm ơn