Chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa gì?
Ta có thể dễ dàng bắt gặp những logo có chữ R (®) trong vòng tròn được đặt ở góc trên phải. Vậy ký hiệu R trong vòng tròn có nghĩa là gì? Chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa gì? Ký hiệu R là viết tắt của Registered (đã đăng ký).Theo đó, chữ R trong vòng tròn (®) thể hiện rằng nhãn hiệu đã được đăng ký và bảo hộ theo quy định pháp luật, giúp người tiêu dùng nhận biết rằng sản phẩm đó có quyền sở hữu trí tuệ. Mà theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022) quy định về nhãn hiệu như sau: - Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. - Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. - Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa thể hiện rằng nhãn hiệu này đã được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, tức là dấu hiệu này đã được sử dụng để phân biệt cho hàng hoá, dịch vụ của một tổ chức, cá nhân và các tổ chức, cá nhân khác không được copy. Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu là gì? Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa; - Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Như vậy, khi dấu hiệu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên thì mới được bảo hộ nhãn hiệu. Khi nào sẽ không được bảo hộ nhãn hiệu? Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 quy định các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. - Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; - Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tiêu chí trong 7 tiêu chí quy định trên thì dấu hiệu sẽ không được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì?
Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì? Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu như thế nào? Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. Bên cạnh đó, chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau. Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: Theo đó, nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm: - Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Các nhãn hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng. - Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: Theo đó, việc thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Điều 9 và 10 của Thông tư này. Như vậy, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thì: Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký theo quy định tại các Điều 86, 86a, 87 và 88 của Luật Sở hữu trí tuệ; (2) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ; (3) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại các Điều 8, 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. (4) Đơn được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ở nước ngoài tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả trường hợp đơn quốc tế nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. (5) Người nộp đơn không nộp đủ phí và lệ phí theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này (bao gồm cả trường hợp chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, phí công bố đơn, phí thẩm định đơn và phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định, trừ phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định và phí thẩm định nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế nếu trong đơn không có yêu cầu thẩm định nội dung); (6) Không đáp ứng các yêu cầu về hình thức quy định tại các Điều 14, 17, 21, 24 và 28 của Thông tư này (có thiếu sót): - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về: + Số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; + Không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; + Đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu; + Không phân loại sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, hoặc phân loại không chính xác mà người nộp đơn không nộp phí phân loại; + Thiếu bản dịch tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (nếu cần), bản dịch tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; + Thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định, tờ khai không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu (nếu có) của người nộp đơn hoặc của người đại diện; + Các tài liệu trong đơn đăng ký sáng chế mật chưa được đóng dấu mật theo quy định v.v.; - Không có văn bản ủy quyền hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện). Tóm lại, nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm: - Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Các nhãn hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng. - Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Có thể nhận biết hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như thế nào?
Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được pháp luật bảo vệ nhất là đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, hiện nay việc nhận biết xâm phạm sở hữu trí tuệ là rất khó, vậy có thể nhận biết dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu như thế nào? 1. Dấu hiệu nhận biết nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại điểm g, k, l khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2022) quy định dấu hiệu nhận biết đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; 2. Căn cứ xác định xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Căn cứ Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định như sau: - Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. - Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. - Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại là gì?
Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những đối tượng bị xâm phạm trong tranh chấp thương mại. Vậy, trong trường hợp có tranh chấp thì yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại gồm những gì? 1. Tên thương mại là gì? Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau: Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại, cụ thể như sau: - Chứng cứ chứng minh tên thương mại đó được sử dụng tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi có khách hàng, bạn hàng hoặc có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân phối) trong lĩnh vực kinh doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác); - Thời điểm bắt đầu sử dụng và quá trình sử dụng: tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách hàng biết đến thông qua hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên thương mại đang được sử dụng trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài liệu giao dịch kinh doanh, tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu nộp thuế và các giấy tờ giao dịch khác). 3. Hồ sơ để căn cứ xâm phạm quyền đối với tên thương mại - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty được coi là chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. - Tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy phép nêu trên chỉ được coi là tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh hợp pháp và đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp thì việc xử lý tuân theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn cụ thể sau đây: - Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ chứng minh thời điểm phát sinh, xác lập quyền tuân theo nguyên tắc quyền đối với đối tượng nào phát sinh, xác lập trước thì được bảo hộ. Trường hợp các bên liên quan đều có chứng cứ chứng minh quyền của mình được phát sinh, xác lập hợp pháp thì các bên thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ và việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Căn cứ vào văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu liên quan, nội dung hợp đồng, thoả thuận hợp pháp giữa các bên để xác định phạm vi bảo hộ đối với đối tượng được đồng thời bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ khác nhau; - Trường hợp tên thương mại, nhãn hiệu mang địa danh được sử dụng trước khi chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu mang địa danh tương ứng được cấp văn bằng bảo hộ và các đối tượng này đều đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, thì việc sử dụng một cách trung thực các đối tượng nói trên không bị coi là hành vi vi phạm theo quy định tại các điểm g, h Khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 5. Trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm Trường hợp việc sử dụng đồng thời các đối tượng nêu tại điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu các bên liên quan tiến hành thỏa thuận và ghi nhận bằng văn bản giữa các bên về điều kiện, cách thức sử dụng các đối tượng đó theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Đối với bên tiếp tục hành vi sử dụng bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác mà không tham gia thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận đã được ghi nhận thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ tiếp tục tiến hành thủ tục xử phạt theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP .
Việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Mức độ xâm hại là yếu tố cần xác định để xem xét hành vi xâm hại đó có phải hành vi phạm tội hay không, để có căn cứ pháp lý áp dụng quy định xử phạt phù hợp. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Theo Điều 72 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ; 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ; 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, “Yếu tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm. Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm gồm những gì? Theo điều 90 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: 1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử phạt hành chính đến 500.000.000 đồng?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức cá nhân khác nhau. Nhưng nếu bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức khác để kiếm lợi nhuận thì bị xử phạt hành chính như thế nào? 1. Mức phạt tiền hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu Theo Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định126/2021/NĐ-CP thì hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử phạt như sau (các mức phạt tiền dưới đây là áp dụng cho cá nhân, mức phạt tiền cho tổ chức gấp 02 lần mức phạt của cá nhân) : - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng: • Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng. - Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo; • In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu giả mạo lên hàng hóa; • Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo; • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm. 2. Quy định xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu Ngoài ra cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản 13 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 7 đến khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, thì cá nhân, tổ chức có hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: - Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường; - Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường; - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Như vậy, đối với hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 8.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật.
Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau?
Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau? Đối với sản phẩm thuốc mới nếu đăng ký sáng chế thì có lưu ý gì không? Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau? Căn cứ Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì: - Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. - Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo đó, sáng chế và nhãn hiệu là hai khái niệm khác nhau. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau, thường là thể hiện thông qua logo, bạn có thể xem các nhãn hiệu mà các đơn vị đăng ký tại link http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/trademarks?2&query=*:* Sáng chế là giải pháp kỹ thuật, quy trình giải quyết một vấn đề nào đó. Bạn có thể xem giải pháp các doanh nghiệp đang đăng ký tại http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/patents?4&query=*:* Đăng ký sáng chế cần lưu ý gì? Về thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế bạn thực hiện theo hướng dẫn tại bài viết Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế? Ngoài ra, cần lưu ý về điều kiện để được bảo hộ sáng chế tại Điều 58, Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau: Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam thì cần chú ý đối tượng đăng ký phải đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, có tính mới: tức là sáng chế chưa được bộc lộ công khai dưới dưới hình thức công bố, sử dụng hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên. Thứ hai, có trình độ sáng tạo: các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: nội dung sáng chế có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình và thu được kết quả ổn định. Ngoài ra, muốn được bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì đối tượng đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Ngoài điều kiện bảo hộ sáng chế như trình bày ở trên, chủ đơn đăng ký muốn được bảo hộ còn phải đáp ứng được các điều kiện sau: – Người tạo ra sáng chế (tác giả sáng chế) phải tạo ra sáng chế bằng chi phí và công sức của mình; – Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, cơ sở, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc cho tác giả, thuê tác giả trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật; – Trường hợp có nhiều cá nhân, tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì tổ chức, cá nhân đó được quyền đăng ký sáng chế sau khi được cá nhân, tổ chức còn lại đồng ý – Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước: – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế; – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế; – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Có thể ghi xuất xứ thương hiệu từ nước khác trên nhãn hàng hoá không?
Công ty tôi nhập khẩu sản phẩm khăn giấy có nhãn hiệu Đức. Sản phẩm nhập này được sản xuất tại nhà máy Trung Quốc. Vậy trên nhãn phụ sản phẩm này khi nhập về lưu thông ở Việt Nam ngoài các thông tin bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa, thì có thể ghi thêm nội dung "Xuất xứ thương hiệu Đức" cho sản phẩm này không, và nếu ghi thì có cần giấy tờ chứng minh cũng như nộp cho cơ quan nhà nước nào không? uất xứ thương hiệu Đức, cái này có phải là bảo hộ theo địa lý không, và lúc nhập hàng về có cần nộp hồ sơ hay đăng ký bảo hộ lại tại cơ quan Việt Nam không.?
Để được xem là nhãn hiệu nổi tiếng, cần đáp ứng những tiêu chí gì?
1. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức khác nhau. Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019). 2. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: (1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; (2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; (3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; (4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; (5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; (7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; (8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. 3. Một số lưu ý khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt (điểm c khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022); Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Taxi "trá hình" sẽ bị xử lý ra sao?
Những ngày qua nhiều thương hiệu taxi lớn và có tiếng như Mai Linh, Vinasun, Vanataxi Sài Gòn ghi nhận nhiều trường hợp khách hàng đặt taxi của các hãng này nhưng không phải xe chính hãng tới rước và giá thì lại cao ngất ngưỡng. Đến khi khiếu nại lên tổng đài thì họ mới biết các số điện thoại và xe có màu chỉ là gần giống với hãng chứ không trực thuộc các công ty vận chuyển này. Qua đó, họ mới biết rằng mình đã bị lừa, tuy nhiên do số tiền bị lừa không đáng kể nên nhiều người không trình báo lên cơ quan chức năng xử lý. Vậy, hành vi này sẽ bị xử lý ra sao? Nghiêm cấm xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN nghiêm cấm các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng sau thì bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhãn hiệu nổi tiếng thì cần phải đánh giá khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hoặc về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Trường hợp không có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ nhưng gây ấn tượng sai lệch cho người tiêu dùng về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Theo quy định trên thì đối với những taxi trá hình đã thực hiện hành vi sử dụng số điện thoại gần giống các hãng nổi tiếng và sơn màu xe tương tự nhằm đánh vào thói quen của khách hàng và thực hiện hành vi lừa đảo. Mức phạt hành vi xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng Cá nhân có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP như sau: (1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt 500.000 đồng - 02 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh giá trị dịch vụ vi phạm đến 03 triệu đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp. - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. (2) Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 250 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 03 triệu đồng - 500 triệu đồng. (3) Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. Ngoài ra, buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm. Lưu ý: đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự cá nhân thì mức phạt tiền gấp 02 lần. Như vậy, đối với những cá nhân đang hoạt động dịch vụ vận chuyển chui mà có hành vi mạo danh các hãng taxi lớn có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu đồng và buộc thay đổi các yếu tố vi phạm đến tên doanh nghiệp. Việc ngăn chặn hành vi này còn khá khó khăn vì đa phần những đối tượng vi phạm đều hoạt động bằng xe ô tô cá nhân và có tính tự phát cao.
Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (phần 2)?
Khi thay đổi tên thì ngoài việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp còn cần tiến hành các công việc sau: 1. Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đổi tên, căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 154 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT 2. Nhãn hiệu Theo Luật Doanh nghiệp 2020, khi thay đổi tên, công ty đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mang tên mới. Tên cũ của công ty sau khi đã được sửa đổi có thể được một trong số các công ty khác đăng ký sử dụng. Việc tên cũ được công ty khác sử dụng có thể gây nhầm lẫn về chủ sở hữu của nhãn hiệu. Mặt khác, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhãn hiệu của công ty cũng không được thống nhất. 3. Thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thay đổi tên thì doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. >> Xem thêm tại: Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (Phần 1)?
Những điểm mới về quyền sở hữu công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ 2022
1. Những thay đổi áp dụng với sáng chế 1.1. Tính mới của sáng chế Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 thì sáng chế được coi là mất đi tính mới nếu bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Đồng thời khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm một trường hợp sáng chế sẽ mất đi tính mới, đó là bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. Như vậy, kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, sáng chế sẽ mất đi tính mới nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: - Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; - Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 1.2. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm Điều 86a quy định về quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước; + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước. 1.3. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài Một trong những điểm mới của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 chính là đặt ra vấn để kiểm soát an ninh với các sáng chế có tác động đến quốc phòng, an ninh muốn được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài. Cụ thể tại khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định bổ sung thêm Điều 89a vào Luật Sở hữu trí tuệ như sau: Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của công nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam phải thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài. 1.4. Nghĩa vụ trả thù lao cho người sáng chế Theo khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã quy định theo hướng cụ thể hơn các trường hợp và cách thức chủ sở hữu sáng chế phải trả tiền cho tác giả như sau: - Trường hợp sáng chế không phải là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ: + Trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; hoặc + Trả thù lao cho tác giả bằng 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sở hữu sáng chế. - Trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả: + Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trước khi nộp thuế theo quy định. Lưu ý: - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao nói trên là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. - Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 2. Những thay đổi áp dụng với nhãn hiệu 2.1. Thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu nổi tiếng Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 xác định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, kể từ thời điểm Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng không còn dựa trên sự biết đến rộng rãi của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu đó nữa mà chỉ cần dựa trên một bộ phận công chúng có liên quan. 2.2. Bổ sung thêm dấu hiệu âm thanh được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu Về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ, Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của sở hữu nhãn hiệu này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được bảo hộ phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc sử kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm 1 hình thức mới của nhãn hiệu được bảo hộ, đó là dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, các dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa cũng có thể được xem là nhãn hiệu nếu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Đạo nhái mẫu mã nhãn hiệu từ vụ Ngọc Trinh bị xử lý như nào?
Vừa qua trên mạng xã hội xảy ra những tranh cãi khi Ngọc Trinh bị chính nhãn hàng thời trang quốc tế REN tố đạo nhái thiết kế của mình mà không có bất kì sự xin phép nào. Được biết mẫu váy đó đã được Ngọc Trinh may lại dựa trên thiết kế chính từ kiểu dáng đến màu sắc của nhãn hàng gốc. Vấn đề xảy ra ở đây, có rất nhiều hãng thời trang uy tín, quy mô lớn đều đứng trước nguy cơ bị xâm phạm bản quyền, họ đầu tư rất tốn kém kể cả về nhân lực, công nghệ và dây chuyền sản xuất để cho ra các mẫu thiết kế mới. Không may mắn thay họ lại phải đối mặt thêm với việc “ăn cắp” từ các nhà may mặc sẵn nhỏ lẻ. Đạo nhái là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến hiện nay. Thuật ngữ này nhằm ám chỉ những hành vi sao chép, sử dụng một cách trái phép các sản phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả. Theo quy định về xử lý xâm phạm quyền tác giả tại Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, hành vi đạo nhái, sao chép sản phẩm trái phép là một trong những hành vi xâm phạm quyền tác giả (theo quy định tại Điều 28 Luật SHTT) và sẽ bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ xâm phạm.
Re:Doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng thương hiệu thuộc công ty mẹ ở nước ngoài cần thủ tục gì?
Chào bạn, Nói một cách vắn tắt thì dù công ty B sở hữu phần vốn góp/cổ phần chiếm hơn 60% vốn điều lệ của công ty A, thì đây vẫn là hai pháp nhân khác nhau. Việc công ty B có quyền sở hữu nhãn hiệu và có phần vốn góp/cổ phần tại công ty A (dù thậm chí lên đến 100% vốn điều lệ) không mặc nhiên cho phép công ty A có quyền sử dụng nhãn hiệu vô điều kiện. Thay vào đó, giữa hai bên phải có một hành động được gọi là chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (ở đây là nhãn hiệu), có thể được thực hiện bằng hình thức hợp đồng li-xăng nhãn hiệu.
Yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu?
Em có một câu hỏi kính mong anh chị tư vấn giúp em ạ. Công ty em đã có 2 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được Cuc sở hữu tri tuệ cấp với 1 số nhóm ngành (trong đó có nhóm 15 và 20). Hiên nay, có 01 công ty đối tác gửi công văn cho bên em là đề nghị cung câp thư đồng ý cho việc đăng ký sử dụng nhãn hiệu của bên họ với nhóm 15 và 20 với lý do là họ đã gửi đơn đăng ký nhãn hiệu nhưng bị từ chối với lý do tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của bên em. Đồng thời với việc này, họ đã nộp đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực đối với nhãn hiệu của bên em với lý do nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn 5 năm liên tục. Trên thực tế, nhãn hiệu vẫn được bên em sử dụng với các nhóm khác (ngoại trừ nhóm 15 và nhóm 20 này ạ) Vậy anh chị cho em hỏi, liệu cục sở hữu trí tuệ có chấp nhận đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực của bên họ không ạ và công ty em phải làm gì ạ. Em cảm ơn các anh chị ạ.
Quyền đăng ký nhãn hiệu của cá nhân
Trường hợp đã có logo của fanpage, logo một trang báo điện tử và chủ sở hữu muốn đăng ký bản quyền. Tuy nhiên, chủ sở hữu là cá nhân thì đăng kí ở đây sẽ là đăng ký quyền sở hữu trí tuệ có đúng không? Và thủ tục đăng ký như thế nào? Thời gian bao lâu? Chí phí đăng ký? Theo Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ: … 13. Điều 87 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu 1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. " Như vậy, cá nhân vẫn có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa, dịch vụ do chính mình cung ứng. - Về thủ tục đăng ký sở hữu nhãn hiệu, Luật có quy định chi tiết tại Điều 100 và Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005. - Thời gian giải quyết đăng ký nhãn hiệu quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ: … 15. Điều 119 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây: … b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;" - Về chi phí, luật quy định chi tiết tại Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là gì? Vì sao cần thực hiện thủ tục này và thực hiện ra sao?
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu - Minh họa Khi bạn bỏ công sức tạo lập được một sản phẩm cho riêng mình có ý định thương mại hóa nó (hay nói cách khác là đem bán ra thị trường) làm cách nào để chắc chắn rằng không ai có thể “ăn cắp” sản phẩm của bạn và nói rằng đây là thứ mà họ tự tạo ra? Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là gì, vì sao cần làm thủ tục này? Theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) thì “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” Như vậy, cũng như việc ký tên, đóng dấu lên một sản phẩm của riêng mình, “đăng ký bảo hộ nhãn hiệu” hay “đăng ký nhãn hiệu” là cách để bạn được cơ quan nhà nước chứng nhận rằng đây là thứ do bạn là người đầu tiên đem ra thị trường. Bên cạnh vai trò làm biểu tượng, chìa khóa để phân biệt các nhãn hiệu sản phẩm với nhau, một nhãn hiệu được bảo hộ còn có thể trở thành nguồn thu nhập cho chủ sản phẩm đó khi họ thực hiện các quyền thương mại đối với nhãn hiệu của mình (cho thuê, bán, nhượng quyền thương mại,…), chính vì vậy việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là vô cùng thiết yếu. Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào? Để hoàn tất thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, bạn cần phải: 1. Nghiên cứu, tra cứu nhãn hiệu mình chuẩn bị đăng ký Bạn cần làm rõ rằng đã có “ý tưởng lớn” nào vô tình trùng với bạn trước đây hay chưa hoặc đơn giản là nếu có sản phẩn nào đó gần giống sản phẩm của bạn thì cần phải làm như thế nào để tạo ra sự khác biệt. Nếu không cẩn thận ở bước này, rất có khả năng cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc phải từ chối cấp chứng nhận cho bạn. 2. Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu (02 bản); - Quy chế sử dụng nhãn hiệu hàng hoá (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể); - Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu, kích thước không lớn hơn 80×80 mm); - Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…); - Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp (nếu có ); - Giấy uỷ quyền theo mẫu; - Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có ); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí; - Các tài liệu liên quan khác (nếu có); (Căn cứ: Điểm 7. Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) 3. Nắm rõ quy trình Quy trình này lại gồm những giai đoạn sau: (Khoản 10 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) - Tiếp nhận đơn; - Thẩm định hình thức đơn (01 tháng kể từ ngày nộp đơn) - Công bố đơn hợp lệ (02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ) - Thẩm định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định nội dung đơn) (09 tháng kể từ ngày công bố đơn.) - Cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ (02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.) - Đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. (Điểm 20.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN).
Đăng ký thương hiệu Công ty và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa có khác nhau không?
Phân tích về “thương hiệu” và “nhãn hiệu” • Xét trên phương diện thuật ngữ pháp lý: Khái niệm “nhãn hiệu” được luật hóa quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam ghi nhận là một thuật ngữ pháp lý, còn “thương hiệu” thì không phải là khái niệm được luật hóa. • Nhãn hiệu (trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau ( khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ). • Thương hiệu (Brand) là thuật ngữ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta trong thương mại, quảng cáo nên nó trở nên thông dụng được đa số người dân sử dụng và được cho là tương đương với “nhãn hiệu”. Như vậy, thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” sử dụng trong bối cảnh khác nhau, dưới góc độ pháp lý chúng ta sử dụng “ nhãn hiệu”, còn ở góc độ quản trị doanh nghiệp thường dùng thuật ngữ thương hiệu. Do đó, theo quy định của pháp luật, chỉ có “nhãn hiệu” mới là đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo hộ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, còn “ thương hiệu” được tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp, giúp khẳng định sức cạnh tranh và giá trị của mình trên thị trường. “Đăng ký thương hiệu Công ty và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa” => về mặt bản chất thì hai cái này không trùng lặp với nhau đâu anh/chị nhé. Không những thế mà còn rất khác nhau nữa. Cụ thể: - Khi đề cập đến đăng ký thương hiệu công ty => ở đây “thường” được hiểu là sẽ đăng ký nhãn hiệu của công ty theo quy định pháp luật. Cụ thể, sẽ thực hiện theo link hướng dẫn sau đây: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/dang-ky-bao-ho-nhan-hieu-trong-cong-ty-tnhh-mtv/1431.html - Nhãn hiệu hàng hóa (hay nhãn hàng hóa) khác hoàn toàn với “nhãn hiệu” hay “nhãn hiệu công ty” anh/chị nhé. Nhãn hiệu hay nhãn hiệu công ty được đăng ký theo hướng dẫn trên. Còn nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa (hiểu đơn giản hơn là thông tin được ghi trên bao bì hàng hóa).
Chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa gì?
Ta có thể dễ dàng bắt gặp những logo có chữ R (®) trong vòng tròn được đặt ở góc trên phải. Vậy ký hiệu R trong vòng tròn có nghĩa là gì? Chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa gì? Ký hiệu R là viết tắt của Registered (đã đăng ký).Theo đó, chữ R trong vòng tròn (®) thể hiện rằng nhãn hiệu đã được đăng ký và bảo hộ theo quy định pháp luật, giúp người tiêu dùng nhận biết rằng sản phẩm đó có quyền sở hữu trí tuệ. Mà theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022) quy định về nhãn hiệu như sau: - Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. - Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. - Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. - Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, chữ R trong vòng tròn trên logo có ý nghĩa thể hiện rằng nhãn hiệu này đã được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, tức là dấu hiệu này đã được sử dụng để phân biệt cho hàng hoá, dịch vụ của một tổ chức, cá nhân và các tổ chức, cá nhân khác không được copy. Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu là gì? Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa; - Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Như vậy, khi dấu hiệu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên thì mới được bảo hộ nhãn hiệu. Khi nào sẽ không được bảo hộ nhãn hiệu? Theo Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 quy định các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; - Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. - Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có; - Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Như vậy, nếu có một hoặc nhiều tiêu chí trong 7 tiêu chí quy định trên thì dấu hiệu sẽ không được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì?
Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì? Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu như thế nào? Theo quy định tại khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. Bên cạnh đó, chỉ dẫn địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau. Nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là gì? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: Theo đó, nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm: - Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Các nhãn hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng. - Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ trong trường hợp nào? Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý: Theo đó, việc thẩm định hình thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Điều 9 và 10 của Thông tư này. Như vậy, dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thì: Hình thức đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bị coi là không hợp lệ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký theo quy định tại các Điều 86, 86a, 87 và 88 của Luật Sở hữu trí tuệ; (2) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ; (3) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy định tại các Điều 8, 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. (4) Đơn được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ở nước ngoài tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ, kể cả trường hợp đơn quốc tế nộp trực tiếp cho Văn phòng quốc tế. (5) Người nộp đơn không nộp đủ phí và lệ phí theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này (bao gồm cả trường hợp chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, phí công bố đơn, phí thẩm định đơn và phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định, trừ phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định và phí thẩm định nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế nếu trong đơn không có yêu cầu thẩm định nội dung); (6) Không đáp ứng các yêu cầu về hình thức quy định tại các Điều 14, 17, 21, 24 và 28 của Thông tư này (có thiếu sót): - Đơn không đáp ứng các yêu cầu về: + Số lượng bản của một trong số các loại tài liệu bắt buộc phải có; + Không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; + Đơn đăng ký nhãn hiệu không ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu; + Không phân loại sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, hoặc phân loại không chính xác mà người nộp đơn không nộp phí phân loại; + Thiếu bản dịch tài liệu chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (nếu cần), bản dịch tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác; + Thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định, tờ khai không có đủ thông tin về tác giả (đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc con dấu (nếu có) của người nộp đơn hoặc của người đại diện; + Các tài liệu trong đơn đăng ký sáng chế mật chưa được đóng dấu mật theo quy định v.v.; - Không có văn bản ủy quyền hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện). Tóm lại, nguồn thông tin tối thiểu trong thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm: - Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; - Các nhãn hiệu trong đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn tại Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; - Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng. - Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cho sản phẩm trùng với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Có thể nhận biết hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như thế nào?
Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được pháp luật bảo vệ nhất là đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, hiện nay việc nhận biết xâm phạm sở hữu trí tuệ là rất khó, vậy có thể nhận biết dấu hiệu xâm phạm nhãn hiệu như thế nào? 1. Dấu hiệu nhận biết nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Theo quy định tại điểm g, k, l khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2022) quy định dấu hiệu nhận biết đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; - Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; 2. Căn cứ xác định xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý Căn cứ Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý được quy định như sau: - Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; + Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; + Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. - Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. - Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ: + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; + Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó; + Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó hiện nay thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP bao gồm: Gia hạn bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. Hồ sơ gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: + Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục II của Nghị định 65/2023/NĐ-CP; + Bản gốc Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ); + Văn bản ủy quyền (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện); + Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp). - Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. - Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Trình tự xử lý hồ sơ yêu cầu gia hạn quyền sở hữu trí tuệ kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu - Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây: + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định; + Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: ++ Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; ++ Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. + Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. - Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. =>> Theo đó thủ tục gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo trình tự nêu trên.
Yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại là gì?
Tên thương mại của doanh nghiệp là một trong những đối tượng bị xâm phạm trong tranh chấp thương mại. Vậy, trong trường hợp có tranh chấp thì yếu tố làm căn cứ chứng minh xâm phạm quyền đối với tên thương mại gồm những gì? 1. Tên thương mại là gì? Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại Theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 13 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau: Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại, cụ thể như sau: - Chứng cứ chứng minh tên thương mại đó được sử dụng tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi có khách hàng, bạn hàng hoặc có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân phối) trong lĩnh vực kinh doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác); - Thời điểm bắt đầu sử dụng và quá trình sử dụng: tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách hàng biết đến thông qua hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên thương mại đang được sử dụng trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài liệu giao dịch kinh doanh, tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu nộp thuế và các giấy tờ giao dịch khác). 3. Hồ sơ để căn cứ xâm phạm quyền đối với tên thương mại - Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty được coi là chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại. - Tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy phép nêu trên chỉ được coi là tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh hợp pháp và đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 4. Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp Trường hợp việc sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột và phát sinh tranh chấp thì việc xử lý tuân theo quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn cụ thể sau đây: - Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ chứng minh thời điểm phát sinh, xác lập quyền tuân theo nguyên tắc quyền đối với đối tượng nào phát sinh, xác lập trước thì được bảo hộ. Trường hợp các bên liên quan đều có chứng cứ chứng minh quyền của mình được phát sinh, xác lập hợp pháp thì các bên thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ và việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Căn cứ vào văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu liên quan, nội dung hợp đồng, thoả thuận hợp pháp giữa các bên để xác định phạm vi bảo hộ đối với đối tượng được đồng thời bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ khác nhau; - Trường hợp tên thương mại, nhãn hiệu mang địa danh được sử dụng trước khi chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu mang địa danh tương ứng được cấp văn bằng bảo hộ và các đối tượng này đều đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, thì việc sử dụng một cách trung thực các đối tượng nói trên không bị coi là hành vi vi phạm theo quy định tại các điểm g, h Khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ. 5. Trường hợp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm Trường hợp việc sử dụng đồng thời các đối tượng nêu tại điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu các bên liên quan tiến hành thỏa thuận và ghi nhận bằng văn bản giữa các bên về điều kiện, cách thức sử dụng các đối tượng đó theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Đối với bên tiếp tục hành vi sử dụng bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của người khác mà không tham gia thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận đã được ghi nhận thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ tiếp tục tiến hành thủ tục xử phạt theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP .
Việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Mức độ xâm hại là yếu tố cần xác định để xem xét hành vi xâm hại đó có phải hành vi phạm tội hay không, để có căn cứ pháp lý áp dụng quy định xử phạt phù hợp. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Theo Điều 72 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ; 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ; 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, “Yếu tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm. Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm gồm những gì? Theo điều 90 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: 1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử phạt hành chính đến 500.000.000 đồng?
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức cá nhân khác nhau. Nhưng nếu bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức khác để kiếm lợi nhuận thì bị xử phạt hành chính như thế nào? 1. Mức phạt tiền hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu Theo Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định126/2021/NĐ-CP thì hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu bị xử phạt như sau (các mức phạt tiền dưới đây là áp dụng cho cá nhân, mức phạt tiền cho tổ chức gấp 02 lần mức phạt của cá nhân) : - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng: • Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên. - Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. - Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng. - Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: • Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo; • In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu giả mạo lên hàng hóa; • Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo; • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi trên. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm. 2. Quy định xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu Ngoài ra cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể: - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b hoặc điểm c khoản 13 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP; - Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 7 đến khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Bên cạnh đó, thì cá nhân, tổ chức có hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: - Buộc tiêu hủy đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường; - Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và không gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường; - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu; phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Như vậy, đối với hành vi bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 8.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật.
Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau?
Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau? Đối với sản phẩm thuốc mới nếu đăng ký sáng chế thì có lưu ý gì không? Đăng ký bảo hộ sáng chế và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì có gì khác nhau? Căn cứ Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì: - Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. - Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo đó, sáng chế và nhãn hiệu là hai khái niệm khác nhau. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau, thường là thể hiện thông qua logo, bạn có thể xem các nhãn hiệu mà các đơn vị đăng ký tại link http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/trademarks?2&query=*:* Sáng chế là giải pháp kỹ thuật, quy trình giải quyết một vấn đề nào đó. Bạn có thể xem giải pháp các doanh nghiệp đang đăng ký tại http://wipopublish.ipvietnam.gov.vn/wopublish-search/public/patents?4&query=*:* Đăng ký sáng chế cần lưu ý gì? Về thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế bạn thực hiện theo hướng dẫn tại bài viết Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế? Ngoài ra, cần lưu ý về điều kiện để được bảo hộ sáng chế tại Điều 58, Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau: Để có thể tiến hành đăng ký bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế tại Việt Nam thì cần chú ý đối tượng đăng ký phải đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sau: Thứ nhất, có tính mới: tức là sáng chế chưa được bộc lộ công khai dưới dưới hình thức công bố, sử dụng hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên. Thứ hai, có trình độ sáng tạo: các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng. Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp: nội dung sáng chế có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình và thu được kết quả ổn định. Ngoài ra, muốn được bảo hộ sáng chế dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì đối tượng đăng ký phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Ngoài điều kiện bảo hộ sáng chế như trình bày ở trên, chủ đơn đăng ký muốn được bảo hộ còn phải đáp ứng được các điều kiện sau: – Người tạo ra sáng chế (tác giả sáng chế) phải tạo ra sáng chế bằng chi phí và công sức của mình; – Cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí, cơ sở, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc cho tác giả, thuê tác giả trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc thỏa thuận đó không trái quy định của pháp luật; – Trường hợp có nhiều cá nhân, tổ chức cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì tổ chức, cá nhân đó được quyền đăng ký sáng chế sau khi được cá nhân, tổ chức còn lại đồng ý – Trường hợp sáng chế được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phi từ ngân sách nhà nước: – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước được giao quyền chủ đầu tư có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế; – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở Nhà nước góp vốn (kinh phí, phương tiện vật chất – kỹ thuật), một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước là chủ phần vốn đầu tư của Nhà nước có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện phần quyền đăng ký sáng chế; – Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu – phát triển giữa tổ chức, cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác, nếu trong thoả thuận hợp tác nghiên cứu – phát triển không có quy định khác thì một phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ đóng góp của tổ chức, cơ quan nhà nước trong việc hợp tác đó, thuộc về Nhà nước. Tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia hợp tác nghiên cứu – phát triển có trách nhiệm đại diện Nhà nước thực hiện quyền đăng ký sáng chế. Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Có thể ghi xuất xứ thương hiệu từ nước khác trên nhãn hàng hoá không?
Công ty tôi nhập khẩu sản phẩm khăn giấy có nhãn hiệu Đức. Sản phẩm nhập này được sản xuất tại nhà máy Trung Quốc. Vậy trên nhãn phụ sản phẩm này khi nhập về lưu thông ở Việt Nam ngoài các thông tin bắt buộc ghi trên nhãn hàng hóa, thì có thể ghi thêm nội dung "Xuất xứ thương hiệu Đức" cho sản phẩm này không, và nếu ghi thì có cần giấy tờ chứng minh cũng như nộp cho cơ quan nhà nước nào không? uất xứ thương hiệu Đức, cái này có phải là bảo hộ theo địa lý không, và lúc nhập hàng về có cần nộp hồ sơ hay đăng ký bảo hộ lại tại cơ quan Việt Nam không.?
Để được xem là nhãn hiệu nổi tiếng, cần đáp ứng những tiêu chí gì?
1. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, nhãn hiệu là dấu hiệu dung để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức khác nhau. Đồng thời tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019). 2. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ theo Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) thì việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây: (1) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; (2) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành; (3) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; (4) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; (5) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; (6) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; (7) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; (8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. 3. Một số lưu ý khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng sẽ bị coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt (điểm c khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022); Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (điểm d khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Taxi "trá hình" sẽ bị xử lý ra sao?
Những ngày qua nhiều thương hiệu taxi lớn và có tiếng như Mai Linh, Vinasun, Vanataxi Sài Gòn ghi nhận nhiều trường hợp khách hàng đặt taxi của các hãng này nhưng không phải xe chính hãng tới rước và giá thì lại cao ngất ngưỡng. Đến khi khiếu nại lên tổng đài thì họ mới biết các số điện thoại và xe có màu chỉ là gần giống với hãng chứ không trực thuộc các công ty vận chuyển này. Qua đó, họ mới biết rằng mình đã bị lừa, tuy nhiên do số tiền bị lừa không đáng kể nên nhiều người không trình báo lên cơ quan chức năng xử lý. Vậy, hành vi này sẽ bị xử lý ra sao? Nghiêm cấm xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN nghiêm cấm các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng sau thì bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhãn hiệu nổi tiếng thì cần phải đánh giá khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hoặc về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Trường hợp không có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ nhưng gây ấn tượng sai lệch cho người tiêu dùng về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Theo quy định trên thì đối với những taxi trá hình đã thực hiện hành vi sử dụng số điện thoại gần giống các hãng nổi tiếng và sơn màu xe tương tự nhằm đánh vào thói quen của khách hàng và thực hiện hành vi lừa đảo. Mức phạt hành vi xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng Cá nhân có hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP như sau: (1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt 500.000 đồng - 02 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh giá trị dịch vụ vi phạm đến 03 triệu đồng: - Buôn bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp. - Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. (2) Phạt tiền từ 02 triệu đồng - 250 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 03 triệu đồng - 500 triệu đồng. (3) Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. Ngoài ra, buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm. Lưu ý: đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự cá nhân thì mức phạt tiền gấp 02 lần. Như vậy, đối với những cá nhân đang hoạt động dịch vụ vận chuyển chui mà có hành vi mạo danh các hãng taxi lớn có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu đồng và buộc thay đổi các yếu tố vi phạm đến tên doanh nghiệp. Việc ngăn chặn hành vi này còn khá khó khăn vì đa phần những đối tượng vi phạm đều hoạt động bằng xe ô tô cá nhân và có tính tự phát cao.
Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (phần 2)?
Khi thay đổi tên thì ngoài việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp còn cần tiến hành các công việc sau: 1. Thay đổi thông tin tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất khi đổi tên, căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 154 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT 2. Nhãn hiệu Theo Luật Doanh nghiệp 2020, khi thay đổi tên, công ty đó sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mang tên mới. Tên cũ của công ty sau khi đã được sửa đổi có thể được một trong số các công ty khác đăng ký sử dụng. Việc tên cũ được công ty khác sử dụng có thể gây nhầm lẫn về chủ sở hữu của nhãn hiệu. Mặt khác, các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nhãn hiệu của công ty cũng không được thống nhất. 3. Thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thay đổi tên thì doanh nghiệp thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. >> Xem thêm tại: Doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục gì sau khi đổi tên (Phần 1)?
Những điểm mới về quyền sở hữu công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ 2022
1. Những thay đổi áp dụng với sáng chế 1.1. Tính mới của sáng chế Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 thì sáng chế được coi là mất đi tính mới nếu bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Đồng thời khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm một trường hợp sáng chế sẽ mất đi tính mới, đó là bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. Như vậy, kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, sáng chế sẽ mất đi tính mới nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: - Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; - Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 1.2. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm Điều 86a quy định về quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước; + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước. 1.3. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài Một trong những điểm mới của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 chính là đặt ra vấn để kiểm soát an ninh với các sáng chế có tác động đến quốc phòng, an ninh muốn được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài. Cụ thể tại khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định bổ sung thêm Điều 89a vào Luật Sở hữu trí tuệ như sau: Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của công nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam phải thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài. 1.4. Nghĩa vụ trả thù lao cho người sáng chế Theo khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã quy định theo hướng cụ thể hơn các trường hợp và cách thức chủ sở hữu sáng chế phải trả tiền cho tác giả như sau: - Trường hợp sáng chế không phải là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ: + Trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; hoặc + Trả thù lao cho tác giả bằng 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sở hữu sáng chế. - Trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả: + Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trước khi nộp thuế theo quy định. Lưu ý: - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao nói trên là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. - Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 2. Những thay đổi áp dụng với nhãn hiệu 2.1. Thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu nổi tiếng Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 xác định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, kể từ thời điểm Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng không còn dựa trên sự biết đến rộng rãi của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu đó nữa mà chỉ cần dựa trên một bộ phận công chúng có liên quan. 2.2. Bổ sung thêm dấu hiệu âm thanh được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu Về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ, Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của sở hữu nhãn hiệu này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được bảo hộ phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc sử kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm 1 hình thức mới của nhãn hiệu được bảo hộ, đó là dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, các dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa cũng có thể được xem là nhãn hiệu nếu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Đạo nhái mẫu mã nhãn hiệu từ vụ Ngọc Trinh bị xử lý như nào?
Vừa qua trên mạng xã hội xảy ra những tranh cãi khi Ngọc Trinh bị chính nhãn hàng thời trang quốc tế REN tố đạo nhái thiết kế của mình mà không có bất kì sự xin phép nào. Được biết mẫu váy đó đã được Ngọc Trinh may lại dựa trên thiết kế chính từ kiểu dáng đến màu sắc của nhãn hàng gốc. Vấn đề xảy ra ở đây, có rất nhiều hãng thời trang uy tín, quy mô lớn đều đứng trước nguy cơ bị xâm phạm bản quyền, họ đầu tư rất tốn kém kể cả về nhân lực, công nghệ và dây chuyền sản xuất để cho ra các mẫu thiết kế mới. Không may mắn thay họ lại phải đối mặt thêm với việc “ăn cắp” từ các nhà may mặc sẵn nhỏ lẻ. Đạo nhái là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến hiện nay. Thuật ngữ này nhằm ám chỉ những hành vi sao chép, sử dụng một cách trái phép các sản phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả. Theo quy định về xử lý xâm phạm quyền tác giả tại Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019) như sau: Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, hành vi đạo nhái, sao chép sản phẩm trái phép là một trong những hành vi xâm phạm quyền tác giả (theo quy định tại Điều 28 Luật SHTT) và sẽ bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ xâm phạm.
Re:Doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng thương hiệu thuộc công ty mẹ ở nước ngoài cần thủ tục gì?
Chào bạn, Nói một cách vắn tắt thì dù công ty B sở hữu phần vốn góp/cổ phần chiếm hơn 60% vốn điều lệ của công ty A, thì đây vẫn là hai pháp nhân khác nhau. Việc công ty B có quyền sở hữu nhãn hiệu và có phần vốn góp/cổ phần tại công ty A (dù thậm chí lên đến 100% vốn điều lệ) không mặc nhiên cho phép công ty A có quyền sử dụng nhãn hiệu vô điều kiện. Thay vào đó, giữa hai bên phải có một hành động được gọi là chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (ở đây là nhãn hiệu), có thể được thực hiện bằng hình thức hợp đồng li-xăng nhãn hiệu.
Yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu?
Em có một câu hỏi kính mong anh chị tư vấn giúp em ạ. Công ty em đã có 2 văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được Cuc sở hữu tri tuệ cấp với 1 số nhóm ngành (trong đó có nhóm 15 và 20). Hiên nay, có 01 công ty đối tác gửi công văn cho bên em là đề nghị cung câp thư đồng ý cho việc đăng ký sử dụng nhãn hiệu của bên họ với nhóm 15 và 20 với lý do là họ đã gửi đơn đăng ký nhãn hiệu nhưng bị từ chối với lý do tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của bên em. Đồng thời với việc này, họ đã nộp đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực đối với nhãn hiệu của bên em với lý do nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn 5 năm liên tục. Trên thực tế, nhãn hiệu vẫn được bên em sử dụng với các nhóm khác (ngoại trừ nhóm 15 và nhóm 20 này ạ) Vậy anh chị cho em hỏi, liệu cục sở hữu trí tuệ có chấp nhận đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực của bên họ không ạ và công ty em phải làm gì ạ. Em cảm ơn các anh chị ạ.
Quyền đăng ký nhãn hiệu của cá nhân
Trường hợp đã có logo của fanpage, logo một trang báo điện tử và chủ sở hữu muốn đăng ký bản quyền. Tuy nhiên, chủ sở hữu là cá nhân thì đăng kí ở đây sẽ là đăng ký quyền sở hữu trí tuệ có đúng không? Và thủ tục đăng ký như thế nào? Thời gian bao lâu? Chí phí đăng ký? Theo Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ: … 13. Điều 87 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu 1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. " Như vậy, cá nhân vẫn có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa, dịch vụ do chính mình cung ứng. - Về thủ tục đăng ký sở hữu nhãn hiệu, Luật có quy định chi tiết tại Điều 100 và Điều 105 Luật sở hữu trí tuệ 2005. - Thời gian giải quyết đăng ký nhãn hiệu quy định tại Khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009: "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ: … 15. Điều 119 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây: … b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;" - Về chi phí, luật quy định chi tiết tại Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là gì? Vì sao cần thực hiện thủ tục này và thực hiện ra sao?
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu - Minh họa Khi bạn bỏ công sức tạo lập được một sản phẩm cho riêng mình có ý định thương mại hóa nó (hay nói cách khác là đem bán ra thị trường) làm cách nào để chắc chắn rằng không ai có thể “ăn cắp” sản phẩm của bạn và nói rằng đây là thứ mà họ tự tạo ra? Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là gì, vì sao cần làm thủ tục này? Theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) thì “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.” Như vậy, cũng như việc ký tên, đóng dấu lên một sản phẩm của riêng mình, “đăng ký bảo hộ nhãn hiệu” hay “đăng ký nhãn hiệu” là cách để bạn được cơ quan nhà nước chứng nhận rằng đây là thứ do bạn là người đầu tiên đem ra thị trường. Bên cạnh vai trò làm biểu tượng, chìa khóa để phân biệt các nhãn hiệu sản phẩm với nhau, một nhãn hiệu được bảo hộ còn có thể trở thành nguồn thu nhập cho chủ sản phẩm đó khi họ thực hiện các quyền thương mại đối với nhãn hiệu của mình (cho thuê, bán, nhượng quyền thương mại,…), chính vì vậy việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là vô cùng thiết yếu. Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào? Để hoàn tất thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, bạn cần phải: 1. Nghiên cứu, tra cứu nhãn hiệu mình chuẩn bị đăng ký Bạn cần làm rõ rằng đã có “ý tưởng lớn” nào vô tình trùng với bạn trước đây hay chưa hoặc đơn giản là nếu có sản phẩn nào đó gần giống sản phẩm của bạn thì cần phải làm như thế nào để tạo ra sự khác biệt. Nếu không cẩn thận ở bước này, rất có khả năng cơ quan có thẩm quyền sẽ buộc phải từ chối cấp chứng nhận cho bạn. 2. Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu (02 bản); - Quy chế sử dụng nhãn hiệu hàng hoá (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể); - Mẫu nhãn hiệu (05 mẫu, kích thước không lớn hơn 80×80 mm); - Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,…); - Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp (nếu có ); - Giấy uỷ quyền theo mẫu; - Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có ); - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí; - Các tài liệu liên quan khác (nếu có); (Căn cứ: Điểm 7. Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư 05/2013/TT-BKHCN, Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) 3. Nắm rõ quy trình Quy trình này lại gồm những giai đoạn sau: (Khoản 10 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) - Tiếp nhận đơn; - Thẩm định hình thức đơn (01 tháng kể từ ngày nộp đơn) - Công bố đơn hợp lệ (02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ) - Thẩm định nội dung đơn (trừ đơn đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định nội dung đơn) (09 tháng kể từ ngày công bố đơn.) - Cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ (02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.) - Đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ. (Điểm 20.4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN).
Đăng ký thương hiệu Công ty và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa có khác nhau không?
Phân tích về “thương hiệu” và “nhãn hiệu” • Xét trên phương diện thuật ngữ pháp lý: Khái niệm “nhãn hiệu” được luật hóa quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam ghi nhận là một thuật ngữ pháp lý, còn “thương hiệu” thì không phải là khái niệm được luật hóa. • Nhãn hiệu (trade mark) theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): nhãn hiệu là “các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau”. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng đưa ra định nghĩa nhãn hiệu như sau: là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau ( khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ). • Thương hiệu (Brand) là thuật ngữ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta trong thương mại, quảng cáo nên nó trở nên thông dụng được đa số người dân sử dụng và được cho là tương đương với “nhãn hiệu”. Như vậy, thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” sử dụng trong bối cảnh khác nhau, dưới góc độ pháp lý chúng ta sử dụng “ nhãn hiệu”, còn ở góc độ quản trị doanh nghiệp thường dùng thuật ngữ thương hiệu. Do đó, theo quy định của pháp luật, chỉ có “nhãn hiệu” mới là đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo hộ thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, còn “ thương hiệu” được tạo nên qua quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp, giúp khẳng định sức cạnh tranh và giá trị của mình trên thị trường. “Đăng ký thương hiệu Công ty và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa” => về mặt bản chất thì hai cái này không trùng lặp với nhau đâu anh/chị nhé. Không những thế mà còn rất khác nhau nữa. Cụ thể: - Khi đề cập đến đăng ký thương hiệu công ty => ở đây “thường” được hiểu là sẽ đăng ký nhãn hiệu của công ty theo quy định pháp luật. Cụ thể, sẽ thực hiện theo link hướng dẫn sau đây: https://khoinghiep.thuvienphapluat.vn/dang-ky-bao-ho-nhan-hieu-trong-cong-ty-tnhh-mtv/1431.html - Nhãn hiệu hàng hóa (hay nhãn hàng hóa) khác hoàn toàn với “nhãn hiệu” hay “nhãn hiệu công ty” anh/chị nhé. Nhãn hiệu hay nhãn hiệu công ty được đăng ký theo hướng dẫn trên. Còn nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa (hiểu đơn giản hơn là thông tin được ghi trên bao bì hàng hóa).