Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã cần đáp ứng điều kiện gì? Hợp tác xã là gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ tại Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 quy định quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. - Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động. - Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. - Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên. - Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan. - Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững. - Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư. - Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. - Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. - Huy động vốn theo quy định của pháp luật. - Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này. - Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài. - Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ. - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Đồng thời tại Điều 10 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thực hiện thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng không phải là thành viên. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan. - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên theo quy định của pháp luật. - Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật. - Giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động. - Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này. - Thực hiện công bố thông tin cho thành viên theo quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã 2023 và công bố thông tin theo quy định của pháp luật có liên quan. - Bồi thường thiệt hại do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Lập, cập nhật và lưu trữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn. - Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã. Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 quy định điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã như sau: - Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm: + Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; + Pháp nhân Việt Nam. => Theo đó trường hợp cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài để trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã thì phải đáp ứng điều kiện là có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Chính thức: NĐT tổ chức nước ngoài được mua cổ phiếu mà không cần có đủ tiền khi đặt lệnh
Ngày 18/9/2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/TT68.pdf Thông tư 68/2024/TT-BTC (1) NĐT tổ chức nước ngoài được mua cổ phiếu mà không cần có đủ tiền khi đặt lệnh Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 120/2020/TT- BTC như sau: “a) Nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau: - Nhà đầu tư giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức) mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư này”. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, kể từ ngày Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp như sau: - NĐT giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 120/2020/TT- BTC. - Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư 120/2020/TT- BTC. Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 9a Thông tư 120/2020/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định về giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức như sau: - Công ty chứng khoán thực hiện đánh giá rủi ro thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức để xác định mức tiền phải có khi đặt lệnh mua cổ phiếu (nếu có) theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không thanh toán đủ tiền cho giao dịch mua cổ phiếu thì nghĩa vụ thanh toán giao dịch thiếu tiền được chuyển cho công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đặt lệnh thông qua tài khoản tự doanh, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC. - Công ty chứng khoán được chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm q1 khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh của mình cho nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu theo quy định chậm nhất vào ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán và đảm bảo không làm vượt quá hạn mức tối đa về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đối với cổ phiếu đó. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. - Ngoại trừ giao dịch được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán thực hiện bán cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2 khoản 4 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch thiếu tiền và các chi phí phát sinh (nếu có) trong trường hợp xác nhận sai số dư tiền gửi của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức với công ty chứng khoán dẫn tới thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu. (2) Sửa đổi ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC về ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau: - Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo quy định. Thông tin công bố bằng tiếng Anh phải bảo đảm thống nhất với nội dung thông tin công bô bằng tiếng Việt. Trường hợp có sự khác biệt hoặc có cách hiểu khác giữa thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì thông tin bằng tiếng Việt được áp dụng. - Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo lộ trình như sau: + Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2025. + Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2026. + Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại nêu trên công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2027. + Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2028. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Xem chi tiết tại Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 02/11/2024.
Doanh nghiệp FDI là gì? Những ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp FDI?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, doanh nghiệp FDI nổi lên như một kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả. Vậy doanh nghiệp FDI là gì? Nước ta có những ưu đãi nào dành riêng cho họ? (1) Doanh nghiệp FDI là gì? FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment, tiếng Việt là Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thực hiện bằng cách mua cổ phần, thành lập công ty con, liên doanh hoặc mở chi nhánh tại một quốc gia khác. Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Như vậy, theo quy định của Luật Đầu tư 2020, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chính là doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Doanh nghiệp FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao năng suất lao động, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó doanh nghiệp FDI cũng góp phần hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, việc có nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam cũng tiềm ẩn các mối nguy cơ như: - Mất cân bằng thương mại: Khi các doanh nghiệp FDI xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại cho quốc gia thu hút đầu tư. - Môi trường: Một số hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp FDI có thể gây ô nhiễm môi trường. - Văn hóa: Việc du nhập văn hóa nước ngoài có thể ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, Việt Nam cần có chính sách thu hút FDI hợp lý, có chọn lọc, đảm bảo hài hòa lợi ích của quốc gia với lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài. (2) Những ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Để thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta hơn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp FDI về thuế, đất đai, lao động, ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hành chính,... Cụ thể: 1- Ưu đãi về thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp: + Miễn thuế TNDN tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh; giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư có hiệu quả cao + Áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% đối với các dự án khuyến khích đầu tư. - Thuế xuất nhập khẩu: Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất, kinh doanh. - Thuế giá trị gia tăng (VAT): Miễn, giảm VAT đối với một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. - Thuế sử dụng đất: Miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với các dự án đầu tư có diện tích đất lớn, thời gian sử dụng đất lâu dài. 2- Ưu đãi về thủ tục hành chính: - Thủ tục đầu tư được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp FDI thực hiện các thủ tục đầu tư, kinh doanh. - Thành lập doanh nghiệp FDI được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. - Doanh nghiệp FDI được hưởng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư như: tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ thủ tục hành chính. 3- Ưu đãi về đất đai - Doanh nghiệp FDI được thuê đất với giá ưu đãi, thời gian thuê đất dài hạn. - Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp FDI giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng. 4- Ưu đãi về lao động - Doanh nghiệp FDI được tuyển dụng lao động trong nước và nước ngoài. - Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp FDI. 5- Ưu đãi về ngoại hối - Doanh nghiệp FDI được chuyển đổi ngoại hối tự do. - Doanh nghiệp FDI được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi nộp thuế đầy đủ. Một số ưu đãi khác - Ưu đãi về giá điện, nước, viễn thông. - Ưu đãi về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. - Ưu đãi về tham gia các chương trình khuyến mãi, xúc tiến thương mại. Ngoài ra, cần phải lưu ý rằng các ưu đãi cụ thể dành cho doanh nghiệp FDI sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và quy mô dự án.
Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm nhiều quyền lợi cho nhà đầu tư nước ngoài
Từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thi hành, nhiều quy định về quyền đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được mở rộng. Cụ thể như sau. (1) Thuật ngữ Theo Luật Đất đai 2013 quy định, “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” bao gồm gồm các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Sang đến Luật Đất đai 2024, thuật ngữ này được thay thế bằng “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” những tổ chức này phải đáp ứng được những điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020 để thực hiện dự án có sử dụng đất. Có thể thấy, việc thay đổi thuật ngữ từ “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” thành “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” của Luật Đất đai 2024 là để tạo nên sự đồng bộ, thống nhất với các quy định liên quan như Luật Đầu tư 2020, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023. (2) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao Chính vì không được cụ thể tại Luật Đất đai 2013 dẫn đến nhiều ảnh hưởng, hạn chế đến quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao. Để khắc phục tình trạng này, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao tại Điều 43 Luật Đất đai 2024 như sau: - Trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Đất đai 2024. (3) Được sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quyền được sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.” Có thể thấy, Điều khoản này được bổ sung nhằm khắc phục tình trạng thiếu cơ sở pháp lý tại Luật Đất đai 2013 và hạn chế quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. (4) Mở rộng phương thức nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Về mặt hạn chế, tại Luật Đất đai 2013 chỉ quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất qua các phương thức như: - Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai. - Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ. - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. - Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. - Văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người có quyền sử dụng đất chung. - Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án. Hạn chế sự lựa chọn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Chưa áp dụng triệt để nguyên tắc thị trường trong giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp giữa các thương nhân, tổ chức kinh tế sử dụng đất. Chính vì thế, tại Luật Đất đai 2024 đưa ra giải pháp cho vấn đề này bằng cách bổ sung thêm các phương thức tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất là Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài Thương mại Việt Nam. (5) Sửa đổi, bổ sung cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối theo hình thức thu tiền thuê đất hàng năm để nuôi trồng thủy sản Để khắc phục tình trạng bó hẹp phạm vi như Luật Đất đai 2013, tại Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định về Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối như sau: Định nghĩa: Luật Đất đai 2024 quy định rõ về đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản. Và đất Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất nằm trong lòng sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Về chế độ quản lý và sử dụng: - Nhà nước giao cho tổ chức: + Mục đích sử dụng: Phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản. + Hình thức: Giao đất để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác. - Nhà nước cho thuê đất: + Đối tượng: Tổ chức kinh tế, cá nhân. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. + Mục đích sử dụng: Nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng với mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản. + Hình thức: Cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm. + Yêu cầu: Phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. - Nhà nước cho thuê đất có mặt nước: + Đối tượng: Hồ thủy điện, thủy lợi. + Mục đích sử dụng: Kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản. + Hình thức: Cho thuê đất theo thẩm quyền. - Nhà nước giao, cho thuê đất: + Vị trí: Trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi. + Đối tượng: Tổ chức, cá nhân. Mục đích sử dụng: Quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác. + Hình thức: Giao đất, cho thuê đất. + Yêu cầu: Phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Ngoài ra, Nhà nước còn quy định việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định. Đồng thời, phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường và không làm cản trở dòng chảy tự nhiên lẫn gây cản trở giao thông đường thủy.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm những gì?
Trường hợp nào thì nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam? Trình tự và thời gian trả kết quả như thế nào? Hồ sơ đăng ký gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam thì cần đáp ứng được những yêu cầu, điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến: + Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. + Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài: Từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%. Khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại: + Đảo và xã, phường, thị trấn biên giới. + Xã, phường, thị trấn ven biển. + Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. (2) Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết Trình tự thực hiện: Bước 1: Đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. + Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và pháp luật khác (đối với tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp). Lưu ý: Tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Thời hạn giải quyết: - Đối với trường hợp thuộc Điểm a,b Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020: + Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: + Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh trong vòng 03 ngày làm việc. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh). + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 và Khoản 4 Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. (3) Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp với nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục đăng ký như sau: Hồ sơ đăng ký: Bao gồm 01 bộ hồ sơ với các tài liệu như sau: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (theo Mẫu A.I.7 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT) về: + Đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế. + Ngành, nghề kinh doanh. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Xem và tải về Mẫu A.I.7 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/Mau-ai7.doc - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). Bản sao giấy tờ pháp lý: của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Và của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Văn bản thỏa thuận nguyên tắc: về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Thủ tục cần thực hiện khi chuyển 100% vốn góp trong công ty TNHH MTV cho nhà đầu tư nước ngoài
Cá nhân Việt Nam là chủ sở hữu công ty TNHH MTV muốn chuyển nhượng 100% vốn cho nhà đầu tư nước ngoài thì cần phải thực hiện những thủ tục gì với Sở Kế hoạch và Đầu tư? Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục là gì? Thủ tục cần thực hiện khi chuyển 100% vốn góp trong công ty TNHH MTV cho nhà đầu tư nước ngoài Thủ tục đăng ký mua phần vốn góp Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; (2) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; (3) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. => Do cá nhân Việt Nam chuyển nhượng 100% vốn góp của mình cho nhà đầu tư nước ngoài nên để chuyển nhượng được thì trước tiên phải làm thủ tục đăng ký mua phần vốn góp với Sở Kế hoạch và Đâu tư trước. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau: Công ty có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp cần nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm: - Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cô sử dụng Mẫu A.I.7 ban hành kèm Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp; - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH MTV; - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này). Đối với trường hợp (1), (2) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Riêng trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh thì thời hạn, thủ tục giải quyết sẽ thực hiện theo Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận việc mua phần vốn góp thì tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Đối với trường hợp công ty TNHH MTV thì sẽ làm thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu theo hướng dẫn tại bài viết Thay đổi chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh không? Nếu có thì điều kiện là gì? Thủ tục đầu tư kinh doanh bệnh viện thực hiện ra sao? Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh không? Căn cứ Phụ lục I Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư thì hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khám chữa bệnh không thuộc ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường với nhà đầu tư nước ngoài do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư lĩnh vực này. Ngoài ra, khi đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý quy định tại Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ. Theo Cam kết này thì dịch vụ bệnh viện (CPC 9311), Các dịch vụ nha khoa và khám bệnh (CPC 9312) thì có yêu cầu về việc hiện diện thương mại như sau: - Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập bệnh viện 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh với đối tác Việt Nam hoặc thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Vốn đầu tư tối thiểu cho một bệnh viện là 20 triệu đô la Mỹ, bệnh xá đa khoa (policlinic) là 2 triệu đô la Mỹ và cơ sở điều trị chuyên khoa là 200 nghìn đô la Mỹ. Đồng thời, theo Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư 2020 thì khám chữa bệnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó hoạt động lĩnh vực này cần đáp ứng điều kiện luật định. Bạn có thể xem thêm bài viết Điều kiện kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Thủ tục đầu tư kinh doanh bệnh viện của nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ Điều 22 Luật đầu tư 2020 thì trước khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn tại Điều 37, 38 Luật này, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết về Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể nộp hồ sơ theo cơ chế liên thông để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bạn có thể xem thêm nội dung này tại bài viết Trường hợp nào có thể thực hiện cơ chế liên thông thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài? Ngoài ra, nếu dự án thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư tại Điều 30 đến Điều 32 Luật đầu tư 2020 thì phải thực hiện xin chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng dẫn từ Điều 33 đến Điều 36 Luật này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, để thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực khám chữa bệnh, doanh nghiệp cần tiến hành xin thêm giấy phép đủ điều kiện kinh doanh Khám chữa bệnh là ngành nghề có điều kiện do đó cần xin cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bạn tham khảo thêm bài viết Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động của bệnh viện? Các điều kiện đối với Bệnh viện thực hiện khám sức khỏe và cấp Giấy chứng nhận sức khỏe? Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp?
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức mua phần vốn góp đã không còn là chuyện xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ, trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp. Trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp? Theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp? Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp nêu trên nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP). Thủ tục giải quyết quy định như thế nào? - Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Trên đây là một số nội dung liên quan đến thủ tục đăng ký mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật đầu tư.
Tổ chức nước ngoài hoạt động đa cấp phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
Đây là nội dung tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 ban hành bởi Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó, bổ sung một số điều kiện điều chỉnh hoạt động về bán hàng đa cấp, đặc biệt là doanh nghiệp có cổ phần đầu tư nước ngoài phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm. (1) Sửa đổi, bổ sung điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều kiện đối với tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau: Theo đó, thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên, thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên. Hoạt động bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp. Đồng thời, Nghị định 40/2018/NĐ-CP bổ sung thêm điều kiện trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là: - Chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. - Tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó. Phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới. Nghị định 18/2023/NĐ-CP cũng bổ sung quy định doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên phạm vi toàn quốc. (2) Không được sử dụng hình ảnh bác sĩ, dược sĩ để bán hàng đa cấp Nghị định 18/2023/NĐ-CP bổ sung khoản 13, 14 Điều 40 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Theo đó, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế. Không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh. Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2023 thay thế Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào?
Hiện nay, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào? Sự khác biệt giữa các loại hình công ty đó là như thế nào? Nếu muốn đổi tên dự án đầu tư thì theo quy định nào? 1. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào? Tại Khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì quy định Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Theo đó, tại Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã quy định Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Theo quy định về thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Điểm b, Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; - Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là tổ chức nước ngoài thì khi đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế (tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020). Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20, 21 và 22 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với các loại hình sau công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, nếu tổ chức nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam có thể thành lập doanh nghiệp với loại hình công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 2. Sự khác biệt giữa các loại hình Công ty hợp danh, Công ty TNHH, CTCP * Đối với loại hình Công ty hợp danh: Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. * Đối với loại hình Công ty TNHH: Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH 1TV và Công ty TNHH 2TV trở lên. Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty TNHH 1TV như sau: - Công ty TNHH 1TV là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty TNHH 1TV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty TNHH 1TV không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Công ty TNHH 1TV được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty TNHH 2TV trở lên: - Công ty TNHH 2TV trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 Luật Doanh nghiệp 2020; - Công ty TNHH 2TV trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Công ty TNHH 2TV trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP; - Công ty TNHH 2TV trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. * Đối với loại hình CTCP: Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì CTCP là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. - CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - CTCP có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Như vậy, căn cứ vào các đặc điểm trên, khi thành lập công ty thì nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của mình để lựa chọn được loại hình công ty phù hợp. 3. Nếu muốn đổi tên dự án đầu tư thì theo quy định nào? Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. - Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì ghi nhận “Tên dự án đầu tư” Theo đó, tên dự án đầu tư cũng là một trong các nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, do vậy nếu có thay đổi tên dự án đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP với hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư theo mẫu A.I.11.h được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT - Tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Thuế tối thiểu toàn cầu vì sao doanh nghiệp phải biết?
Thời gian qua, các nội dung thảo luận liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu đã trở thành chủ đề nóng của các diễn đàn kinh doanh tại Việt Nam. Không những các diễn đàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đang quan tâm đến vấn đề này mà Chính phủ hiện nay cũng đang chạy đua với thời gian để bắt kịp xu hướng toàn cầu về loại thuế này. Một trong những điều quan trong mà doanh nghiệp phải biết đó chính là đối tượng và cách thức thu thuế trong việc đầu tư ra nước ngoài. Từ vấn đề vi mô đến vĩ mô để vẫn thu hút được nhà đầu tư khi triển khai sắc thuế này thì định hướng của Chính phủ sẽ ra sao? 1. Thuế tối thiểu toàn cầu là gì? Thuế tối thiểu toàn cầu là một loại thuế đã được nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên gần đây khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động thì loại thuế này đã được đẩy mạnh triển khai đi vào thị trường kinh tế toàn cầu. Để hiểu rõ hơn về loại thuế này, thì trước tiên đây là loại thuế đánh vào các doanh nghiệp lớn, công ty đa quốc gia có doanh thu lớn nhưng lại đầu tư vào các nước có mức thuế suất thấp nhằm trốn thuế và có nguy hại về cạnh tranh không lành mạnh. Thì để ngăn chặn việc này mà không làm mất đi tính cạnh tranh toàn cầu thì các nước trên thế giới đã thống nhất đưa thuế tối thiểu toàn cầu vào các doanh nghiệp đầu tư lớn bằng cách đặt ra giới hạn về đóng thuế tại nước sở tại cũng như chính quốc. Qua đó, tạo sự công bằng và tránh tình trạng trốn thuế. 2. Nguyên nhân xuất phát từ đâu? Vào cuối năm ngoái, cụ thể là ngày 15/12/2022 Liên minh Châu u (EU) đã thông qua kế hoạch áp thuế suất tối thiểu 15%. Gần đây nhất, ngày 23/12/2022, Quốc hội Hàn Quốc đã thông qua Đạo luật Điều chỉnh Thuế quốc tế, áp dụng mức thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024. Theo dự đoán của Chính phủ cùng các chuyên gia trong lĩnh vực cho rằng quy định này của Hàn Quốc sẽ ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Không những Hàn Quốc nếu chậm trễ trong việc triển khai các chính sách, đạo luật phù hợp với loại thuế này thì có thể Việt Nam sẽ chịu rất nhiều tổn thất về đầu tư FDI và lạc nhịp so với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới. Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu là một nội dung chính trong chương trình chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận (BEPS) do OECD khởi xướng và hiện nay đã được hơn 140 quốc gia đồng thuận. 3. Đối tượng của thuế tối thiểu toàn cầu là ai? Theo như thông tin ban đầu có được thì các quốc gia đã thống nhất với nhau rằng thuế tối thiểu toàn cầu là mức thuế sẽ áp dụng cho các doanh nghiệp đa quốc gia có doanh thu toàn cầu trên 750 triệu euro và có mức lợi nhuận trên 10% sẽ bị áp dụng mức thuế suất tối thiểu 15%. Điều này có nghĩa, khi các công ty này đi đầu tư ở nước ngoài mà nộp thuế thu nhập tại nước đầu tư dưới mức 15% thì sẽ phải nộp phần chênh lệch tại nước nơi họ có trụ sở chính. Còn đối với các doanh nghiệp mà có dưới 750 triệu euro thì sẽ không phải là đối tượng của sắc thuế này, điều này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham gia đầu tư tại nước ngoài phát triển ổn định hơn. Theo đó, các doanh nghiệp đa quốc gia được hưởng lợi từ các ưu đãi thuế với mức thuế suất thấp hơn mức tối thiểu 15% sẽ phải thanh toán chênh lệch cho quốc gia sở tại. Do đó, khi quy tắc này được thực thi trên phạm vi toàn cầu, việc đặt thuế suất có hiệu lực dưới ngưỡng 15% sẽ có ảnh hưởng đến các quyết định đặt địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giảm khả năng thu thuế. 4. Ưu điểm và nhược điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Việc thuế tối thiểu toàn cầu ra đời cũng là một điều tất yếu và các nước trên thế giới cần phải xác định rõ cũng như nghiên cứu điều tiết các quy định pháp luật của nước mình để điều chỉnh theo quy luật, trong đó phải hiểu được ưu điểm và nhược điểm của sắc thuế này mà đưa ra phương án phù hợp. 4.1 Ưu điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Để nói về mặt ưu điểm của loại thuế này khi ra đời với sứ mệnh lớn và có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Trước hết là những quốc gia được đặt trụ sở. Xét về mục tiêu phát triển kinh tế toàn cầu và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các quốc gia, Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu là một cải cách thuế tiến bộ, nhằm hạn chế thực trạng nhiều công ty lớn lập kế hoạch giảm thiểu thuế bằng cách chuyển lợi nhuận sang các thiên đường thuế, hay hoạt động kinh doanh qua nền tảng số xuyên quốc gia mà không hiện diện vật lý. Qua đó, Việt Nam có thể kiểm soát các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài một cách an toàn hơn và tránh bị thất thu về thuế khi những doanh nghiệp này trốn thuế tại các nước không truy thu thuế. 4.2 Nhược điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Dù mang đến nhiều lợi ích là vậy, nhưng sắc thuế này mang đến nhiều lợi ích cho các quốc gia phát triển, còn đối với những quốc gia đang phát triển một khi Quy tắc này được các nước áp dụng thì có thể làm giảm tính hấp dẫn, cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt tại Việt Nam, ưu đãi thuế hiện là một công cụ để hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, các nhà đầu tư sẽ phải nộp bổ sung phần thuế chênh lệch về chính quốc, khiến các biện pháp ưu đãi thuế không còn mang lại nhiều tác dụng. Có thể nói, việc thực thi thuế tối thiểu toàn cầu sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với việc duy trì tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của Việt Nam. Qua đó, bắt buộc Việt Nam phải nhanh chóng triển khai các dự án, đạo luật để doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư tại Việt Nam được ổn định mà vẫn thu hút. 5. Định hướng của Chính phủ và các giải pháp sắp tới Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang rất tích cực, chủ động trước vấn đề này, thậm chí đã có những hành động cụ thể. Những nước đi đầu tư như EU, Hàn Quốc, Anh, Nhật Bản… đều đã thông qua hoặc đang ráo riết sửa đổi các quy định liên quan để áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu nhằm thu thuế bổ sung từ năm 2024. Ngược lại, những nước tiếp nhận đầu tư như Thái Lan, Malaysia, Indonesia… cũng đều đã có các động thái quyết liệt để tìm giải pháp nhằm ứng phó, giữ chân nhà đầu tư trước ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu. Một trong các giải pháp tối ưu mà các nước đang nghiên cứu áp dụng là cơ chế QDMT. Đây là cơ chế thuế suất tối thiểu nội địa nhằm ngăn chặn việc các quốc gia khác giành quyền đánh thuế và OECD cũng đang tích cực khuyến nghị áp dụng cơ chế này. Cụ thể, khi áp dụng cơ chế QDMT, các nước có thể bảo vệ quyền đánh thuế của mình bằng cách thực hiện việc thu thuế bổ sung bằng chệnh lệch giữa mức thuế tối thiểu nội địa với mức thuế ưu đãi dành cho các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia trước khi số thuế này bị nộp về cho chính phủ nơi công ty mẹ đặt trụ sở do thuộc đối tượng áp dụng Thuế suất tối thiểu toàn cầu. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước đã đề xuất Chính phủ Việt Nam nghiên cứu tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến quyền lợi của các doanh nghiệp nằm trong diện cải cách thuế này. Ngày 4/8/2022, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định thành lập Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên quan đến thuế suất tối thiểu toàn cầu của OECD. Hiện nay, Tổ công tác đang được kiện toàn nhân sự để nhanh chóng xây dựng khung pháp lý nội luật về thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, để đảm bảo các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được thực thi hiệu quả. Các chuyên gia quốc tế cũng cho rằng Việt Nam có thể xem xét nhiều cách khác nhau để thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư hiện tại như hoàn thiện hệ thống pháp luật nội địa, hiện đại hóa việc quản lý thuế, nâng cao hiệu quả của các chính sách thuế và đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đầu tư, nhất là các biện pháp hỗ trợ sau thuế theo xu thế chung và phù hợp với các cam kết quốc tế.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, quy định của pháp luật
Hiện nay, thị trường nước ta đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù có những quy định trải thảm cho các nhà đầu tư, tuy nhiên vẫn có những hạn chế mà nhà đầu tư không thể thực hiện khi tiếp cận thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định: "1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP." 3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài." Vây nên, những quy định trên mặc dù có khắt khe những cần thiết đối với nước ta trong giai đoạn mở cửa hiện nay.
Khi nào doanh nghiệp nước ngoài không bị hạn chế đầu tư?
Hạn chế đầu tư là một trong những chính sách được thực hiện đối với doanh nghiệp nước ngoài nhằm đảm bảo nền kinh tế thị trường được ổn định cũng như hạn chế nhà đầu tư nước ngoài kiểm soát một số lĩnh vực mà nhà nước bảo hộ tại Việt Nam. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp nước ngoài sẽ không bị hạn chế đầu tư? 1. Nhà đầu tư nước ngoài là ai? Hiện nay, Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo nguồn FDI cũng như việc làm cho người dân. Vậy nhà đầu tư nước ngoài được hiểu thế nào? Theo khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy, nhà đầu tư có yếu tố nước ngoài phải là cá nhân có quốc tịch nước ngoài và được thành lập theo pháp luật nước ngoài. 2. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài bị hạn chế đầu tư Mặc dù Việt Nam đã trở thành một nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn, song đó không vì lợi ích kinh tế mà chúng ta phải đánh đổi những ngành nghề, lĩnh vực đặc thù cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhóm ngành nghề hạn chế nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý bao gồm: (1) Các ngành nghề liên quan đến luật pháp, tư cách pháp nhân được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. (2) Các ngành nghề cần phải đáp ứng được điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 như: - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. - Hình thức đầu tư. - Phạm vi hoạt động đầu tư. - Năng lực của nhà đầu tư và đối tác tham gia. - Điều kiện khác theo quy định quy định tại mục (1). (3) Các nhà đầu tư nước ngoài còn đáp ứng các điều kiện sau: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. 3. Trường hợp nào doanh nghiệp nước ngoài được tiếp cận đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị hạn chế ngành nghề, lĩnh vực trong việc tiếp cận thị trường đầu tư nếu đáp ứng được khoản 2 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, để nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tiếp cận thị trường thì doanh nghiệp đó phải có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài để lựa chọn hình thức tiếp cận đầu tư trong lĩnh vực mà bên Việt Nam được thực hiện nhưng doanh nghiệp nước ngoài bị hạn chế.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty Cổ phần, Công ty TNHH
Hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất rộng, tùy theo ngành nghề hoạt động, tỷ lệ vốn góp,... Từ Điều 24 đến Điều 26 Luật Đầu tư 2020: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này" Các thủ tục cần thiết để nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế?" => Trải qua CƠ BẢN hai bước: Bước 1: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp (tùy theo loại hình doanh nghiệp muốn đăng ký).
Các hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam theo các hình thức: + Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần thông qua việc mua cổ phần từ công ty hoặc cổ đông + Góp vốn vào công ty TNHH thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty TNHH để trở thành thành viên công ty + Góp vốn vào công ty hợp danh thông qua việc mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cong ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam: + Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên + Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế, trừ các trường hợp: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các trường hợp: + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài + Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% trở lên vốn điều lệ của công ty Việt Nam Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam: + Văn bản đăng ký góp vốn, mua cố phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. + Bản sao CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. Việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam, có thể được mở bằng đồng Việt Nam
Mua phần góp vốn công ty TNHH Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài?
Kính gửi Quý luật sư. Công ty mình là công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập cách đây hơn 10 năm, doanh nghiệp hiện đang nằm trong KCN tỉnh. Ngành nghề kinh doanh sản xuất, gia công, xuất khẩu hàng dệt may. Tên chủ sở hữu người nước ngoài. (Bên A) Do nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh, bên mình có nhu cầu mua toàn bộ vốn (100%) của 1 công ty TNHH Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH đó cũng là sản xuất may mặc. (Có nhà máy nằm ngoài khu CN, Chế xuất - đất thuê ~40 năm, trong đó có một phần tài sản là góp vốn bằng đất, nhà xưởng.). Tên chủ sở hữu người VN.(Bên B). Mình xin được hỏi một số vấn đề về mua phần góp vốn doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài như sau. 1) Như bên mình, khi tiến hành thủ tục mua phần góp vốn của đơn vị doanh nghiệp Việt Nam (bên B) thì bên mình (Bên A) chỉ phải làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư mới mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới đúng không? Tức là: 1.1 Xin quyết định chủ trương đầu tư mới? 1.2 Xin giấy chứng nhận đăng kí đầu tư mới? Hay thậm chí không cần làm 2 thủ tục như trên. 2) Sau khi kết thúc chuyển nhượng thì tên doanh nghiệp cơ sở mới sẽ là thế nào, Ý mình là đứng tên doanh nghiệp mình (Bên A) hay tên doanh nghiệp vẫn là B, nhưng chỉ thay đổi chủ sở hữu trên giấy phép kinh doanh? 3) Trình tự thủ tục các bước làm như thế nào mình xin được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn.
Quy định về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài khi liên doanh thành lập tổ chức kinh tế mới?
Chúng ta có thể tham khảo quy định tại khoản 3 Điểu 22 Luật đầu tư 2014: "3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây: a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán; b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước; c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. " Tương ứng chúng ta cần tham khảo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP và link sau: https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi/nganhnghedautu/6
Xin hỏi về hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Một công ty Việt Nam cùng hợp tác với một công ty nước ngoài để thực hiện một dự án tại Việt Nam. Vậy các hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư có thể thực hiện được? và có chế độ ưu đãi của dự trên ntn ạ?
Hoạt động điều chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Công ty mẹ có liên doanh ở Việt Nam, sau một thời gian hoạt động không hiệu quả đã giải thể. Sau khi cân đối các chi phí cho liên doanh giữa Công ty mẹ và đối tác Việt Nam thì phía Việt Nam đã trả lại cho Liên Doanh một khoản tiền (>10,000EUR). Vì Liên Doanh giải thể, số tiền này có thể được chuyển sang văn phòng đại diện của công ty mẹ được hay không? Thay vì chuyển ra nước ngoài trả cho công ty mẹ rồi công ty mẹ lại chuyển ngược lại vào Việt Nam cho văn phòng đại diện.
Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã
Theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 thì nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã cần đáp ứng điều kiện gì? Hợp tác xã là gì? Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền và nghĩa vụ gì? Căn cứ tại Điều 9 Luật Hợp tác xã 2023 quy định quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra. - Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động. - Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. - Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên. - Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan. - Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững. - Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư. - Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã. - Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. - Huy động vốn theo quy định của pháp luật. - Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này. - Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài. - Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ. - Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Đồng thời tại Điều 10 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau: - Kết nạp thành viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và pháp luật có liên quan. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ. - Thực hiện thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, đáp ứng tối đa nhu cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng không phải là thành viên. - Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan. - Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên theo quy định của pháp luật. - Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật. - Giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động. - Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này. - Thực hiện công bố thông tin cho thành viên theo quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã 2023 và công bố thông tin theo quy định của pháp luật có liên quan. - Bồi thường thiệt hại do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ. - Lập, cập nhật và lưu trữ sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn. - Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã. Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Hợp tác xã 2023 quy định điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã như sau: - Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao gồm: + Cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; + Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã; + Pháp nhân Việt Nam. => Theo đó trường hợp cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài để trở thành thành viên chính thức của hợp tác xã thì phải đáp ứng điều kiện là có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Chính thức: NĐT tổ chức nước ngoài được mua cổ phiếu mà không cần có đủ tiền khi đặt lệnh
Ngày 18/9/2024, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 68/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; hoạt động của công ty chứng khoán và công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/19/TT68.pdf Thông tư 68/2024/TT-BTC (1) NĐT tổ chức nước ngoài được mua cổ phiếu mà không cần có đủ tiền khi đặt lệnh Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 120/2020/TT- BTC như sau: “a) Nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau: - Nhà đầu tư giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức) mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư này”. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, kể từ ngày Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư phải có đủ tiền khi đặt lệnh mua chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp như sau: - NĐT giao dịch ký quỹ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 120/2020/TT- BTC. - Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh theo quy định tại Điều 9a Thông tư 120/2020/TT- BTC. Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 9a Thông tư 120/2020/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 68/2024/TT-BTC quy định về giao dịch mua cổ phiếu không yêu cầu có đủ tiền khi đặt lệnh của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức như sau: - Công ty chứng khoán thực hiện đánh giá rủi ro thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức để xác định mức tiền phải có khi đặt lệnh mua cổ phiếu (nếu có) theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không thanh toán đủ tiền cho giao dịch mua cổ phiếu thì nghĩa vụ thanh toán giao dịch thiếu tiền được chuyển cho công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đặt lệnh thông qua tài khoản tự doanh, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC. - Công ty chứng khoán được chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm q1 khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh của mình cho nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu theo quy định chậm nhất vào ngày giao dịch liền kề sau ngày cổ phiếu được hạch toán vào tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán và đảm bảo không làm vượt quá hạn mức tối đa về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đối với cổ phiếu đó. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. - Ngoại trừ giao dịch được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán thực hiện bán cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán đối với số cổ phiếu đã chuyển về tài khoản tự doanh. Các khoản lỗ, lãi và chi phí khác phát sinh khi thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 2 khoản 4 Điều 9 Thông tư 120/2020/TT-BTC được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc đại diện theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức. Ngân hàng lưu ký nơi nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch thiếu tiền và các chi phí phát sinh (nếu có) trong trường hợp xác nhận sai số dư tiền gửi của nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức với công ty chứng khoán dẫn tới thiếu tiền thanh toán giao dịch mua cổ phiếu. (2) Sửa đổi ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 68/2024/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư 96/2020/TT-BTC về ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán như sau: - Ngôn ngữ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là tiếng Việt. Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo quy định. Thông tin công bố bằng tiếng Anh phải bảo đảm thống nhất với nội dung thông tin công bô bằng tiếng Việt. Trường hợp có sự khác biệt hoặc có cách hiểu khác giữa thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh thì thông tin bằng tiếng Việt được áp dụng. - Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin đồng thời bằng tiếng Anh theo lộ trình như sau: + Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2025. + Tổ chức niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2026. + Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại nêu trên công bố thông tin định kỳ đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2027. + Công ty đại chúng không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu và công bố thông tin về các hoạt động khác của công ty đại chúng đồng thời bằng tiếng Anh kể từ ngày 01/1/2028. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố thông tin bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Xem chi tiết tại Thông tư 68/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 02/11/2024.
Doanh nghiệp FDI là gì? Những ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp FDI?
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, doanh nghiệp FDI nổi lên như một kênh thu hút vốn đầu tư hiệu quả. Vậy doanh nghiệp FDI là gì? Nước ta có những ưu đãi nào dành riêng cho họ? (1) Doanh nghiệp FDI là gì? FDI là viết tắt của Foreign Direct Investment, tiếng Việt là Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thực hiện bằng cách mua cổ phần, thành lập công ty con, liên doanh hoặc mở chi nhánh tại một quốc gia khác. Theo khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông. Như vậy, theo quy định của Luật Đầu tư 2020, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chính là doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Các doanh nghiệp FDI đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Doanh nghiệp FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm, nâng cao năng suất lao động, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó doanh nghiệp FDI cũng góp phần hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, việc có nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam cũng tiềm ẩn các mối nguy cơ như: - Mất cân bằng thương mại: Khi các doanh nghiệp FDI xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, có thể dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại cho quốc gia thu hút đầu tư. - Môi trường: Một số hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp FDI có thể gây ô nhiễm môi trường. - Văn hóa: Việc du nhập văn hóa nước ngoài có thể ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc. Do đó, Việt Nam cần có chính sách thu hút FDI hợp lý, có chọn lọc, đảm bảo hài hòa lợi ích của quốc gia với lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài. (2) Những ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp FDI tại Việt Nam Để thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta hơn, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp FDI về thuế, đất đai, lao động, ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hành chính,... Cụ thể: 1- Ưu đãi về thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp: + Miễn thuế TNDN tối đa 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh; giảm 50% số thuế phải nộp tối đa trong 9 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư có hiệu quả cao + Áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 15% và 20% đối với các dự án khuyến khích đầu tư. - Thuế xuất nhập khẩu: Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất, kinh doanh. - Thuế giá trị gia tăng (VAT): Miễn, giảm VAT đối với một số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. - Thuế sử dụng đất: Miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với các dự án đầu tư có diện tích đất lớn, thời gian sử dụng đất lâu dài. 2- Ưu đãi về thủ tục hành chính: - Thủ tục đầu tư được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp FDI thực hiện các thủ tục đầu tư, kinh doanh. - Thành lập doanh nghiệp FDI được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. - Doanh nghiệp FDI được hưởng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư như: tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ thủ tục hành chính. 3- Ưu đãi về đất đai - Doanh nghiệp FDI được thuê đất với giá ưu đãi, thời gian thuê đất dài hạn. - Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp FDI giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng. 4- Ưu đãi về lao động - Doanh nghiệp FDI được tuyển dụng lao động trong nước và nước ngoài. - Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp FDI. 5- Ưu đãi về ngoại hối - Doanh nghiệp FDI được chuyển đổi ngoại hối tự do. - Doanh nghiệp FDI được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi nộp thuế đầy đủ. Một số ưu đãi khác - Ưu đãi về giá điện, nước, viễn thông. - Ưu đãi về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. - Ưu đãi về tham gia các chương trình khuyến mãi, xúc tiến thương mại. Ngoài ra, cần phải lưu ý rằng các ưu đãi cụ thể dành cho doanh nghiệp FDI sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và quy mô dự án.
Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm nhiều quyền lợi cho nhà đầu tư nước ngoài
Từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực thi hành, nhiều quy định về quyền đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được mở rộng. Cụ thể như sau. (1) Thuật ngữ Theo Luật Đất đai 2013 quy định, “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” bao gồm gồm các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. Sang đến Luật Đất đai 2024, thuật ngữ này được thay thế bằng “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” những tổ chức này phải đáp ứng được những điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020 để thực hiện dự án có sử dụng đất. Có thể thấy, việc thay đổi thuật ngữ từ “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” thành “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” của Luật Đất đai 2024 là để tạo nên sự đồng bộ, thống nhất với các quy định liên quan như Luật Đầu tư 2020, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023. (2) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao Chính vì không được cụ thể tại Luật Đất đai 2013 dẫn đến nhiều ảnh hưởng, hạn chế đến quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao. Để khắc phục tình trạng này, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao tại Điều 43 Luật Đất đai 2024 như sau: - Trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai 2024. - Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Đất đai 2024. (3) Được sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quyền được sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.” Có thể thấy, Điều khoản này được bổ sung nhằm khắc phục tình trạng thiếu cơ sở pháp lý tại Luật Đất đai 2013 và hạn chế quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. (4) Mở rộng phương thức nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Về mặt hạn chế, tại Luật Đất đai 2013 chỉ quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất qua các phương thức như: - Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai. - Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ. - Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. - Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật. - Văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người có quyền sử dụng đất chung. - Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án. Hạn chế sự lựa chọn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Chưa áp dụng triệt để nguyên tắc thị trường trong giải quyết tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp giữa các thương nhân, tổ chức kinh tế sử dụng đất. Chính vì thế, tại Luật Đất đai 2024 đưa ra giải pháp cho vấn đề này bằng cách bổ sung thêm các phương thức tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất là Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài Thương mại Việt Nam. (5) Sửa đổi, bổ sung cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối theo hình thức thu tiền thuê đất hàng năm để nuôi trồng thủy sản Để khắc phục tình trạng bó hẹp phạm vi như Luật Đất đai 2013, tại Điều 215 Luật Đất đai 2024 quy định về Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối như sau: Định nghĩa: Luật Đất đai 2024 quy định rõ về đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản. Và đất Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất nằm trong lòng sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Về chế độ quản lý và sử dụng: - Nhà nước giao cho tổ chức: + Mục đích sử dụng: Phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản. + Hình thức: Giao đất để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác. - Nhà nước cho thuê đất: + Đối tượng: Tổ chức kinh tế, cá nhân. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. + Mục đích sử dụng: Nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng với mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản. + Hình thức: Cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm. + Yêu cầu: Phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. - Nhà nước cho thuê đất có mặt nước: + Đối tượng: Hồ thủy điện, thủy lợi. + Mục đích sử dụng: Kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản. + Hình thức: Cho thuê đất theo thẩm quyền. - Nhà nước giao, cho thuê đất: + Vị trí: Trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy điện, thủy lợi. + Đối tượng: Tổ chức, cá nhân. Mục đích sử dụng: Quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác. + Hình thức: Giao đất, cho thuê đất. + Yêu cầu: Phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Ngoài ra, Nhà nước còn quy định việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định. Đồng thời, phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường và không làm cản trở dòng chảy tự nhiên lẫn gây cản trở giao thông đường thủy.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm những gì?
Trường hợp nào thì nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam? Trình tự và thời gian trả kết quả như thế nào? Hồ sơ đăng ký gồm những gì? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc trên. (1) Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài Trước tiên, nhà đầu tư nước ngoài muốn thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của công ty Việt Nam thì cần đáp ứng được những yêu cầu, điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến: + Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế. + Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài: Từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%. Khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại: + Đảo và xã, phường, thị trấn biên giới. + Xã, phường, thị trấn ven biển. + Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. (2) Trình tự thực hiện và thời gian giải quyết Trình tự thực hiện: Bước 1: Đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. + Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ xem xét việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài và thông báo cho nhà đầu tư để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do. Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và pháp luật khác (đối với tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp). Lưu ý: Tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư đã thực hiện trước thời điểm nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Thời hạn giải quyết: - Đối với trường hợp thuộc Điểm a,b Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020: + Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP để xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Đối với trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: + Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh trong vòng 03 ngày làm việc. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh). + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 và Khoản 4 Điều 65 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. + Văn bản thông báo: gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. (3) Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp với nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thủ tục đăng ký như sau: Hồ sơ đăng ký: Bao gồm 01 bộ hồ sơ với các tài liệu như sau: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (theo Mẫu A.I.7 ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT) về: + Đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế. + Ngành, nghề kinh doanh. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập. + Danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có). Xem và tải về Mẫu A.I.7 tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/Mau-ai7.doc - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). Bản sao giấy tờ pháp lý: của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Và của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Văn bản thỏa thuận nguyên tắc: về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Thủ tục cần thực hiện khi chuyển 100% vốn góp trong công ty TNHH MTV cho nhà đầu tư nước ngoài
Cá nhân Việt Nam là chủ sở hữu công ty TNHH MTV muốn chuyển nhượng 100% vốn cho nhà đầu tư nước ngoài thì cần phải thực hiện những thủ tục gì với Sở Kế hoạch và Đầu tư? Hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục là gì? Thủ tục cần thực hiện khi chuyển 100% vốn góp trong công ty TNHH MTV cho nhà đầu tư nước ngoài Thủ tục đăng ký mua phần vốn góp Theo Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; (2) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; (3) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. => Do cá nhân Việt Nam chuyển nhượng 100% vốn góp của mình cho nhà đầu tư nước ngoài nên để chuyển nhượng được thì trước tiên phải làm thủ tục đăng ký mua phần vốn góp với Sở Kế hoạch và Đâu tư trước. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau: Công ty có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp cần nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm: - Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài cô sử dụng Mẫu A.I.7 ban hành kèm Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp; - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH MTV; - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này). Đối với trường hợp (1), (2) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Riêng trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh thì thời hạn, thủ tục giải quyết sẽ thực hiện theo Khoản 4 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận việc mua phần vốn góp thì tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục thay đổi tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Đối với trường hợp công ty TNHH MTV thì sẽ làm thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu theo hướng dẫn tại bài viết Thay đổi chủ sở hữu trong công ty TNHH một thành viên. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Điều kiện của nhà đầu tư nước ngoài đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh
Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh không? Nếu có thì điều kiện là gì? Thủ tục đầu tư kinh doanh bệnh viện thực hiện ra sao? Nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký đầu tư kinh doanh lĩnh vực bệnh viện và khám chữa bệnh không? Căn cứ Phụ lục I Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư thì hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khám chữa bệnh không thuộc ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường với nhà đầu tư nước ngoài do đó nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư lĩnh vực này. Ngoài ra, khi đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý quy định tại Cam kết số 318/WTO/CK của Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về dịch vụ. Theo Cam kết này thì dịch vụ bệnh viện (CPC 9311), Các dịch vụ nha khoa và khám bệnh (CPC 9312) thì có yêu cầu về việc hiện diện thương mại như sau: - Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập bệnh viện 100% vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh với đối tác Việt Nam hoặc thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Vốn đầu tư tối thiểu cho một bệnh viện là 20 triệu đô la Mỹ, bệnh xá đa khoa (policlinic) là 2 triệu đô la Mỹ và cơ sở điều trị chuyên khoa là 200 nghìn đô la Mỹ. Đồng thời, theo Phụ lục IV Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư 2020 thì khám chữa bệnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó hoạt động lĩnh vực này cần đáp ứng điều kiện luật định. Bạn có thể xem thêm bài viết Điều kiện kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Thủ tục đầu tư kinh doanh bệnh viện của nhà đầu tư nước ngoài Căn cứ Điều 22 Luật đầu tư 2020 thì trước khi thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn tại Điều 37, 38 Luật này, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết về Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể nộp hồ sơ theo cơ chế liên thông để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bạn có thể xem thêm nội dung này tại bài viết Trường hợp nào có thể thực hiện cơ chế liên thông thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài? Ngoài ra, nếu dự án thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư tại Điều 30 đến Điều 32 Luật đầu tư 2020 thì phải thực hiện xin chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng dẫn từ Điều 33 đến Điều 36 Luật này. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, để thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực khám chữa bệnh, doanh nghiệp cần tiến hành xin thêm giấy phép đủ điều kiện kinh doanh Khám chữa bệnh là ngành nghề có điều kiện do đó cần xin cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bạn tham khảo thêm bài viết Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động của bệnh viện? Các điều kiện đối với Bệnh viện thực hiện khám sức khỏe và cấp Giấy chứng nhận sức khỏe? Hi vọng các thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp?
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng hình thức mua phần vốn góp đã không còn là chuyện xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nắm rõ, trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp. Trường hợp nào nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp phải thực hiện đăng ký mua phần vốn góp? Theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. - Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế. - Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp? Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp nêu trên nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm: - Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có). - Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó. - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP). Thủ tục giải quyết quy định như thế nào? - Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. - Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. + Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Trên đây là một số nội dung liên quan đến thủ tục đăng ký mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật đầu tư.
Tổ chức nước ngoài hoạt động đa cấp phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm
Đây là nội dung tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 ban hành bởi Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Theo đó, bổ sung một số điều kiện điều chỉnh hoạt động về bán hàng đa cấp, đặc biệt là doanh nghiệp có cổ phần đầu tư nước ngoài phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm. (1) Sửa đổi, bổ sung điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp Nghị định 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều kiện đối với tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau: Theo đó, thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên, thành viên đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên. Hoạt động bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp. Đồng thời, Nghị định 40/2018/NĐ-CP bổ sung thêm điều kiện trong trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là: - Chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. - Tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó. Phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới. Nghị định 18/2023/NĐ-CP cũng bổ sung quy định doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp trên phạm vi toàn quốc. (2) Không được sử dụng hình ảnh bác sĩ, dược sĩ để bán hàng đa cấp Nghị định 18/2023/NĐ-CP bổ sung khoản 13, 14 Điều 40 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Theo đó, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp không cung cấp thông tin về thực phẩm bằng hình thức sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế, thư cảm ơn, lời cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sĩ, dược sĩ, nhân viên y tế. Không cung cấp thông tin về thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh. Nghị định 18/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/6/2023 thay thế Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào?
Hiện nay, nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào? Sự khác biệt giữa các loại hình công ty đó là như thế nào? Nếu muốn đổi tên dự án đầu tư thì theo quy định nào? 1. Nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập những loại công ty nào? Tại Khoản 26 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì quy định Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Theo đó, tại Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 đã quy định Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Theo quy định về thành lập tổ chức kinh tế đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Điểm b, Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020; - Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, đối với nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể là tổ chức nước ngoài thì khi đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế (tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020). Đồng thời theo quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Điều 20, 21 và 22 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với các loại hình sau công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì đã có quy định cụ thể trong hồ sơ thành lập phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, nếu tổ chức nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam có thể thành lập doanh nghiệp với loại hình công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 2. Sự khác biệt giữa các loại hình Công ty hợp danh, Công ty TNHH, CTCP * Đối với loại hình Công ty hợp danh: Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. * Đối với loại hình Công ty TNHH: Công ty TNHH bao gồm Công ty TNHH 1TV và Công ty TNHH 2TV trở lên. Theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty TNHH 1TV như sau: - Công ty TNHH 1TV là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty TNHH 1TV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty TNHH 1TV không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. - Công ty TNHH 1TV được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty TNHH 2TV trở lên: - Công ty TNHH 2TV trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 Luật Doanh nghiệp 2020; - Công ty TNHH 2TV trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Công ty TNHH 2TV trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành CTCP; - Công ty TNHH 2TV trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2020. * Đối với loại hình CTCP: Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 thì CTCP là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020. - CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - CTCP có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. Như vậy, căn cứ vào các đặc điểm trên, khi thành lập công ty thì nhà đầu tư nước ngoài căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của mình để lựa chọn được loại hình công ty phù hợp. 3. Nếu muốn đổi tên dự án đầu tư thì theo quy định nào? Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. - Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì ghi nhận “Tên dự án đầu tư” Theo đó, tên dự án đầu tư cũng là một trong các nội dung tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, do vậy nếu có thay đổi tên dự án đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP với hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư theo mẫu A.I.11.h được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT - Tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Thuế tối thiểu toàn cầu vì sao doanh nghiệp phải biết?
Thời gian qua, các nội dung thảo luận liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu đã trở thành chủ đề nóng của các diễn đàn kinh doanh tại Việt Nam. Không những các diễn đàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đang quan tâm đến vấn đề này mà Chính phủ hiện nay cũng đang chạy đua với thời gian để bắt kịp xu hướng toàn cầu về loại thuế này. Một trong những điều quan trong mà doanh nghiệp phải biết đó chính là đối tượng và cách thức thu thuế trong việc đầu tư ra nước ngoài. Từ vấn đề vi mô đến vĩ mô để vẫn thu hút được nhà đầu tư khi triển khai sắc thuế này thì định hướng của Chính phủ sẽ ra sao? 1. Thuế tối thiểu toàn cầu là gì? Thuế tối thiểu toàn cầu là một loại thuế đã được nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên gần đây khi tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động thì loại thuế này đã được đẩy mạnh triển khai đi vào thị trường kinh tế toàn cầu. Để hiểu rõ hơn về loại thuế này, thì trước tiên đây là loại thuế đánh vào các doanh nghiệp lớn, công ty đa quốc gia có doanh thu lớn nhưng lại đầu tư vào các nước có mức thuế suất thấp nhằm trốn thuế và có nguy hại về cạnh tranh không lành mạnh. Thì để ngăn chặn việc này mà không làm mất đi tính cạnh tranh toàn cầu thì các nước trên thế giới đã thống nhất đưa thuế tối thiểu toàn cầu vào các doanh nghiệp đầu tư lớn bằng cách đặt ra giới hạn về đóng thuế tại nước sở tại cũng như chính quốc. Qua đó, tạo sự công bằng và tránh tình trạng trốn thuế. 2. Nguyên nhân xuất phát từ đâu? Vào cuối năm ngoái, cụ thể là ngày 15/12/2022 Liên minh Châu u (EU) đã thông qua kế hoạch áp thuế suất tối thiểu 15%. Gần đây nhất, ngày 23/12/2022, Quốc hội Hàn Quốc đã thông qua Đạo luật Điều chỉnh Thuế quốc tế, áp dụng mức thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024. Theo dự đoán của Chính phủ cùng các chuyên gia trong lĩnh vực cho rằng quy định này của Hàn Quốc sẽ ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Không những Hàn Quốc nếu chậm trễ trong việc triển khai các chính sách, đạo luật phù hợp với loại thuế này thì có thể Việt Nam sẽ chịu rất nhiều tổn thất về đầu tư FDI và lạc nhịp so với sự thay đổi của nền kinh tế thế giới. Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu là một nội dung chính trong chương trình chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận (BEPS) do OECD khởi xướng và hiện nay đã được hơn 140 quốc gia đồng thuận. 3. Đối tượng của thuế tối thiểu toàn cầu là ai? Theo như thông tin ban đầu có được thì các quốc gia đã thống nhất với nhau rằng thuế tối thiểu toàn cầu là mức thuế sẽ áp dụng cho các doanh nghiệp đa quốc gia có doanh thu toàn cầu trên 750 triệu euro và có mức lợi nhuận trên 10% sẽ bị áp dụng mức thuế suất tối thiểu 15%. Điều này có nghĩa, khi các công ty này đi đầu tư ở nước ngoài mà nộp thuế thu nhập tại nước đầu tư dưới mức 15% thì sẽ phải nộp phần chênh lệch tại nước nơi họ có trụ sở chính. Còn đối với các doanh nghiệp mà có dưới 750 triệu euro thì sẽ không phải là đối tượng của sắc thuế này, điều này nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham gia đầu tư tại nước ngoài phát triển ổn định hơn. Theo đó, các doanh nghiệp đa quốc gia được hưởng lợi từ các ưu đãi thuế với mức thuế suất thấp hơn mức tối thiểu 15% sẽ phải thanh toán chênh lệch cho quốc gia sở tại. Do đó, khi quy tắc này được thực thi trên phạm vi toàn cầu, việc đặt thuế suất có hiệu lực dưới ngưỡng 15% sẽ có ảnh hưởng đến các quyết định đặt địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời giảm khả năng thu thuế. 4. Ưu điểm và nhược điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Việc thuế tối thiểu toàn cầu ra đời cũng là một điều tất yếu và các nước trên thế giới cần phải xác định rõ cũng như nghiên cứu điều tiết các quy định pháp luật của nước mình để điều chỉnh theo quy luật, trong đó phải hiểu được ưu điểm và nhược điểm của sắc thuế này mà đưa ra phương án phù hợp. 4.1 Ưu điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Để nói về mặt ưu điểm của loại thuế này khi ra đời với sứ mệnh lớn và có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Trước hết là những quốc gia được đặt trụ sở. Xét về mục tiêu phát triển kinh tế toàn cầu và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các quốc gia, Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu là một cải cách thuế tiến bộ, nhằm hạn chế thực trạng nhiều công ty lớn lập kế hoạch giảm thiểu thuế bằng cách chuyển lợi nhuận sang các thiên đường thuế, hay hoạt động kinh doanh qua nền tảng số xuyên quốc gia mà không hiện diện vật lý. Qua đó, Việt Nam có thể kiểm soát các doanh nghiệp trong nước đầu tư ra nước ngoài một cách an toàn hơn và tránh bị thất thu về thuế khi những doanh nghiệp này trốn thuế tại các nước không truy thu thuế. 4.2 Nhược điểm của thuế tối thiểu toàn cầu Dù mang đến nhiều lợi ích là vậy, nhưng sắc thuế này mang đến nhiều lợi ích cho các quốc gia phát triển, còn đối với những quốc gia đang phát triển một khi Quy tắc này được các nước áp dụng thì có thể làm giảm tính hấp dẫn, cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt tại Việt Nam, ưu đãi thuế hiện là một công cụ để hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, các nhà đầu tư sẽ phải nộp bổ sung phần thuế chênh lệch về chính quốc, khiến các biện pháp ưu đãi thuế không còn mang lại nhiều tác dụng. Có thể nói, việc thực thi thuế tối thiểu toàn cầu sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với việc duy trì tính cạnh tranh về môi trường đầu tư của Việt Nam. Qua đó, bắt buộc Việt Nam phải nhanh chóng triển khai các dự án, đạo luật để doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư tại Việt Nam được ổn định mà vẫn thu hút. 5. Định hướng của Chính phủ và các giải pháp sắp tới Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang rất tích cực, chủ động trước vấn đề này, thậm chí đã có những hành động cụ thể. Những nước đi đầu tư như EU, Hàn Quốc, Anh, Nhật Bản… đều đã thông qua hoặc đang ráo riết sửa đổi các quy định liên quan để áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu nhằm thu thuế bổ sung từ năm 2024. Ngược lại, những nước tiếp nhận đầu tư như Thái Lan, Malaysia, Indonesia… cũng đều đã có các động thái quyết liệt để tìm giải pháp nhằm ứng phó, giữ chân nhà đầu tư trước ảnh hưởng của thuế tối thiểu toàn cầu. Một trong các giải pháp tối ưu mà các nước đang nghiên cứu áp dụng là cơ chế QDMT. Đây là cơ chế thuế suất tối thiểu nội địa nhằm ngăn chặn việc các quốc gia khác giành quyền đánh thuế và OECD cũng đang tích cực khuyến nghị áp dụng cơ chế này. Cụ thể, khi áp dụng cơ chế QDMT, các nước có thể bảo vệ quyền đánh thuế của mình bằng cách thực hiện việc thu thuế bổ sung bằng chệnh lệch giữa mức thuế tối thiểu nội địa với mức thuế ưu đãi dành cho các công ty con của các tập đoàn đa quốc gia trước khi số thuế này bị nộp về cho chính phủ nơi công ty mẹ đặt trụ sở do thuộc đối tượng áp dụng Thuế suất tối thiểu toàn cầu. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước đã đề xuất Chính phủ Việt Nam nghiên cứu tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến quyền lợi của các doanh nghiệp nằm trong diện cải cách thuế này. Ngày 4/8/2022, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định thành lập Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về nghiên cứu và đề xuất các giải pháp liên quan đến thuế suất tối thiểu toàn cầu của OECD. Hiện nay, Tổ công tác đang được kiện toàn nhân sự để nhanh chóng xây dựng khung pháp lý nội luật về thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu, để đảm bảo các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được thực thi hiệu quả. Các chuyên gia quốc tế cũng cho rằng Việt Nam có thể xem xét nhiều cách khác nhau để thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư hiện tại như hoàn thiện hệ thống pháp luật nội địa, hiện đại hóa việc quản lý thuế, nâng cao hiệu quả của các chính sách thuế và đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ đầu tư, nhất là các biện pháp hỗ trợ sau thuế theo xu thế chung và phù hợp với các cam kết quốc tế.
Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, quy định của pháp luật
Hiện nay, thị trường nước ta đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù có những quy định trải thảm cho các nhà đầu tư, tuy nhiên vẫn có những hạn chế mà nhà đầu tư không thể thực hiện khi tiếp cận thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định: "1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP. 2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP." 3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản; b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước; c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản; d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ; đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài." Vây nên, những quy định trên mặc dù có khắt khe những cần thiết đối với nước ta trong giai đoạn mở cửa hiện nay.
Khi nào doanh nghiệp nước ngoài không bị hạn chế đầu tư?
Hạn chế đầu tư là một trong những chính sách được thực hiện đối với doanh nghiệp nước ngoài nhằm đảm bảo nền kinh tế thị trường được ổn định cũng như hạn chế nhà đầu tư nước ngoài kiểm soát một số lĩnh vực mà nhà nước bảo hộ tại Việt Nam. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp nước ngoài sẽ không bị hạn chế đầu tư? 1. Nhà đầu tư nước ngoài là ai? Hiện nay, Việt Nam có nhiều chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo nguồn FDI cũng như việc làm cho người dân. Vậy nhà đầu tư nước ngoài được hiểu thế nào? Theo khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy, nhà đầu tư có yếu tố nước ngoài phải là cá nhân có quốc tịch nước ngoài và được thành lập theo pháp luật nước ngoài. 2. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài bị hạn chế đầu tư Mặc dù Việt Nam đã trở thành một nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn, song đó không vì lợi ích kinh tế mà chúng ta phải đánh đổi những ngành nghề, lĩnh vực đặc thù cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhóm ngành nghề hạn chế nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý bao gồm: (1) Các ngành nghề liên quan đến luật pháp, tư cách pháp nhân được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư. (2) Các ngành nghề cần phải đáp ứng được điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 như: - Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ. - Hình thức đầu tư. - Phạm vi hoạt động đầu tư. - Năng lực của nhà đầu tư và đối tác tham gia. - Điều kiện khác theo quy định quy định tại mục (1). (3) Các nhà đầu tư nước ngoài còn đáp ứng các điều kiện sau: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. 3. Trường hợp nào doanh nghiệp nước ngoài được tiếp cận đầu tư Nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị hạn chế ngành nghề, lĩnh vực trong việc tiếp cận thị trường đầu tư nếu đáp ứng được khoản 2 Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Đối với các hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, để nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tiếp cận thị trường thì doanh nghiệp đó phải có quốc tịch Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài để lựa chọn hình thức tiếp cận đầu tư trong lĩnh vực mà bên Việt Nam được thực hiện nhưng doanh nghiệp nước ngoài bị hạn chế.
25 ngành, nghề mà nhà đầu tư nước ngoài chưa thể tiếp cận thị trường
Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam luôn là nguồn thu hút vốn đầu tư FDI mạnh và là các doanh nghiệp có đóng góp thuế lớn cho Nhà nước, nhằm thu hút đầu tư hiện nay Việt Nam rất khuyến khích và tạo điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh. Dù vậy, không phải bất cứ ngành, nghề nào thì nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể đầu tư kinh doanh vào thị trường Việt Nam vì nhiều lý do có thể tác động xấu đến Việt Nam. Vậy những ngành nghề đó là gì? 1. Như thế nào là hạn chế tiếp cận thị trường? Hiện nay, nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam, nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều biện pháp hạn chế các pháp nhân nước ngoài chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Theo Điều 15 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư.. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây: - Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. - Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước. - Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản. - Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ. - Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. - Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, khi nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì họ phải đáp ứng được các điều kiện được quy định như trên. Đây là yếu tố bắt buộc vì liên quan đến nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng kinh tế - xã hội Việt Nam nếu không áp dụng biện pháp hạn chế. 2. Đối tượng nào sẽ bị hạn chế tiếp cận thị trường? Đối tượng áp dụng mà biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường Việt Nam chủ yếu là nhà đầu tư nước ngoài. Đây là một yếu tố quan trọng nhằm bảo vệ thị trường Việt Nam. Theo Điều 16 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường bao gồm: - Nhà đầu tư nước ngoài: Là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. - Tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. Nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: - Được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài. - Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư không được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài. 3. Danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Để hạn chế các rủi ro về thị trường thì pháp luật cũng đã quy định cụ thể danh mục 25 ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường Việt Nam theo Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP bao gồm: (1) Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại. (2) Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức. (3) Đánh bắt hoặc khai thác hải sản. (4) Dịch vụ điều tra và an ninh. (5) Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên. (6) Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. (7) Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. (8) Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình. (9) Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận). (10) Dịch vụ nổ mìn. (11) Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. (12) Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng. (13) Dịch vụ bưu chính công ích. (14) Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa. (15) Kinh doanh tạm nhập tái xuất. (16) Thực hiện quyền XNK, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền XNK, quyền phân phối. (17) Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang. (18) Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an. (19) Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ. (20) Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; Dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải. Dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải. Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải. (21) Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải. (22) Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải. Dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển. Dịch vụ đăng kiểm tàu cá. (23) Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên bao gồm: Khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp. (24) Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ NNPTNT thẩm định, đánh giá. (25) Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Như vậy, trên đây là tổng hợp 25 ngành nghề chưa được Việt Nam cho phép tiếp cận thị trường đầu tư dành cho doanh nghiệp nước ngoài. Việc quy định này có thể thấy các ngành nghề này có một số yếu tố tác động tiêu cực đến Việt Nam như: - Ảnh hưởng đến sự độc quyền của một số lĩnh vực thiết yếu. - Ảnh hưởng đến an ninh - quốc phòng. - Ảnh hưởng đến an ninh mạng. - Ảnh hưởng đến đời sống người dân - Ảnh hưởng đến văn hóa - phong tục - tập quán. - Ảnh hưởng đến kinh tế thị trường và những vấn đề quan trọng khác.
Thủ tục góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty Cổ phần, Công ty TNHH
Hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ rất rộng, tùy theo ngành nghề hoạt động, tỷ lệ vốn góp,... Từ Điều 24 đến Điều 26 Luật Đầu tư 2020: Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp 1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này" Các thủ tục cần thiết để nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế?" => Trải qua CƠ BẢN hai bước: Bước 1: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp (tùy theo loại hình doanh nghiệp muốn đăng ký).
Các hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam theo các hình thức: + Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần thông qua việc mua cổ phần từ công ty hoặc cổ đông + Góp vốn vào công ty TNHH thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty TNHH để trở thành thành viên công ty + Góp vốn vào công ty hợp danh thông qua việc mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong cong ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam: + Nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên + Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế, trừ các trường hợp: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong các trường hợp: + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài + Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% trở lên vốn điều lệ của công ty Việt Nam Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam: + Văn bản đăng ký góp vốn, mua cố phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. + Bản sao CMND, thẻ CCCD hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức. Việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam, có thể được mở bằng đồng Việt Nam
Mua phần góp vốn công ty TNHH Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài?
Kính gửi Quý luật sư. Công ty mình là công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập cách đây hơn 10 năm, doanh nghiệp hiện đang nằm trong KCN tỉnh. Ngành nghề kinh doanh sản xuất, gia công, xuất khẩu hàng dệt may. Tên chủ sở hữu người nước ngoài. (Bên A) Do nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh, bên mình có nhu cầu mua toàn bộ vốn (100%) của 1 công ty TNHH Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH đó cũng là sản xuất may mặc. (Có nhà máy nằm ngoài khu CN, Chế xuất - đất thuê ~40 năm, trong đó có một phần tài sản là góp vốn bằng đất, nhà xưởng.). Tên chủ sở hữu người VN.(Bên B). Mình xin được hỏi một số vấn đề về mua phần góp vốn doanh nghiệp Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài như sau. 1) Như bên mình, khi tiến hành thủ tục mua phần góp vốn của đơn vị doanh nghiệp Việt Nam (bên B) thì bên mình (Bên A) chỉ phải làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư mới mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới đúng không? Tức là: 1.1 Xin quyết định chủ trương đầu tư mới? 1.2 Xin giấy chứng nhận đăng kí đầu tư mới? Hay thậm chí không cần làm 2 thủ tục như trên. 2) Sau khi kết thúc chuyển nhượng thì tên doanh nghiệp cơ sở mới sẽ là thế nào, Ý mình là đứng tên doanh nghiệp mình (Bên A) hay tên doanh nghiệp vẫn là B, nhưng chỉ thay đổi chủ sở hữu trên giấy phép kinh doanh? 3) Trình tự thủ tục các bước làm như thế nào mình xin được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn.
Quy định về tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài khi liên doanh thành lập tổ chức kinh tế mới?
Chúng ta có thể tham khảo quy định tại khoản 3 Điểu 22 Luật đầu tư 2014: "3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây: a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán; b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước; c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. " Tương ứng chúng ta cần tham khảo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 60/2015/NĐ-CP và link sau: https://dautunuocngoai.gov.vn/fdi/nganhnghedautu/6
Xin hỏi về hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài
Một công ty Việt Nam cùng hợp tác với một công ty nước ngoài để thực hiện một dự án tại Việt Nam. Vậy các hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư có thể thực hiện được? và có chế độ ưu đãi của dự trên ntn ạ?
Hoạt động điều chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài
Công ty mẹ có liên doanh ở Việt Nam, sau một thời gian hoạt động không hiệu quả đã giải thể. Sau khi cân đối các chi phí cho liên doanh giữa Công ty mẹ và đối tác Việt Nam thì phía Việt Nam đã trả lại cho Liên Doanh một khoản tiền (>10,000EUR). Vì Liên Doanh giải thể, số tiền này có thể được chuyển sang văn phòng đại diện của công ty mẹ được hay không? Thay vì chuyển ra nước ngoài trả cho công ty mẹ rồi công ty mẹ lại chuyển ngược lại vào Việt Nam cho văn phòng đại diện.