Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên?
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Căn cứ theo Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Căn cứ theo Điều 43 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ: - Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã; - Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây: - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân; - Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án. Tóm lại: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên.
Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. 1. Trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về Trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Trường phổ thông dân tộc bán trú được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Trường phổ thông dân tộc bán trú bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau: + Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. + Tỷ lệ học sinh bán trú: ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. - Hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú gồm có: + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học; + Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở; + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó, Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ. - Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này. - Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. 2. Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT thì Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; + Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Như vậy, cơ cấu trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định cụ thể như trên. Bên cạnh đó, trường phổ thông dân tộc bán trú được phân cấp quản lý bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế
Thông tư 34/2023/TT-BYT được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nhằm hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế. 1. Vị trí và chức năng của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế Căn cứ Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BYT về vị trí và chức năng của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế như sau: - Chi cục Dân số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chi cục Dân số tỉnh) là tổ chức thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở Y tế quản lý nhà nước về công tác dân số, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số trên địa bàn tỉnh. - Chi cục Dân số tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế. Ngoài ra, Chi cục Dân số tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 2 Thông tư 34/2023/TT-BYT bao gồm: - Tham mưu giúp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chế phối hợp liên ngành, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và xã hội hóa về công tác dân số trên địa bàn tỉnh. - Trình Sở Y tế ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về dân số đã được phê duyệt; - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác dân số trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu cấp có thẩm quyền lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện. - Về quy mô dân số: + Theo dõi biến động về dân số, trình cấp có thẩm quyền đề xuất các giải pháp, mô hình điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn tỉnh; + Xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Về cơ cấu dân số: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh. - Về chất lượng dân số: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về chất lượng dân số để góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh; + Hướng dẫn, triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lượng dân số, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh. - Về kế hoạch hóa gia đình: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch hóa gia đình, biện pháp tránh thai; hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; + Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai; quản lý điều phối hoạt động cung ứng phương tiện tránh thai qua các kênh phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa trong chương trình dân số. - Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: + Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; + Hướng dẫn tổ chức thực hiện tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; phối hợp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn chuyên môn, thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục và cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong phạm vi thẩm quyền được giao. - Phối hợp xây dựng hệ thông tin quản lý dữ liệu về dân số, chuyển đổi số trong công tác dân số; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số theo quy định. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh: Dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh, tư vấn kế hoạch hóa gia đình, tư vấn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số cho công chức, viên chức dân số, cộng tác viên và người làm công tác dân số trên địa tỉnh theo quy định. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục (nếu có); thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác dân số trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Y tế. - Tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo về công tác dân số của tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, nhiệm vụ của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế được Thông tư 34/2023/TT-BYT quy định chi tiết, rõ ràng, tập trung vào các nhiệm vụ liên quan đến dân số trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm kỹ thuật thuộc Bộ TT&TT
Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 ngày 05/12/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm kỹ thuật. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm kỹ thuật được quy định có hiệu lực từ ngày 05/12/2023 như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm kỹ thuật - Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện: + Xây dựng và trình Cục trưởng quy định về quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiệm thu kỹ thuật đối với các thiết bị kỹ thuật mới được đầu tư cho các đơn vị thuộc Cục theo phân công của Cục trưởng; + Phối hợp nghiên cứu, đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ đối với hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Hiệu chuẩn, sửa chữa hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số vào các hoạt động của Cục và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; + Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục; + Quản lý về kỹ thuật, vận hành hệ thống, đề xuất giải pháp bảo trì, sửa chữa thiết bị, phần mềm CNTT và hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu của Cục; quản trị Cổng thông tin điện tử và duy trì hoạt động hệ thống hội nghị trực tuyến của Cục; đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống CNTT của Cục; thực hiện sửa chữa thiết bị tin học của khối cơ quan Cục theo phân công của Cục trưởng; + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ. - Cung cấp dịch vụ: + Tổ chức cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; + Cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, CNTT và tần số vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ đo lường, lắp đặt, hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị vô tuyến điện. Cung cấp các dịch vụ đo lường, thử nghiệm phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, CNTT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; + Tổ chức thực hiện cho thuê văn phòng làm việc và cung cấp các dịch vụ phục vụ các cơ quan, đơn vị thuê văn phòng đối với phần diện tích được cấp có thẩm quyền giao để cho thuê theo quy định của pháp luật; + Liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong những hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. - Thực hiện công tác quản trị nội bộ: Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Cục trưởng giao. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của trung tâm kỹ thuật - Hội đồng quản lý: + Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Trung tâm Kỹ thuật. + Hội đồng quản lý có Chủ tịch và các thành viên theo quy định của pháp luật. + Bộ trưởng Bộ TT&TT quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý. - Lãnh đạo Trung tâm: + Trung tâm Kỹ thuật có Giám đốc và các Phó Giám đốc. + Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Tổ chức bộ máy: + Phòng Hành chính - Tổng hợp; + Phòng Kế hoạch - Phát triển dịch vụ; + Phòng Kỹ thuật - Thiết bị; + Phòng Đo lường - Thử nghiệm; + Phòng Tin học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng do Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật quyết định. - Số lượng người làm việc: Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính được giao. Xem thêm Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 05/12/2023
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế
Cục Dân số hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Biên chế của Cục Dân số được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Dân số. 1. Vị trí và chức năng của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế Căn cứ Điều 1 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế: - Cục Dân số là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về dân số, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước. - Cục Dân số có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. - Cục Dân số có tên tiếng Anh là Viet Nam Population Authority, viết tắt là VNPA. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế Căn cứ Điều 2 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế: - Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về lĩnh vực dân số: + Chủ trì, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dân số, trình cấp có thẩm quyền ban hành. + Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, năm năm, hằng năm; chương trình, dự án, đề án và công trình quốc gia về dân số, trình các cấp có thẩm quyền ban hành. + Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số. + Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực dân số. - Về quy mô dân số: + Quản lý biến động về dân số, đề xuất các giải pháp, mô hình điều chỉnh mức sinh theo vùng, đối tượng và tỷ lệ gia tăng dân số trên phạm vi cả nước; + Xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về quy mô dân số theo quy định của pháp luật. - Về kế hoạch hóa gia đình: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch hóa gia đình, biện pháp tránh thai; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; + Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện tránh thai; + Quản lý, điều phối hoạt động cung ứng phương tiện tránh thai: xây dựng định mức quản lý, sử dụng phương tiện tránh thai; dự báo nhu cầu; hướng dẫn triển khai các kênh phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa; + Xây dựng hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh tại cộng đồng (hướng dẫn sàng lọc, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ vô sinh, xây dựng mô hình can thiệp dự phòng vô sinh tại cộng đồng); hướng dẫn, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện. - Về cơ cấu dân số: + Quản lý về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên. - Về chất lượng dân số: + Quản lý chất lượng dân số để góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số; + Xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cơ sở cung ứng dịch vụ: tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. - Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng: + Quản lý về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng để thích ứng với già hóa dân số; + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng người cao tuổi ở cộng đồng; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; + Chủ trì xây dựng, hướng dẫn về: rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho người cao tuổi ở cộng đồng; phối hợp tổ chức thực hiện khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, phục hồi chức năng cho người cao tuổi ở cộng đồng; + Chủ trì xây dựng mô hình thí điểm cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng; hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; + Đầu mối tham mưu lãnh đạo Bộ thực hiện nhiệm vụ thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. - Chủ trì, phối hợp liên ngành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông, vận động, giáo dục về dân số; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện. - Đầu mối tổ chức hướng dẫn, thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số theo quy định của pháp luật. - Chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện dịch vụ về dân số thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế: dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh; tư vấn kế hoạch hóa gia đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng - Thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, vận hành hệ thông tin quản lý, dữ liệu về dân số, kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực dân số, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, số liệu về dân số theo quy định của pháp luật. - Quản lý, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người làm công tác dân số. - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số theo quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức, công chức, viên chức, người lao động được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Quản lý tài chính, tài sản công được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Như vậy, Cục Dân số là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có vị trí và chức năng theo quy định tại Điều 1 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023.
Thông tư 01/2023/TT-BYT: Tiêu chuẩn trở thành Giám định viên y khoa
Ngày 01/02/2023 Bộ trưởng Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 01/2023/TT-BYT về quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp. Theo đó, tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa được quy định như sau: Tiêu chuẩn Giám định viên y khoa (1) Tiêu chuẩn Giám định viên - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm. - Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp. (2) Tiêu chuẩn Giám định viên là ủy viên cấp tỉnh Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh đáp ứng các điều kiện sau: - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y khoa trở lên. - Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó. - Có các tiêu chuẩn giám định theo chứng nhận tại mục (1). (3) Tiêu chuẩn Giám định viên là ủy viên cấp trung ương Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định khoa phúc quyết lần cuối: - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa. - Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 05 (năm) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó. - Các tiêu chuẩn quy định theo chứng nhận tại mục (1). (4) Tiêu chuẩn Giám định viên trực thuộc Bộ Tiêu chuẩn giám định viên là thành viên của Hội đồng giám định y khoa các Bộ: - Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại mục (2). - Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại mục (3). Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên (1) Nhiệm vụ của Giám định viên Thực hiện khám giám định chuyên khoa theo nội dung yêu cầu ghi trên Phiếu khám chuyên khoa của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa gửi Giám định viên. Sau khi khám xong gửi trả kết quả về cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa, đồng thời lưu kết quả khám vào sổ khám chuyên khoa tại nơi Giám định viên công tác. Tham gia hội chẩn chuyên môn theo nội dung yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Đồng thời, Giám định viên hoạt động kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám giám định chuyên khoa do cá nhân thực hiện. Tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa khi được Hội đồng mời tham dự. (2) Quyền hạn của Giám định viên Được tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa; Được hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa; Ngoài ra, còn có quyền đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên. Có quyền từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác. Xem thêm Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực ngày 15/4/2023 thay thế Thông tư 52/2016/TT-BYT.
Chức năng và nhiệm vụ của Đài Truyền hình Việt Nam
Ngày 08/9/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 60/2022/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam. Cụ thể, Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định chi tiết vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam trong hoạt động truyền thông như sau: Vị trí và chức năng THVN Theo quy định Luật Tổ chức Chính phủ 2016 Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, theo đó là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Qua đó, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông. Tên gọi viết tắt: - THVN là viết tắt tên tiếng Việt của Đài Truyền hình Việt Nam. - VTV là viết tắt tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của cụm từ Vietnam Television. Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của BTTTT về báo chí. Bên cạnh đó, Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn THVN Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ theo đó thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Bên cạnh đó, quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam. Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chi tiết Nghị định 60/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/9/2022.
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên?
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất bao nhiêu thành viên? Căn cứ theo Điều 41 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Như vậy, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Căn cứ theo Điều 43 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng như sau: (1) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ: - Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã; - Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư. (2) Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây: - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; - Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; - Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân; - Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án. Tóm lại: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên.
Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú. 1. Trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT quy định về Trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Trường phổ thông dân tộc bán trú được Nhà nước thành lập cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh thuộc gia đình định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần thực hiện bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. - Trường phổ thông dân tộc bán trú bảo đảm ổn định tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú như sau: + Tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiểu số: Có ít nhất 50% trong tổng số học sinh của toàn trường là người dân tộc thiểu số. + Tỷ lệ học sinh bán trú: ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học: Có ít nhất 20% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở: Có ít nhất 45% học sinh bán trú; ++ Đối với trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở: Có ít nhất 32,5% học sinh bán trú hoặc có ít nhất 20% học sinh tiểu học bán trú và 45% học sinh trung học cơ sở bán trú. - Hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú gồm có: + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học; + Trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở; + Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó, Trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành tại Điều lệ trường phổ thông và các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tổ chức xét duyệt học sinh bán trú theo quy định của Chính phủ. - Tổ chức quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này. - Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện xã hội hóa để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. - Phối hợp với gia đình và xã hội trong thực hiện quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. 2. Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú Căn cứ Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT thì Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú như sau: - Cơ cấu tổ chức của trường phổ thông dân tộc bán trú thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông. Ngoài ra, mỗi trường có thêm một Tổ quản lý học sinh bán trú để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú. - Tổ quản lý học sinh bán trú có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có tổ phó. Tổ trưởng, tổ phó do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ đạo của hiệu trưởng. Tổ quản lý học sinh bán trú có những nhiệm vụ sau: + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý, nuôi dưỡng và chăm sóc học sinh bán trú theo tuần, tháng, học kỳ, năm học; phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; + Tổ chức sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 02 tuần để rà soát, triển khai nhiệm vụ của tổ và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. Như vậy, cơ cấu trường phổ thông dân tộc bán trú được quy định cụ thể như trên. Bên cạnh đó, trường phổ thông dân tộc bán trú được phân cấp quản lý bao gồm: Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học và trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế
Thông tư 34/2023/TT-BYT được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nhằm hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế. 1. Vị trí và chức năng của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế Căn cứ Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BYT về vị trí và chức năng của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế như sau: - Chi cục Dân số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chi cục Dân số tỉnh) là tổ chức thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Sở Y tế quản lý nhà nước về công tác dân số, bao gồm các lĩnh vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về dân số trên địa bàn tỉnh. - Chi cục Dân số tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế. Ngoài ra, Chi cục Dân số tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 2 Thông tư 34/2023/TT-BYT bao gồm: - Tham mưu giúp Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, quy chế phối hợp liên ngành, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và xã hội hóa về công tác dân số trên địa bàn tỉnh. - Trình Sở Y tế ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình phối hợp liên ngành trong lĩnh vực dân số trên địa bàn tỉnh. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về dân số đã được phê duyệt; - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công tác dân số trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu cấp có thẩm quyền lồng ghép nội dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. - Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra và tổ chức thực hiện. - Về quy mô dân số: + Theo dõi biến động về dân số, trình cấp có thẩm quyền đề xuất các giải pháp, mô hình điều chỉnh mức sinh và tỷ lệ tăng dân số trên địa bàn tỉnh; + Xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. - Về cơ cấu dân số: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên địa bàn tỉnh; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh. - Về chất lượng dân số: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp can thiệp về chất lượng dân số để góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh; + Hướng dẫn, triển khai thực hiện các đề án nâng cao chất lượng dân số, tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, giảm tảo hôn, hôn nhân cận huyết, sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh trên địa bàn tỉnh. - Về kế hoạch hóa gia đình: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch hóa gia đình, biện pháp tránh thai; hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh; + Dự báo nhu cầu phương tiện tránh thai; quản lý điều phối hoạt động cung ứng phương tiện tránh thai qua các kênh phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa trong chương trình dân số. - Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng: + Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; + Hướng dẫn tổ chức thực hiện tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho người cao tuổi tại cộng đồng; phối hợp tổ chức khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn chuyên môn, thực hiện các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục và cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong phạm vi thẩm quyền được giao. - Phối hợp xây dựng hệ thông tin quản lý dữ liệu về dân số, chuyển đổi số trong công tác dân số; tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số theo quy định. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn về dân số thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh: Dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh, tư vấn kế hoạch hóa gia đình, tư vấn chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về dân số cho công chức, viên chức dân số, cộng tác viên và người làm công tác dân số trên địa tỉnh theo quy định. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tài chính, tài sản được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục (nếu có); thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Sở Y tế. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công tác dân số trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Sở Y tế. - Tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo về công tác dân số của tỉnh. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, nhiệm vụ của Chi cục Dân số thuộc Sở Y tế được Thông tư 34/2023/TT-BYT quy định chi tiết, rõ ràng, tập trung vào các nhiệm vụ liên quan đến dân số trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm kỹ thuật thuộc Bộ TT&TT
Bộ trưởng Bộ TT&TT đã ban hành Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 ngày 05/12/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm kỹ thuật. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm kỹ thuật được quy định có hiệu lực từ ngày 05/12/2023 như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm kỹ thuật - Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện: + Xây dựng và trình Cục trưởng quy định về quản lý, sử dụng và bảo quản thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiệm thu kỹ thuật đối với các thiết bị kỹ thuật mới được đầu tư cho các đơn vị thuộc Cục theo phân công của Cục trưởng; + Phối hợp nghiên cứu, đề xuất về mặt kỹ thuật, công nghệ đối với hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Hiệu chuẩn, sửa chữa hệ thống thiết bị đo, kiểm soát tần số vô tuyến điện của Cục; + Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kế hoạch, dự án ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số vào các hoạt động của Cục và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; + Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước của Cục; + Quản lý về kỹ thuật, vận hành hệ thống, đề xuất giải pháp bảo trì, sửa chữa thiết bị, phần mềm CNTT và hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm dữ liệu của Cục; quản trị Cổng thông tin điện tử và duy trì hoạt động hệ thống hội nghị trực tuyến của Cục; đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống CNTT của Cục; thực hiện sửa chữa thiết bị tin học của khối cơ quan Cục theo phân công của Cục trưởng; + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ. - Cung cấp dịch vụ: + Tổ chức cung cấp dịch vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và an toàn bức xạ vô tuyến điện theo quy định của pháp luật; + Cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, CNTT và tần số vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ đo lường, lắp đặt, hiệu chuẩn, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị vô tuyến điện. Cung cấp các dịch vụ đo lường, thử nghiệm phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện; + Cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; dịch vụ đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, CNTT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; + Tổ chức thực hiện cho thuê văn phòng làm việc và cung cấp các dịch vụ phục vụ các cơ quan, đơn vị thuê văn phòng đối với phần diện tích được cấp có thẩm quyền giao để cho thuê theo quy định của pháp luật; + Liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong những hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, tạo thêm các nguồn kinh phí khác để mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. - Thực hiện công tác quản trị nội bộ: Quản lý về tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Cục Tần số vô tuyến điện. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc được Cục trưởng giao. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc của trung tâm kỹ thuật - Hội đồng quản lý: + Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Trung tâm Kỹ thuật. + Hội đồng quản lý có Chủ tịch và các thành viên theo quy định của pháp luật. + Bộ trưởng Bộ TT&TT quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý. - Lãnh đạo Trung tâm: + Trung tâm Kỹ thuật có Giám đốc và các Phó Giám đốc. + Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. - Tổ chức bộ máy: + Phòng Hành chính - Tổng hợp; + Phòng Kế hoạch - Phát triển dịch vụ; + Phòng Kỹ thuật - Thiết bị; + Phòng Đo lường - Thử nghiệm; + Phòng Tin học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng do Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật quyết định. - Số lượng người làm việc: Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính được giao. Xem thêm Quyết định 2392/QĐ-BTTTT năm 2023 có hiệu lực từ ngày 05/12/2023
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế
Cục Dân số hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục được Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Biên chế của Cục Dân số được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh theo nhu cầu vị trí việc làm do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục Dân số. 1. Vị trí và chức năng của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế Căn cứ Điều 1 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế: - Cục Dân số là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về dân số, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước. - Cục Dân số có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. - Cục Dân số có tên tiếng Anh là Viet Nam Population Authority, viết tắt là VNPA. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế Căn cứ Điều 2 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dân số thuộc Bộ Y tế: - Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về lĩnh vực dân số: + Chủ trì, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh, nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dân số, trình cấp có thẩm quyền ban hành. + Chủ trì xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, năm năm, hằng năm; chương trình, dự án, đề án và công trình quốc gia về dân số, trình các cấp có thẩm quyền ban hành. + Chủ trì xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về dân số. + Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực dân số. - Về quy mô dân số: + Quản lý biến động về dân số, đề xuất các giải pháp, mô hình điều chỉnh mức sinh theo vùng, đối tượng và tỷ lệ gia tăng dân số trên phạm vi cả nước; + Xây dựng dự báo dân số phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về quy mô dân số theo quy định của pháp luật. - Về kế hoạch hóa gia đình: + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch hóa gia đình, biện pháp tránh thai; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; + Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện tránh thai; + Quản lý, điều phối hoạt động cung ứng phương tiện tránh thai: xây dựng định mức quản lý, sử dụng phương tiện tránh thai; dự báo nhu cầu; hướng dẫn triển khai các kênh phân phối miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa; + Xây dựng hướng dẫn các biện pháp phòng tránh vô sinh tại cộng đồng (hướng dẫn sàng lọc, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ vô sinh, xây dựng mô hình can thiệp dự phòng vô sinh tại cộng đồng); hướng dẫn, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện. - Về cơ cấu dân số: + Quản lý về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên. - Về chất lượng dân số: + Quản lý chất lượng dân số để góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực; + Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số; + Xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cơ sở cung ứng dịch vụ: tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. - Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng: + Quản lý về công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng để thích ứng với già hóa dân số; + Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng người cao tuổi ở cộng đồng; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; + Chủ trì xây dựng, hướng dẫn về: rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe, phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho người cao tuổi ở cộng đồng; phối hợp tổ chức thực hiện khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, phục hồi chức năng cho người cao tuổi ở cộng đồng; + Chủ trì xây dựng mô hình thí điểm cơ sở chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng; hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; + Đầu mối tham mưu lãnh đạo Bộ thực hiện nhiệm vụ thành viên Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. - Chủ trì, phối hợp liên ngành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công tác truyền thông, vận động, giáo dục về dân số; kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện. - Đầu mối tổ chức hướng dẫn, thực hiện các hoạt động dịch vụ công về dân số theo quy định của pháp luật. - Chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện dịch vụ về dân số thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế: dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn sàng lọc trước sinh, sơ sinh; tư vấn kế hoạch hóa gia đình và dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở cộng đồng - Thực hiện công tác pháp chế, cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, vận hành hệ thông tin quản lý, dữ liệu về dân số, kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực dân số, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin, số liệu về dân số theo quy định của pháp luật. - Quản lý, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người làm công tác dân số. - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số theo quy định của pháp luật. - Quản lý tổ chức, công chức, viên chức, người lao động được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Quản lý tài chính, tài sản công được giao; quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Y tế giao. Như vậy, Cục Dân số là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, có vị trí và chức năng theo quy định tại Điều 1 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Dân số thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định 3919/QĐ-BYT năm 2023.
Thông tư 01/2023/TT-BYT: Tiêu chuẩn trở thành Giám định viên y khoa
Ngày 01/02/2023 Bộ trưởng Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư 01/2023/TT-BYT về quy định chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp. Theo đó, tiêu chuẩn giám định viên, thành viên Hội đồng giám định y khoa được quy định như sau: Tiêu chuẩn Giám định viên y khoa (1) Tiêu chuẩn Giám định viên - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ đang công tác tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, có chứng chỉ hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với lĩnh vực chuyên khoa được bổ nhiệm. - Có chứng nhận đào tạo hoặc đào tạo liên tục hoặc tập huấn về giám định y khoa do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp. (2) Tiêu chuẩn Giám định viên là ủy viên cấp tỉnh Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp tỉnh đáp ứng các điều kiện sau: - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ y khoa trở lên. - Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 03 (ba) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó. - Có các tiêu chuẩn giám định theo chứng nhận tại mục (1). (3) Tiêu chuẩn Giám định viên là ủy viên cấp trung ương Tiêu chuẩn giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định khoa cấp trung ương và Hội đồng giám định khoa phúc quyết lần cuối: - Có trình độ chuyên môn là bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa. - Có thời gian làm việc trong lĩnh vực chuyên khoa tối thiểu 05 (năm) năm, kể cả thời gian theo học chuyên khoa đó. - Các tiêu chuẩn quy định theo chứng nhận tại mục (1). (4) Tiêu chuẩn Giám định viên trực thuộc Bộ Tiêu chuẩn giám định viên là thành viên của Hội đồng giám định y khoa các Bộ: - Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định lần đầu, giám định lại: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại mục (2). - Giám định viên là ủy viên thường trực và ủy viên chuyên môn của Hội đồng giám định y khoa các Bộ có thẩm quyền giám định phúc quyết: Đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại mục (3). Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám định viên (1) Nhiệm vụ của Giám định viên Thực hiện khám giám định chuyên khoa theo nội dung yêu cầu ghi trên Phiếu khám chuyên khoa của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa gửi Giám định viên. Sau khi khám xong gửi trả kết quả về cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa, đồng thời lưu kết quả khám vào sổ khám chuyên khoa tại nơi Giám định viên công tác. Tham gia hội chẩn chuyên môn theo nội dung yêu cầu của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa. Đồng thời, Giám định viên hoạt động kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám giám định chuyên khoa do cá nhân thực hiện. Tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa khi được Hội đồng mời tham dự. (2) Quyền hạn của Giám định viên Được tham dự các khóa đào tạo liên tục, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về giám định y khoa; Được hưởng quyền lợi, chế độ khi tham gia các hoạt động khám giám định chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng theo quy định của pháp luật và của cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa; Ngoài ra, còn có quyền đề nghị không làm hoặc thôi làm Giám định viên. Có quyền từ chối giám định khi đối tượng hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định cố ý không hợp tác. Xem thêm Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu lực ngày 15/4/2023 thay thế Thông tư 52/2016/TT-BYT.
Chức năng và nhiệm vụ của Đài Truyền hình Việt Nam
Ngày 08/9/2022, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 60/2022/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam. Cụ thể, Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định chi tiết vị trí, chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam trong hoạt động truyền thông như sau: Vị trí và chức năng THVN Theo quy định Luật Tổ chức Chính phủ 2016 Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, theo đó là đài truyền hình quốc gia, cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Qua đó, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình truyền hình và các loại hình báo chí, truyền thông. Tên gọi viết tắt: - THVN là viết tắt tên tiếng Việt của Đài Truyền hình Việt Nam. - VTV là viết tắt tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh của cụm từ Vietnam Television. Đài Truyền hình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của BTTTT về báo chí. Bên cạnh đó, Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn THVN Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ theo đó thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Bên cạnh đó, quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật. Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam. Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chi tiết Nghị định 60/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/9/2022.