Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ hợp tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023. Theo đó, bài viết sẽ cung cấp đến người đọc thông tin về cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nhiệm vụ, quyền hạn của những cơ quan này. Chủ thể là cơ quan đăng ký kinh doanh của hợp tác xã Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau: - Cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). - Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo nghị quyết của Quốc hội thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã bao gồm UBND cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau trong việc đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Hướng dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký; - Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. - Cung cấp thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo nội dung trong hồ sơ đăng ký. - Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 và Nghị định 92/2024/NĐ-CP. - Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đáp ứng điều kiện theo quy định. - Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau trong việc đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Như vậy, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn của mình sẽ hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các công việc về đăng ký và hoạt động của các chủ thể này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; - Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. Theo đó, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn như trên, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong lĩnh vực thanh tra được quy định như sau - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định. - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra. - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 03/2024/NĐ-CP. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra. Theo đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn trên để thực hiện các công việc liên quan đến việc thanh tra. Như vậy, việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không?
Tôi muốn tìm hiểu rằng hiện nay có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, trong các điều kiện thành lập nhà xuất bản thì phải có người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Theo khoản 1 Điều 17 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản: + Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên; + Có ít nhất 03 năm là một trong các công việc biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản; + Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Theo đó, muốn bổ nhiệm tổng giám đốc nhà xuất bản thì phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Tổng giám đốc nhà xuất bản có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 18 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản; + Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản; + Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 Luật Xuất bản 2012; + Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 Luật Xuất bản 2012 và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 trước khi ký quyết định xuất bản; + Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in; + Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng; + Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm; + Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản. Như vậy, tổng giám đốc nhà xuất bản sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như đã liệt kê nêu trên.
Từ 02/7/2024, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Nghị định 56/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 02/7/2024. Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định 55/2011/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và quy định thêm đơn vị sự nghiệp công lập là đối tượng điều chỉnh của Nghị định. (1) Quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP, bổ sung thêm Điều 10a vào Điều 10 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức, bộ phận pháp chế chuyên trách hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế chuyên trách thực hiện theo quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Tổ chức pháp chế, bộ phận pháp chế chuyên trách, viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế hoặc phải bố trí viên chức thực hiện các công tác pháp chế trong đơn vị của mình từ 02/7/2024. (2) Chức năng của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm khoản 3 cho Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc có thêm một tổ chức, bộ phận chuyên trách mảng pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề pháp lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được chính xác và rút ngắn thời gian hơn. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm Điều 5a vào Điều 5 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản, hợp đồng theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Tham mưu, tư vấn những vấn đề pháp lý về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị. - Phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập cho viên chức, người lao động. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật. Các thành viên tổ chức pháp chế, bộ phận chuyên trách pháp chế hoặc viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong đơn vị sự nghiệp để đảm bảo công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện đúng với quy định của pháp luật. (4) Bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 16a vào Điều 16 Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là: - Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có trách nhiệm tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế và đảm bảo kinh phí cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 56/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 02/7/2024.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông?
Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Nhà xuất bản) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng xuất bản các xuất bản phẩm về thông tin và truyền thông phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ và các xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Theo Điều 3 Quyết định 2122/QĐ-BTTTT cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông - Lãnh đạo Nhà xuất bản có Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các mặt công tác của Nhà xuất bản, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao theo quy định của Luật Xuất bản. - Tổ chức bộ máy bao gồm Ban Biên tập; Ban Xuất bản điện tử và Thiết kế; Phòng Phát hành; Phòng Hành chính - Tổng hợp; Chi nhánh Nhà xuất bản tại thành phố Hồ Chí Minh; Chi nhánh Nhà xuất bản tại miền Trung - Tây Nguyên; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị do Giám đốc Nhà xuất bản quyết định. Chi nhánh Nhà xuất bản tại thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung - Tây Nguyên có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. - Số lượng người làm việc của Nhà xuất bản do Giám đốc xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định. Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Theo Điều 2 Quyết định 2122/QĐ-BTTTT nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông bao gồm Thực hiện xuất bản các xuất bản phẩm theo Giấp phép thành lập Nhà xuất bản, cụ thể: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản hằng năm; tổ chức bản thảo; tổ chức biên soạn; thẩm định, biên tập, thiết kế, chế bản; tổ chức in và phát hành xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử (trong đó có sách nói) theo quy định của pháp luật; xuất bản các xuất bản phẩm chủ yếu: + Sách, tài liệu chính trị, pháp luật về thông tin và truyền thông; sách, tài liệu phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước; + Sách, tài liệu khoa học - công nghệ, kinh tế; qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng; sách quản lý điều hành khai thác mạng lưới, kinh doanh; giới thiệu các công trình khoa học, các giải pháp mới về thông tin và truyền thông; + Sách văn hóa - xã hội, văn học, nghệ thuật; sách lịch sử truyền thống ngành; + Từ điển phục vụ lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; + Sách, tài liệu tham khảo học sinh các bậc học phổ thông về thông tin và truyền thông; + Sách giáo trình, sách nghiệp vụ; danh bạ điện thoại; tài liệu tham khảo dùng cho các hệ đào tạo thuộc ngành thông tin và truyền thông; + Các xuất bản phẩm khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ; đối tượng phục vụ của Nhà xuất bản. Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông + Nghiên cứu, đề xuất, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành; + Tham gia nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật; cơ chế, chính sách về giá, khung giá đối với dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành; + Thực hiện xuất bản các xuất bản phẩm thuộc các chương trình, dự án, đề án của Bộ Thông tin và Truyền thông; các tài liệu phục vụ công tác tập huấn, đào tạo về lĩnh vực thông tin và truyền thông; Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao. Trên đây là một số quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của nhà xuất bản thông tin và truyền thông theo Quyết định 2122/QĐ-BTTTT có hiệu lực từ ngày 02/11/2023
Kiểm lâm vùng III là gì? Phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III?
Kiểm lâm vùng III là đơn vị trực thuộc Cục Kiểm lâm, có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Kiểm lâm quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; tổ chức các hoạt động dịch vụ công theo qui định của pháp luật. Kiểm lâm vùng III có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Kiểm lâm vùng III đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III Căn cứ theo Khoản 4 Điều 1 Quyết định 539/QĐ-KL-VP 2010 phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là tỉnh): Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An, Bến Tre, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm vùng III Theo Điều 2 Quyết định 539/QĐ-KL-VP 2010 Kiểm lâm vùng III có các nhiệm vụ quyền hạn sau đây -Tham mưu cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trong phạm vi được phân công + Đề xuất và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Xây dựng kế hoạch hàng năm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; công tác giao rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp; công tác quản lý quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp. - Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng + Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trung hạn và ngắn hạn; + Kiểm tra các hoạt động về phòng cháy, chữa cháy rừng; + Phối hợp và hỗ trợ các Chi cục Kiểm lâm và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng trực tại các khu vực trọng điểm quốc gia và tham gia chữa cháy rừng đối với những đám cháy lớn vượt quá tầm kiểm soát của địa phương. - Về thanh tra, kiểm tra + Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và quản lý lâm sản theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Kiểm lâm; + Tham gia các hoạt động nghiệp vụ chống tiêu cực trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát lâm sản và thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Kiểm lâm; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Kiểm lâm và chủ rừng trong vùng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kỹ thuật chuyên ngành cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng. - Tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế theo chương trình, kế hoạch của Cục Kiểm lâm. - Tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã. Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Cục trưởng. Trên đây là các quy định về vị trí và chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm vùng III theo Quyết định 539/QĐ-KL-VP có hiệu lực từ ngày 27/04/2010.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Cục Quản lý xây dựng công trình ?
Cục Quản lý xây dựng công trình là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Cục Quản lý xây dựng công trình là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên phạm vi cả nước. Cục Quản lý xây dựng công trình có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xây dựng công trình Theo Điều 3 Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xây dựng công trình bao gồm - Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Các tổ chức tham mưu: Văn phòng Cục; Phòng Kế hoạch, Tổng hợp; Phòng Thẩm định và Chuẩn bị đầu tư; Phòng Quản lý thi công và Chất lượng công trình; Phòng Chế độ, dự toán; Văn phòng đại diện Cục phía Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh. Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các phòng, văn phòng theo quy định của pháp luật. - Đơn vị sự nghiệp công lập Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý xây dựng công trình Theo Điều 2 Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB Cục Quản lý xây dựng công trình có các nhiệm vụ quyền hạn sau - Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác về quản lý đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trình Bộ ban hành quyết định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục và quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành. - Ban hành, tham mưu trình Bộ ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Cục. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chuyên ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục. - Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng công trình - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư phát triển - Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh thành phố, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư trong việc thẩm định, tham mưu phê duyệt, triển khai trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý (không bao gồm các dự án Bộ phân công, phân cấp, ủy quyền cho đơn vị khác) Ngoài ra, thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Trên đây là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục quản lý xây dựng công trình theo Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB có hiệu lực từ ngày 27/09/2023.
Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ban Công tác đại biểu là cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu, công tác tổ chức, cán bộ và thực hiện các chức năng khác theo phân công của Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Nghị quyết 21/2022/UBTVQH15 như sau: 1. Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp - Chủ trì tham mưu giúp Đảng đoàn Quốc hội xây dựng Đề án phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; - Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Trình Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; quyết định thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia; + Chuẩn bị và giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; quy định bộ máy giúp việc Hội đồng bầu cử quốc gia; quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận từ Hội đồng bầu cử quốc gia biên bản tổng kết, hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội; - Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về bầu cử theo thẩm quyền; + Tiếp nhận từ Hội đồng bầu cử quốc gia hồ sơ về khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc hội chưa được giải quyết để giải quyết hoặc xử lý theo quy định; + Tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; + Thực hiện các nhiệm vụ khác về bầu cử thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2. Đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội - Chủ trì tham mưu giúp Đảng đoàn Quốc hội cho ý kiến về nhân sự giữ chức vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho thôi làm Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội; phê chuẩn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội; quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn của đại biểu Quốc hội; + Xem xét, quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất hoặc báo cáo để Quốc hội quyết định trong thời gian Quốc hội họp; + Xem xét, quyết định về việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, người trúng cử đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp hoặc báo cáo để Quốc hội quyết định trong thời gian Quốc hội họp; + Xem xét, quyết định đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải người làm việc là đại biểu Quốc hội tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội; việc đưa ra để Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội; + Hướng dẫn hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội; + Quy định tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương và tổ chức thực hiện việc tặng kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, cho ý kiến về việc đại biểu Quốc hội, nguyên đại biểu Quốc hội, cán bộ và nguyên cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài và các cơ quan, tổ chức quốc tế; + Quy định, hướng dẫn về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội; ban hành cơ chế chính sách sử dụng chuyên gia trong hoạt động của Quốc hội; + Thành lập đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về địa phương để xem xét các vấn đề mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu; - Chủ trì thực hiện: + Tổ chức quản lý hồ sơ và các tài liệu liên quan đến đại biểu Quốc hội; + Tổng hợp, báo cáo về tình hình thay đổi số lượng đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ. Ngoài ra, Ban Công tác đại biểu còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác như: - Giúp Chủ tịch Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội; giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức hữu quan về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu. - Chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan soạn thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về các vấn đề thuộc lĩnh vực Ban Công tác đại biểu phụ trách theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện tổ chức bộ máy của Quốc hội khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ khác do Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội phân công. Xem thêm tại Nghị quyết 21/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/09/2022.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hội nhà báo Việt Nam mới nhất
Ngày 12/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 375/QĐ-TTg thay thế Quyết định 124/QĐ-BNV ngày 09/12/2011 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam. 1. Hội Nhà báo Việt Nam là gì? Khoản 1 Điều 2 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg quy định: Hội Nhà báo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam. Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. 2. Ban chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam là gì? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg thì Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Tại Khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau: - Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội; - Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; chủ trương về công tác đối nội, đối ngoại; chương trình công tác hàng năm; - Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức của Hội thực hiện việc bồi dưỡng chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ báo chí cho hội viên; - Triệu tập, chuẩn bị nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường; - Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính của Hội; quyết định mức hội phí; ban hành các quy định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ; - Bầu bổ sung thay thế, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Kiểm tra; - Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất họp một lần và chỉ hợp lệ khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức bỏ phiếu do Ban Chấp hành quyết định. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành; - Trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Chấp hành bầu bổ sung thay thế Ủy viên. Số lượng bổ sung thay thế không quá 20% số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định; - Trong nhiệm kỳ, nếu Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc sử dụng mạng xã hội của người làm báo Việt Nam, thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp. Trường hợp Ủy viên Ban Chấp hành có đơn đề nghị thôi tham gia Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định; - Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, có nguyện vọng, năng lực và sức khỏe, được cơ quan chủ quản chấp thuận có thể đề nghị tiếp tục công tác tại Hội đến hết nhiệm kỳ và phải được Đảng đoàn, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam đồng ý. Xem chi tiết tại Quyết định 375/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 12/4/2023.
Bất cập về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan trong hoạt động thanh tra
Chào mọi người, mình có bài tập về tìm những bất cập của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra. Trong các trường hợp - Trong chỉ đạo điều hành - Trong thực hiện các công tác thanh tra - Trong công tác xử lý sau thanh tra - Về công tác thanh tra Mong mọi người giúp đỡ với ạ Xin cảm ơn
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ hợp tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023. Theo đó, bài viết sẽ cung cấp đến người đọc thông tin về cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nhiệm vụ, quyền hạn của những cơ quan này. Chủ thể là cơ quan đăng ký kinh doanh của hợp tác xã Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau: - Cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện). - Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù theo nghị quyết của Quốc hội thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Cơ quan đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã bao gồm UBND cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: - Hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đôn đốc, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau trong việc đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Hướng dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký; - Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. - Cung cấp thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo yêu cầu của cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo nội dung trong hồ sơ đăng ký. - Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về việc tuân thủ các quy định tại Luật Hợp tác xã 2023 và Nghị định 92/2024/NĐ-CP. - Yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đáp ứng điều kiện theo quy định. - Thu hồi, khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật. - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau trong việc đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã. Như vậy, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn của mình sẽ hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các công việc về đăng ký và hoạt động của các chủ thể này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và luật chuyên ngành khác, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 03/2024/NĐ-CP, trong lĩnh vực thanh tra, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo hiểm xã hội tỉnh) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp và trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành; - Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; - Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với vụ việc do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết luận khi cần thiết; - Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra. Theo đó, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn như trên, Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong lĩnh vực thanh tra được quy định như sau - Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; lãnh đạo Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định. - Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Yêu cầu Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hiện qua thanh tra. - Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra của các cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 03/2024/NĐ-CP. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. - Kiến nghị Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra. Theo đó, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ có các nhiệm vụ và quyền hạn trên để thực hiện các công việc liên quan đến việc thanh tra. Như vậy, việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không?
Tôi muốn tìm hiểu rằng hiện nay có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Có buộc phải bổ nhiệm Tổng giám đốc nhà xuất bản khi thành lập nhà xuất bản hay không? Theo Điều 13 Luật Xuất bản 2012, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 19 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 việc thành lập nhà xuất bản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; - Có người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Luật Xuất bản 2012 để bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập và có ít nhất năm biên tập viên cơ hữu; - Có trụ sở, nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản do Chính phủ quy định; Như vậy, trong các điều kiện thành lập nhà xuất bản thì phải có người có đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Tổng giám đốc nhà xuất bản cần phải có những tiêu chuẩn nào? Theo khoản 1 Điều 17 Luật Xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tiêu chuẩn đối với tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản: + Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; + Có trình độ đại học trở lên; + Có ít nhất 03 năm là một trong các công việc biên tập, quản lý xuất bản hoặc báo chí, quản lý tại cơ quan chủ quản nhà xuất bản; + Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật. - Đối với nhà xuất bản tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện do Nhà nước là chủ sở hữu mà có chức danh chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty thì chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phải đồng thời là tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản. Theo đó, muốn bổ nhiệm tổng giám đốc nhà xuất bản thì phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định nêu trên. Tổng giám đốc nhà xuất bản có những nhiệm vụ, quyền hạn nào? Theo Điều 18 Luật Xuất bản 2012 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản như sau: - Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Điều hành hoạt động của nhà xuất bản đúng tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ ghi trong giấy phép và quyết định thành lập nhà xuất bản; + Xây dựng bộ máy tổ chức và nhân lực của nhà xuất bản; + Tổ chức thực hiện việc đăng ký xuất bản với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 Luật Xuất bản 2012; + Tổ chức thẩm định tác phẩm, tài liệu quy định tại Điều 24 Luật Xuất bản 2012 và tác phẩm, tài liệu khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Ký hợp đồng liên kết xuất bản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 23 Luật Xuất bản 2012 trước khi ký quyết định xuất bản; + Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in; + Ký quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản, kể cả việc in tăng số lượng; + Ký quyết định phát hành xuất bản phẩm; + Định giá, điều chỉnh giá bán lẻ xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật; + Thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; + Bảo đảm không để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Quản lý tài sản và cơ sở vật chất của nhà xuất bản; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ quản về xuất bản phẩm và mọi hoạt động của nhà xuất bản. Như vậy, tổng giám đốc nhà xuất bản sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn như đã liệt kê nêu trên.
Từ 02/7/2024, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Nghị định 56/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 02/7/2024. Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định 55/2011/NĐ-CP đã mở rộng phạm vi điều chỉnh và quy định thêm đơn vị sự nghiệp công lập là đối tượng điều chỉnh của Nghị định. (1) Quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP, bổ sung thêm Điều 10a vào Điều 10 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Căn cứ vào yêu cầu công tác pháp chế, cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức, bộ phận pháp chế chuyên trách hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế chuyên trách thực hiện theo quy định tại Nghị định 120/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan. - Tổ chức pháp chế, bộ phận pháp chế chuyên trách, viên chức thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý về công tác pháp chế của Bộ Tư pháp Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập phải thành lập tổ chức hoặc bộ phận pháp chế hoặc phải bố trí viên chức thực hiện các công tác pháp chế trong đơn vị của mình từ 02/7/2024. (2) Chức năng của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm khoản 3 cho Điều 2 Nghị định 55/2011/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập về những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Như vậy, việc có thêm một tổ chức, bộ phận chuyên trách mảng pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề pháp lý trong đơn vị sự nghiệp công lập được chính xác và rút ngắn thời gian hơn. (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm Điều 5a vào Điều 5 của Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập là chủ trì, phối hợp với các bộ phận có liên quan tham mưu, giúp Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc góp ý nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản, hợp đồng theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. - Tham mưu, tư vấn những vấn đề pháp lý về tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo sự phân công của Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị. - Phổ biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập cho viên chức, người lao động. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý, Thủ trưởng đơn vị giao hoặc theo quy định của pháp luật. Các thành viên tổ chức pháp chế, bộ phận chuyên trách pháp chế hoặc viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong đơn vị sự nghiệp để đảm bảo công tác pháp chế trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện đúng với quy định của pháp luật. (4) Bổ sung thêm quy định về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập Tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 56/2024/NĐ-CP bổ sung thêm Điều 16a vào Điều 16 Nghị định 55/2011/NĐ-CP để quy định trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là: - Xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Trực tiếp chỉ đạo công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức thực hiện công tác pháp chế, bảo đảm kinh phí, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. - Báo cáo về công tác pháp chế theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp. Như vậy, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập là người có trách nhiệm tổ chức bộ phận pháp chế hoặc bố trí viên chức đảm nhiệm công tác pháp chế và đảm bảo kinh phí cho hoạt động pháp chế ở đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 56/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 02/7/2024.
Bảo vệ dân phố là như thế nào? Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì?
Với tình hình xã hội ngày càng phức tạp thì lực lượng bảo vệ dân phố là một trong những lực lượng quan trọng nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Vậy thì bảo vệ dân phố là như thế nào? Có quy định trong pháp luật hay không? Bên cạnh đó thì bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Bảo vệ dân phố là như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về vị trí, chức năng của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Như vậy, bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập. Bảo vệ dân phố hiện nay có nhiệm vụ gì? Tại Điều 5 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì Bảo vệ dân phố hiện nay sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây: -Nắm tình hình an ninh, trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường; phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn; tham gia hoà giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. - Phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội. - Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; sử dụng, quản lý chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy. - Vận động nhân dân tham gia cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động họ ra đầu thú. - Khi có vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm mọi cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, giải cứu con tin, bắt, giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường. - Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh, trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy bảo vệ dân phố sẽ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định nêu trên. Bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2006/NĐ-CP thì nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố như sau: - Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường. - Mọi hoạt động của Bảo vệ dân phố được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Bảo vệ dân phố để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Như vậy, bảo vệ dân phố hoạt động theo nguyên tắc chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp công tác của Công an phường.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông?
Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Nhà xuất bản) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng xuất bản các xuất bản phẩm về thông tin và truyền thông phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ và các xuất bản phẩm phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Nhà xuất bản có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Theo Điều 3 Quyết định 2122/QĐ-BTTTT cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông - Lãnh đạo Nhà xuất bản có Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành các mặt công tác của Nhà xuất bản, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao theo quy định của Luật Xuất bản. - Tổ chức bộ máy bao gồm Ban Biên tập; Ban Xuất bản điện tử và Thiết kế; Phòng Phát hành; Phòng Hành chính - Tổng hợp; Chi nhánh Nhà xuất bản tại thành phố Hồ Chí Minh; Chi nhánh Nhà xuất bản tại miền Trung - Tây Nguyên; - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị do Giám đốc Nhà xuất bản quyết định. Chi nhánh Nhà xuất bản tại thành phố Hồ Chí Minh, miền Trung - Tây Nguyên có con dấu và tài khoản để giao dịch theo quy định của pháp luật. - Số lượng người làm việc của Nhà xuất bản do Giám đốc xây dựng, trình Bộ trưởng quyết định. Nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông Theo Điều 2 Quyết định 2122/QĐ-BTTTT nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông bao gồm Thực hiện xuất bản các xuất bản phẩm theo Giấp phép thành lập Nhà xuất bản, cụ thể: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất bản hằng năm; tổ chức bản thảo; tổ chức biên soạn; thẩm định, biên tập, thiết kế, chế bản; tổ chức in và phát hành xuất bản phẩm in, xuất bản phẩm điện tử (trong đó có sách nói) theo quy định của pháp luật; xuất bản các xuất bản phẩm chủ yếu: + Sách, tài liệu chính trị, pháp luật về thông tin và truyền thông; sách, tài liệu phục vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước; + Sách, tài liệu khoa học - công nghệ, kinh tế; qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, xây dựng; sách quản lý điều hành khai thác mạng lưới, kinh doanh; giới thiệu các công trình khoa học, các giải pháp mới về thông tin và truyền thông; + Sách văn hóa - xã hội, văn học, nghệ thuật; sách lịch sử truyền thống ngành; + Từ điển phục vụ lĩnh vực Thông tin và Truyền thông; + Sách, tài liệu tham khảo học sinh các bậc học phổ thông về thông tin và truyền thông; + Sách giáo trình, sách nghiệp vụ; danh bạ điện thoại; tài liệu tham khảo dùng cho các hệ đào tạo thuộc ngành thông tin và truyền thông; + Các xuất bản phẩm khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ; đối tượng phục vụ của Nhà xuất bản. Thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông + Nghiên cứu, đề xuất, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành; + Tham gia nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật; cơ chế, chính sách về giá, khung giá đối với dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành; + Thực hiện xuất bản các xuất bản phẩm thuộc các chương trình, dự án, đề án của Bộ Thông tin và Truyền thông; các tài liệu phục vụ công tác tập huấn, đào tạo về lĩnh vực thông tin và truyền thông; Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao. Trên đây là một số quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của nhà xuất bản thông tin và truyền thông theo Quyết định 2122/QĐ-BTTTT có hiệu lực từ ngày 02/11/2023
Kiểm lâm vùng III là gì? Phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III?
Kiểm lâm vùng III là đơn vị trực thuộc Cục Kiểm lâm, có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Kiểm lâm quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; tổ chức các hoạt động dịch vụ công theo qui định của pháp luật. Kiểm lâm vùng III có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Kiểm lâm vùng III đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III Căn cứ theo Khoản 4 Điều 1 Quyết định 539/QĐ-KL-VP 2010 phạm vi hoạt động của Kiểm lâm vùng III gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết chung là tỉnh): Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An, Bến Tre, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm vùng III Theo Điều 2 Quyết định 539/QĐ-KL-VP 2010 Kiểm lâm vùng III có các nhiệm vụ quyền hạn sau đây -Tham mưu cho Cục trưởng Cục Kiểm lâm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trong phạm vi được phân công + Đề xuất và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Xây dựng kế hoạch hàng năm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng; + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản; công tác giao rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp; công tác quản lý quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp. - Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng + Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trung hạn và ngắn hạn; + Kiểm tra các hoạt động về phòng cháy, chữa cháy rừng; + Phối hợp và hỗ trợ các Chi cục Kiểm lâm và cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng trực tại các khu vực trọng điểm quốc gia và tham gia chữa cháy rừng đối với những đám cháy lớn vượt quá tầm kiểm soát của địa phương. - Về thanh tra, kiểm tra + Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và quản lý lâm sản theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Kiểm lâm; + Tham gia các hoạt động nghiệp vụ chống tiêu cực trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát lâm sản và thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Kiểm lâm; - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Kiểm lâm và chủ rừng trong vùng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện kỹ thuật chuyên ngành cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng. - Tham gia nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế theo chương trình, kế hoạch của Cục Kiểm lâm. - Tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động vật, thực vật hoang dã. Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Cục trưởng. Trên đây là các quy định về vị trí và chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm vùng III theo Quyết định 539/QĐ-KL-VP có hiệu lực từ ngày 27/04/2010.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của Cục Quản lý xây dựng công trình ?
Cục Quản lý xây dựng công trình là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, diêm nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Cục Quản lý xây dựng công trình là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên phạm vi cả nước. Cục Quản lý xây dựng công trình có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xây dựng công trình Theo Điều 3 Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xây dựng công trình bao gồm - Lãnh đạo Cục: Có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Các tổ chức tham mưu: Văn phòng Cục; Phòng Kế hoạch, Tổng hợp; Phòng Thẩm định và Chuẩn bị đầu tư; Phòng Quản lý thi công và Chất lượng công trình; Phòng Chế độ, dự toán; Văn phòng đại diện Cục phía Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh. Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm sắp xếp, tổ chức lại các phòng, văn phòng theo quy định của pháp luật. - Đơn vị sự nghiệp công lập Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý xây dựng công trình Theo Điều 2 Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB Cục Quản lý xây dựng công trình có các nhiệm vụ quyền hạn sau - Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác về quản lý đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Trình Bộ ban hành quyết định, chỉ thị, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục và quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành. - Ban hành, tham mưu trình Bộ ban hành các văn bản cá biệt và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Cục. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chuyên ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục. - Quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng công trình - Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư phát triển - Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh thành phố, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư theo phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. - Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư trong việc thẩm định, tham mưu phê duyệt, triển khai trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý (không bao gồm các dự án Bộ phân công, phân cấp, ủy quyền cho đơn vị khác) Ngoài ra, thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng. Trên đây là các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục quản lý xây dựng công trình theo Quyết định 3969/QĐ-BNN-TCCB có hiệu lực từ ngày 27/09/2023.
Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Ban Công tác đại biểu là cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu, công tác tổ chức, cán bộ và thực hiện các chức năng khác theo phân công của Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Nghị quyết 21/2022/UBTVQH15 như sau: 1. Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp - Chủ trì tham mưu giúp Đảng đoàn Quốc hội xây dựng Đề án phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; - Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Trình Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội; quyết định thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia; + Chuẩn bị và giới thiệu nhân sự ứng cử đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu; xác định cơ cấu, thành phần những người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội; quy định bộ máy giúp việc Hội đồng bầu cử quốc gia; quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận từ Hội đồng bầu cử quốc gia biên bản tổng kết, hồ sơ, tài liệu về bầu cử đại biểu Quốc hội; - Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn về bầu cử theo thẩm quyền; + Tiếp nhận từ Hội đồng bầu cử quốc gia hồ sơ về khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc hội chưa được giải quyết để giải quyết hoặc xử lý theo quy định; + Tổ chức giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; + Thực hiện các nhiệm vụ khác về bầu cử thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2. Đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội - Chủ trì tham mưu giúp Đảng đoàn Quốc hội cho ý kiến về nhân sự giữ chức vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội: + Phê chuẩn kết quả bầu và việc cho thôi làm Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội; phê chuẩn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội; quyết định việc chuyển sinh hoạt Đoàn của đại biểu Quốc hội; + Xem xét, quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất hoặc báo cáo để Quốc hội quyết định trong thời gian Quốc hội họp; + Xem xét, quyết định về việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, người trúng cử đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp hoặc báo cáo để Quốc hội quyết định trong thời gian Quốc hội họp; + Xem xét, quyết định đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải người làm việc là đại biểu Quốc hội tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội; việc đưa ra để Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm đại biểu Quốc hội; + Hướng dẫn hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội; + Quy định tên kỷ niệm chương, đối tượng, tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương và tổ chức thực hiện việc tặng kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, cho ý kiến về việc đại biểu Quốc hội, nguyên đại biểu Quốc hội, cán bộ và nguyên cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài và các cơ quan, tổ chức quốc tế; + Quy định, hướng dẫn về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội; ban hành cơ chế chính sách sử dụng chuyên gia trong hoạt động của Quốc hội; + Thành lập đoàn công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về địa phương để xem xét các vấn đề mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu; - Chủ trì thực hiện: + Tổ chức quản lý hồ sơ và các tài liệu liên quan đến đại biểu Quốc hội; + Tổng hợp, báo cáo về tình hình thay đổi số lượng đại biểu Quốc hội trong nhiệm kỳ. Ngoài ra, Ban Công tác đại biểu còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác như: - Giúp Chủ tịch Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội; giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức hữu quan về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu. - Chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan soạn thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về các vấn đề thuộc lĩnh vực Ban Công tác đại biểu phụ trách theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện tổ chức bộ máy của Quốc hội khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công. - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ khác do Đảng đoàn Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc hội phân công. Xem thêm tại Nghị quyết 21/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/09/2022.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hội nhà báo Việt Nam mới nhất
Ngày 12/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 375/QĐ-TTg thay thế Quyết định 124/QĐ-BNV ngày 09/12/2011 về việc phê duyệt Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam. 1. Hội Nhà báo Việt Nam là gì? Khoản 1 Điều 2 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg quy định: Hội Nhà báo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của người làm báo Việt Nam. Hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. 2. Ban chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam là gì? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg thì Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản. 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Tại Khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau: - Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội; - Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; chủ trương về công tác đối nội, đối ngoại; chương trình công tác hàng năm; - Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức của Hội thực hiện việc bồi dưỡng chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ báo chí cho hội viên; - Triệu tập, chuẩn bị nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường; - Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính của Hội; quyết định mức hội phí; ban hành các quy định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ; - Bầu bổ sung thay thế, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Kiểm tra; - Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất họp một lần và chỉ hợp lệ khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức bỏ phiếu do Ban Chấp hành quyết định. Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành; - Trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Chấp hành bầu bổ sung thay thế Ủy viên. Số lượng bổ sung thay thế không quá 20% số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định; - Trong nhiệm kỳ, nếu Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc sử dụng mạng xã hội của người làm báo Việt Nam, thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp. Trường hợp Ủy viên Ban Chấp hành có đơn đề nghị thôi tham gia Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định; - Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, có nguyện vọng, năng lực và sức khỏe, được cơ quan chủ quản chấp thuận có thể đề nghị tiếp tục công tác tại Hội đến hết nhiệm kỳ và phải được Đảng đoàn, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam đồng ý. Xem chi tiết tại Quyết định 375/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 12/4/2023.
Bất cập về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan trong hoạt động thanh tra
Chào mọi người, mình có bài tập về tìm những bất cập của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra. Trong các trường hợp - Trong chỉ đạo điều hành - Trong thực hiện các công tác thanh tra - Trong công tác xử lý sau thanh tra - Về công tác thanh tra Mong mọi người giúp đỡ với ạ Xin cảm ơn