Thủ tục bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước đối với nguồn nhân sự tại chỗ năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 quy định sửa đổi một số vấn đề tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm có một số thay đổi, quy định mới được thực hiện như sau: Căn cứ tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 30 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối 1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình: Trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. 2. Trình tự bổ nhiệm được thực hiện như sau: Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm 5 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt. Cụ thể như sau: - Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo doanh nghiệp (lần 1) Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự; đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm cá nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên); thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Thành phần triệu tập: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở). Người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp được xác định là thành viên của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản. - Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng Căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã được thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2) Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này. - Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này. Trình tự hội nghị: Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác; ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3) Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có). Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Trình tự thực hiện: Trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Được bổ nhiệm trưởng ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước thì có còn là công chức?
Tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: "Điều 2. Đối tượng áp dụng ... 4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên; b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên); c) Thành viên Hội đồng thành viên; d) Tổng giám đốc; đ) Giám đốc; e) Phó tổng giám đốc; g) Phó giám đốc; h) Kế toán trưởng. 5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên). 6. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước). ... Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước 1. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau: ... đ) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của Kiểm soát viên được quy định như sau: a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; b) Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định như sau: ... d) Người đại diện phần vốn nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức." Hiện tại chỉ thấy quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước không được là cán bộ, công chức, viên chức. Còn đối với kiểm soát viên thì không thấy hạn chế anh nha.
Bố trí người thân thích làm người quản lý doanh nghiệp
Tình huống đặt ra là công ty TNHH Một thành viên do 1 cá nhân làm chủ sở hữu, vậy người này có được bổ nhiệm giám đốc - người đại diện theo pháp luật là con trai, kế toán trưởng là con dâu không? Liên quan đến vấn đề này mình chia sẻ một số thông tin sau: Người có quan hệ gia đình làm người đại diện theo pháp luật Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, người có quan hệ gia đình bao gồm: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng. Đối với vị trí người đại diện theo pháp luật trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hiện chỉ có quy định đối với trường hợp công ty do tổ chức làm chủ sở hữu theo Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020: "Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu ... 3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty." Đối với công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu thì chủ sở hữu chọn con ruột của mình làm người đại diện theo pháp luật vẫn được, không có quy định nào hạn chế vì lí do có quan hệ cha - con. Công ty chỉ cần ghi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc trong hồ sơ đăng thay đổi người đại diện theo pháp luật. Bố trí con dâu làm kế toán trưởng Đối với chức danh kế toán trưởng, tại Luật Kế toán 2015 có nêu: "Điều 52. Những người không được làm kế toán ... 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định." Theo đó, con dâu là vợ của con trai (người đại diện theo pháp luật của công ty) vẫn được phép làm kế toán của công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu (đây là trường hợp đặc thù). Người con dâu chỉ cần đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán trưởng theo Điều 54 của văn bản trên mà thôi.
Thắc mắc về người quản lý của doanh nghiệp?
Em chào anh/chị: Các anh/chị cho em hỏi về thủ tục bổ sung, cập nhật, thay đổi người quản lý doanh nghiệp với ạ. Khi muốn thay đổi thông tin của một trong những người sau: Thành viên Hội đồng quản trị; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên thì em thấy theo Luật doanh nghiệp phải báo cáo nhưng trên thực tế em chưa thấy công ty nào có những thông tin của những người này trên trường thông tin tại cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp. Vậy cho em hỏi khi công ty thay đổi thông tin của gười quản lý doanh nghiệp thì có cần làm thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh có cần không ạ? Và có cần nhập thông tin của những người này trên cổng vào trường "quản lý khác" không ạ? Em xin cảm ơn.
Quy định về đóng BHXH đối với người quản lý doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp là những người quản lý doanh nghiệp, quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Căn cứ: Tại Khoản 18, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Vậy đối với những đối tượng này việc đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào? *Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. “Điều 2. Đối tượng áp dụng “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: ... h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;” *Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm y tế 2014: “Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);” *Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm 2013: “1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.” Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng những người quản lý doanh nghiệp cũng thuộc một trong các đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN. Nếu ngoài việc thu lợi nhuận từ nguồn vốn bỏ ra những cá nhân này cũng: - Có hưởng tiền lương theo năng lực làm việc; - Có kí hợp đồng lao động => vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, BHTN cho các cá nhân đó. Mặt khác, những thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông họ chỉ hưởng lợi nhuận và không hưởng lương theo năng lực thì họ không thuộc diện đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng họ vẫn có quyền mua bảo hiểm tự nguyện.
Thủ tục thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp
Nếu có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Thời hạn thực hiện thủ tục thông báo: 5 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin thay đổi. Biểu mẫu: Phụ lục II-1 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động với chủ sở hữu công ty cổ phần
Công ty là Công ty Cô phần có sự góp vốn của 4 thành viên Trong đó có 3 người tham gia quản trị với các chức danh: Chủ tịch HĐQT, Giám đốc điều hành, Giám đốc Kinh doanh 3 người này vẫn hưởng lương được hạch toán lương hành tháng trong sổ sách kế toán. Vậy 3 người này có cần làm hợp đồng lao động. Và ai là người kí. Trong bản đăng kí kinh doanh, người đại diện là anh CTHĐQT
Thủ tục bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước đối với nguồn nhân sự tại chỗ năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 quy định sửa đổi một số vấn đề tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm có một số thay đổi, quy định mới được thực hiện như sau: Căn cứ tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 30 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối 1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình: Trên cơ sở chủ trương của cấp có thẩm quyền, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự. 2. Trình tự bổ nhiệm được thực hiện như sau: Quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ gồm 5 bước; các hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt. Cụ thể như sau: - Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo doanh nghiệp (lần 1) Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự; đồng thời, tiến hành rà soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm cá nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên); thông qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Thành phần triệu tập: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở). Người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp được xác định là thành viên của tập thể lãnh đạo doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 159/2020/NĐ-CP. Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản. - Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng Căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã được thông qua ở bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần triệu tập: Thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 2) Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tập thể lãnh đạo tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Trường hợp nhân sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo. Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này. - Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín. Thành phần: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định này. Trình tự hội nghị: Thông báo danh sách nhân sự được giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác; ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. - Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3) Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có). Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1. Trình tự thực hiện: Trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Được bổ nhiệm trưởng ban kiểm soát doanh nghiệp nhà nước thì có còn là công chức?
Tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: "Điều 2. Đối tượng áp dụng ... 4. Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước), bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên; b) Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên); c) Thành viên Hội đồng thành viên; d) Tổng giám đốc; đ) Giám đốc; e) Phó tổng giám đốc; g) Phó giám đốc; h) Kế toán trưởng. 5. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên). 6. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước). ... Điều 7. Kiêm nhiệm đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn nhà nước 1. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau: ... đ) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức. 2. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của Kiểm soát viên được quy định như sau: a) Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty; b) Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước. 3. Việc kiêm nhiệm các chức danh, chức vụ khác của người đại diện phần vốn nhà nước được quy định như sau: ... d) Người đại diện phần vốn nhà nước không là cán bộ, công chức, viên chức." Hiện tại chỉ thấy quy định về người quản lý doanh nghiệp nhà nước, người đại diện phần vốn nhà nước không được là cán bộ, công chức, viên chức. Còn đối với kiểm soát viên thì không thấy hạn chế anh nha.
Bố trí người thân thích làm người quản lý doanh nghiệp
Tình huống đặt ra là công ty TNHH Một thành viên do 1 cá nhân làm chủ sở hữu, vậy người này có được bổ nhiệm giám đốc - người đại diện theo pháp luật là con trai, kế toán trưởng là con dâu không? Liên quan đến vấn đề này mình chia sẻ một số thông tin sau: Người có quan hệ gia đình làm người đại diện theo pháp luật Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, người có quan hệ gia đình bao gồm: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng. Đối với vị trí người đại diện theo pháp luật trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì hiện chỉ có quy định đối với trường hợp công ty do tổ chức làm chủ sở hữu theo Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020: "Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu ... 3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty." Đối với công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu thì chủ sở hữu chọn con ruột của mình làm người đại diện theo pháp luật vẫn được, không có quy định nào hạn chế vì lí do có quan hệ cha - con. Công ty chỉ cần ghi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc trong hồ sơ đăng thay đổi người đại diện theo pháp luật. Bố trí con dâu làm kế toán trưởng Đối với chức danh kế toán trưởng, tại Luật Kế toán 2015 có nêu: "Điều 52. Những người không được làm kế toán ... 3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định." Theo đó, con dâu là vợ của con trai (người đại diện theo pháp luật của công ty) vẫn được phép làm kế toán của công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ sở hữu (đây là trường hợp đặc thù). Người con dâu chỉ cần đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện làm kế toán trưởng theo Điều 54 của văn bản trên mà thôi.
Thắc mắc về người quản lý của doanh nghiệp?
Em chào anh/chị: Các anh/chị cho em hỏi về thủ tục bổ sung, cập nhật, thay đổi người quản lý doanh nghiệp với ạ. Khi muốn thay đổi thông tin của một trong những người sau: Thành viên Hội đồng quản trị; Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên thì em thấy theo Luật doanh nghiệp phải báo cáo nhưng trên thực tế em chưa thấy công ty nào có những thông tin của những người này trên trường thông tin tại cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp. Vậy cho em hỏi khi công ty thay đổi thông tin của gười quản lý doanh nghiệp thì có cần làm thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh có cần không ạ? Và có cần nhập thông tin của những người này trên cổng vào trường "quản lý khác" không ạ? Em xin cảm ơn.
Quy định về đóng BHXH đối với người quản lý doanh nghiệp
Người quản lý doanh nghiệp là những người quản lý doanh nghiệp, quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Căn cứ: Tại Khoản 18, điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Vậy đối với những đối tượng này việc đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào? *Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014. “Điều 2. Đối tượng áp dụng “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: ... h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;” *Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm y tế 2014: “Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);” *Căn cứ Điều 43 Luật Việc làm 2013: “1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.” Như vậy, theo quy định trên có thể thấy rằng những người quản lý doanh nghiệp cũng thuộc một trong các đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN. Nếu ngoài việc thu lợi nhuận từ nguồn vốn bỏ ra những cá nhân này cũng: - Có hưởng tiền lương theo năng lực làm việc; - Có kí hợp đồng lao động => vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc công ty đã ký kết hợp đồng lao động và có hưởng tiền công, tiền lương là đối tượng phải tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng với đối tượng này có trách nhiệm đăng ký tham gia các loại BHXH, BHYT, BHTN cho các cá nhân đó. Mặt khác, những thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông họ chỉ hưởng lợi nhuận và không hưởng lương theo năng lực thì họ không thuộc diện đóng bảo hiểm bắt buộc nhưng họ vẫn có quyền mua bảo hiểm tự nguyện.
Thủ tục thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp
Nếu có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Thời hạn thực hiện thủ tục thông báo: 5 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin thay đổi. Biểu mẫu: Phụ lục II-1 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hợp đồng lao động với chủ sở hữu công ty cổ phần
Công ty là Công ty Cô phần có sự góp vốn của 4 thành viên Trong đó có 3 người tham gia quản trị với các chức danh: Chủ tịch HĐQT, Giám đốc điều hành, Giám đốc Kinh doanh 3 người này vẫn hưởng lương được hạch toán lương hành tháng trong sổ sách kế toán. Vậy 3 người này có cần làm hợp đồng lao động. Và ai là người kí. Trong bản đăng kí kinh doanh, người đại diện là anh CTHĐQT