Thông tin lưu trú của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Công ty mình đang có tình huống phát sinh nhờ mọi người hỗ trợ. Cụ thể đơn vị mình là doanh nghiệp FDI, có lao động nước ngoài đang làm việc tại doanh nghiệp. Các lao động này đều thực hiện đúng quy định là có giấy phép lao động và thẻ tạm trú. Chính sách của công ty là công ty sẽ thuê nhà cho lao động nước ngoài ở. Lúc này thì sẽ phát sinh trách nhiệm khai báo tạm trú online cho NNN, địa chỉ khai báo lấy theo địa chỉ nhà hiện tại công ty đang thuê. Vậy mình muốn hỏi như sau: 1. Thời hạn tạm trú khi khai báo online có bắt buộc khai báo theo thời gian của thẻ tạm trú của NNN tại Việt nam hay không? (Ví dụ thời hạn thẻ TT là tháng 10/2025) 2. Mỗi khi người nước ngoài xuất - nhập cảnh về nghỉ lễ hoặc nghỉ phép 7-10 ngày thì có cần vào khai báo lại qua online không? 3. Trường hợp công ty bị sót khai báo muộn hơn so với thời điểm thực tế lưu trú thì có bị phạt không? Mình cảm ơn!
Phí cấp thị thực Việt Nam cho người nước ngoài mới nhất
Hiện nay mức thu phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài của Việt Nam là bao nhiêu? Trường hợp nào người nước ngoài được miễn phí cấp thị thực? Phí cấp thị thực Việt Nam cho người nước ngoài mới nhất Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài phải nộp phí theo quy định. Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ. Theo đó, tại Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 62/2023/TT-BTC quy định phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài như sau: Số tt Nội dung Mức thu 1 Cấp thị thực có giá trị một lần 25 USD/chiếc 2 Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: a Loại có giá trị không quá 90 ngày 50 USD/chiếc b Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày 95 USD/chiếc c Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm 135 USD/chiếc d Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm 145 USD/chiếc e Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm 155 USD/chiếc g Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) 25 USD/chiếc 3 - Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới - Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: Kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới. 5 USD/chiếc 5 USD/chiếc 4 Cấp giấy miễn thị thực 10 USD/giấy 5 Cấp thẻ tạm trú: a Có thời hạn không quá 02 năm 145 USD/thẻ b Có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm 155 USD/thẻ c Có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm 165 USD/thẻ 6 Gia hạn tạm trú 10 USD/lần 7 Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú 100 USD/thẻ 8 Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam 10 USD/người 9 Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014) 5 USD/người 10 Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu 5 USD/người 11 Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu 200.000 Đồng/lần cấp 12 Cấp giấy phép cho người đã nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới đi thăm quan các địa điểm khác trong tỉnh 10 USD/người Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới. Trường hợp nào người nước ngoài được miễn phí cấp thị thực? Theo Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn phí, lệ phí, trong đó: - Các trường hợp được miễn phí cấp thị thực bao gồm: + Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân. + Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại. + Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. + Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. + Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam. + Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam. Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. - Những trường hợp được miễn phí, lệ phí, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp. Như vậy, trong những trường hợp trên thì Việt Nam sẽ miễn phí cấp thị thực cho người nước ngoài.
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài có bắt buộc phải có chuyên gia?
Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài là gì? Thành lập trung tâm môi giới hôn nhân với người nước ngoài, trong trung tâm có cần bắt buộc phải có một luật sư hay cần chuyên gia? Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài là gì? Căn cứ Điều 51 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ) Nguyên tắc hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài - Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Các bên kết hôn có quyền được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Việc tư vấn, hỗ trợ không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu. - Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác. Điều kiện thành lập định Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Theo Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định thành lập Trung tâm khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 52 Nghị định 126/2014/NĐ-CP được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt - Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo đảm hoạt động của Trung tâm; - Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có tiền án. *** Trước đây điều kiện để thành lập Trung tâm theo quy định tại Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 02a/2015/TT-BTP như sau: - Địa điểm hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. - Trung tâm phải có ít nhất 01 người thực hiện tư vấn chuyên trách. Trung tâm có thể sử dụng lao động theo hợp đồng, cộng tác viên tư vấn thường xuyên hoặc theo vụ việc. - Người đứng đầu Trung tâm, người thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm phải là người có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong các lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa - xã hội, pháp luật phù hợp với lĩnh vực thực hiện tư vấn, hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay Thông tư 02a/2015/TT-BTP đã hết hiệu lực kể từ ngày 02/01/2016 do bị Thông tư 15/2015/TT-BTP bãi bỏ. Vì vậy hiện nay điều kiện để thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài chỉ cần thỏa mãn điều kiện theo Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Theo đó, hiện nay khi thành lập Trung tâm không còn quy định phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên. => Như vậy, có thể thấy Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều kiện để thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài không bắt buộc phải có chuyên gia hay luật sư.
Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam
Người nước ngoài chết ở Việt Nam thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai tử thế nào? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất không? Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam (1) Cơ quan có thẩm quyền Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai tử như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. - Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. (2) Thủ tục đăng ký Theo Điều 34 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký hộ tịch cho người nước ngoài chết tại Việt Nam như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ khai tử Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Lưu ý: Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch khi người chết là người nước ngoài. Bước 2: Xác nhận hồ sơ, cấp trích lục khai tử Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Bước 3: Khoá thông tin hộ tịch Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Ai là người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cho người nước ngoài? Theo Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Như vậy, người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cho người nước ngoài là những người thân thích hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chết thì có được hưởng chế độ tử tuất không? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Đồng thời, khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ của bảo hiểm xã hội, trong đó có chế độ tử tuất.
Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú?
Việt kiều là một từ chỉ những người Việt Nam đang sống và cư trú ở nước ngoài, có thể là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam. Vậy, trường hợp Việt kiều về Việt Nam chơi một thời gian thì có phải khai báo tạm trú? Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú? (1) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu Việt Nam Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. (2) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, trường hợp Việt kiều về bằng hộ chiếu Việt Nam thì sẽ khai báo tạm trú theo Luật Cư trú 2020, về bằng Hộ chiếu nước ngoài thì khai báo tạm trú theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Dù là trường hợp nào thì Việt kiều về nước cũng phải khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú cho Việt kiều về nước bằng hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 4, 5, 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (Trang thông tin điện tử) để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. - Thời hạn sử dụng tài khoản: Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. Bước 2: Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: + Họ tên; + Giới tính; + Ngày tháng năm sinh; + Quốc tịch; + Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. Lưu ý: Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Bước 3: Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vậy, đối với Việt kiều về nước cũng sẽ thực hiện thủ tục khai báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài như trên.
Người nước ngoài đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam như thế nào?
Việc người nước ngoài đến Việt Nam làm công tác xã hội ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để được phép hành nghề tại Việt Nam, họ cần phải đáp ứng những điều kiện và thủ tục gì? (1) Người nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam không? Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Những đối tượng này phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài ra còn phải có đủ điều kiện sau đây để được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài cũng là một đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội đối với người nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy phép hành nghề công tác xã hội đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài được thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. - Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 03 ngày làm việc. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề công tác xã hội do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện công tác xã hội tại Việt Nam cho đối tượng theo đợt, hợp tác đào tạo và thực hành công tác xã hội hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong thực hành công tác xã hội thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Tham khảo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP: Trên đây là thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội
Cùng tìm hiểu về điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ là gì qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hành nghề công tác xã hội là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hành nghề công tác xã hội được định nghĩa là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Cụ thể, hành nghề công tác xã hội bao gồm các hoạt động nghề nghiệp như phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi, tư vấn và hỗ trợ tâm lý. Những hoạt động này không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần kỹ năng giao tiếp và sự nhạy bén trong việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Việc người hành nghề phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký cho thấy sự kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng thụ hưởng. Tóm lại, hành nghề công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp, được thực hiện bởi những người có chuyên môn sâu, điều này cho thấy công tác xã hội có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và cải thiện đời sống của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Sự quy định rõ ràng về các hoạt động và yêu cầu cấp giấy chứng nhận không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn khẳng định vị thế của công tác xã hội trong hệ thống dịch vụ công. (2) Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây thì được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội được quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP bao gồm: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Nhà nước cho phép công dân Việt Nam và cả người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hành nghề công tác xã hội. Các điều kiện được nêu ra không chỉ giúp xác định những người đủ điều kiện hành nghề mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ. Việc yêu cầu người hành nghề có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật là rất cần thiết, bởi công tác xã hội thường liên quan đến những vấn đề nhạy cảm và dễ tổn thương trong xã hội. Ngoài ra, quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề cũng rất quan trọng. Những người có tiền án, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ không được phép hành nghề, từ đó bảo vệ tính toàn vẹn và uy tín của ngành công tác xã hội. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo sự tin tưởng từ cộng đồng đối với những người làm công tác xã hội. Tóm lại, những quy định này góp phần xây dựng một môi trường hành nghề công tác xã hội an toàn, chuyên nghiệp và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng được phục vụ. (3) Trách nhiệm cập nhật kiến thức của người hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm phải cập nhật kiến thức công tác xã hội phù hợp với nội dung mà mình đang hành nghề công tác xã hội. Theo đó, các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: - Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. - Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. - Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. Bên cạnh đó, người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. Đối với các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm phải tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội. Việc lên kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc cập nhật kiến thức, người hành nghề công tác xã hội sẽ được nhận Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP Việc cập nhật kiến thức thường xuyên là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công tác xã hội, đồng thời khẳng định trách nhiệm và sự chuyên nghiệp của người hành nghề trong xã hội hiện đại. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Lao động người nước ngoài có được thuê nhà ở xã hội trong thời gian làm việc ở Việt Nam không?
Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều lao động nước ngoài đến làm việc, do đó nhu cầu về nhà ở của nhóm đối tượng này cũng tăng cao. Vậy, lao động người nước ngoài được thuê nhà ở xã hội không? (1) Lao động người nước ngoài có được thuê nhà ở xã hội không? Nhà ở xã hội được xem là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp, trong đó có cả người lao động. Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở. Theo đó, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 bao gồm: 1- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. 10- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, theo quy định trên, lao động người nước ngoài không nằm trong danh sách đối tượng được hưởng các chính sách về nhà ở xã hội. Điều này có thể là do chính sách nhà ở xã hội chủ yếu hướng tới việc hỗ trợ công dân Việt Nam và các nhóm dân cư có thu nhập thấp, nhằm đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện điều kiện sống cho người dân trong nước. Trong khi đó, lao động nước ngoài thường có thu nhập cao hơn và không phải là đối tượng chính sách ưu tiên. Do đó, lao động người nước ngoài không được phép thuê nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023. Các lao động nước ngoài có thể tìm kiếm các loại hình nhà ở khác phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. (2) Những ai được thuê nhà ở xã hội? Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được nhà nước hỗ trợ thuê nhà ở xã hội bao gồm: - Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; - Căn cứ điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; - Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập; - Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại; - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, theo quy định trên, danh sách các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thuê nhà ở xã hội đã được mở rộng và cụ thể hóa. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với việc cải thiện điều kiện sống cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm cả công nhân và sinh viên.
Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc được xuất cảnh khi chưa khai quyết toán thuế không?
Nếu chưa hoàn thành việc khai quyết toán thuế, người nước ngoài có được phép xuất cảnh không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai quyết toán thuế là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có giải thích như sau: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khai quyết toán thuế là quá trình mà người nộp thuế tổng hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp trong năm tài chính hoặc trong khoảng thời gian cụ thể, từ khi bắt đầu phát sinh nghĩa vụ thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động. Điều này giúp cơ quan thuế có được thông tin chính xác về nghĩa vụ thuế của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khai quyết toán thuế nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Qua đó, chính phủ có thể thu thập đủ nguồn thu để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có thể thấy, khai quyết toán thuế là một phần thiết yếu trong quy trình quản lý thuế, giúp xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc thực hiện đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế mà còn góp phần vào việc duy trì ổn định tài chính của nhà nước. Nếu không thực hiện khai quyết toán thuế đúng hạn hoặc không chính xác, người nộp thuế có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật (2) Người nước ngoài được xuất cảnh khi chưa quyết toán thuế không? Theo điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Tuy nhiên, nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Như vậy, pháp luật quy định trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh mà không thể tự thực hiện việc khai quyết toán thuế vẫn sẽ được xuất cảnh khi họ đã có quyền ủy quyền cho bên khác (thông thường là tổ chức, cá nhân trả thu nhập) thực hiện quyết toán thuế thay mình. Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền khai quyết toán thuế thay cá nhân cư trú là người nước ngoài có trách nhiệm phải thực hiện việc khai quyết toán thuế trong thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ khi cá nhân cư trú là người nước ngoài xuất cảnh. (3) Biểu thuế TNCN năm 2024 Theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập, với mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao hơn sẽ phải trả thuế với tỷ lệ cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp hơn sẽ được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc miễn thuế. Hệ thống thuế lũy tiến giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho những người có thu nhập thấp, đồng thời yêu cầu những người có khả năng tài chính tốt hơn đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước.
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất điều kiện đối với người điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam
Việc người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam đã trở nên khá phổ biến. Do đó, Bộ Công an đã đề xuất một số quy định để quản lý vấn đề này một cách hiệu quả >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/1.-du-thao-2-nghi-dinh-atgt.docx (1) Phương tiện cơ giới nước ngoài là gì? Hiện nay chưa có văn bản nào nêu khái niệm về phương tiện cơ giới nước ngoài. Tuy nhiên ta có thể hiểu, phương tiện cơ giới nước ngoài là các loại xe có nguồn gốc từ nước ngoài, được đăng ký và cấp biển số tại một quốc gia khác, sau đó được đưa vào Việt Nam để sử dụng. Theo đó, phương tiện cơ giới nước ngoài có các đặc điểm như: - Biển số khác với biển số xe Việt Nam, thường có màu sắc và ký hiệu đặc trưng của quốc gia đăng ký. - Có giấy đăng ký xe, bảo hiểm và các giấy tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. - Phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để được tham gia giao thông tại Việt Nam, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài phải có đầy đủ giấy tờ như giấy đăng ký xe, bảo hiểm, giấy phép lái xe quốc tế (nếu có)...ngoài ra còn phải có một xe đi trước để hướng dẫn giao thông Việt Nam cho người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài. Việc đề xuất các quy định để quản lý chặt chẽ các phương tiện này giúp đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn khi luật pháp giao thông ở nước ngoài có thể sẽ khác với nước ta. (2) Đề xuất điều kiện để xe cơ giới nước ngoài được tham gia giao thông tại Việt Nam Mới đây, Bộ Công an đã trình Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định), trong đó có đề xuất một số quy định liên quan đến điều kiện để xe cơ giới nước ngoài được gia giao thông tại Việt Nam. Theo đề xuất tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Dự thảo Nghị định, phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Phải có phương tiện đi trước để hướng dẫn giao thông cho phương tiện cơ giới nước ngoài trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện hướng dẫn giao thông là xe ô tô (nếu khách du lịch điều khiển xe ô tô) hoặc xe mô tô (nếu khách du lịch điều khiển xe mô tô) do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo nhận diện hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó. - Chỉ được tham gia giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Công an. Như vậy, theo đề xuất trên, người điều khiển xe cơ giới nước ngoài chỉ được phép tham gia giao thông tại Việt Nam khi có một xe của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam đi trước để hướng dẫn giao thông. Xe cơ giới nước ngoài cũng bị hạn chế phạm vi và giờ giấc được di chuyển, khi chỉ được di chuyển trên các tuyến đường trong phạm vi cấp tỉnh và trong một khoảng thời gian nhất định theo văn bản chấp thuận của Bộ Công an. (3) Đề xuất điều kiện đối với người điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 31 Dự thảo Nghị định, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài cũng phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam; mang theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam - Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô) - Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam - Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất Như vậy, bên cạnh các điều kiện đối với phương tiện cơ giới nước ngoài, người điều khiển xe cơ giới nước ngoài phải có đầy đủ các loại giấy tờ kể trên khi tham gia giao thông tại Việt Nam. (4) Xử lý vi phạm đối với người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài Người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài thông thường là người nước ngoài sang Việt Nam du lịch, khám phá đất nước của chúng ta. Do đó, các quy định về xử lý vi phạm đối với người nước ngoài cũng phải mềm dẻo, linh hoạt theo Điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên. Theo đề xuất tại Điều 32 Dự thảo Nghị định, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là một số đề xuất liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tại Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/1.-du-thao-2-nghi-dinh-atgt.docx
Cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con?
Sau khi đã làm thủ tục nhận cha con tại UBND huyện thì cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con? Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định thì bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. Sau khi đã làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại UBND huyện, để cập nhật tên cha vào giấy khai sinh của con thì cần tiến hành thủ tục đăng ký bổ sung hộ tịch theo hướng dẫn tại Điều 29 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung. Thành phần hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch? Căn cứ theo Điều 29 Luật hộ tịch 2014 thì thành phần hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch bao gồm: - Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh. - Bản chính (Bản chính cấp lần đầu, Bản chính cấp lại, Bản chính đăng ký lại) giấy tờ hộ tịch cần bổ sung. - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc bổ sung giấy tờ hộ tịch. - Văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ trong trường hợp ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh về mối quan hệ với người ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Khi nộp hồ sơ trực tiếp, người nộp hồ sơ cần mang theo các giấy tờ nhân thân như căn cước công dân, hộ chiếu,... để xuất trình cho cán bộ hộ tịch kiểm tra (nếu có yêu cầu). Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đăng ký bổ sung hộ tịch? Căn cứ Điều 27, Điều 46 Luật hộ tịch 2014 quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký bổ sung hộ tịch, cụ thể : - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. => Theo quy định trên, đối với thủ tục bổ sung hộ tịch cho con là người Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài thực hiện như thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài? Thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài? Theo Điều 24, Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. => Theo đó, trường hợp làm thủ tục đăng ký nhận cha con, có cha là người nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, con là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thủ tục đăng ký nhận cha, con thực hiện như thế nào? Theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện như sau: Bước 1 : Chuẩn bị và nộp hồ sơ : Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Bước 2 : Tiếp nhận và giải quyết xác minh, niêm yết Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 3 : Giải quyết và trả kết quả - Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. - Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Làm thẻ căn cước cho người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam thế nào?
Với những quy định mới từ Luật Căn cước 2023, việc cấp thẻ căn cước công dân cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam là một vấn đề nhận được nhiều quan tâm trong thời gian gần đây (1) Người nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không? Hiện nay, theo Luật Căn cước 2023, có hai loại giấy tờ về căn cước bao gồm thẻ căn cước và giấy chứng nhận căn cước. Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu Đối với giấy chứng nhận căn cước, khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước 2023 quy định, giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. Như vậy, thẻ căn cước chỉ được cấp cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam Còn giấy chứng nhận căn cước sẽ được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước 2023 Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống. Chiếu theo các quy định trên, người nước ngoài có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì trước tiên bắt buộc phải thực hiện việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định về nhập tịch tại Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. Sau khi được nhập tịch Việt Nam, người nước ngoài bây giờ đã trở thành công dân Việt Nam và có quyền được cấp thẻ căn cước. Thủ tục cấp thẻ căn cước tương tự với thủ tục làm thẻ căn cước cho công dân Việt Nam. (2) Làm sao để được nhập quốc tịch Việt Nam? Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, điều kiện để người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam là: - Có đơn xin nhập Quốc tịch Việt Nam - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam Bên cạnh đó, người nước ngoài thuộc các trường hợp sau đây thì chỉ cần có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự và tuân thủ hiến pháp sẽ được xem xét cho nhập tịch Việt Nam: - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngoài ra, pháp luật quy định người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Khi người nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trên thì lập hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam. (3) Thủ tục làm thẻ căn cước Sau khi có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài bây giờ đã được công nhận là công dân Việt Nam và có quyền làm thẻ căn cước như người Việt Nam. Theo đó, trình tự thủ tục làm thẻ căn cước được diễn ra như sau: Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước cung cấp thông tin để đối chiếu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Bước 2: Thực hiện thu thập thông tin sinh trắc học Bước 3: Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước Bước 4: Nhận giấy hẹn trả căn cước Bước 5: Đến địa điểm để nhận thẻ căn cước theo giấy hẹn, trường hợp đăng ký nhận thẻ căn cước tại địa điểm khác thì nhận thẻ căn cước thông qua dịch vụ bưu chính. Đối với người dưới 14 tuổi Bước 1: Người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Bước 2: Người đại diện và người dưới 14 tuổi đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học Bước 3: Người đại diện thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người dưới 14 tuổi Bước 4: Nhận giấy hẹn trả căn cước Bước 5: Đến địa điểm để nhận thẻ căn cước theo giấy hẹn, trường hợp đăng ký nhận thẻ căn cước tại địa điểm khác thì nhận thẻ căn cước thông qua dịch vụ bưu chính. (Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước 2023) Trên đây là giải đáp cho thắc mắc “Làm thẻ căn cước cho người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam thế nào?”, hy vọng bài viết đã mang đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài mới nhất 2024
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài thay thế cho Nghị định 59/2022/NĐ-CP (1) Tài khoản định danh điện tử là gì? Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc phương tiện xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử (căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP). Tài khoản định danh điện tử được dùng để truy cập, sử dụng các tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử và hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật một cách nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm và hiệu quả thay cho việc thực hiện với phương pháp truyền thống như làm trực tiếp, nộp bản cứng giấy tờ tùy thân,... Ngoài ra, khi có tài khoản định danh, cá nhân có thể thực hiện các giao dịch tài chính như thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng BHXH, BHYT, chuyển tiền,... hoàn toàn trên môi trường điện tử trực tuyến (online). Vì những lợi ích to lớn mà tài khoản định danh điện tử mang lại, nhiều cá nhân người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam cũng muốn được cấp tài khoản định danh điện tử cho mình. (2) Điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, người nước ngoài là đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử khi có các yếu tố sau đây: - Người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. - Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu. Như vậy, điều kiện để người nước ngoài trở thành đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử tại Việt Nam đó là phải có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam. (3) Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài được thực hiện như sau: Cấp tài khoản định danh mức độ 01: - Tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) - Truy cập VNeID để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử qua VNeID. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua VNeID hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc email đã đăng ký. - Đối với người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện: Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng VNeID. Cấp tài khoản định danh mức độ 02: - Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh - Điền đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-tk-01-dinh-danh.docx - Cung cấp số thuê bao di động chính chủ, email (nếu có) và thông tin muốn tích hợp vào VNeID cho cán bộ tiếp nhận - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc email đã đăng ký Đối với người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện: - Cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Trên đây là toàn bộ thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 và mức độ 02 cho cá nhân người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho các quy định cấp tài khoản định danh điện tử của Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2024
Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo Quyết định 1235/QĐ-BTP mới nhất của Bộ Tư pháp Mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1235/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 để quy định về việc công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, trong đó có thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Thành phần hồ sơ Công dân Việt Nam (có đăng ký thường trú, tạm trú), người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + Dùng cho cá nhân: Mẫu số 03/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-3.docx + Dùng cho cá nhân ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2: Mẫu số 04/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-4.docx + Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (điện tử tương tác): Mẫu số 12/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-12.docx + Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 (điện tử tương tác): Mẫu số 13/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-13.docx - Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực). - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. (2) Trình tự thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp về Sở Tư pháp: - Công dân Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi mình thường trú hoặc tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Tòa án, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, UBND xã, phường, thị trấn tùy theo trường hợp để xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho cá nhân. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Không quá 15 ngày nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý thì thời hạn không quá 15 ngày. Bước 3: Nhận kết quả Cá nhân đăng ký nhận kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 (tùy theo cá nhân yêu cầu cấp phiếu số mấy) tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh). Phí thực hiện: - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: + Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em + Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi + Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật + Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Một số lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thì không cần đính kèm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. - Người được ủy quyền phải xuất trình CMND hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024.
Được thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động tối đa mấy năm?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì khi thuê người nước ngoài về làm việc ở Việt Nam thì sẽ cần giấy phép lao động, trừ một số trường hợp họ làm việc ở Việt Nam nhưng không thuộc diện và không cần phải có giấy phép lao động. Vậy thì đối với những trường hợp thuê người nước ngoài mà cần giấy phép lao động thì có thể thuê tối đa mấy năm? Được thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động tối đa mấy năm? Theo điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định một trong các điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, một số trường hợp như là: - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. … (Xem chi tiết tại Điều 154 Bộ luật này) Khi thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì cũng giống như người lao động trong nước, doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, cụ thể theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Như vậy, sau khi được cấp giấy phép lao động thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Cũng theo khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động thì thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Theo Điều 155 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Từ các quy định trên cho thấy, khi ký kết hợp đồng lao động với người nước ngoài hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Và thời hạn hợp đồng không thể dài hơn 02 năm bởi giấy phép lao động chỉ có thời hạn tối đa là 02 năm, cho nên đối với người lao động nước ngoài thì không thể ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được. Tuy nhiên, luật cho phép được ký nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn và cũng không có quy định giới hạn số lần ký kết hợp đồng. Như vậy, về cơ bản thì các doanh nghiệp được quyền thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động cho mình được nhiều năm mà không bị giới hạn chỉ cần doanh nghiệp lưu ý thực hiện đúng các quy định khi sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay, có những trường hợp nào giấy phép lao động của người nước ngoài sẽ hết hiệu lực? Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực được quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể: - Giấy phép lao động hết thời hạn. - Chấm dứt hợp đồng lao động. - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp. - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp. - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. - Giấy phép lao động bị thu hồi.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử; trong đó, quy định rõ trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài. 1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, như sau: - Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia; - Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.” 2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02, như sau: - Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2; - Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận; - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02; Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.
Thông tin lưu trú của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Công ty mình đang có tình huống phát sinh nhờ mọi người hỗ trợ. Cụ thể đơn vị mình là doanh nghiệp FDI, có lao động nước ngoài đang làm việc tại doanh nghiệp. Các lao động này đều thực hiện đúng quy định là có giấy phép lao động và thẻ tạm trú. Chính sách của công ty là công ty sẽ thuê nhà cho lao động nước ngoài ở. Lúc này thì sẽ phát sinh trách nhiệm khai báo tạm trú online cho NNN, địa chỉ khai báo lấy theo địa chỉ nhà hiện tại công ty đang thuê. Vậy mình muốn hỏi như sau: 1. Thời hạn tạm trú khi khai báo online có bắt buộc khai báo theo thời gian của thẻ tạm trú của NNN tại Việt nam hay không? (Ví dụ thời hạn thẻ TT là tháng 10/2025) 2. Mỗi khi người nước ngoài xuất - nhập cảnh về nghỉ lễ hoặc nghỉ phép 7-10 ngày thì có cần vào khai báo lại qua online không? 3. Trường hợp công ty bị sót khai báo muộn hơn so với thời điểm thực tế lưu trú thì có bị phạt không? Mình cảm ơn!
Phí cấp thị thực Việt Nam cho người nước ngoài mới nhất
Hiện nay mức thu phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài của Việt Nam là bao nhiêu? Trường hợp nào người nước ngoài được miễn phí cấp thị thực? Phí cấp thị thực Việt Nam cho người nước ngoài mới nhất Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài phải nộp phí theo quy định. Đồng thời, khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, đồng Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ. Theo đó, tại Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 62/2023/TT-BTC quy định phí cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài như sau: Số tt Nội dung Mức thu 1 Cấp thị thực có giá trị một lần 25 USD/chiếc 2 Cấp thị thực có giá trị nhiều lần: a Loại có giá trị không quá 90 ngày 50 USD/chiếc b Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày 95 USD/chiếc c Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm 135 USD/chiếc d Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm 145 USD/chiếc e Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm 155 USD/chiếc g Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn) 25 USD/chiếc 3 - Chuyển ngang giá trị thị thực, thẻ tạm trú, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới - Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: Kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới. 5 USD/chiếc 5 USD/chiếc 4 Cấp giấy miễn thị thực 10 USD/giấy 5 Cấp thẻ tạm trú: a Có thời hạn không quá 02 năm 145 USD/thẻ b Có thời hạn từ trên 02 năm đến 05 năm 155 USD/thẻ c Có thời hạn từ trên 05 năm đến 10 năm 165 USD/thẻ 6 Gia hạn tạm trú 10 USD/lần 7 Cấp mới, cấp lại thẻ thường trú 100 USD/thẻ 8 Cấp giấy phép vào khu vực cấm, vào khu vực biên giới; giấy phép cho công dân Lào sử dụng giấy thông hành biên giới vào các tỉnh nội địa của Việt Nam 10 USD/người 9 Cấp thị thực cho khách quá cảnh đường hàng không và đường biển vào thăm quan, du lịch (theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014) 5 USD/người 10 Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu 5 USD/người 11 Cấp giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam không có hộ chiếu 200.000 Đồng/lần cấp 12 Cấp giấy phép cho người đã nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu bằng giấy thông hành biên giới đi thăm quan các địa điểm khác trong tỉnh 10 USD/người Ghi chú: Đối với trường hợp bị mất, hư hỏng các giấy tờ nêu trên phải cấp lại áp dụng mức thu như cấp mới. Trường hợp nào người nước ngoài được miễn phí cấp thị thực? Theo Điều 5 Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định các trường hợp được miễn phí, lệ phí, trong đó: - Các trường hợp được miễn phí cấp thị thực bao gồm: + Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân. + Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại. + Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. + Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. + Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam. + Miễn phí đối với trường hợp cấp thị thực, tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý nhưng không có khả năng tài chính và cơ quan đại diện của nước có công dân không chịu kinh phí hoặc không có cơ quan đại diện của nước có công dân vi phạm pháp luật ở Việt Nam. Việc xác định người nước ngoài ở Việt Nam vi phạm pháp luật bị xử lý thuộc diện miễn phí trong trường hợp này do tổ chức thu phí xem xét quyết định trong từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật. - Những trường hợp được miễn phí, lệ phí, tổ chức thu phí, lệ phí phải đóng dấu “Miễn thu phí”, “Miễn thu lệ phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp. Như vậy, trong những trường hợp trên thì Việt Nam sẽ miễn phí cấp thị thực cho người nước ngoài.
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy?
Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì có được thuê xe máy để chạy không? Người nước ngoài muốn chạy xe máy tại Việt Nam thì phải làm gì? Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được chạy xe máy? Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: - Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. - Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: + Đăng ký xe; + Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, trong đó Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008; + Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, người nước ngoài qua Việt Nam du lịch thì thông thường sẽ không được chạy xe tại Việt Nam vì không có giấy phép lái xe hợp lệ. Người nước ngoài chỉ được sử dụng giấy phép lái xe của nước ngoài nếu nước đó và Việt Nam có ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau. Người nước ngoài qua Việt Nam du lịch có được đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam để được chạy xe không? Theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau: - Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: - Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; - Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Như vậy, đối với trường hợp người nước ngoài qua Việt Nam du lịch dưới 03 tháng thì chỉ có thể đổi giấy phép lái xe sang Việt Nam nếu thuộc diện khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam. Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe của khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam Theo điểm b khoản 7 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển: - Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam. - Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu; Như vậy, giấy phép lái xe Việt Nam đã đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe tại Việt Nam.
Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài có bắt buộc phải có chuyên gia?
Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài là gì? Thành lập trung tâm môi giới hôn nhân với người nước ngoài, trong trung tâm có cần bắt buộc phải có một luật sư hay cần chuyên gia? Trung tâm tư vấn hôn nhân với người nước ngoài là gì? Căn cứ Điều 51 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ) Nguyên tắc hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài - Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, thuần phong mỹ tục của dân tộc. - Các bên kết hôn có quyền được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Việc tư vấn, hỗ trợ không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu. - Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác. Điều kiện thành lập định Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài Theo Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định thành lập Trung tâm khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 52 Nghị định 126/2014/NĐ-CP được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt - Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo đảm hoạt động của Trung tâm; - Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có tiền án. *** Trước đây điều kiện để thành lập Trung tâm theo quy định tại Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 02a/2015/TT-BTP như sau: - Địa điểm hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm về diện tích, tiện nghi làm việc, phù hợp với thực tiễn của từng địa phương. - Trung tâm phải có ít nhất 01 người thực hiện tư vấn chuyên trách. Trung tâm có thể sử dụng lao động theo hợp đồng, cộng tác viên tư vấn thường xuyên hoặc theo vụ việc. - Người đứng đầu Trung tâm, người thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm phải là người có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên và có kinh nghiệm công tác ít nhất 03 năm trong các lĩnh vực ngôn ngữ, văn hóa - xã hội, pháp luật phù hợp với lĩnh vực thực hiện tư vấn, hỗ trợ. Tuy nhiên hiện nay Thông tư 02a/2015/TT-BTP đã hết hiệu lực kể từ ngày 02/01/2016 do bị Thông tư 15/2015/TT-BTP bãi bỏ. Vì vậy hiện nay điều kiện để thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài chỉ cần thỏa mãn điều kiện theo Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Theo đó, hiện nay khi thành lập Trung tâm không còn quy định phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn chuyên trách mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên. => Như vậy, có thể thấy Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều kiện để thành lập Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài không bắt buộc phải có chuyên gia hay luật sư.
Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam
Người nước ngoài chết ở Việt Nam thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai tử thế nào? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất không? Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam (1) Cơ quan có thẩm quyền Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký khai tử như sau: - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. - Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. (2) Thủ tục đăng ký Theo Điều 34 Luật Hộ tịch 2014, được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký hộ tịch cho người nước ngoài chết tại Việt Nam như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ khai tử Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Lưu ý: Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch khi người chết là người nước ngoài. Bước 2: Xác nhận hồ sơ, cấp trích lục khai tử Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Bước 3: Khoá thông tin hộ tịch Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Ai là người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cho người nước ngoài? Theo Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. - Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. Như vậy, người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử cho người nước ngoài là những người thân thích hoặc đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chết thì có được hưởng chế độ tử tuất không? Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Đồng thời, khoản 1 Điều 5 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất. Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ của bảo hiểm xã hội, trong đó có chế độ tử tuất.
Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú?
Việt kiều là một từ chỉ những người Việt Nam đang sống và cư trú ở nước ngoài, có thể là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam. Vậy, trường hợp Việt kiều về Việt Nam chơi một thời gian thì có phải khai báo tạm trú? Việt kiều về nước có phải khai báo tạm trú? (1) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu Việt Nam Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. (2) Trường hợp Việt kiều về bằng Hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của Công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định: Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. Như vậy, trường hợp Việt kiều về bằng hộ chiếu Việt Nam thì sẽ khai báo tạm trú theo Luật Cư trú 2020, về bằng Hộ chiếu nước ngoài thì khai báo tạm trú theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Dù là trường hợp nào thì Việt kiều về nước cũng phải khai báo tạm trú. Thủ tục khai báo tạm trú cho Việt kiều về nước bằng hộ chiếu nước ngoài Theo Điều 4, 5, 6 Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử để nhận tài khoản - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú (Trang thông tin điện tử) để nhận tài khoản khai báo. Khi có thay đổi các thông tin liên quan đến tài khoản khai báo phải cập nhật sửa đổi, bổ sung ngay thông tin đó trên Trang thông tin điện tử. - Người khai báo tạm trú có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản khai báo và toàn bộ thông tin do tài khoản khai báo tạo ra. - Thời hạn sử dụng tài khoản: Tài khoản khai báo tự hủy giá trị sử dụng khi không có thông tin khai báo mới trong thời hạn 12 tháng hoặc khi bị phát hiện khai báo khống, thông tin về người nước ngoài hoặc cơ sở lưu trú không chính xác. Bước 2: Khai báo thông tin tạm trú - Người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú. - Thông tin khai báo tạm trú gồm: + Họ tên; + Giới tính; + Ngày tháng năm sinh; + Quốc tịch; + Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử. Lưu ý: Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin. Bước 3: Tiếp nhận thông tin tạm trú Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài được khai báo qua Trang thông tin điện tử 24 giờ/07 ngày; Thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú nếu người nước ngoài tạm trú tại các cơ sở lưu trú thuộc khu vực biên giới. Như vậy, đối với Việt kiều về nước cũng sẽ thực hiện thủ tục khai báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài như trên.
Người nước ngoài đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam như thế nào?
Việc người nước ngoài đến Việt Nam làm công tác xã hội ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, để được phép hành nghề tại Việt Nam, họ cần phải đáp ứng những điều kiện và thủ tục gì? (1) Người nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam không? Theo Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Những đối tượng này phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt. Ngoài ra còn phải có đủ điều kiện sau đây để được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài cũng là một đối tượng được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội đối với người nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: - Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP >>> https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/09/mau-so-7.docx - Giấy phép hành nghề công tác xã hội đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi lập hồ sơ đề nghị cấp mới chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội, người đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. (Điều 39 Nghị định 110/2024/NĐ-CP) (3) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài Căn cứ theo quy định Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài được thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1: Nộp hồ sơ - Người nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề. - Hình thức nộp hồ sơ: Trực tiếp Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do gửi cho người nộp hồ sơ. Thời hạn thực hiện tối đa không quá 03 ngày làm việc. Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài đã có giấy phép hành nghề công tác xã hội do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp thực hiện công tác xã hội tại Việt Nam cho đối tượng theo đợt, hợp tác đào tạo và thực hành công tác xã hội hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong thực hành công tác xã hội thì không cần thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam. Tham khảo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 06 được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP: Trên đây là thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho người nước ngoài mới nhất theo quy định tại Nghị định 110/2024/NĐ-CP Nghị định 110/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội
Cùng tìm hiểu về điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP mới nhất của Chính phủ là gì qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hành nghề công tác xã hội là gì? Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, hành nghề công tác xã hội được định nghĩa là những hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp, trực tiếp thực hiện chuyên môn sâu của người làm công tác xã hội được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội. Cụ thể, hành nghề công tác xã hội bao gồm các hoạt động nghề nghiệp như phòng ngừa, can thiệp, trị liệu, chăm sóc, phục hồi, tư vấn và hỗ trợ tâm lý. Những hoạt động này không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần kỹ năng giao tiếp và sự nhạy bén trong việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Việc người hành nghề phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký cho thấy sự kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp trong lĩnh vực này, bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng thụ hưởng. Tóm lại, hành nghề công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp, được thực hiện bởi những người có chuyên môn sâu, điều này cho thấy công tác xã hội có vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và cải thiện đời sống của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Sự quy định rõ ràng về các hoạt động và yêu cầu cấp giấy chứng nhận không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn khẳng định vị thế của công tác xã hội trong hệ thống dịch vụ công. (2) Điều kiện được phép hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây thì được hành nghề công tác xã hội: - Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội. - Không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. - Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực. Theo đó, các trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội được quy định tại Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP bao gồm: - Người bị kết án mà chưa được xóa án tích. - Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Nhà nước cho phép công dân Việt Nam và cả người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hành nghề công tác xã hội. Các điều kiện được nêu ra không chỉ giúp xác định những người đủ điều kiện hành nghề mà còn bảo vệ quyền lợi của đối tượng thụ hưởng dịch vụ. Việc yêu cầu người hành nghề có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật là rất cần thiết, bởi công tác xã hội thường liên quan đến những vấn đề nhạy cảm và dễ tổn thương trong xã hội. Ngoài ra, quy định về các trường hợp bị cấm hành nghề cũng rất quan trọng. Những người có tiền án, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự sẽ không được phép hành nghề, từ đó bảo vệ tính toàn vẹn và uy tín của ngành công tác xã hội. Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo sự tin tưởng từ cộng đồng đối với những người làm công tác xã hội. Tóm lại, những quy định này góp phần xây dựng một môi trường hành nghề công tác xã hội an toàn, chuyên nghiệp và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả người làm nghề và đối tượng được phục vụ. (3) Trách nhiệm cập nhật kiến thức của người hành nghề công tác xã hội Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm phải cập nhật kiến thức công tác xã hội phù hợp với nội dung mà mình đang hành nghề công tác xã hội. Theo đó, các hình thức cập nhật kiến thức công tác xã hội, bao gồm: - Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác xã hội phù hợp với nội dung hành nghề công tác xã hội. - Tham gia biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu chuyên môn về công tác xã hội. - Thực hiện các nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xã hội thuộc nội dung hành nghề. - Tự cập nhật kiến thức có liên quan đến công tác xã hội và các hình thức khác. Bên cạnh đó, người hành nghề công tác xã hội phải tham gia đào tạo bình quân tối thiểu 24 tiết học/năm hoặc tương đương tối thiểu 120 tiết học/05 năm để được cập nhật kiến thức công tác xã hội trong quá trình hành nghề công tác xã hội. Cơ quan, đơn vị có sử dụng người hành nghề công tác xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề công tác xã hội được cập nhật kiến thức. Đối với các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo về công tác xã hội có trách nhiệm phải tổ chức cập nhật kiến thức công tác xã hội và cấp giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội cho người hành nghề công tác xã hội. Việc lên kế hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức công tác xã hội phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi hoàn thành việc cập nhật kiến thức, người hành nghề công tác xã hội sẽ được nhận Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức công tác xã hội theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 110/2024/NĐ-CP Việc cập nhật kiến thức thường xuyên là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả và chất lượng của công tác xã hội, đồng thời khẳng định trách nhiệm và sự chuyên nghiệp của người hành nghề trong xã hội hiện đại. Nghị định 110/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2024.
Lao động người nước ngoài có được thuê nhà ở xã hội trong thời gian làm việc ở Việt Nam không?
Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều lao động nước ngoài đến làm việc, do đó nhu cầu về nhà ở của nhóm đối tượng này cũng tăng cao. Vậy, lao động người nước ngoài được thuê nhà ở xã hội không? (1) Lao động người nước ngoài có được thuê nhà ở xã hội không? Nhà ở xã hội được xem là giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp, trong đó có cả người lao động. Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở. Theo đó, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội được quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 bao gồm: 1- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. 2- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. 3- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. 4- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. 5- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. 6- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. 7- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. 8- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. 9- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. 10- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. 11- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. 12- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp. Như vậy, theo quy định trên, lao động người nước ngoài không nằm trong danh sách đối tượng được hưởng các chính sách về nhà ở xã hội. Điều này có thể là do chính sách nhà ở xã hội chủ yếu hướng tới việc hỗ trợ công dân Việt Nam và các nhóm dân cư có thu nhập thấp, nhằm đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện điều kiện sống cho người dân trong nước. Trong khi đó, lao động nước ngoài thường có thu nhập cao hơn và không phải là đối tượng chính sách ưu tiên. Do đó, lao động người nước ngoài không được phép thuê nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023. Các lao động nước ngoài có thể tìm kiếm các loại hình nhà ở khác phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. (2) Những ai được thuê nhà ở xã hội? Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được nhà nước hỗ trợ thuê nhà ở xã hội bao gồm: - Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; - Căn cứ điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023; - Đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập; - Đối tượng quy định tại khoản 12 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để bố trí cho cá nhân là công nhân của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình trong khu công nghiệp đó thuê lại; - Công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp. Như vậy, theo quy định trên, danh sách các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thuê nhà ở xã hội đã được mở rộng và cụ thể hóa. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với việc cải thiện điều kiện sống cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm cả công nhân và sinh viên.
Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc được xuất cảnh khi chưa khai quyết toán thuế không?
Nếu chưa hoàn thành việc khai quyết toán thuế, người nước ngoài có được phép xuất cảnh không? Cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! (1) Khai quyết toán thuế là gì? Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có giải thích như sau: “Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.” Như vậy, khai quyết toán thuế là quá trình mà người nộp thuế tổng hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp trong năm tài chính hoặc trong khoảng thời gian cụ thể, từ khi bắt đầu phát sinh nghĩa vụ thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động. Điều này giúp cơ quan thuế có được thông tin chính xác về nghĩa vụ thuế của từng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khai quyết toán thuế nhằm đảm bảo rằng người nộp thuế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nước. Qua đó, chính phủ có thể thu thập đủ nguồn thu để phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có thể thấy, khai quyết toán thuế là một phần thiết yếu trong quy trình quản lý thuế, giúp xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc thực hiện đúng quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế mà còn góp phần vào việc duy trì ổn định tài chính của nhà nước. Nếu không thực hiện khai quyết toán thuế đúng hạn hoặc không chính xác, người nộp thuế có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật (2) Người nước ngoài được xuất cảnh khi chưa quyết toán thuế không? Theo điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Tuy nhiên, nếu cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh. Như vậy, pháp luật quy định trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh mà không thể tự thực hiện việc khai quyết toán thuế vẫn sẽ được xuất cảnh khi họ đã có quyền ủy quyền cho bên khác (thông thường là tổ chức, cá nhân trả thu nhập) thực hiện quyết toán thuế thay mình. Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền khai quyết toán thuế thay cá nhân cư trú là người nước ngoài có trách nhiệm phải thực hiện việc khai quyết toán thuế trong thời hạn chậm nhất là 45 ngày kể từ khi cá nhân cư trú là người nước ngoài xuất cảnh. (3) Biểu thuế TNCN năm 2024 Theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, biểu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập, với mức thuế suất tăng dần theo mức thu nhập. Điều này có nghĩa là những người có thu nhập cao hơn sẽ phải trả thuế với tỷ lệ cao hơn, trong khi những người có thu nhập thấp hơn sẽ được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc miễn thuế. Hệ thống thuế lũy tiến giúp giảm bớt gánh nặng thuế cho những người có thu nhập thấp, đồng thời yêu cầu những người có khả năng tài chính tốt hơn đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước.
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất điều kiện đối với người điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam
Việc người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam đã trở nên khá phổ biến. Do đó, Bộ Công an đã đề xuất một số quy định để quản lý vấn đề này một cách hiệu quả >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/1.-du-thao-2-nghi-dinh-atgt.docx (1) Phương tiện cơ giới nước ngoài là gì? Hiện nay chưa có văn bản nào nêu khái niệm về phương tiện cơ giới nước ngoài. Tuy nhiên ta có thể hiểu, phương tiện cơ giới nước ngoài là các loại xe có nguồn gốc từ nước ngoài, được đăng ký và cấp biển số tại một quốc gia khác, sau đó được đưa vào Việt Nam để sử dụng. Theo đó, phương tiện cơ giới nước ngoài có các đặc điểm như: - Biển số khác với biển số xe Việt Nam, thường có màu sắc và ký hiệu đặc trưng của quốc gia đăng ký. - Có giấy đăng ký xe, bảo hiểm và các giấy tờ liên quan do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. - Phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để được tham gia giao thông tại Việt Nam, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài phải có đầy đủ giấy tờ như giấy đăng ký xe, bảo hiểm, giấy phép lái xe quốc tế (nếu có)...ngoài ra còn phải có một xe đi trước để hướng dẫn giao thông Việt Nam cho người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài. Việc đề xuất các quy định để quản lý chặt chẽ các phương tiện này giúp đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn khi luật pháp giao thông ở nước ngoài có thể sẽ khác với nước ta. (2) Đề xuất điều kiện để xe cơ giới nước ngoài được tham gia giao thông tại Việt Nam Mới đây, Bộ Công an đã trình Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định), trong đó có đề xuất một số quy định liên quan đến điều kiện để xe cơ giới nước ngoài được gia giao thông tại Việt Nam. Theo đề xuất tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Dự thảo Nghị định, phương tiện cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Phải có phương tiện đi trước để hướng dẫn giao thông cho phương tiện cơ giới nước ngoài trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện hướng dẫn giao thông là xe ô tô (nếu khách du lịch điều khiển xe ô tô) hoặc xe mô tô (nếu khách du lịch điều khiển xe mô tô) do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam bố trí và phải được gắn logo nhận diện hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp đó. - Chỉ được tham gia giao thông trên các tuyến đường trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Công an. Như vậy, theo đề xuất trên, người điều khiển xe cơ giới nước ngoài chỉ được phép tham gia giao thông tại Việt Nam khi có một xe của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam đi trước để hướng dẫn giao thông. Xe cơ giới nước ngoài cũng bị hạn chế phạm vi và giờ giấc được di chuyển, khi chỉ được di chuyển trên các tuyến đường trong phạm vi cấp tỉnh và trong một khoảng thời gian nhất định theo văn bản chấp thuận của Bộ Công an. (3) Đề xuất điều kiện đối với người điều khiển xe cơ giới nước ngoài tại Việt Nam Theo đề xuất tại khoản 3 Điều 31 Dự thảo Nghị định, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài cũng phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về giao thông đường bộ của Việt Nam; mang theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam - Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phù hợp với loại xe điều khiển và còn hiệu lực - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô) - Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam - Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất Như vậy, bên cạnh các điều kiện đối với phương tiện cơ giới nước ngoài, người điều khiển xe cơ giới nước ngoài phải có đầy đủ các loại giấy tờ kể trên khi tham gia giao thông tại Việt Nam. (4) Xử lý vi phạm đối với người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài Người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài thông thường là người nước ngoài sang Việt Nam du lịch, khám phá đất nước của chúng ta. Do đó, các quy định về xử lý vi phạm đối với người nước ngoài cũng phải mềm dẻo, linh hoạt theo Điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên. Theo đề xuất tại Điều 32 Dự thảo Nghị định, người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là một số đề xuất liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện cơ giới nước ngoài tại Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị định Quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ lần 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/02/1.-du-thao-2-nghi-dinh-atgt.docx
Cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con?
Sau khi đã làm thủ tục nhận cha con tại UBND huyện thì cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con? Thủ tục thực hiện như thế nào? Cần phải làm gì để cập nhật tên cha là người nước ngoài vào giấy khai sinh của con? Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định thì bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. Sau khi đã làm thủ tục đăng ký nhận cha con tại UBND huyện, để cập nhật tên cha vào giấy khai sinh của con thì cần tiến hành thủ tục đăng ký bổ sung hộ tịch theo hướng dẫn tại Điều 29 Luật hộ tịch 2014 như sau: - Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. - Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung. Thành phần hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch? Căn cứ theo Điều 29 Luật hộ tịch 2014 thì thành phần hồ sơ đăng ký bổ sung hộ tịch bao gồm: - Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh. - Bản chính (Bản chính cấp lần đầu, Bản chính cấp lại, Bản chính đăng ký lại) giấy tờ hộ tịch cần bổ sung. - Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc bổ sung giấy tờ hộ tịch. - Văn bản ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ trong trường hợp ủy quyền hoặc giấy tờ chứng minh về mối quan hệ với người ủy quyền trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Khi nộp hồ sơ trực tiếp, người nộp hồ sơ cần mang theo các giấy tờ nhân thân như căn cước công dân, hộ chiếu,... để xuất trình cho cán bộ hộ tịch kiểm tra (nếu có yêu cầu). Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết đăng ký bổ sung hộ tịch? Căn cứ Điều 27, Điều 46 Luật hộ tịch 2014 quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký bổ sung hộ tịch, cụ thể : - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc. => Theo quy định trên, đối với thủ tục bổ sung hộ tịch cho con là người Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài thực hiện như thế nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài? Thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha, con đối với cha là người nước ngoài? Theo Điều 24, Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. => Theo đó, trường hợp làm thủ tục đăng ký nhận cha con, có cha là người nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, con là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thủ tục đăng ký nhận cha, con thực hiện như thế nào? Theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con thực hiện như sau: Bước 1 : Chuẩn bị và nộp hồ sơ : Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân. Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Bước 2 : Tiếp nhận và giải quyết xác minh, niêm yết Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Bước 3 : Giải quyết và trả kết quả - Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. - Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho các bên. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Làm thẻ căn cước cho người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam thế nào?
Với những quy định mới từ Luật Căn cước 2023, việc cấp thẻ căn cước công dân cho người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam là một vấn đề nhận được nhiều quan tâm trong thời gian gần đây (1) Người nước ngoài có được cấp thẻ căn cước không? Hiện nay, theo Luật Căn cước 2023, có hai loại giấy tờ về căn cước bao gồm thẻ căn cước và giấy chứng nhận căn cước. Theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước là: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu Đối với giấy chứng nhận căn cước, khoản 1 Điều 30 Luật Căn cước 2023 quy định, giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã. Như vậy, thẻ căn cước chỉ được cấp cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam Còn giấy chứng nhận căn cước sẽ được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước 2023 Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống. Chiếu theo các quy định trên, người nước ngoài có nhu cầu cấp thẻ căn cước thì trước tiên bắt buộc phải thực hiện việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định về nhập tịch tại Luật Quốc tịch Việt Nam 2008. Sau khi được nhập tịch Việt Nam, người nước ngoài bây giờ đã trở thành công dân Việt Nam và có quyền được cấp thẻ căn cước. Thủ tục cấp thẻ căn cước tương tự với thủ tục làm thẻ căn cước cho công dân Việt Nam. (2) Làm sao để được nhập quốc tịch Việt Nam? Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, điều kiện để người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam là: - Có đơn xin nhập Quốc tịch Việt Nam - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam - Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam - Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam - Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam Bên cạnh đó, người nước ngoài thuộc các trường hợp sau đây thì chỉ cần có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự và tuân thủ hiến pháp sẽ được xem xét cho nhập tịch Việt Nam: - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Ngoài ra, pháp luật quy định người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Khi người nước ngoài đáp ứng được các điều kiện trên thì lập hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam và thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam. (3) Thủ tục làm thẻ căn cước Sau khi có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài bây giờ đã được công nhận là công dân Việt Nam và có quyền làm thẻ căn cước như người Việt Nam. Theo đó, trình tự thủ tục làm thẻ căn cước được diễn ra như sau: Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên: Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước cung cấp thông tin để đối chiếu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành Bước 2: Thực hiện thu thập thông tin sinh trắc học Bước 3: Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước Bước 4: Nhận giấy hẹn trả căn cước Bước 5: Đến địa điểm để nhận thẻ căn cước theo giấy hẹn, trường hợp đăng ký nhận thẻ căn cước tại địa điểm khác thì nhận thẻ căn cước thông qua dịch vụ bưu chính. Đối với người dưới 14 tuổi Bước 1: Người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Bước 2: Người đại diện và người dưới 14 tuổi đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học Bước 3: Người đại diện thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người dưới 14 tuổi Bước 4: Nhận giấy hẹn trả căn cước Bước 5: Đến địa điểm để nhận thẻ căn cước theo giấy hẹn, trường hợp đăng ký nhận thẻ căn cước tại địa điểm khác thì nhận thẻ căn cước thông qua dịch vụ bưu chính. (Căn cứ Điều 23 Luật Căn cước 2023) Trên đây là giải đáp cho thắc mắc “Làm thẻ căn cước cho người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam thế nào?”, hy vọng bài viết đã mang đến nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài mới nhất 2024
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP, trong đó có quy định về thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài thay thế cho Nghị định 59/2022/NĐ-CP (1) Tài khoản định danh điện tử là gì? Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc phương tiện xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử (căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP). Tài khoản định danh điện tử được dùng để truy cập, sử dụng các tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử và hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật một cách nhanh chóng, đơn giản, tiết kiệm và hiệu quả thay cho việc thực hiện với phương pháp truyền thống như làm trực tiếp, nộp bản cứng giấy tờ tùy thân,... Ngoài ra, khi có tài khoản định danh, cá nhân có thể thực hiện các giao dịch tài chính như thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng BHXH, BHYT, chuyển tiền,... hoàn toàn trên môi trường điện tử trực tuyến (online). Vì những lợi ích to lớn mà tài khoản định danh điện tử mang lại, nhiều cá nhân người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam cũng muốn được cấp tài khoản định danh điện tử cho mình. (2) Điều kiện được cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, người nước ngoài là đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử khi có các yếu tố sau đây: - Người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu. - Người nước ngoài dưới 06 tuổi được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 khi có nhu cầu. Như vậy, điều kiện để người nước ngoài trở thành đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử tại Việt Nam đó là phải có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam. (3) Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài được thực hiện như sau: Cấp tài khoản định danh mức độ 01: - Tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia (VNeID) - Truy cập VNeID để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử qua VNeID. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua VNeID hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc email đã đăng ký. - Đối với người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện: Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng VNeID. Cấp tài khoản định danh mức độ 02: - Xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh - Điền đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-tk-01-dinh-danh.docx - Cung cấp số thuê bao di động chính chủ, email (nếu có) và thông tin muốn tích hợp vào VNeID cho cán bộ tiếp nhận - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc email đã đăng ký Đối với người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện: - Cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Trên đây là toàn bộ thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 và mức độ 02 cho cá nhân người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP. Nghị định 69/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế cho các quy định cấp tài khoản định danh điện tử của Nghị định 59/2022/NĐ-CP.
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp mới nhất 2024
Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo Quyết định 1235/QĐ-BTP mới nhất của Bộ Tư pháp Mới đây, Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1235/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 để quy định về việc công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp, trong đó có thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. (1) Thành phần hồ sơ Công dân Việt Nam (có đăng ký thường trú, tạm trú), người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các thành phần giấy tờ sau đây: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định: + Dùng cho cá nhân: Mẫu số 03/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-3.docx + Dùng cho cá nhân ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2: Mẫu số 04/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-4.docx + Dùng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp (điện tử tương tác): Mẫu số 12/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-12.docx + Dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và cá nhân là cha, mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, số 2 (điện tử tương tác): Mẫu số 13/2024/LLTP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/10/mau-13.docx - Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực). - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh. (2) Trình tự thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp về Sở Tư pháp: - Công dân Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi mình thường trú hoặc tạm trú, trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh. - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam: nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú Phương thức nộp hồ sơ: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính - Nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ của cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an, cơ quan Tòa án, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, UBND xã, phường, thị trấn tùy theo trường hợp để xác minh thông tin lý lịch tư pháp cho cá nhân. Thời hạn giải quyết: 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Không quá 15 ngày nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích. Trường hợp người được yêu cầu cấp Phiếu lý thì thời hạn không quá 15 ngày. Bước 3: Nhận kết quả Cá nhân đăng ký nhận kết quả là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc số 2 (tùy theo cá nhân yêu cầu cấp phiếu số mấy) tại nơi nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả bản điện tử qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh (đối với trường hợp người dân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh). Phí thực hiện: - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người. - Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người. - Miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: + Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em + Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi + Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật + Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Một số lưu ý: - Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thì không cần đính kèm bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. - Người được ủy quyền phải xuất trình CMND hoặc Thẻ Căn cước hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trên đây là hồ sơ, thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam từ ngày 01/7/2024.
Được thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động tối đa mấy năm?
Theo quy định pháp luật hiện nay thì khi thuê người nước ngoài về làm việc ở Việt Nam thì sẽ cần giấy phép lao động, trừ một số trường hợp họ làm việc ở Việt Nam nhưng không thuộc diện và không cần phải có giấy phép lao động. Vậy thì đối với những trường hợp thuê người nước ngoài mà cần giấy phép lao động thì có thể thuê tối đa mấy năm? Được thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động tối đa mấy năm? Theo điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 có quy định một trong các điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, một số trường hợp như là: - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. … (Xem chi tiết tại Điều 154 Bộ luật này) Khi thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì cũng giống như người lao động trong nước, doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, cụ thể theo khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Như vậy, sau khi được cấp giấy phép lao động thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động. Cũng theo khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động thì thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Theo Điều 155 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Từ các quy định trên cho thấy, khi ký kết hợp đồng lao động với người nước ngoài hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Và thời hạn hợp đồng không thể dài hơn 02 năm bởi giấy phép lao động chỉ có thời hạn tối đa là 02 năm, cho nên đối với người lao động nước ngoài thì không thể ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn được. Tuy nhiên, luật cho phép được ký nhiều lần hợp đồng xác định thời hạn và cũng không có quy định giới hạn số lần ký kết hợp đồng. Như vậy, về cơ bản thì các doanh nghiệp được quyền thuê một người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động cho mình được nhiều năm mà không bị giới hạn chỉ cần doanh nghiệp lưu ý thực hiện đúng các quy định khi sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay, có những trường hợp nào giấy phép lao động của người nước ngoài sẽ hết hiệu lực? Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực được quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể: - Giấy phép lao động hết thời hạn. - Chấm dứt hợp đồng lao động. - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp. - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp. - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. - Giấy phép lao động bị thu hồi.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với người nước ngoài
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử; trong đó, quy định rõ trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài. 1. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, như sau: - Người nước ngoài sử dụng thiết bị số tải và cài đặt Ứng dụng định danh quốc gia; - Người nước ngoài sử dụng Ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và địa chỉ thư điện tử hoặc số thuê bao di động đã đăng ký thông tin thuê bao (nếu có); kê khai các thông tin theo hướng dẫn trên Ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt bằng thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người nước ngoài dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.” 2. Cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02, như sau: - Người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2; - Người nước ngoài cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào Ứng dụng định danh quốc gia cho cán bộ tiếp nhận; - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; thu nhận ảnh khuôn mặt, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến để thực hiện xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; - Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử; - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử; - Người nước ngoài là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02; Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho người nước ngoài là người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, dịch vụ xác thực điện tử có giá trị pháp lý để khẳng định, chứng minh chủ thể danh tính điện tử đã thực hiện và chấp thuận đối với giao dịch.