Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động khi làm việc theo dự án tại nhiều địa phương
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc. Đặc thù công việc sẽ làm nhiều dự án ở các địa phương khác nhau trên cả nước. Vậy Giấy phép lao động sẽ xin ở đâu? Thẩm quyền cấp Giấy phép lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Liên quan vấn đề quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tại Khoản 1 Điều 30 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có nêu trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau: - Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau: Làm việc cho người sử dụng lao động đặc thù; Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương và quản lý người Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra hằng năm hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan về việc thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền, thu thập thông tin, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023; - Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có yêu cầu; - Kiến nghị, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023. Dựa theo quy định trên, có thể thấy rằng, trường hợp làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Bộ sẽ có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động. Do đó, khi công ty có nhiều dự án tại các tỉnh thành khác nhau, khi có nhu cầu xin giấy phép lao động thì có thể liên hệ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục. Trình tự cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 với các bước và lưu ý như sau: - Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Công ty căn cứ theo các quy định trên để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lao động sau khi đã hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ.
Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất hiện nay
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài mới nhất theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP (1) Khi nào cần phải có giấy phép lao động? Theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019, điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 Như vậy, được cấp giấy phép lao động là một trong 4 điều kiện chính để người lao động (NLĐ) nước ngoài được làm việc ở Việt Nam. Trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động, khi muốn làm việc tại VIệt Nam, NLĐ nước ngoài bắt buộc phải có giấy phép lao động. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: 1- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP >>>https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/mau-11.docx Lưu ý: Trường hợp NLĐ nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc 2- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận NLĐ nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc >>> Xem các loại văn bản, giấy tờ dùng để chứng minh tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/giay-to-chung-minh.docx 5- 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. 7- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8- Các giấy tờ liên quan đến NLĐ người nước ngoài >>> Xem các giấy tờ liên quan ứng với từng trường hợp của lao động người nước ngoài tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/giay-to-lien-quan.docx Lưu ý: Các loại giấy tờ số 2, 3, 4, 6 và 8 là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam Một số trường hợp đặc biệt thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định như sau: - Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: + Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc NLĐ hiện đang làm việc + Các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp - Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: + Các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp (3) Trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động Trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Lập và hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc - Thời hạn: 15 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam - Người nộp hồ sơ: + Người sử dụng lao động đối với trường hợp NLĐ nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Bộ hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Thời hạn: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động Lưu ý: NLĐ nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi được cấp giấy phép lao động thì phải ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Sau đó, người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Trên đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài mới nhất hiện nay, chúc bạn thực hiện thành công!
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì?
Người nước ngoài làm giáo viên dạy ngoại ngữ tại trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì? Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo được ban hành kèm theo Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT có quy định về các điều kiện như sau: - Có bằng cao đẳng trở lên các ngành Sư phạm tiếng Anh/giảng dạy tiếng Anh. - Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn về Nghiệp vụ Giáo dục mầm non hoặc Phương pháp cho trẻ làm quen tiếng Anh do các trường cao đẳng, đại học sư phạm có đào tạo giáo viên mầm non tổ chức. - Có bằng cao đẳng trở lên. - Có chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh quốc tế hoặc chứng chỉ về năng lực tiếng Anh trình độ B2 trở lên. - Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn về Nghiệp vụ Giáo dục mầm non hoặc Phương pháp cho trẻ làm quen tiếng Anh do các trường cao đẳng, đại học sư phạm có đào tạo giáo viên mầm non tổ chức. Bên cạnh những điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ đã nêu trên, giáo viên người nước ngoài còn phải thực hiện cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh đáp ứng các yêu cầu hiện hành quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. (2) Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì để chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài thì cần phải có: “Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” Theo đó, Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài sẽ là văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ. (3) Có những hình thức lao động nước ngoài nào tại Việt Nam? Căn cứ Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức như sau: - Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây: + Thực hiện hợp đồng lao động; + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; + Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; + Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; + Chào bán dịch vụ; + Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tình nguyện viên; + Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; + Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; + Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; + Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó, hiện tại, người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam sẽ có những hình thức như đã nêu trên.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là khi nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp là khi nào? Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp là khi nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP có quy định về báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài như sau: - Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. - Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau. Theo đó, thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Người sử dụng người lao động nước ngoài gồm những ai? Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: - Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; - Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật; - Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; - Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật; - Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; - Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng người lao động nước ngoài gồm các đối tượng nêu trên. Tải Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất? Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất là Mẫu số 07/PLI ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP. TẢI VỀ: Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất Tóm lại, thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Và thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Chi nhánh doanh nghiệp được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không?
Pháp luật quy định NLĐ nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Vậy chi nhánh của doanh nghiệp có đứng ra nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được không? (1) Điều kiện để NLĐ nước ngoài được làm việc tại Việt Nam là gì? Theo quy định tại Điều 15 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Như vậy, ngoài việc phải bảo đảm đủ sức khỏe, đủ trình độ chuyên môn, đạo đức và đủ tuổi thành niên, người lao động nước ngoài còn phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì mới đủ điều kiện được phép làm việc tại Việt Nam. (2) Chi nhánh doanh nghiệp được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không? Có thể thấy, việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự quản lý lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ về thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Một trong những vấn đề thường được quan tâm là chi nhánh doanh nghiệp có được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài hay không. Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người nộp đơn xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định như sau: - Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Nghị định 152/2020/NĐ-CP - Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người sử dụng người lao động nước ngoài, trong đó có bao gồm văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập. Như vậy, chi nhánh doanh nghiệp được quyền đứng ra xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp của mình. Việc nộp hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài phải được nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 15 ngày tính từ ngày mà người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc. (3) Thời hạn của giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: - Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. - Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. - Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. - Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. - Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Khi giấy phép lao động hết thời hạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho người lao động nước ngoài. Lưu ý rằng, việc nộp hồ sơ phải diễn ra trong thời hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài còn hạn ít nhất 5 ngày và dưới 45 ngày (căn cứ Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động?
Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động? Khi nào cần xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động? 1. Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động? Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2. Khi nào cần xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Như vậy, trừ các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: (i) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (ii) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (iii) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. (iv) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. (v) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Các giấy tờ quy định tại khoản (ii), (iii), (v) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Như vậy, khi đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không?
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Trình tự cấp lại và thời hạn của GPLĐ được cấp lại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH về những trường hợp phải cấp lại Giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung như: Họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong Giấy phép lao động còn thời hạn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà đây lại là địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì phải thực hiện xin cấp lại Giấy phép lao động. (2) Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Tại Điều 13 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH quy định Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/27/Mau-de-nghi-cap-lai-gpld.doc Mẫu số 11/PLI - 02 ảnh 4cmx6cm in màu, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị. - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên Giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Trường hợp Giấy phép lao động nêu trên của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực. Ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. (3) Trình tự cấp lại và thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại năm 2024 Về trình tự cấp lại Giấy phép lao động: - Trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại Giấy phép lao động. - Trường hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Về thời hạn: Thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Tổng kết lại, Công ty thay địa chỉ trụ sở chính thì phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong trường hợp trụ sở chính nêu trên là địa điểm làm việc của người lao động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động phải bao gồm đầy đủ những giấy tờ theo quy định. Trường hợp Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hưởng lương ở Đan Mạch có được nộp thuế TNCN tại VN không?
Hiện tại, công ty tôi đang có nhân sự làm việc là người lao động nước ngoài - Đan Mạch. Người này đang ký hợp đồng với công ty mẹ tại Đan Mạch, được công ty mẹ chi trả lương và đang làm việc tại chi nhánh Việt Nam. Vậy công ty tại Việt Nam có thể nộp thuế TNCN cho người này tại Việt Nam không? Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về người nộp thuế bao gồm: - Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. - Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: +Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; +Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia. +Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Theo đó, người nước ngoài nộp thuế TNCN được xác định theo một trong hai trường hợp là cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Nhân viên nước ngoài qua Việt Nam làm việc, hưởng lương ở Đan Mạch, thì có được nộp thuế TNCN tại việt nam không? Căn cứ quy định tại Điều 15 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và phòng chống trốn thuế thu nhập giữa Việt Nam - Đan Mạch về dịch vụ phụ thuộc như sau: “DỊCH VỤ PHỤ THUỘC - Theo quy định tại các Điều 16, 18, 19 và 21, tiền lương và các loại tiền công mà đối tượng cư trú của một nước ký kết nhận được chỉ chịu thuế ở nước đó trừ trường hợp người đó làm việc ở nước ký kết còn lại. Trong trường hợp này, tiền công nhận được ở đó sẽ chịu thuế ở nước ký kết còn lại. - Ngoài các quy định trong khoản 1, tiền công của một đối tượng cư trú của một nước ký kết (A) từ việc làm thuê ở nước ký kết còn lại (B) chỉ chịu thuế ở nước ký kết A nếu: + người nhận tiền có mặt tại nước B không nhiều hơn tổng cộng 183 ngày trong 12 tháng liên tục, và + tiền công được trả bởi người sử dụng lao động hoặc người đại diện không là đối tượng cư trú của nước B, và + tiền công không được thanh toán bởi một cơ sở thường trú hoặc cố định của người sử dụng lao động ở nước B. …” Theo quy định trên, NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận lương ở Việt Nam hay Đan mạch sẽ chỉ chịu thuế ở Đan Mạch. Tuy nhiên trường hợp NLĐ này làm việc ở Việt Nam thì vẫn có thể chịu thuế TNCN tại Việt Nam và vẫn có thể phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam. Tuy nhiên, trừ trường hợp người lao động nước ngoài thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện để không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam như đã đề cập phía trên thì phải nộp thuế tại Đan Mạch.
Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH?
Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH? Điều kiện gia hạn giấy phép lao động? Hồ sơ cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài? Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH? Tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định: - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. - Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP + Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động Như vậy, trừ 2 trường hợp nêu trên người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi: - Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; - Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Do đó, nếu người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang trong thời điểm chờ gia hạn giấy phép thì không bắt buộc phải đóng BHXH. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động? Tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.” Theo đó, muốn gia hạn giấy phép lao động thì phải đáp ứng điều kiện nêu trên. Hồ sơ cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài? Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài gồm: 1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của NSDLĐ theo Mẫu số 11/PLI. 2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Phiếu lý lịch tư pháp (PLLTP) hoặc văn bản xác nhận NLĐ nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. PLLTP hoặc văn bản nêu trên phải được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4. Đối với NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc thì phải có mộ trong các giấy tờ chứng minh sau: - Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định; - Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật; - Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; - Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ GTVT cấp cho tiếp viên hàng không; - Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với NLĐ nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay; - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài; - Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ VHTT&DL xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận; - Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học. 5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụnG. 7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8. Các giấy tờ khác liên quan đến NLĐ nước ngoài trong một số trường hợp nhất định: - Đối với NLĐ làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với NLĐ thực hiện các hợp đồng (HĐ), thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính...phải có HĐ hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với NLĐ là nhà cung cấp dịch vụ theo HĐ phải có HĐ cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với NLĐ chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với NLĐ làm việc cho tổ chức phi chính phủ phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử NLĐ nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử NLĐ nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc. *Lưu ý: Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ Các giấy tờ quy định tại mục 2, 3, 4, 6 và 8 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có cho phép người lao động nước ngoài nghỉ vào ngày lễ Noel?
Ngày lễ Noel được xem là kỳ nghỉ lớn trong năm của nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó, nếu doanh nghiệp Việt Nam đang có người lao động nước ngoài làm việc thì vào ngày lễ Noel có cho họ nghỉ không? 1. Lễ Noel là ngày gì? Lễ Noel hay được được biết đến với những tên gọi khác như Lễ Giáng sinh, Christmas day,... là một ngày lễ kỷ niệm của người dân phương Tây và nhiều nước trên thế giới theo đạo Thiên Chúa. Ngày lễ Noel thường rơi vào hai ngày là 24/12 và 25/12 (lễ chính), tại nước ngoài các nước cho phép người dân bắt đầu nghỉ lễ Noel kéo dài đến qua Tết Dương lịch mới bắt đầu đi làm lại gần tương tự như Tết Nguyên đán tại Việt Nam. 2. Ngày lễ Noel người lao động nước ngoài có được nghỉ? Trước đó, tại Điều 2 Nghị định 028-TTg năm 1959 (không còn phù hợp) có quy định ngày nghỉ có lương dành cho công chức, viên chức, người lao động như sau: Nguyên đán âm lịch, nghỉ 2 ngày rưỡi: nửa ngày cuối năm, mồng một và mồng hai tết; - Nguyên đán dương lịch, nghỉ 1ngày : 1-1 dương lịch - Ngày sinh Đức Phật Thích Ca, nghỉ 1 ngày: 8-4 âm lịch - Ngày Quốc tế Lao động, nghỉ 1 ngày: 1-5 dương lịch - Ngày Quốc khánh, nghỉ 1 ngày: 2-9 dương lịch - Ngày Thiên chúa giáng sinh, nghỉ 1 ngày: 25-12 dương lịch Lưu ý: Nếu ngày lễ trùng ngày chủ nhật thì không có nghỉ bù. Do đó, trước đây đã có quy định cho phép người lao động nghỉ làm 01 ngày 25/12 để tổ chức lễ Noel - ngày Thiên chúa giáng sinh. Tuy nhiên, khi Nghị định 13-CP năm 1977 (không còn phù hợp) được ban hành đã bãi bỏ quy định cho phép người lao động được nghỉ lễ Noel. Và cho đến nay vẫn chưa có quy định chính thức cho phép ngày lễ Noel là ngày lễ chính thức tại Việt Nam, do đó ngày lễ Noel người lao động nước ngoài không được nghỉ theo dạng lễ chính thức theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. 3. Trường hợp nào người lao động nước ngoài vẫn được nghỉ lễ Noel? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ lễ, tết chính thức cho người dân cả nước tại Việt Nam được quy định như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Do đó, ngoài các ngày lễ, Tết tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của họ. Như vậy, nếu ngày Tết cổ truyền rơi vào ngày lễ Noel thì người lao động nước ngoài được phép nghỉ làm 01 ngày hôm đó, trường hợp nếu ngày Tết cổ truyền hoặc ngày Quốc khánh của họ trùng với ngày lễ, Tết ở Việt Nam thì họ được nghỉ bù thêm 01 ngày, nếu không thuộc các trường hợp trên thì người lao động có thể làm đơn xin nghỉ phép theo quy định thông thường.
Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì cần có những điều kiện gì?
Người lao động nước ngoài theo quy định hiện hành là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Tuy nhiên để người nước ngoài tham gia lao động tại Việt Nam phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định từ phía người lao động cũng như người sử dụng lao động. Thứ nhất, điều kiện về phía người sử dụng lao động tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 đề cập các điều kiện gồm: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, về phía người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 đề cập: + Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. + Về thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam - không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. + Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài rất cụ thể: - Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Làm visa mất bao lâu? Hồ sơ xin visa cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm gì?
Visa hay còn gọi là thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Mam. Vậy làm visa mất bao lâu? Hồ sơ bao gồm những gì? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần những điều kiện gì? Hướng dẫn thủ tục cấp visa cho người nước ngoài tại Việt Nam (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + 44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. + 333-335-337 Nguyễn Trãi, Q.1, TP Hồ Chí Minh. - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu đầy đủ, hợp lệ, thì nhận hồ sơ, in và trao giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Thời gian nộp hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: - Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu, nếu có kết quả thì yêu cầu người đến nhận kết quả nộp lệ phí và ký nhận. - Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ). (2) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. (3) Thành phần số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). - Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. (5) Đối tượng thực hiện: Cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. (6) Cơ quan thực hiện: Cục quản lý xuất nhập cảnh (7) Phí: - Thị thực có giá trị một lần: 25USD/chiếc. - Thị thực có giá trị nhiều lần: + Loại có giá trị không quá 03 tháng: 50 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng: 95 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng: 135 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm: 145 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/chiếc. + Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn): 25 USD/chiếc. - Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới hoặc chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới: 5 USD/chiếc. (8) Yêu cầu, điều kiện thực hiện: - Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. - Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa được nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. - Công dân Việt Nam đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài phải là người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ). Visa cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là loại visa dài hạn được Chính Phủ Việt Nam cấp cho người nước ngoài với mục đích lao động và được áp dụng cho người có đủ điều kiện kiện về giấy phép lao động hoặc đủ điều kiện làm việc theo quy định của Luật lao động Việt Nam. Điều kiện được cấp visa lao động được quy định như thế nào? Hiện nay, trong các văn bản pháp luật không có thuật ngữ visa lao động, tuy nhiên theo khoản 16 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm e, điểm g khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 thì ta có thể hiểu visa lao động là thị thực với ký hiệu LĐ1, LĐ2. Theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định chi tiết về điều kiện cấp thị thực như sau: - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. - Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này. - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này. - Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động; - Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này. Thủ tục cấp visa cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 và quy định tại Điều 3 Thông tư 31/2015/TT-BCA thì thủ tục xin cấp visa lao động như sau: Bước 1: Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời bảo lãnh phải gửi văn bản thông báo kèm theo hồ sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung. Bước 2: Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. - Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài được lựa chọn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận kết quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu đủ điều kiện quy định của pháp luật. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Bước 4: Sau khi nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ xin cấp visa lao động bao gồm những gì? Theo khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định chi tiết những hồ sơ để gửi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh bao gồm: - Văn bản thông báo về việc bảo lãnh cấp thị thực vào Việt Nam; - Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức Theo Điều 12, Điều 17 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 uật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 và Thông tư 04/2015/TT-BCA có quy định hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người lao động nước ngoài đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, bao gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam; - Bản sao có chứng thực giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp; - Các giấy tờ chứng minh nếu thuộc một trong các đối tượng được miễn thị thực sau đây: + Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định pháp luật của Việt Nam. + Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. + Có quyết định đơn phương miễn thị thực của Việt Nam. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. + Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Người nước ngoài có vợ tại Việt Nam thì có cần xin Giấy phép lao động
Người nước ngoài cưới vợ Việt Nam, khi làm việc tại Công ty Việt Nam thì có thuộc diện miễn Giấy phép lao động không? Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. 1. Cưới vợ Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động Căn cứ tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, người nước ngoài này cần đảm bảo 02 điều kiện sau mới thuộc trường hợp miễn cấp Giấy phép lao động: - Kết hôn với người Việt Nam; - Đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. Lưu ý: trước khi sử dụng lao động nước ngoài trong trường hợp này thì người sử dụng lao động vẫn thực hiện thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như với trường hợp xin Giấy phép lao động. Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. - Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm trong trường hợp này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. - Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: + Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; + Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Gia hạn giấy phép lao động cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên giấy phép lao động sẽ có thời hạn và người lao động nước ngoài sẽ được làm việc tại Việt Nam với thời gian được ghi trong giấy phép và khi giấy phép lao động sắp hết hạn thì cần phải gia hạn nếu người lao động nước ngoài còn làm việc tại Việt Nam. 1. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động Theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm giấy tờ sau (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP): - Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, đối với các giấy tờ là giấy phép lao động, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì hồ sơ nộp phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự gia hạn giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự gia hạn giấy phép lao động được thực hiện như sau: - Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Thời hạn của giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm. Như vậy, người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP và giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm.
Sửa đổi thủ tục cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 17/10/2023
Ngày 17/10/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH sửa đổi thủ tục cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể như sau: (1) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Xem và tải Mẫu số 12 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-12.docx Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21cm X 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001). Xem và tải Mẫu số 16 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-16.docx Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (2) Cách thức thực hiện: Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến hoặc ưực tiếp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). (3) Thành phần hồ sơ: Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: 1- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Xem và tải Mẫu số 11/PLI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-11.docx 2- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau: - Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành bao gồm 3 loại giấy tờ sau: + Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; + Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật bao gồm 2 loại giấy tờ sau: + Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; + Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp. - Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn bóng đá Việt Nam; - Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không; - Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay. - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài; - Giấy công nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc tối thiểu một trong các bằng cấp như: Bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện viên tương đương của nước ngoài được AFC công nhận; - Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 5- 02 ảnh mẫu (kích thước 4cm X 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ánh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 7- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8- Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động: - Đối với người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ phải cỏ văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý. 9- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt: - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 nêu trên và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 nêu trên và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. - Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 nêu trên và bản sao giấy phép lao động đã được cấp. 10- Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Tổ chức quốc tế, vần phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; - Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập; - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập; - Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập, - Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (6) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). (7) Phí, lệ phí: Không. (8) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang ưong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xoá án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Xem một số thủ tục hành chính khác sửa đổi tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực từ ngày 17/10/2023.
Người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không?
Thẻ đi lại doanh nhân APEC, hay còn gọi là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác Như vậy, người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không? Bài viết sau sẽ giải đáp vấn đề trên. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như thế nào? Về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động (bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài) phải đảm bảo lao động này phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Các trường hợp đó gồm: Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ." Theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP: Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn có: -. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này. - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: + Giảng dạy, nghiên cứu; + Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam. Như vậy, pháp luật không quy định rõ trường hợp người lao động nước ngoài có thẻ đi lại doanh nhân APEC thì được xếp vào diện không phải cấp giấy phép lao động. Trường hợp này mình cần xác định người nước ngoài được cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC (sau đây gọi là thẻ ABTC) này cụ thể là đối tượng nào tại các quy định trên để xác định người này có phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động hay không. Ví dụ: Người nước ngoài là Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên thì được xem xét cấp thẻ ABTC theo điểm a khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg. Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn này có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên, đồng thời do người nước ngoài này là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn thì người này vừa thuộc đối tượng được cấp thẻ ABTC, vừa không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động, vừa không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động chỉ phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Người lao động nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có cần cấp thẻ tạm trú nữa không? Về vấn đề thẻ tạm trú, doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC được chứng nhận tạm trú theo điều 23 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau: Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài có thẻ ABTC: - Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày. - Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ. Như vậy, nếu thẻ còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ. Nếu thẻ tạm trú còn thời hạn trên 90 ngày thì được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày. Trường hợp công ty có nhu cầu gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thì thực hiện theo điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Trường hợp người nước ngoài có nhu cầu được cấp thẻ tạm trú thì phải thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.
Nghị định 70/2023/NĐ-CP: Thay đổi quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam Theo đó, một số thông tin nổi bật tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài bao gồm: (1) Doanh nghiệp xác nhận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trước 15 ngày Cụ thể, sửa đổi khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động (doanh nghiệp) thực hiện như sau: - Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà NLĐ Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI tải Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH theo Mẫu số 02/PLI tải Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ nước ngoài. (So với các quy định trước đó tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì đều yêu cầu doanh nghiệp phải có xác nhận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài ít nhất 30 ngày). - Trường hợp NLĐ nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. - Kể từ ngày 01/01/2024, việc thông báo tuyển dụng NLĐ Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng NLĐ nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ NLĐ hoặc Sở NLĐ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. (Điểm mới) Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được NLĐ Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng NLĐ nước ngoài, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam phải làm thủ tục xác nhận lao động Doanh nghiệp đề nghị Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Thời hạn xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. (Quy định mới không còn liệt kê đối tượng tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 là người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không cần làm xác nhận lao động). (3) Bổ sung thêm trường hợp đề nghị cấp giấy phép lao động đặc biệt Trường hợp 1: Đối với NLĐ nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CPNghị định 152/2020/NĐ-CP và bản sao giấy phép lao động đã được cấp. (Điểm mới) Trường hợp 2: Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của doanh nghiệp trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp; Trường hợp 3: Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi doanh nghiệp thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. Xem thêm Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/9/2023 sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Bảo đảm đơn giản trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Ngày 23/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 347/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Sáng ngày 23/8/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (dự thảo Nghị định). Sau khi nghe báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau: Việc bổ sung sửa đổi quy định pháp luật đối với lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là vấn đề rất quan trọng, phức tạp, nhạy cảm liên quan đến an ninh quốc gia, chính trị đối ngoại, cần có thời gian rà soát, nghiên cứu kỹ, đánh giá toàn diện, thận trọng, đặc biệt phải lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp, nhất là các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế,... Xem và tải Thông báo 347/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/25/347-vpcp.signed.pdf Để xử lý toàn diện các vấn đề, yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp thu, nghiên cứu, tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi những nội dung liên quan đến lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam vào thời điểm phù hợp. Để tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp, thống nhất với các Bộ có liên quan. Trong đó: - Lưu ý rà soát bảo đảm đơn giản trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chú trọng cấp phép trực tuyến và đẩy mạnh chuyển đổi từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, đảm bảo thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, thuận lợi; - Tăng cường phân cấp, thể chế trách nhiệm, chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật; - Thực hiện đúng chủ trương thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam; Theo đó, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25/8/2023. Xem chi tiết tại Thông báo 347/TB-VPCP ngày 23/8/2023. Xem và tải Thông báo 347/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/25/347-vpcp.signed.pdf
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động khi làm việc theo dự án tại nhiều địa phương
Tình huống phát sinh là doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc. Đặc thù công việc sẽ làm nhiều dự án ở các địa phương khác nhau trên cả nước. Vậy Giấy phép lao động sẽ xin ở đâu? Thẩm quyền cấp Giấy phép lao động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Liên quan vấn đề quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tại Khoản 1 Điều 30 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội có nêu trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau: - Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau: Làm việc cho người sử dụng lao động đặc thù; Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác và người sử dụng lao động quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 có thể lựa chọn thực hiện việc chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; - Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương và quản lý người Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm tra và thanh tra hằng năm hoặc đột xuất các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan về việc thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; - Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn, tuyên truyền, thu thập thông tin, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023; - Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài khi có yêu cầu; - Kiến nghị, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023. Dựa theo quy định trên, có thể thấy rằng, trường hợp làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Bộ sẽ có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động. Do đó, khi công ty có nhiều dự án tại các tỉnh thành khác nhau, khi có nhu cầu xin giấy phép lao động thì có thể liên hệ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm thủ tục. Trình tự cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 11 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023 với các bước và lưu ý như sau: - Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH năm 2023, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Công ty căn cứ theo các quy định trên để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lao động sau khi đã hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ.
Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất hiện nay
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài mới nhất theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP (1) Khi nào cần phải có giấy phép lao động? Theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019, điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 Như vậy, được cấp giấy phép lao động là một trong 4 điều kiện chính để người lao động (NLĐ) nước ngoài được làm việc ở Việt Nam. Trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động, khi muốn làm việc tại VIệt Nam, NLĐ nước ngoài bắt buộc phải có giấy phép lao động. (2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài bao gồm các thành phần sau đây: 1- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP >>>https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/mau-11.docx Lưu ý: Trường hợp NLĐ nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc 2- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận NLĐ nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc >>> Xem các loại văn bản, giấy tờ dùng để chứng minh tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/giay-to-chung-minh.docx 5- 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. 7- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8- Các giấy tờ liên quan đến NLĐ người nước ngoài >>> Xem các giấy tờ liên quan ứng với từng trường hợp của lao động người nước ngoài tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/12/giay-to-lien-quan.docx Lưu ý: Các loại giấy tờ số 2, 3, 4, 6 và 8 là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam Một số trường hợp đặc biệt thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định như sau: - Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: + Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc NLĐ hiện đang làm việc + Các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp - Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: + Các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp (3) Trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động Trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Lập và hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc - Thời hạn: 15 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam - Người nộp hồ sơ: + Người sử dụng lao động đối với trường hợp NLĐ nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP + Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - Bộ hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Thời hạn: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động Lưu ý: NLĐ nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi được cấp giấy phép lao động thì phải ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Sau đó, người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Trên đây là hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài mới nhất hiện nay, chúc bạn thực hiện thành công!
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào?
Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế TNCN của NLĐ nước ngoài như thế nào? Doanh nghiệp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương của người nước ngoài như thế nào? Căn cứ quy định tại Điều 1, Điều 2, Khoản 1 Điều 18 và Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 11000/CTHN-TTHT năm 2023 thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định theo hai trường hợp cư trú và không cư trú. - Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. - Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Như vậy, doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài như sau: 1/ Đối với người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày - Người nước ngoài mới qua Việt Nam dưới 183 ngày được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% 2/ Đối với người nước ngoài đã ở Việt Nam trên 183 ngày: - Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC. - Doanh nghiệp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc đối với thu nhập vãng lai (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập. Mã số thuế có ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của người lao động nước ngoài như thế nào? Trước đây tại Điều 1 Thông tư 113/2011/TT-BTC có quy định về “Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)”. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 113/2011/TT-BTC đã hết hiệu lực pháp luật vào 01/10/2013 và Thông tư 111/2013/TT-BTC (đang có hiệu lực) là văn bản thay thế cho Thông tư 113/2011/TT-BTC thì không còn quy định nội dung này. Căn cứ Điều 4 và Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì người lao động nước ngoài làm việc ở công ty Việt Nam và công ty có phát sinh trả thu nhập cho người nước ngoài này thì cần thực hiện đăng ký mã số thuế cho họ (khi có ủy quyền) để kê khai khấu trừ thuế TNCN. Còn trường hợp người nước ngoài này vào Việt Nam làm việc nhưng không phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam thì không cần phải đăng ký mã số thuế để khai thuế. Hồ sơ đăng ký mã số thuế nếu công ty được ủy quyền chuẩn bị theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 nêu trên để nộp cho cơ quan thuế. Theo đó, pháp luật không còn áp dụng chính sách ưu đãi đối với người lao động nước ngoài có mã số thuế nữa mà quy định bắt buộc người lao động nước ngoài phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và thuộc diện phải đóng thuế TNCN thì phải có mã số thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền lương - tiền công cho người lao động. Khi khấu trừ, doanh nghiệp cần xác định chính xác người lao động nước ngoài này đang thuộc diện người cư trú hay không cư trú để áp dụng đúng mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì?
Người nước ngoài làm giáo viên dạy ngoại ngữ tại trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì? Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Giáo viên nước ngoài dạy ngoại ngữ trong trường mầm non cần đáp ứng những điều kiện gì? Căn cứ Tiểu mục 2.1 Mục 2 Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo được ban hành kèm theo Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT có quy định về các điều kiện như sau: - Có bằng cao đẳng trở lên các ngành Sư phạm tiếng Anh/giảng dạy tiếng Anh. - Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn về Nghiệp vụ Giáo dục mầm non hoặc Phương pháp cho trẻ làm quen tiếng Anh do các trường cao đẳng, đại học sư phạm có đào tạo giáo viên mầm non tổ chức. - Có bằng cao đẳng trở lên. - Có chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh quốc tế hoặc chứng chỉ về năng lực tiếng Anh trình độ B2 trở lên. - Đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn về Nghiệp vụ Giáo dục mầm non hoặc Phương pháp cho trẻ làm quen tiếng Anh do các trường cao đẳng, đại học sư phạm có đào tạo giáo viên mầm non tổ chức. Bên cạnh những điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ đã nêu trên, giáo viên người nước ngoài còn phải thực hiện cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh đáp ứng các yêu cầu hiện hành quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. (2) Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài bao gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì để chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài thì cần phải có: “Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành” Theo đó, Giấy tờ chứng minh giáo viên, giảng viên là người nước ngoài sẽ là văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ. (3) Có những hình thức lao động nước ngoài nào tại Việt Nam? Căn cứ Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức như sau: - Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây: + Thực hiện hợp đồng lao động; + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; + Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; + Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; + Chào bán dịch vụ; + Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; + Tình nguyện viên; + Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; + Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; + Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; + Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Theo đó, hiện tại, người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam sẽ có những hình thức như đã nêu trên.
Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là khi nào?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp là khi nào? Thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp là khi nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP có quy định về báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài như sau: - Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. - Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau. Theo đó, thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Người sử dụng người lao động nước ngoài gồm những ai? Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: - Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; - Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; - Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật; - Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; - Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật; - Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; - Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng người lao động nước ngoài gồm các đối tượng nêu trên. Tải Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất? Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất là Mẫu số 07/PLI ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP. TẢI VỀ: Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất Tóm lại, thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Và thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Chi nhánh doanh nghiệp được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không?
Pháp luật quy định NLĐ nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Vậy chi nhánh của doanh nghiệp có đứng ra nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được không? (1) Điều kiện để NLĐ nước ngoài được làm việc tại Việt Nam là gì? Theo quy định tại Điều 15 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Như vậy, ngoài việc phải bảo đảm đủ sức khỏe, đủ trình độ chuyên môn, đạo đức và đủ tuổi thành niên, người lao động nước ngoài còn phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì mới đủ điều kiện được phép làm việc tại Việt Nam. (2) Chi nhánh doanh nghiệp được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài không? Có thể thấy, việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự quản lý lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ về thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Một trong những vấn đề thường được quan tâm là chi nhánh doanh nghiệp có được nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài hay không. Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người nộp đơn xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định như sau: - Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Nghị định 152/2020/NĐ-CP - Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP Bên cạnh đó, tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người sử dụng người lao động nước ngoài, trong đó có bao gồm văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập. Như vậy, chi nhánh doanh nghiệp được quyền đứng ra xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp của mình. Việc nộp hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài phải được nộp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 15 ngày tính từ ngày mà người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc. (3) Thời hạn của giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm: - Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết. - Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. - Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. - Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. - Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. - Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Khi giấy phép lao động hết thời hạn, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho người lao động nước ngoài. Lưu ý rằng, việc nộp hồ sơ phải diễn ra trong thời hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài còn hạn ít nhất 5 ngày và dưới 45 ngày (căn cứ Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động?
Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động? Khi nào cần xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động? 1. Người nước ngoài lấy chồng Việt Nam có cần xin giấy phép lao động? Căn cứ Điều 154 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. Như vậy, người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 2. Khi nào cần xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Theo đó, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Như vậy, trừ các trường hợp không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. 3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động? Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: (i) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (ii) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (iii) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. (iv) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. (v) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Các giấy tờ quy định tại khoản (ii), (iii), (v) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Như vậy, khi đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Doanh nghiệp có phải giải trình khi SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ không?
Người lao động (NLĐ) nước ngoài kết hôn với người Việt nam và được miễn giấy phép lao động (GPLĐ), vậy doanh nghiệp sử dụng lao động (SDLĐ) người nước ngoài này có phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động theo quy định của pháp luật không? (1) Các điều kiện khi sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài Chính phủ đã ban hành một số điều kiện về sử dụng NLĐ nước ngoài trong doanh nghiệp, nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi việc làm cho công dân Việt Nam. Cụ thể, tại Điều 152 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về điều kiện tuyển dụng, sử dụng NLĐ nước ngoài như sau: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và SDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định các điều kiện được lao động tại Việt Nam đối với NLĐ nước ngoài tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 bao gồm: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn - Thời hạn của hợp đồng lao động đối với NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp có quy định khác. Có thể thấy, các quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 tạo điều kiện và ưu tiên sử dụng lao động trong nước trước khi SDLĐ nước ngoài bằng một số điều kiện khi NLĐ nước ngoài lao động tại Việt Nam và doanh nghiệp SDLĐ nước ngoài để hạn chế NLĐ nước ngoài làm hết các công việc mà người Việt Nam cũng có thể làm. Tải mẫu Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/09/Mau-Giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai.docx (2) Các trường hợp được miễn GPLĐ cho NLĐ nước ngoài Trong các điều kiện để NLĐ nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam có điều kiện yêu cầu phải có GPLĐ, tuy nhiên cũng có các trường hợp NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ. Cụ thể, 20 trường hợp mà NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ (Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) là: 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 12. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 13. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 14. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 15. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 16. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 17. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 18. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 19. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 20. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. NLĐ nước ngoài mà thuộc một trong các trường hợp trên đây thì được miễn GPLĐ khi sang làm việc tại Việt Nam. (3) Doanh nghiệp có phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài đã được miễn GPLĐ trường hợp kết hôn với người VN không? Các trường hợp được miễn GPLĐ của NLĐ nước ngoài kể trên là dành cho NLĐ nước ngoài khi sang VN làm việc. Còn về phần doanh nghiệp tuyển dụng và SDLĐ nước ngoài thì vẫn phải giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Tuy nhiên, nếu NLĐ nước ngoài được miễn GPLĐ trong các trường hợp sau đây thì doanh nghiệp, người SDLĐ nước ngoài được miễn việc thực hiện giải trình nhu cầu SĐLĐ người nước ngoài. Cụ thể, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP: - Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định trên, NLĐ nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và được miễn GPLĐ theo khoản 8 Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Do đó, nếu doanh nghiệp có nhu cầu SDLĐ nước ngoài mà người này được miễn GPLĐ do kết hôn với người Việt Nam thì doanh nghiệp không phải thực hiện giải trình nhu cầu SDLĐ nước ngoài. Ngoài các trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người SDLĐ nước ngoài trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu SDLĐ và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới được tuyển dụng NLĐ nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp của mình.
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không?
Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Trình tự cấp lại và thời hạn của GPLĐ được cấp lại? Bài viết sau đây sẽ giải đáp cho những thắc mắc nêu trên. (1) Công ty thay địa chỉ trụ sở chính có cần làm thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài không? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH về những trường hợp phải cấp lại Giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất. - Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng. - Thay đổi một trong các nội dung như: Họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong Giấy phép lao động còn thời hạn. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính mà đây lại là địa điểm làm việc của người lao động nước ngoài thì phải thực hiện xin cấp lại Giấy phép lao động. (2) Thủ tục cấp lại GPLĐ cho NLĐ nước ngoài năm 2024 như thế nào? Tại Điều 13 Văn bản hợp nhất 5512/VBHN-BLĐTBXH quy định Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ như sau: - Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/27/Mau-de-nghi-cap-lai-gpld.doc Mẫu số 11/PLI - 02 ảnh 4cmx6cm in màu, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị. - Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên Giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh. Trường hợp Giấy phép lao động nêu trên của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực. Ngoại trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. (3) Trình tự cấp lại và thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại năm 2024 Về trình tự cấp lại Giấy phép lao động: - Trong thời hạn là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại Giấy phép lao động. - Trường hợp không cấp lại Giấy phép lao động thì Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Về thời hạn: Thời hạn của Giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại Giấy phép lao động. Tổng kết lại, Công ty thay địa chỉ trụ sở chính thì phải làm thủ tục cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trong trường hợp trụ sở chính nêu trên là địa điểm làm việc của người lao động. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép lao động phải bao gồm đầy đủ những giấy tờ theo quy định. Trường hợp Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH sẽ thực hiện cấp lại trong thời hạn là 03 ngày làm việc.
NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hưởng lương ở Đan Mạch có được nộp thuế TNCN tại VN không?
Hiện tại, công ty tôi đang có nhân sự làm việc là người lao động nước ngoài - Đan Mạch. Người này đang ký hợp đồng với công ty mẹ tại Đan Mạch, được công ty mẹ chi trả lương và đang làm việc tại chi nhánh Việt Nam. Vậy công ty tại Việt Nam có thể nộp thuế TNCN cho người này tại Việt Nam không? Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không? Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về người nộp thuế bao gồm: - Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. - Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau: +Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; +Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia. +Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập” Theo đó, người nước ngoài nộp thuế TNCN được xác định theo một trong hai trường hợp là cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Nhân viên nước ngoài qua Việt Nam làm việc, hưởng lương ở Đan Mạch, thì có được nộp thuế TNCN tại việt nam không? Căn cứ quy định tại Điều 15 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và phòng chống trốn thuế thu nhập giữa Việt Nam - Đan Mạch về dịch vụ phụ thuộc như sau: “DỊCH VỤ PHỤ THUỘC - Theo quy định tại các Điều 16, 18, 19 và 21, tiền lương và các loại tiền công mà đối tượng cư trú của một nước ký kết nhận được chỉ chịu thuế ở nước đó trừ trường hợp người đó làm việc ở nước ký kết còn lại. Trong trường hợp này, tiền công nhận được ở đó sẽ chịu thuế ở nước ký kết còn lại. - Ngoài các quy định trong khoản 1, tiền công của một đối tượng cư trú của một nước ký kết (A) từ việc làm thuê ở nước ký kết còn lại (B) chỉ chịu thuế ở nước ký kết A nếu: + người nhận tiền có mặt tại nước B không nhiều hơn tổng cộng 183 ngày trong 12 tháng liên tục, và + tiền công được trả bởi người sử dụng lao động hoặc người đại diện không là đối tượng cư trú của nước B, và + tiền công không được thanh toán bởi một cơ sở thường trú hoặc cố định của người sử dụng lao động ở nước B. …” Theo quy định trên, NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận lương ở Việt Nam hay Đan mạch sẽ chỉ chịu thuế ở Đan Mạch. Tuy nhiên trường hợp NLĐ này làm việc ở Việt Nam thì vẫn có thể chịu thuế TNCN tại Việt Nam và vẫn có thể phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam. Tuy nhiên, trừ trường hợp người lao động nước ngoài thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện để không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam như đã đề cập phía trên thì phải nộp thuế tại Đan Mạch.
Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH?
Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH? Điều kiện gia hạn giấy phép lao động? Hồ sơ cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài? Người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang chờ gia hạn có đóng BHXH? Tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định: - Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. - Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-CP + Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động Như vậy, trừ 2 trường hợp nêu trên người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi: - Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; - Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Do đó, nếu người lao động nước ngoài đã hết hạn giấy phép lao động đang trong thời điểm chờ gia hạn giấy phép thì không bắt buộc phải đóng BHXH. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động? Tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động như sau: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.” Theo đó, muốn gia hạn giấy phép lao động thì phải đáp ứng điều kiện nêu trên. Hồ sơ cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài? Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài gồm: 1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của NSDLĐ theo Mẫu số 11/PLI. 2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Phiếu lý lịch tư pháp (PLLTP) hoặc văn bản xác nhận NLĐ nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. PLLTP hoặc văn bản nêu trên phải được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4. Đối với NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc thì phải có mộ trong các giấy tờ chứng minh sau: - Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định; - Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật; - Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; - Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ GTVT cấp cho tiếp viên hàng không; - Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với NLĐ nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay; - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài; - Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ VHTT&DL xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận; - Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học. 5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụnG. 7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8. Các giấy tờ khác liên quan đến NLĐ nước ngoài trong một số trường hợp nhất định: - Đối với NLĐ làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với NLĐ thực hiện các hợp đồng (HĐ), thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính...phải có HĐ hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với NLĐ là nhà cung cấp dịch vụ theo HĐ phải có HĐ cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với NLĐ chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với NLĐ làm việc cho tổ chức phi chính phủ phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử NLĐ nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với NLĐ là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử NLĐ nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc. *Lưu ý: Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ Các giấy tờ quy định tại mục 2, 3, 4, 6 và 8 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp có cho phép người lao động nước ngoài nghỉ vào ngày lễ Noel?
Ngày lễ Noel được xem là kỳ nghỉ lớn trong năm của nhiều nước trên toàn thế giới. Do đó, nếu doanh nghiệp Việt Nam đang có người lao động nước ngoài làm việc thì vào ngày lễ Noel có cho họ nghỉ không? 1. Lễ Noel là ngày gì? Lễ Noel hay được được biết đến với những tên gọi khác như Lễ Giáng sinh, Christmas day,... là một ngày lễ kỷ niệm của người dân phương Tây và nhiều nước trên thế giới theo đạo Thiên Chúa. Ngày lễ Noel thường rơi vào hai ngày là 24/12 và 25/12 (lễ chính), tại nước ngoài các nước cho phép người dân bắt đầu nghỉ lễ Noel kéo dài đến qua Tết Dương lịch mới bắt đầu đi làm lại gần tương tự như Tết Nguyên đán tại Việt Nam. 2. Ngày lễ Noel người lao động nước ngoài có được nghỉ? Trước đó, tại Điều 2 Nghị định 028-TTg năm 1959 (không còn phù hợp) có quy định ngày nghỉ có lương dành cho công chức, viên chức, người lao động như sau: Nguyên đán âm lịch, nghỉ 2 ngày rưỡi: nửa ngày cuối năm, mồng một và mồng hai tết; - Nguyên đán dương lịch, nghỉ 1ngày : 1-1 dương lịch - Ngày sinh Đức Phật Thích Ca, nghỉ 1 ngày: 8-4 âm lịch - Ngày Quốc tế Lao động, nghỉ 1 ngày: 1-5 dương lịch - Ngày Quốc khánh, nghỉ 1 ngày: 2-9 dương lịch - Ngày Thiên chúa giáng sinh, nghỉ 1 ngày: 25-12 dương lịch Lưu ý: Nếu ngày lễ trùng ngày chủ nhật thì không có nghỉ bù. Do đó, trước đây đã có quy định cho phép người lao động nghỉ làm 01 ngày 25/12 để tổ chức lễ Noel - ngày Thiên chúa giáng sinh. Tuy nhiên, khi Nghị định 13-CP năm 1977 (không còn phù hợp) được ban hành đã bãi bỏ quy định cho phép người lao động được nghỉ lễ Noel. Và cho đến nay vẫn chưa có quy định chính thức cho phép ngày lễ Noel là ngày lễ chính thức tại Việt Nam, do đó ngày lễ Noel người lao động nước ngoài không được nghỉ theo dạng lễ chính thức theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. 3. Trường hợp nào người lao động nước ngoài vẫn được nghỉ lễ Noel? Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ lễ, tết chính thức cho người dân cả nước tại Việt Nam được quy định như sau: - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: + Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); + Tết Âm lịch: 05 ngày; + Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); + Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); + Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); + Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Do đó, ngoài các ngày lễ, Tết tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của họ. Như vậy, nếu ngày Tết cổ truyền rơi vào ngày lễ Noel thì người lao động nước ngoài được phép nghỉ làm 01 ngày hôm đó, trường hợp nếu ngày Tết cổ truyền hoặc ngày Quốc khánh của họ trùng với ngày lễ, Tết ở Việt Nam thì họ được nghỉ bù thêm 01 ngày, nếu không thuộc các trường hợp trên thì người lao động có thể làm đơn xin nghỉ phép theo quy định thông thường.
Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì cần có những điều kiện gì?
Người lao động nước ngoài theo quy định hiện hành là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Tuy nhiên để người nước ngoài tham gia lao động tại Việt Nam phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định từ phía người lao động cũng như người sử dụng lao động. Thứ nhất, điều kiện về phía người sử dụng lao động tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 đề cập các điều kiện gồm: - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. - Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ hai, về phía người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 đề cập: + Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. + Về thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam - không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. + Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài rất cụ thể: - Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. - Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Làm visa mất bao lâu? Hồ sơ xin visa cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm gì?
Visa hay còn gọi là thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Mam. Vậy làm visa mất bao lâu? Hồ sơ bao gồm những gì? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần những điều kiện gì? Hướng dẫn thủ tục cấp visa cho người nước ngoài tại Việt Nam (1) Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại một trong hai trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an: + 44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. + 333-335-337 Nguyễn Trãi, Q.1, TP Hồ Chí Minh. - Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu đầy đủ, hợp lệ, thì nhận hồ sơ, in và trao giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả. + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Thời gian nộp hồ sơ: từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ). Bước 3: Nhận kết quả: - Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận, chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu cho cán bộ trả kết quả kiểm tra, đối chiếu, nếu có kết quả thì yêu cầu người đến nhận kết quả nộp lệ phí và ký nhận. - Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, ngày lễ). (2) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở làm việc của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. (3) Thành phần số lượng hồ sơ: - Thành phần hồ sơ: Tờ khai đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực và gia hạn tạm trú (mẫu NA5). - Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. (4) Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. (5) Đối tượng thực hiện: Cơ quan, tổ chức và người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. (6) Cơ quan thực hiện: Cục quản lý xuất nhập cảnh (7) Phí: - Thị thực có giá trị một lần: 25USD/chiếc. - Thị thực có giá trị nhiều lần: + Loại có giá trị không quá 03 tháng: 50 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng: 95 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng: 135 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm: 145 USD/chiếc. + Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm: 155 USD/chiếc. + Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn): 25 USD/chiếc. - Chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới hoặc chuyển ngang giá trị thị thực, thời hạn tạm trú còn giá trị từ thị thực rời cũ (đã hết chỗ đóng dấu: kiểm chứng nhập cảnh, kiểm chứng xuất cảnh, chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú) sang thị thực rời mới: 5 USD/chiếc. (8) Yêu cầu, điều kiện thực hiện: - Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài đã có hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. - Người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài có hộ chiếu hợp lệ, có thị thực (trừ trường hợp miễn thị thực), chứng nhận tạm trú do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp, đang cư trú tại Việt Nam và không thuộc diện "chưa được nhập cảnh Việt Nam" hoặc không thuộc diện “tạm hoãn xuất cảnh”. - Công dân Việt Nam đề nghị cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài phải là người có quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con với người nước ngoài, người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài (xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ). Visa cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là loại visa dài hạn được Chính Phủ Việt Nam cấp cho người nước ngoài với mục đích lao động và được áp dụng cho người có đủ điều kiện kiện về giấy phép lao động hoặc đủ điều kiện làm việc theo quy định của Luật lao động Việt Nam. Điều kiện được cấp visa lao động được quy định như thế nào? Hiện nay, trong các văn bản pháp luật không có thuật ngữ visa lao động, tuy nhiên theo khoản 16 Điều 8 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm e, điểm g khoản 3 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 thì ta có thể hiểu visa lao động là thị thực với ký hiệu LĐ1, LĐ2. Theo Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định chi tiết về điều kiện cấp thị thực như sau: - Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. - Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này. - Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này. - Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động; - Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này. Thủ tục cấp visa cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam Theo quy định tại Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 và quy định tại Điều 3 Thông tư 31/2015/TT-BCA thì thủ tục xin cấp visa lao động như sau: Bước 1: Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời bảo lãnh phải gửi văn bản thông báo kèm theo hồ sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung. Bước 2: Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh. - Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài được lựa chọn gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận kết quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh nếu đủ điều kiện quy định của pháp luật. Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Bước 4: Sau khi nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Hồ sơ xin cấp visa lao động bao gồm những gì? Theo khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định chi tiết những hồ sơ để gửi thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh bao gồm: - Văn bản thông báo về việc bảo lãnh cấp thị thực vào Việt Nam; - Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức Theo Điều 12, Điều 17 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 uật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 và Thông tư 04/2015/TT-BCA có quy định hồ sơ đề nghị cấp thị thực cho người lao động nước ngoài đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh, bao gồm những giấy tờ sau: - Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam; - Bản sao có chứng thực giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp; - Các giấy tờ chứng minh nếu thuộc một trong các đối tượng được miễn thị thực sau đây: + Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. + Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định pháp luật của Việt Nam. + Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. + Có quyết định đơn phương miễn thị thực của Việt Nam. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. + Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Người nước ngoài có vợ tại Việt Nam thì có cần xin Giấy phép lao động
Người nước ngoài cưới vợ Việt Nam, khi làm việc tại Công ty Việt Nam thì có thuộc diện miễn Giấy phép lao động không? Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. 1. Cưới vợ Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động Căn cứ tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, người nước ngoài này cần đảm bảo 02 điều kiện sau mới thuộc trường hợp miễn cấp Giấy phép lao động: - Kết hôn với người Việt Nam; - Đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động. Lưu ý: trước khi sử dụng lao động nước ngoài trong trường hợp này thì người sử dụng lao động vẫn thực hiện thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài như với trường hợp xin Giấy phép lao động. Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện miễn Giấy phép lao động như sau: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. - Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. - Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm trong trường hợp này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. - Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: + Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP; + Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; + Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật; + Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Gia hạn giấy phép lao động cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên giấy phép lao động sẽ có thời hạn và người lao động nước ngoài sẽ được làm việc tại Việt Nam với thời gian được ghi trong giấy phép và khi giấy phép lao động sắp hết hạn thì cần phải gia hạn nếu người lao động nước ngoài còn làm việc tại Việt Nam. 1. Điều kiện gia hạn giấy phép lao động Theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động bao gồm: - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động bao gồm giấy tờ sau (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP): - Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. - Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp. - Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. - Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. - Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, đối với các giấy tờ là giấy phép lao động, văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe và giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp thì hồ sơ nộp phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trình tự gia hạn giấy phép lao động Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự gia hạn giấy phép lao động được thực hiện như sau: - Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động thì sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Thời hạn của giấy phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm. Như vậy, người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP và giấy phép lao động chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 02 năm.
Sửa đổi thủ tục cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ 17/10/2023
Ngày 17/10/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH sửa đổi thủ tục cấp giấy phép lao động cho NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể như sau: (1) Trình tự thực hiện: - Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). - Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Xem và tải Mẫu số 12 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-12.docx Giấy phép lao động có kích thước khổ A4 (21cm X 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, trang 2 có nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao. Giấy phép lao động được mã số như sau: mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và mã số Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 16/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP; 2 chữ số cuối của năm cấp giấy phép; loại giấy phép (cấp mới ký hiệu 1; gia hạn ký hiệu 2; cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (từ 000.001). Xem và tải Mẫu số 16 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-16.docx Trường hợp giấy phép lao động là bản điện tử thì phải phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (2) Cách thức thực hiện: Qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trực tuyến hoặc ưực tiếp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). (3) Thành phần hồ sơ: Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau: 1- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Xem và tải Mẫu số 11/PLI https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/10/19/mau-so-11.docx 2- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ. 4- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau: - Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành bao gồm 3 loại giấy tờ sau: + Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; + Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận thành lập hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương; + Nghị quyết hoặc Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật bao gồm 2 loại giấy tờ sau: + Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; + Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp. - Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn bóng đá Việt Nam; - Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không; - Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay. - Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài; - Giấy công nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc tối thiểu một trong các bằng cấp như: Bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện viên tương đương của nước ngoài được AFC công nhận; - Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 5- 02 ảnh mẫu (kích thước 4cm X 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ánh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ. 6- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 7- Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật. 8- Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động: - Đối với người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; - Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ phải cỏ văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; - Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; - Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc hoặc giấy tờ chứng minh là nhà quản lý. 9- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt: - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 nêu trên và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. - Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 nêu trên và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. - Đối với người lao động nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 nêu trên và bản sao giấy phép lao động đã được cấp. 10- Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 nêu trên là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: - Tổ chức quốc tế, vần phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; - Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập; - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập; - Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phép thành lập, - Làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (6) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm). (7) Phí, lệ phí: Không. (8) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục: - Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không phải là người đang ưong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xoá án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; - Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Xem một số thủ tục hành chính khác sửa đổi tại Quyết định 1560/QĐ-LĐTBXH có hiệu lực từ ngày 17/10/2023.
Người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không?
Thẻ đi lại doanh nhân APEC, hay còn gọi là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác Như vậy, người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không? Bài viết sau sẽ giải đáp vấn đề trên. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như thế nào? Về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động (bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài) phải đảm bảo lao động này phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Các trường hợp đó gồm: Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ. - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ." Theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP: Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn có: -. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. - Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này. - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này. - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: + Giảng dạy, nghiên cứu; + Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam. Như vậy, pháp luật không quy định rõ trường hợp người lao động nước ngoài có thẻ đi lại doanh nhân APEC thì được xếp vào diện không phải cấp giấy phép lao động. Trường hợp này mình cần xác định người nước ngoài được cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC (sau đây gọi là thẻ ABTC) này cụ thể là đối tượng nào tại các quy định trên để xác định người này có phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động hay không. Ví dụ: Người nước ngoài là Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên thì được xem xét cấp thẻ ABTC theo điểm a khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg. Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn này có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên, đồng thời do người nước ngoài này là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn thì người này vừa thuộc đối tượng được cấp thẻ ABTC, vừa không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động, vừa không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động chỉ phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Người lao động nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có cần cấp thẻ tạm trú nữa không? Về vấn đề thẻ tạm trú, doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC được chứng nhận tạm trú theo điều 23 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau: Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài có thẻ ABTC: - Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày. - Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ. Như vậy, nếu thẻ còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ. Nếu thẻ tạm trú còn thời hạn trên 90 ngày thì được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày. Trường hợp công ty có nhu cầu gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thì thực hiện theo điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Trường hợp người nước ngoài có nhu cầu được cấp thẻ tạm trú thì phải thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.
Nghị định 70/2023/NĐ-CP: Thay đổi quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam Theo đó, một số thông tin nổi bật tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài bao gồm: (1) Doanh nghiệp xác nhận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trước 15 ngày Cụ thể, sửa đổi khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động (doanh nghiệp) thực hiện như sau: - Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà NLĐ Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI tải Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH theo Mẫu số 02/PLI tải Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng NLĐ nước ngoài. (So với các quy định trước đó tại Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì đều yêu cầu doanh nghiệp phải có xác nhận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài ít nhất 30 ngày). - Trường hợp NLĐ nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài. - Kể từ ngày 01/01/2024, việc thông báo tuyển dụng NLĐ Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng NLĐ nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ NLĐ hoặc Sở NLĐ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. (Điểm mới) Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được NLĐ Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng NLĐ nước ngoài, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. (2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam phải làm thủ tục xác nhận lao động Doanh nghiệp đề nghị Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH nơi NLĐ nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày NLĐ nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. Thời hạn xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại xác nhận NLĐ nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm. (Quy định mới không còn liệt kê đối tượng tại khoản 8 Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 là người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng không cần làm xác nhận lao động). (3) Bổ sung thêm trường hợp đề nghị cấp giấy phép lao động đặc biệt Trường hợp 1: Đối với NLĐ nước ngoài là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CPNghị định 152/2020/NĐ-CP và bản sao giấy phép lao động đã được cấp. (Điểm mới) Trường hợp 2: Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của doanh nghiệp trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp; Trường hợp 3: Đối với NLĐ nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi doanh nghiệp thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp. Xem thêm Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/9/2023 sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Bảo đảm đơn giản trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Ngày 23/8/2023, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 347/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Sáng ngày 23/8/2023, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (dự thảo Nghị định). Sau khi nghe báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau: Việc bổ sung sửa đổi quy định pháp luật đối với lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là vấn đề rất quan trọng, phức tạp, nhạy cảm liên quan đến an ninh quốc gia, chính trị đối ngoại, cần có thời gian rà soát, nghiên cứu kỹ, đánh giá toàn diện, thận trọng, đặc biệt phải lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp, nhất là các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế,... Xem và tải Thông báo 347/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/25/347-vpcp.signed.pdf Để xử lý toàn diện các vấn đề, yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp thu, nghiên cứu, tổng kết, đánh giá và đề xuất sửa đổi những nội dung liên quan đến lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam vào thời điểm phù hợp. Để tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương tiếp thu ý kiến các đại biểu dự họp, thống nhất với các Bộ có liên quan. Trong đó: - Lưu ý rà soát bảo đảm đơn giản trình tự, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chú trọng cấp phép trực tuyến và đẩy mạnh chuyển đổi từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, đảm bảo thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, thuận lợi; - Tăng cường phân cấp, thể chế trách nhiệm, chế tài xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật; - Thực hiện đúng chủ trương thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả lao động nước ngoài tại Việt Nam; Theo đó, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 25/8/2023. Xem chi tiết tại Thông báo 347/TB-VPCP ngày 23/8/2023. Xem và tải Thông báo 347/TB-VPCP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/25/347-vpcp.signed.pdf