Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không?
Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không? Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không? Theo khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 người tiêu dùng dễ bị tổn thương là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản, giải quyết tranh chấp tại thời điểm mua hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: - Người cao tuổi theo quy định của pháp luật về người cao tuổi; - Người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; - Trẻ em theo quy định của pháp luật về trẻ em; - Người dân tộc thiểu số; người sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người bị bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật; - Thành viên hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Như vậy, người cao tuổi có là người tiêu dùng dễ bị tổn thương. Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như sau: - Người tiêu dùng dễ bị tổn thương được bảo đảm các quyền của người tiêu dùng theo quy định của Luật này và các quyền, chính sách ưu tiên theo quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh chủ động, tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023; - Khi người tiêu dùng dễ bị tổn thương có yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải ưu tiên tiếp nhận, xử lý và không chuyển yêu cầu của người tiêu dùng cho bên thứ ba giải quyết, trừ trường hợp bên thứ ba đó có nghĩa vụ liên quan. Trường hợp từ chối giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và sự không phù hợp với nội dung chính sách đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 ; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự cho người tiêu dùng dễ bị tổn thương trong trường hợp chậm, từ chối ưu tiên hoặc từ chối tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định tại điểm c khoản này; - Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội bảo đảm ưu tiên tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương và hướng dẫn người tiêu dùng dễ bị tổn thương cung cấp các chứng cứ, tài liệu về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm; - Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình tổ chức thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tóm lại: Người cao tuổi là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện theo quy định trên.
Khẩn trương hoàn thiện Chiến lược quốc gia về người cao tuổi
Sáng 30/8, tại trụ sở Chính phủ, Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đã họp dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Lê Thành Long, Chủ tịch Ủy ban, nhằm đánh giá công tác người cao tuổi 8 tháng đầu năm 2024 và đề ra nhiệm vụ trọng tâm 4 tháng cuối năm. Phó Thủ tướng Lê Thành Long cho rằng, cần nỗ lực bảo đảm đời sống cho NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Theo dữ liệu dân cư quốc gia, cả nước hiện có khoảng 16,1 triệu người cao tuổi (NCT), chiếm trên 16% dân số. Trong đó, có khoảng 2,6 triệu người trên 80 tuổi, hơn 9 triệu NCT là nữ, 10,3 triệu NCT sống ở nông thôn. Nhiều chính sách dành cho người cao tuổi Thứ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Lê Văn Thanh cho biết, thời gian qua, Quốc hội đã ban hành 9 luật có liên quan đến NCT. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành đã quy định NCT từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Chính phủ ban hành hơn 10 nghị định, trong đó có Nghị định 76 ngày 1/7/2024 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là 500.000 đồng/tháng (khoảng 1,5 triệu NCT được tăng mức trợ cấp), Nghị định 75 ngày 30/6/2024 về điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (khoảng 2,7 triệu NCT được tăng lương lưu)… Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, cả nước hiện có khoảng 2,7 triệu NCT đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, hơn 14,6 triệu NCT có thẻ bảo hiểm y tế. Hiện toàn quốc còn 275.000 NCT đang tiếp tục tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu trong thời gian tới. Năm 2014, có 17 tỉnh, thành phố hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng NCT trên dịa bàn từ nguồn ngân sách địa phương với mức hỗ trợ từ 30-100%. Ủy ban quốc gia về NCT Việt Nam họp nhằm đánh giá công tác NCT 8 tháng đầu năm 2024 và đề ra nhiệm vụ trọng tâm 4 tháng cuối năm - Ảnh: VGP/Đức Tuân Theo đại diện Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, một trong những điều cần thiết nhất với NCT là "bụng được no", tức là được hưởng trợ cấp xã hội và có bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe. Đại biểu đề xuất cần có chính sách để có thêm các đối tượng NCT được hưởng các chế độ này. Ông Trương Xuân Cừ, Phó Chủ tịch thường trực Trung ương Hội NCT Việt Nam, đại biểu Quốc hội khóa XV cho biết, 6 tháng đầu năm, các cấp Hội tại địa phương đã thăm hỏi, tặng quà cho trên 1 triệu NCT với tổng số tiền trên 287 tỷ đồng. Hội đã phối hợp với ngành y tế, vận động các đơn vị, nhà hảo tâm tổ chức các đợt khám chữa bệnh, thực hiện Chương trình mắt sáng, tặng máy huyết áp cho NCT; hướng dẫn thực hiện quy trình theo dõi, thăm khám sức khỏe, lập hồ sơ chăm sóc ban đầu cho NCT; đề xuất hỗ trợ để tăng tỉ lệ NCT có thẻ Bảo hiểm y tế. Đến nay có 9.950 xã, phường, thị trấn thành lập Quỹ toàn dân chăm sóc NCT và Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò NCT cơ sở. Ông Trương Xuân Cừ, Phó Chủ tịch Trung ương Hội NCT Việt Nam cho biết, 6 tháng đầu năm, các cấp Hội tại địa phương đã thăm hỏi, tặng quà cho trên 1 triệu NCT với tổng số tiền trên 287 tỷ đồng - Ảnh: VGP/Đức Tuân Ông Trương Xuân Cừ đề nghị Bộ Nội vụ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Trung ương Hội NCT Việt Nam hướng dẫn các địa phương thành lập hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện thống nhất trên toàn quốc theo Kết luận số 58 của Ban Bí thư. Hội NCT đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương và phê duyệt Đề án "NCT tham gia khởi nghiệp, tạo việc làm, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh" do Trung ương Hội phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình. Tại cuộc họp, các đại biểu đã trao đổi, thảo luận về các giải pháp, chính sách hỗ trợ NCT thích ứng với già hóa dân số, biện pháp tạo việc làm khi mà nhu cầu việc làm đối với NCT rất lớn. Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Lê Văn Thanh cho biết, thời gian qua, Quốc hội đã ban hành 9 luật có liên quan đến NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách đối với người cao tuổi Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ghi nhận, đánh giá cao kết quả mà các bộ, ngành, cơ quan, Hội NCT Việt Nam đã đạt được thời gian qua trong thực hiện các chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước chăm lo cho NCT. Phó Thủ tướng nêu rõ, chúng ta ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT. Chính sách của chúng ta ngày càng rõ, tương đối đầy đủ dành cho NCT. Có khá nhiều chương trình, đề án mà các cơ quan, theo nhiệm vụ được phân công, hay từ sáng kiến của mình, đã thực hiện. Lượng hóa các chính sách hỗ trợ, Phó Thủ tướng lấy ví dụ, vừa qua mức chuẩn trợ giúp xã hội đã được tăng lên 500.000 đồng/tháng, tăng gần 40% so với mức cũ. Tuy nhiên, vẫn còn khó khăn, vướng mắc trong công tác NCT. Đời sống của một bộ phận NCT còn khó khăn. Các chính sách đón đầu xu hướng già hóa dân số còn chưa kịp thời. Nguồn lực còn hạn chế. Phó Thủ tướng ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của các bộ, cơ quan, Hội NCT liên quan đến các nhiệm vụ phải tập trung thực hiện từ nay đến hết năm 2024, làm sao có kết quả lượng hóa được, đồng thời, nghiền ngẫm, nghiên cứu các chính sách lâu dài đối với NCT. Phó Thủ tướng giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội khẩn trương hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chiến lược quốc gia về NCT, phấn đấu hoàn thành trong tháng 11/2024. Trong đó, cần lưu ý các giải pháp, chính sách đối với tình trạng già hóa dân số; chính sách việc làm cho NCT. Đề án do Hội NCT đề xuất (về khởi nghiệp, tạo việc làm) chỉ là một việc cụ thể, còn về lâu dài, cần tính toán đưa vào Chiến lược, Phó Thủ tướng gợi mở. Phó Thủ tướng Lê Thành Long nêu rõ, chúng ta ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Phó Thủ tướng cho rằng, cần nỗ lực bảo đảm đời sống cho NCT, như đại diện BHXH phát biểu, để làm sao "bụng thì phải no, ốm đau có người chăm sóc". Bộ Nội vụ quan tâm xử lý các kiến nghị của Hội NCT về thành lập Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện trên toàn quốc theo Kết luận số 58 của Ban Bí thư. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Hội NCT trong xây dựng Đề án "NCT tham gia khởi nghiệp, tạo việc làm, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh". Bộ Y tế tăng cường triển khai các đề án dành cho NCT, trong đó, phối hợp với Hội NCT, cơ quan liên quan, ngân hàng, nhà tài trợ triển khai Chương trình nhân đạo "Mắt sáng cho NCT". Các bộ, ngành, tích cực chủ động thực hiện chương trình chăm lo cho NCT. Các cơ quan báo chí tiếp tục tăng cường tuyên truyền về truyền thống chăm lo, bảo vệ NCT; phát hiện, lên án các hành vi đối xử không phải với NCT. Các tỉnh, thành phố kiện toàn tổ chức Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở Kết luận 58 của Ban Bí thư, quan tâm dành kinh phí chăm lo đời sống của NCT. Trung ương luôn khuyến khích các đồng chí làm càng nhiều càng tốt các chương trình cụ thể dành cho NCT như chúc thọ, mừng thọ, thăm hỏi hay các hoạt động, sáng kiến khác, Phó Thủ tướng nêu rõ. Phó Thủ tướng đề nghị xây dựng cơ chế hoạt động mới của Ủy ban quốc gia về NCT Việt Nam. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính Phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/khan-truong-hoan-thien-chien-luoc-quoc-gia-ve-nguoi-cao-tuoi-10224083013284515.htm
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người trên 60 tuổi
Những thông tin cần biết khi người trên 60 tuổi mới bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, chưa có lương hưu. 1/ Đối tượng áp dụng Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ giới hạn độ tuổi tối thiểu tham gia BHXH tự nguyện chứ không giới hạn độ tuổi ngừng đóng BHXH. Vì vậy, người cao tuổi trên 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn có thể tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu. 2/ Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người cao tuổi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng 02 chế độ sau: - Chế độ hưu trí Chế độ hưu trí bao gồm quyền được rút bảo hiểm xã hội 1 lần nếu không còn nhu cầu đóng tiếp hoặc đóng BHXH tự nguyện từ đủ 20 năm trở lên để hưởng lương hưu. - Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất, người cao tuổi đóng bảo hiểm xã hội không phải người được trực tiếp hưởng quyền lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội mà là thân nhân của người này. Khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mất, thân nhân của họ sẽ có cơ hội được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất 1 lần. 3/ Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì người già trên 60 tuổi có phương thức đóng BHXH tự nguyện như sau: + Đóng hằng tháng; + Đóng 03 tháng một lần; + Đóng 06 tháng một lần; + Đóng 12 tháng một lần; + Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; + Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Như vậy, đối với người già trên 60 tuổi (đã đủ tuổi nghỉ hưu) mới bắt đầu tham gia BHXH tự nguyện thì có thể lựa chọn đóng theo một trong các phương thức sau: đóng hằng tháng hoặc 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần. Cho đến khi có thời gian đóng BHXH tự nguyện cao hơn 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu. Sau khi đóng đủ 20 năm BHXH tự nguyện thì người này có thể làm thủ tục hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. 4/ Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì hằng tháng người tham gia đóng BHXH tự nguyện đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. - Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. Nếu trong thời gian đóng gộp phí tham gia BHXH mà Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng. - Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. - Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. - Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó: + Dừng tham BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc; + Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. + Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết. Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hoặc hoàn trả cho thân nhân NLĐ trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Ngoài ra, để khuyến khích NLĐ tự do tham gia BHXH, nhà nước còn hỗ trợ một phần mức đóng cho những người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. 5/ Mức hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện - Được chi trả lương hưu hằng tháng nếu tích lũy từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Mức hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH là: + Nam được hưởng 45% mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm. + Nữ được hưởng 55% mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm. - Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí trong suốt quá trình hưởng lương hưu, với mức hưởng bằng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Người tham gia BHXH tự nguyện qua đời, thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất 01 lần. Lưu ý: Người tham gia BHXH tự nguyện không đương nhiên được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế. Người tham gia BHXH tự nguyện muốn hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế phải đăng ký mua thêm bảo hiểm y tế. Trên đây là một số thông tin về mức đóng cũng như phúc lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người trên 60 tuổi tham gia.
Trợ cấp hưu trí xã hội cho người cao tuổi từ ngày 01/7/2025
Người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ Theo Điều 4 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ. Cụ thể như sau: - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; - Hỗ trợ chi phí mai táng; - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Cụ thể: - Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 75 tuổi trở lên; + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện sau thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Như vậy, không phải người cao tuổi nào cũng sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà phải đảm bảo các điều kiện đã nêu ở trên. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2024 thì cụ thể về các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Trường hợp đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. - Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. Lưu ý: Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định.
Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không?
Tôi có câu hỏi như sau: Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không? (Câu hỏi của chị Thương - TP.HCM) Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Kính lão đắc thọ là một câu tục ngữ trong tiếng Việt mang ý nghĩa khuyên nhủ mọi người cần phải biết kính trọng người già, vì họ là những người có nhiều kinh nghiệm sống, đã trải qua nhiều thăng trầm trong cuộc đời. Khi ta kính trọng người già, họ sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc và sống lâu hơn. Đồng thời, khi ta biết kính trọng người già, ta cũng sẽ nhận được sự yêu mến, kính trọng của mọi người khi về già. Ngoài ra, câu tục ngữ kính lão đắc thọ còn có ý nghĩa thể hiện lòng biết ơn, kính trọng người già đối với những đóng góp của họ trong việc xây dựng và phát triển đất nước, gia đình. *Lưu ý: Nội dung Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? chỉ mang tính chất tham khảo! Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố. - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt + Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai. + Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe. + Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ. Như vậy, pháp luật chỉ quy định yêu cầu xe bus phải có chỗ ưu tiên cho người cao tuổi và không quy định bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus. Chính vì vậy, không bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus. Tuy nhiên, về mặt đạo đức, nhường ghế cho người lớn tuổi là một hành động đẹp, thể hiện lòng hiếu thảo, sự tôn trọng và tinh thần tương thân tương ái. Người cao tuổi là người nào, có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 có giải thích, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009, cụ thể như sau: [1] Về quyền - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ. - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn. - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật Người cao tuổi 2009 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi. - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi. - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp. - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác. - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [2] Về nghĩa vụ: - Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Thông qua nội dung trên, kính lão đắc thọ là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tuy không bắt buộc về mặt luật pháp, nhưng việc nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus là một hành động nên làm, thể hiện được truyền thống tốt đẹp, văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân.
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản không?
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản, tài chính không? Đối tượng nào phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ? Đối tượng nào phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam? Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật; - Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; - Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản; - Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc; - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Như vậy, Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là đối tượng phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản. Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản, tài chính không? Đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 22 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 về quản lý tài chính, tài sản của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam: Theo đó, Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam hàng quý, năm theo các nội dung sau: - Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ; - Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp; - Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Lưu ý số 1: Hội đồng quản lý Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ. Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Giám đốc Quỹ không được sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Lưu ý số 2: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải thực hiện công khai báo cáo tài chính và công khai quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành. Tôn chỉ, mục đích của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Tôn chỉ, mục đích của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam như sau: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là quỹ xã hội, từ thiện nhằm mục đích vận động các nguồn lực trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là công dân Việt Nam, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nước ta. Tóm lại, Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam hàng quý, năm.
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với ai?
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam khi thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với đối tượng nào theo quy định? Quỹ có chức năng và nhiệm vụ gì? Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với ai? Căn cứ tại Điều 6 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 Theo đó, khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ngoài vấn đề nêu trên thì Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam còn có những quyền hạn và nghĩa vụ sau: - Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan. - Trong quá trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó. - Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; + Tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật. - Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ. - Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ. - Lưu trữ, công khai và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật. - Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau. - Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật. - Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ gì? Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ sau: Vận động tiếp nhận các nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. - Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật; - Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật; - Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đề xuất giảm tuổi hưởng trợ cấp hưu trí từ 80 xuống 75
Theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành bởi Quốc hội, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, công dân từ đủ 75 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách Nhà nước đảm bảo. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định hiện hành Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Người cao tuổi thuộc diện này sẽ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: + Từ đủ 60 đến 80 tuổi: 540.000 đồng/tháng + Từ đủ 80 tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Hưởng mức trợ cấp là 360.000 đồng/tháng. - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định nêu trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng. Hưởng mức trợ cấp là 360.000 đồng/tháng. - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Hưởng mức trợ cấp là 1.080.000 đồng/tháng. Có thể thấy theo quy định hiện hành, trường hợp người cao tuổi không có lương hưu hay trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng thì chỉ được hưởng trợ cấp hưu trí khi từ đủ 80 tuổi trở lên. (2) Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí theo đề xuất của Dự thảo Sang đến Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) điều chỉnh về vấn đề này như sau: Đối tượng là công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật từ đủ 75 tuổi trở lên và không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, tại quy định này cũng đề cập đến việc Chính phủ phải báo cáo Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như đã nêu trên phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Về mức tiền trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng: - Do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. - Đồng thời, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội tại địa phương. Nhà nước khuyến khích UBND cấp tỉnh trình Hội đồng cùng cấp để hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Như vậy, nếu như Dự thảo được thông qua thì kể từ 01/07/2024, trường hợp người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác chỉ cần từ đủ 75 tuổi trở lên thì sẽ được hưởng tiền trợ cấp hưu trí. Mức trợ cấp này do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Giải thích cho điều chỉnh này Bộ LĐTB&XH cho biết việc giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 80 tuổi xuống 75 tuổi sẽ góp phần mở rộng đối tượng thụ hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thêm khoảng 800.000 người cao tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và bảo hiểm y tế. Cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (3) Trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí Cũng theo Dự thảo, trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) hoặc chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí theo Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng trước tuổi, Cụ thể: - Trợ cấp hàng tháng: + Mức thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội. + Thời gian và mức trợ cấp phụ thuộc vào tổng thời gian đóng và căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội, người lao động được hưởng mức cao hơn. - Trợ cấp một lần: Nếu người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận. - Trợ cấp mai táng: Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83, điểm a khoản 1 Điều 108 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02). - Bảo hiểm y tế: trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo. Cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Ưu tiên chia tài sản chung bằng hiện vật cho người cao tuổi đã tạo lập nên tài sản đó?
Chia tài sản chung là quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho người cao tuổi đã tạo lập, quản lý và sử dụng nhà đất ổn định, lâu dài, có nguyện vọng nhận nhà đất? Tìm hiểu nội dung của Án lệ số 67/2023/AL về người được nhận hiện vật khi chia tài sản chung (được ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-CA năm 2023 công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành). Tóm tắt nội dung vụ việc: Vợ chồng cụ Phạm Ngọc T (chết năm 2014), cụ Nguyễn Thị Đ sinh được 05 người con chung là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2, ông Phạm Ngọc T3 (chết năm 2005). Ông T3 có con trai là anh Phạm Ngọc H. Cụ Đ và cụ T tạo lập được thửa đất số 57-2, tờ bản đồ số 34, diện tích 62,68m2 sử dụng riêng và 21,3m2 sử dụng chung, tọa lạc tại tổ 1, xóm B, thị trấn V, huyện X, thành phố Hà Nội, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 mang tên cụ Phạm Ngọc T, cụ Nguyễn Thị Đ; trên đất có ngôi nhà hai tầng. Ngày 12/3/2012, tại Văn phòng công chứng HM, cụ T và cụ Đ lập di chúc chung với nội dung cho cháu trai là anh Phạm Ngọc H (con của ông Phạm Ngọc T3) có toàn quyền sử dụng, sang tên khối tài sản là nhà đất nêu trên của hai cụ. Sau khi cụ T chết, ngày 26/10/2019, tại Văn phòng công chứng QT, cụ Đ và anh H lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với nội dung anh Phạm Ngọc H được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của cụ T để lại; cụ Đ và anh H là đồng sở hữu, sử dụng diện tích nhà đất. Ngày 14/11/2019, cụ Đ và anh H được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 84m2 đất (trong đó có 62,7m2 sử dụng riêng và 21,3m2 ngõ đi chung), thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33, mang tên cụ Đ, anh H. Cụ Đ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung giữa cụ Đ với anh H; đề nghị được sử dụng nhà đất và thanh toán giá trị tài sản cho anh H số tiền là 1.400.000.000 đồng. Nếu anh H không đồng ý thì đề nghị Tòa án giải quyết theo giá của Hội đồng định giá đã xác định là 40.000.000 đồng/m2 đất. Bị đơn anh Phạm Ngọc H trình bày: Cụ Đ và gia đình anh hiện đang cùng sinh sống tại nhà đất này. Anh xác định, thửa đất không thể chia đôi theo hiện vật, anh có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán cho cụ Đ số tiền 1.500.000.000 đồng. Nếu cụ Đ muốn nhận nhà đất thì phải thanh toán cho anh với giá 75.000.000 đồng/m2 tương đương 2.325.000.000 đồng. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 thống nhất trình bày: Các bà không còn liên quan gì đến tài sản tranh chấp, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo cho cụ Đ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T. Nhận định của Tòa án: [1] Nhà đất thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33, tại tổ 1, khu xóm B, thị trấn V, huyện X, thành phố Hà Nội có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Phạm Ngọc T, cụ Nguyễn Thị Đ, được Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 diện tích 62,68m2 sử dụng riêng và 21,3m2 sử dụng chung mang tên cụ T, cụ Đ. [2] Ngày 12/3/2012, tại Văn phòng công chứng HM, cụ T và cụ Đ lập di chúc chung có nội dung cho cháu trai là anh Phạm Ngọc H (là cháu nội của hai cụ) có toàn quyền sử dụng, sang tên khối tài sản nhà đất nêu trên của hai cụ. Sau khi cụ T chết, ngày 26/10/2019, tại Văn phòng công chứng QT, cụ Đ và anh H lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có nội dung anh H được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của cụ T để lại; cụ Đ và anh H là đồng sở hữu, sử dụng diện tích nhà đất này và được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 84m2, trong đó có 62,7m2 sử dụng riêng (đo thực tế là 66,6m2) và 21,3m2 ngõ đi chung (đo thực tế là 22,2m2), thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33 mang tên cụ Đ, anh H. [3] Theo Biên bản xem xét và thẩm định tại chỗ ngày 14/5/2020, thửa đất số 57-2 phần diện tích đất sử dụng riêng có kích thước chiều rộng phía giáp ngõ đi chung là 3,56m; chiều rộng phía sau là 3,67m; trên đất có ngôi nhà 2,5 tầng và nhà cấp 4. Theo Văn bản số 1101/UBND-TTPTQĐ ngày 03/6/2020, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì xác định, thửa số 57-2 bị thu hồi diện tích là 11,2m2, diện tích sử dụng còn lại là 55,0m2. [4] Trong quá trình giải quyết vụ án, cụ Đ và anh H đều có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho nhau. Tuy nhiên, diện tích nhà đất có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Đ, cụ T tạo lập và hai cụ sinh sống trên đất từ năm 1980; sau khi cụ T chết, cụ Đ vẫn quản lý, sử dụng, thờ cúng cụ T; năm 2016, anh H mới chuyển đến sinh sống cùng cụ Đ và không tạo lập được tài sản nào trên đất. Cụ Đ cho rằng, thực tế cụ và anh H không thể tiếp tục sống chung nhà nên có nguyện vọng được nhận nhà và thanh toán tiền cho anh H; các con của cụ Đ, cụ T là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 đề nghị giao nhà đất cho cụ Đ để cụ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T cho đến khi cụ qua đời. Xét thấy cụ Đ đã cao tuổi, sức yếu, có hạn chế trong việc thay đổi, tạo lập chỗ ở khác nên việc giao nhà đất cho cụ Đ sở hữu, sử dụng và cụ Đ thanh toán cho anh H số tiền 1.390.198.415 đồng như quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với nguồn gốc và quá trình hình thành khối tài sản chung. Anh Phạm Ngọc H được hưởng giá trị 1/2 tài sản chung nói trên đủ để tạo lập chỗ ở mới. Nội dung của Án lệ: “[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, cụ Đ và anh H đều có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho nhau. Tuy nhiên, diện tích nhà đất có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Đ, cụ T tạo lập và hai cụ sinh sống trên đất từ năm 1980; sau khi cụ T chết, cụ Đ vẫn quản lý, sử dụng, thờ cúng cụ T; năm 2016, anh H mới chuyển đến sinh sống cùng cụ Đ và không tạo lập được tài sản nào trên đất. Cụ Đ cho rằng, thực tế cụ và anh H không thể tiếp tục sống chung nhà nên có nguyện vọng được nhận nhà và thanh toán tiền cho anh H; các con của cụ Đ, cụ T là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 đề nghị giao nhà đất cho cụ Đ để cụ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T cho đến khi cụ qua đời. Xét thấy cụ Đ đã cao tuổi, sức yếu, có hạn chế trong việc thay đổi, tạo lập chỗ ở khác nên việc giao nhà đất cho cụ Đ sở hữu, sử dụng và cụ Đ thanh toán cho anh H số tiền 1.390.198.415 đồng như quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với nguồn gốc và quá trình hình thành khối tài sản chung. Anh Phạm Ngọc H được hưởng giá trị 1/2 tài sản chung nói trên đủ để tạo lập chỗ ở mới”. Như vậy, trong vụ án chia tài sản chung là quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất mà có một bên là người cao tuổi đã tạo lập, quản lý và sử dụng nhà đất ổn định, lâu dài, có nguyện vọng nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho người còn lại thì trường hợp này, Tòa án phải quyết định giao nhà đất cho người cao tuổi và người cao tuổi phải thanh toán giá trị cho người còn lại.
Bộ LĐTBXH báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi
Ngày 17/10/2023 Bộ LĐTBXH vừa ban hành Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 về việc báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi. Tăng cường công tác nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017 Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Thủ tướng giao chỉ tiêu hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025, đơn cử: - Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng. - Phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các giải pháp đảm bảo đến năm 2023 có 100% đối tượng học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia BHYT. - Nghiên cứu bổ sung tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Chỉ đạo việc xác định, lập danh sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ. - Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật BHYT cho các đối tượng do Bộ quản lý. Tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT Ngày 07/7/2023, Văn phòng Chính phủ có Thông báo 267/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam năm 2023 chỉ đạo tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT. Giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp: (i) Hoàn thiện báo cáo đề xuất đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 các nội dung về: giải pháp thực hiện cấp thẻ BHYT cho khoảng 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT; giải pháp xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người cao tuổi; nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; (ii) Rà soát, đánh giá; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi nhằm ứng phó kịp thời xu hướng già hoá dân số và dân số già đang diễn ra ở Việt Nam. Để bảo đảm thực hiện mục tiêu bao phủ thẻ BHYT đối với người cao tuổi, ngày 11/10/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn 4059/LĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Xem thêm Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 ban hành ngày 17/10/2023.
Lợi dụng việc chăm sóc người cao tuổi để trục lợi bị phạt hành chính như thế nào?
Lợi dụng chăm sóc người cao tuổi để trục lợi có bị phạt hành chính? Khi nào người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Nhà nước có chính sách gì cho người cao tuổi? Lợi dụng việc chăm sóc người cao tuổi để trục lợi bị xử phạt hành chính như thế nào? Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật; + Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết để chăm sóc người cao tuổi theo quy định của pháp luật; + Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là mức phạt hành chính quy định đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức buộc phải nộp lại khoản lợi ích bất hợp pháp từ việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi mang lại. Người cao tuổi thuộc các trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Nhà nước có những chính sách hỗ trợ gì đối với người cao tuổi? Theo Điều 4 Luật người cao tuổi năm 2009, những chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi bao gồm: - Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. - Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. - Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. - Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, hành vi lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là mức phạt hành chính quy định đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP).
Có được miễn thuế TNDN cho các khoản chi phí bảo hiểm bắt buộc cho người cao tuổi
- Lao động đã ngoài tuổi lao động, đang hưởng lương hưu do đó căn cứ theo quy định, hàng tháng công ty phải thanh toán thêm cho người lao động cao tuổi khoản tiền đương đương với mức đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc (21.5%). - Cho mình hỏi khoản tiền này có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không
Đến năm 2030, ít nhất 90% nạn nhân bạo lực gia đình được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, giúp đỡ
Ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 966/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), bao gồm một số nội dung: Mục tiêu phát triển đến năm 2030 - Bảo đảm ít nhất 90% số người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Tối thiểu 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện. - Tối thiểu 90% các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận theo quy định đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. - Tối thiểu 50% số cơ sở ngoài công lập hiện có trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được củng cố, phát triển về chất lượng, công suất phục vụ. Đạt tối thiểu 90% số người có hoàn cảnh khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý trường hợp. Một số giải pháp nổi bật (1) Giải pháp về cơ chế, chính sách - Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với quan điểm phát triển theo Quy hoạch, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng, phát triển cơ sở trợ giúp xã hội. - Rà soát, sắp xếp, chuyển đổi, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm đáp ứng yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; bảo đảm chăm sóc và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người được trợ giúp xã hội. - Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách đặc thù về tiếp cận đất đai, thuế, tín dụng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân về phát triển cơ sở trợ giúp xã hội. (2) Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất - Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ đối tượng; thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư. - Nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở trợ giúp xã hội. - Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch này. - Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường. (3) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch - Tổ chức công bố công khai quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch. - Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình thực hiện Quy hoạch; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. - Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát công tác quản lý, thực hiện Quy hoạch bảo đảm đúng quy định; phát huy vai trò của người dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát thực hiện Quy hoạch. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đối với trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: - Tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Bố trí quỹ đất để phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển cơ sở trợ giúp xã hội theo Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định. Xem chi tiết tại Quyết định 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023.
Người cao tuổi có được miễn giảm đóng án phí khi khởi kiện không?
Người cao tuổi tại Việt Nam là người được hỗ trợ nhiều về chính sách cho người cao tuổi. Vậy khi khởi kiện đòi quyền lợi thì người cao tuổi có được miễn giảm án phí hay không? 1. Người cao tuổi được hưởng những quyền gì? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định độ tuổi của người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Bên cạnh đó Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 có nêu một số quyền của người cao tuổi bao gồm: - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi; - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Người cao tuổi có được miễn giảm án phí? Theo đó Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: - Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: + Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; + Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; + Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. - Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. Như vậy người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới được miễn, giảm tiền án phí.
Người cao tuổi mất thì có được hỗ trợ chi phí mai táng không?
Mẹ tôi chết năm 2023, khi chết bà được 84 tuổi thì vào thời điểm đó có được hưởng mai táng phí không, nếu được thì cần làm hồ sơ và thủ tục gì để được hưởng phần hỗ trợ này? Đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: - Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; - Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bao gồm: - Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; + Mồ côi cả cha và mẹ; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. - Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). - Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở khoản nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; + Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. + Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. - Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. - Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, người cao tuổi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì khi mất mới được hỗ trợ chi phí mai táng. Hồ sơ và thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng Về hồ sơ và thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm: + Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; + Bản sao giấy chứng tử của đối tượng; + Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP - Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng: + Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Như vậy, thủ tục và hồ sơ để được hỗ trợ mai táng phí được quy định như trên.
Kế hoạch tuyên truyền vai trò của trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình
Ngày 15/5/2023 Bộ VHTTDL vừa có Quyết định 1242/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình. Theo đó, tổ chức tuyên truyền vai trò của trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình như sau: (1) Vai trò của gia đình trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về các quyền và bổn phận của trẻ em. - Các hoạt động của công tác gia đình có nội dung liên quan đến trẻ em trong gia đình trên cả nước. - Các kiến thức, kỹ năng cơ bản để gia đình thực hiện tốt các quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016. - Những kinh nghiệm hay; nêu gương những tập thể, cá nhân đã có nhiều đóng góp vào việc thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong gia đình. (2) Vai trò người cao tuổi trong gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi trong gia đình. - Việc phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình. - Việc bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi trong gia đình; hỗ trợ người cao tuổi được phát huy vai trò của mình. - Việc phát huy trí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi trong việc giáo dục văn hóa ứng xử và xây dựng gia đình hạnh phúc. - Vị trí, vai trò và đóng góp của người cao tuổi trong việc giáo dục giá trị của gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ trong gia đình. - Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện công tác người cao tuổi trong gia đình. (3) Bình đẳng giới trong gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong gia đình. - Việc thực hiện công tác bình đẳng giới trong gia đình trên cả nước. - Các kiến thức, kỹ năng để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình cho các thành viên gia đình. - Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình. Xem thêm Quyết định 1242/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành ngày 15/5/2023.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Tăng cường cấp thẻ BHYT cho người cao tuổi, người khuyết tật
Ngày 11/10/2022, BLĐTBXH vừa ban hành Công văn 4059/BLĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Theo đó, để bảo đảm 100% người cao tuổi, người khuyết tật có thẻ BHYT, BLĐTBXH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nội dung sau: Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Bên cạnh đó, vận động người dân tham gia BHYT, BHXH. Bằng việc thực hiện các chính sách về tuyên truyền, vận động người dân. Cụ thể hóa chủ trương: Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố tổ chức rà soát số người cao tuổi, người khuyết tật chưa có thẻ BHYT. Có giải pháp nguồn kinh phí bảo đảm đóng BHYT cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định của pháp luật về BHYT. BLĐTBXH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố quan tâm, triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về BLĐTBXH (Cục Bảo trợ xã hội) để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (1) Cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi Theo khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 quy định người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng. Theo đó, người cao tuổi được hưởng BHYT, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết từ ngân sách nhà nước. (2) Cấp thẻ BHYT đối với người khuyết tật Người khuyết tật được hưởng chính sách BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT theo khoản 2 Điều 22 Luật Người khuyết tật 2010. Ngoài ra, người khuyết tật nặng theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP còn có quy định người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. Xem thêm Công văn 4059/BLĐTBXH-BTXH ban hành ngày 11/10/2022.
Người cao tuổi phạm tội thì chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
HIện nay, có rất nhiều trường hợp người cao tuổi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp đó, người cao tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009 có quy định về độ tuổi để được xem là người cao tuổi như sau: “Điều 2. Người cao tuổi Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.” Người phạm tội đủ 75 tuổi trở lên thì không áp dụng hình phạt tử hình theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 như sau: “Điều 40. Tử hình [...] 2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. [...]” Người đủ 70 tuổi trở lên có thể được tha tù trước thời hạn khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: “Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: [...] đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; [...]” Ngoài ra, người phạm tội đủ 70 tuổi trở lên có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015
Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không?
Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không? Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Người cao tuổi có phải là người tiêu dùng dễ bị tổn thương không? Theo khoản 1 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 người tiêu dùng dễ bị tổn thương là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản, giải quyết tranh chấp tại thời điểm mua hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: - Người cao tuổi theo quy định của pháp luật về người cao tuổi; - Người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; - Trẻ em theo quy định của pháp luật về trẻ em; - Người dân tộc thiểu số; người sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người bị bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật; - Thành viên hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Như vậy, người cao tuổi có là người tiêu dùng dễ bị tổn thương. Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như sau: - Người tiêu dùng dễ bị tổn thương được bảo đảm các quyền của người tiêu dùng theo quy định của Luật này và các quyền, chính sách ưu tiên theo quy định khác của pháp luật có liên quan; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh chủ động, tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023; - Khi người tiêu dùng dễ bị tổn thương có yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải ưu tiên tiếp nhận, xử lý và không chuyển yêu cầu của người tiêu dùng cho bên thứ ba giải quyết, trừ trường hợp bên thứ ba đó có nghĩa vụ liên quan. Trường hợp từ chối giải quyết yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và sự không phù hợp với nội dung chính sách đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 ; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự cho người tiêu dùng dễ bị tổn thương trong trường hợp chậm, từ chối ưu tiên hoặc từ chối tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định tại điểm c khoản này; - Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội bảo đảm ưu tiên tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương và hướng dẫn người tiêu dùng dễ bị tổn thương cung cấp các chứng cứ, tài liệu về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm; - Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình tổ chức thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tóm lại: Người cao tuổi là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện theo quy định trên.
Khẩn trương hoàn thiện Chiến lược quốc gia về người cao tuổi
Sáng 30/8, tại trụ sở Chính phủ, Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam đã họp dưới sự chủ trì của Phó Thủ tướng Lê Thành Long, Chủ tịch Ủy ban, nhằm đánh giá công tác người cao tuổi 8 tháng đầu năm 2024 và đề ra nhiệm vụ trọng tâm 4 tháng cuối năm. Phó Thủ tướng Lê Thành Long cho rằng, cần nỗ lực bảo đảm đời sống cho NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Theo dữ liệu dân cư quốc gia, cả nước hiện có khoảng 16,1 triệu người cao tuổi (NCT), chiếm trên 16% dân số. Trong đó, có khoảng 2,6 triệu người trên 80 tuổi, hơn 9 triệu NCT là nữ, 10,3 triệu NCT sống ở nông thôn. Nhiều chính sách dành cho người cao tuổi Thứ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Lê Văn Thanh cho biết, thời gian qua, Quốc hội đã ban hành 9 luật có liên quan đến NCT. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành đã quy định NCT từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Chính phủ ban hành hơn 10 nghị định, trong đó có Nghị định 76 ngày 1/7/2024 quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội là 500.000 đồng/tháng (khoảng 1,5 triệu NCT được tăng mức trợ cấp), Nghị định 75 ngày 30/6/2024 về điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (khoảng 2,7 triệu NCT được tăng lương lưu)… Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, cả nước hiện có khoảng 2,7 triệu NCT đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, hơn 14,6 triệu NCT có thẻ bảo hiểm y tế. Hiện toàn quốc còn 275.000 NCT đang tiếp tục tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu trong thời gian tới. Năm 2014, có 17 tỉnh, thành phố hỗ trợ kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng NCT trên dịa bàn từ nguồn ngân sách địa phương với mức hỗ trợ từ 30-100%. Ủy ban quốc gia về NCT Việt Nam họp nhằm đánh giá công tác NCT 8 tháng đầu năm 2024 và đề ra nhiệm vụ trọng tâm 4 tháng cuối năm - Ảnh: VGP/Đức Tuân Theo đại diện Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, một trong những điều cần thiết nhất với NCT là "bụng được no", tức là được hưởng trợ cấp xã hội và có bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe. Đại biểu đề xuất cần có chính sách để có thêm các đối tượng NCT được hưởng các chế độ này. Ông Trương Xuân Cừ, Phó Chủ tịch thường trực Trung ương Hội NCT Việt Nam, đại biểu Quốc hội khóa XV cho biết, 6 tháng đầu năm, các cấp Hội tại địa phương đã thăm hỏi, tặng quà cho trên 1 triệu NCT với tổng số tiền trên 287 tỷ đồng. Hội đã phối hợp với ngành y tế, vận động các đơn vị, nhà hảo tâm tổ chức các đợt khám chữa bệnh, thực hiện Chương trình mắt sáng, tặng máy huyết áp cho NCT; hướng dẫn thực hiện quy trình theo dõi, thăm khám sức khỏe, lập hồ sơ chăm sóc ban đầu cho NCT; đề xuất hỗ trợ để tăng tỉ lệ NCT có thẻ Bảo hiểm y tế. Đến nay có 9.950 xã, phường, thị trấn thành lập Quỹ toàn dân chăm sóc NCT và Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò NCT cơ sở. Ông Trương Xuân Cừ, Phó Chủ tịch Trung ương Hội NCT Việt Nam cho biết, 6 tháng đầu năm, các cấp Hội tại địa phương đã thăm hỏi, tặng quà cho trên 1 triệu NCT với tổng số tiền trên 287 tỷ đồng - Ảnh: VGP/Đức Tuân Ông Trương Xuân Cừ đề nghị Bộ Nội vụ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Trung ương Hội NCT Việt Nam hướng dẫn các địa phương thành lập hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện thống nhất trên toàn quốc theo Kết luận số 58 của Ban Bí thư. Hội NCT đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương và phê duyệt Đề án "NCT tham gia khởi nghiệp, tạo việc làm, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh" do Trung ương Hội phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trình. Tại cuộc họp, các đại biểu đã trao đổi, thảo luận về các giải pháp, chính sách hỗ trợ NCT thích ứng với già hóa dân số, biện pháp tạo việc làm khi mà nhu cầu việc làm đối với NCT rất lớn. Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Lê Văn Thanh cho biết, thời gian qua, Quốc hội đã ban hành 9 luật có liên quan đến NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách đối với người cao tuổi Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Thành Long ghi nhận, đánh giá cao kết quả mà các bộ, ngành, cơ quan, Hội NCT Việt Nam đã đạt được thời gian qua trong thực hiện các chính sách nhất quán của Đảng, Nhà nước chăm lo cho NCT. Phó Thủ tướng nêu rõ, chúng ta ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT. Chính sách của chúng ta ngày càng rõ, tương đối đầy đủ dành cho NCT. Có khá nhiều chương trình, đề án mà các cơ quan, theo nhiệm vụ được phân công, hay từ sáng kiến của mình, đã thực hiện. Lượng hóa các chính sách hỗ trợ, Phó Thủ tướng lấy ví dụ, vừa qua mức chuẩn trợ giúp xã hội đã được tăng lên 500.000 đồng/tháng, tăng gần 40% so với mức cũ. Tuy nhiên, vẫn còn khó khăn, vướng mắc trong công tác NCT. Đời sống của một bộ phận NCT còn khó khăn. Các chính sách đón đầu xu hướng già hóa dân số còn chưa kịp thời. Nguồn lực còn hạn chế. Phó Thủ tướng ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của các bộ, cơ quan, Hội NCT liên quan đến các nhiệm vụ phải tập trung thực hiện từ nay đến hết năm 2024, làm sao có kết quả lượng hóa được, đồng thời, nghiền ngẫm, nghiên cứu các chính sách lâu dài đối với NCT. Phó Thủ tướng giao Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội khẩn trương hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chiến lược quốc gia về NCT, phấn đấu hoàn thành trong tháng 11/2024. Trong đó, cần lưu ý các giải pháp, chính sách đối với tình trạng già hóa dân số; chính sách việc làm cho NCT. Đề án do Hội NCT đề xuất (về khởi nghiệp, tạo việc làm) chỉ là một việc cụ thể, còn về lâu dài, cần tính toán đưa vào Chiến lược, Phó Thủ tướng gợi mở. Phó Thủ tướng Lê Thành Long nêu rõ, chúng ta ngày càng có điều kiện thực hiện tốt hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đối với NCT - Ảnh: VGP/Đức Tuân Phó Thủ tướng cho rằng, cần nỗ lực bảo đảm đời sống cho NCT, như đại diện BHXH phát biểu, để làm sao "bụng thì phải no, ốm đau có người chăm sóc". Bộ Nội vụ quan tâm xử lý các kiến nghị của Hội NCT về thành lập Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện trên toàn quốc theo Kết luận số 58 của Ban Bí thư. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với Hội NCT trong xây dựng Đề án "NCT tham gia khởi nghiệp, tạo việc làm, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh". Bộ Y tế tăng cường triển khai các đề án dành cho NCT, trong đó, phối hợp với Hội NCT, cơ quan liên quan, ngân hàng, nhà tài trợ triển khai Chương trình nhân đạo "Mắt sáng cho NCT". Các bộ, ngành, tích cực chủ động thực hiện chương trình chăm lo cho NCT. Các cơ quan báo chí tiếp tục tăng cường tuyên truyền về truyền thống chăm lo, bảo vệ NCT; phát hiện, lên án các hành vi đối xử không phải với NCT. Các tỉnh, thành phố kiện toàn tổ chức Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện trên cơ sở Kết luận 58 của Ban Bí thư, quan tâm dành kinh phí chăm lo đời sống của NCT. Trung ương luôn khuyến khích các đồng chí làm càng nhiều càng tốt các chương trình cụ thể dành cho NCT như chúc thọ, mừng thọ, thăm hỏi hay các hoạt động, sáng kiến khác, Phó Thủ tướng nêu rõ. Phó Thủ tướng đề nghị xây dựng cơ chế hoạt động mới của Ủy ban quốc gia về NCT Việt Nam. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính Phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/khan-truong-hoan-thien-chien-luoc-quoc-gia-ve-nguoi-cao-tuoi-10224083013284515.htm
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người trên 60 tuổi
Những thông tin cần biết khi người trên 60 tuổi mới bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, chưa có lương hưu. 1/ Đối tượng áp dụng Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ giới hạn độ tuổi tối thiểu tham gia BHXH tự nguyện chứ không giới hạn độ tuổi ngừng đóng BHXH. Vì vậy, người cao tuổi trên 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn có thể tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu. 2/ Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người cao tuổi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng 02 chế độ sau: - Chế độ hưu trí Chế độ hưu trí bao gồm quyền được rút bảo hiểm xã hội 1 lần nếu không còn nhu cầu đóng tiếp hoặc đóng BHXH tự nguyện từ đủ 20 năm trở lên để hưởng lương hưu. - Chế độ tử tuất Chế độ tử tuất, người cao tuổi đóng bảo hiểm xã hội không phải người được trực tiếp hưởng quyền lợi từ quỹ bảo hiểm xã hội mà là thân nhân của người này. Khi người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mất, thân nhân của họ sẽ có cơ hội được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất 1 lần. 3/ Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Điều 8 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì người già trên 60 tuổi có phương thức đóng BHXH tự nguyện như sau: + Đóng hằng tháng; + Đóng 03 tháng một lần; + Đóng 06 tháng một lần; + Đóng 12 tháng một lần; + Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần; + Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Như vậy, đối với người già trên 60 tuổi (đã đủ tuổi nghỉ hưu) mới bắt đầu tham gia BHXH tự nguyện thì có thể lựa chọn đóng theo một trong các phương thức sau: đóng hằng tháng hoặc 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần. Cho đến khi có thời gian đóng BHXH tự nguyện cao hơn 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu. Sau khi đóng đủ 20 năm BHXH tự nguyện thì người này có thể làm thủ tục hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. 4/ Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì hằng tháng người tham gia đóng BHXH tự nguyện đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. - Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần. Nếu trong thời gian đóng gộp phí tham gia BHXH mà Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng. - Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. - Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng. - Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó: + Dừng tham BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc; + Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. + Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết. Số tiền hoàn trả cho người tham gia BHXH tự nguyện trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hoặc hoàn trả cho thân nhân NLĐ trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Ngoài ra, để khuyến khích NLĐ tự do tham gia BHXH, nhà nước còn hỗ trợ một phần mức đóng cho những người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. 5/ Mức hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện - Được chi trả lương hưu hằng tháng nếu tích lũy từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên. Mức hưởng lương hưu khi đóng đủ 20 năm BHXH là: + Nam được hưởng 45% mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm. + Nữ được hưởng 55% mức bình quân thu nhập đóng bảo hiểm. - Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí trong suốt quá trình hưởng lương hưu, với mức hưởng bằng 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Người tham gia BHXH tự nguyện qua đời, thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất 01 lần. Lưu ý: Người tham gia BHXH tự nguyện không đương nhiên được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế. Người tham gia BHXH tự nguyện muốn hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế phải đăng ký mua thêm bảo hiểm y tế. Trên đây là một số thông tin về mức đóng cũng như phúc lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người trên 60 tuổi tham gia.
Trợ cấp hưu trí xã hội cho người cao tuổi từ ngày 01/7/2025
Người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ Theo Điều 4 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì trợ cấp hưu trí xã hội có 03 chế độ. Cụ thể như sau: - Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; - Hỗ trợ chi phí mai táng; - Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thực hiện theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Cụ thể: - Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: + Từ đủ 75 tuổi trở lên; + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện sau thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội: + Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; + Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Như vậy, không phải người cao tuổi nào cũng sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội mà phải đảm bảo các điều kiện đã nêu ở trên. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2024 thì cụ thể về các chế độ trợ cấp hưu trí xã hội như sau: - Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Trường hợp đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn. - Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi. Lưu ý: Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định.
Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không?
Tôi có câu hỏi như sau: Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không? (Câu hỏi của chị Thương - TP.HCM) Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? Kính lão đắc thọ là một câu tục ngữ trong tiếng Việt mang ý nghĩa khuyên nhủ mọi người cần phải biết kính trọng người già, vì họ là những người có nhiều kinh nghiệm sống, đã trải qua nhiều thăng trầm trong cuộc đời. Khi ta kính trọng người già, họ sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc và sống lâu hơn. Đồng thời, khi ta biết kính trọng người già, ta cũng sẽ nhận được sự yêu mến, kính trọng của mọi người khi về già. Ngoài ra, câu tục ngữ kính lão đắc thọ còn có ý nghĩa thể hiện lòng biết ơn, kính trọng người già đối với những đóng góp của họ trong việc xây dựng và phát triển đất nước, gia đình. *Lưu ý: Nội dung Kính lão đắc thọ nghĩa là gì? chỉ mang tính chất tham khảo! Có bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như sau: - Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định thì được tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố. - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt + Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai. + Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe. + Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ. Như vậy, pháp luật chỉ quy định yêu cầu xe bus phải có chỗ ưu tiên cho người cao tuổi và không quy định bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus. Chính vì vậy, không bắt buộc phải nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus. Tuy nhiên, về mặt đạo đức, nhường ghế cho người lớn tuổi là một hành động đẹp, thể hiện lòng hiếu thảo, sự tôn trọng và tinh thần tương thân tương ái. Người cao tuổi là người nào, có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 có giải thích, người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009, cụ thể như sau: [1] Về quyền - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ. - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn. - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật Người cao tuổi 2009 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi. - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi. - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp. - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác. - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. [2] Về nghĩa vụ: - Nêu gương sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Truyền đạt kinh nghiệm quý cho thế hệ sau. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Thông qua nội dung trên, kính lão đắc thọ là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tuy không bắt buộc về mặt luật pháp, nhưng việc nhường ghế cho người lớn tuổi khi đi xe bus là một hành động nên làm, thể hiện được truyền thống tốt đẹp, văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân.
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản không?
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản, tài chính không? Đối tượng nào phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ? Đối tượng nào phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam? Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật; - Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; - Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền; - Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản; - Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc; - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Như vậy, Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là đối tượng phải chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản. Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có phải công khai tình hình tài sản, tài chính không? Đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 22 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 về quản lý tài chính, tài sản của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam: Theo đó, Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam hàng quý, năm theo các nội dung sau: - Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ; - Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp; - Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Lưu ý số 1: Hội đồng quản lý Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ. Giám đốc Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Giám đốc Quỹ không được sử dụng tài sản, tài chính của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ. Lưu ý số 2: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải thực hiện công khai báo cáo tài chính và công khai quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành. Tôn chỉ, mục đích của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là gì? Theo quy định tại Điều 2 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Tôn chỉ, mục đích của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam như sau: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam là quỹ xã hội, từ thiện nhằm mục đích vận động các nguồn lực trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là công dân Việt Nam, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của nước ta. Tóm lại, Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam hàng quý, năm.
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với ai?
Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam khi thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với đối tượng nào theo quy định? Quỹ có chức năng và nhiệm vụ gì? Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam thay đổi trụ sở chính phải báo cáo với ai? Căn cứ tại Điều 6 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 Theo đó, khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ngoài vấn đề nêu trên thì Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam còn có những quyền hạn và nghĩa vụ sau: - Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được Bộ Nội vụ công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan. - Trong quá trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó. - Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; + Tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật. - Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ. - Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ. - Lưu trữ, công khai và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật. - Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau. - Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật. - Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ gì? Đối chiếu với quy định tại Điều 5 Điều lệ Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam được công nhận kèm theo Quyết định 385/QĐ-BNV năm 2021 thì: Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ sau: Vận động tiếp nhận các nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm sóc, cải thiện đời sống và phát huy vai trò của người cao tuổi là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. - Sử dụng nguồn tài sản của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật; - Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật; - Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Tóm lại, khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ Chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đề xuất giảm tuổi hưởng trợ cấp hưu trí từ 80 xuống 75
Theo Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành bởi Quốc hội, nhằm đảm bảo an sinh xã hội, công dân từ đủ 75 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội do ngân sách Nhà nước đảm bảo. (1) Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định hiện hành Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Người cao tuổi thuộc diện này sẽ được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau: + Từ đủ 60 đến 80 tuổi: 540.000 đồng/tháng + Từ đủ 80 tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Hưởng mức trợ cấp là 360.000 đồng/tháng. - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định nêu trên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng. Hưởng mức trợ cấp là 360.000 đồng/tháng. - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Hưởng mức trợ cấp là 1.080.000 đồng/tháng. Có thể thấy theo quy định hiện hành, trường hợp người cao tuổi không có lương hưu hay trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng thì chỉ được hưởng trợ cấp hưu trí khi từ đủ 80 tuổi trở lên. (2) Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí theo đề xuất của Dự thảo Sang đến Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) điều chỉnh về vấn đề này như sau: Đối tượng là công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật từ đủ 75 tuổi trở lên và không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, tại quy định này cũng đề cập đến việc Chính phủ phải báo cáo Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như đã nêu trên phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Về mức tiền trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng: - Do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. - Đồng thời, tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội tại địa phương. Nhà nước khuyến khích UBND cấp tỉnh trình Hội đồng cùng cấp để hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Như vậy, nếu như Dự thảo được thông qua thì kể từ 01/07/2024, trường hợp người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH/xã hội hàng tháng khác chỉ cần từ đủ 75 tuổi trở lên thì sẽ được hưởng tiền trợ cấp hưu trí. Mức trợ cấp này do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Giải thích cho điều chỉnh này Bộ LĐTB&XH cho biết việc giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ 80 tuổi xuống 75 tuổi sẽ góp phần mở rộng đối tượng thụ hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thêm khoảng 800.000 người cao tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và bảo hiểm y tế. Cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (3) Trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí Cũng theo Dự thảo, trường hợp người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 20 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) hoặc chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí theo Điều 21 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02) mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có nguyện vọng thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng trước tuổi, Cụ thể: - Trợ cấp hàng tháng: + Mức thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội. + Thời gian và mức trợ cấp phụ thuộc vào tổng thời gian đóng và căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội, người lao động được hưởng mức cao hơn. - Trợ cấp một lần: Nếu người lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà chết, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa được nhận. - Trợ cấp mai táng: Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83, điểm a khoản 1 Điều 108 Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi (Lần 02). - Bảo hiểm y tế: trong thời gian hưởng trợ cấp hàng tháng, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo. Cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí không?
Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trường hợp người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí. Trường hợp được miễn nộp tiền án phí Tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì các trường hợp được miễn án phí gồm: - Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; - Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; - Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; - Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; - Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. Người cao tuổi là chủ doanh nghiệp tư nhân thì có được miễn án phí? Theo quy định thì người cao tuổi sẽ được miễn án phí. Vậy trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi có được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp hay không thì trên thực tiễn xét xử có vẫn còn quan điểm khác nhau khi xác định án phí trong trường hợp này. Cụ thể: - Quan điểm thứ nhất: Được miễn án phí: + Theo Bản án 132/2018/DS-PT ngày 06 tháng 4 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về “Yêu cầu bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra thì xác định chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi nên sẽ được miễn án phí. - Quan điểm thứ hai: Không được miễn án phí: Theo Bản án 14/2021/KDTM-PT ngày 09/03/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng thì xác định bị đơn là Chủ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp bị kiện, không phải tham gia tố tụng với tư cách là cá nhân nên sẽ không được miễn án phí. Về nội dung trên quan điểm của cá nhân thì trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người cao tuổi sẽ KHÔNG được miễn án phí trong vụ án phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể: Theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 về quản lý doanh nghiệp tư nhân trong vụ án phát sinh từ hoạt động của DNTN thì chủ DNTN sẽ là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chứ không phải doanh nghiệp tư nhân. Đối với với hộ kinh doanh Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì trong vụ án tranh chấp với hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh cũng sẽ là bị đơn, nguyên đơn chứ không hộ kinh doanh, cũng tương tự như Doanh nghiệp tư nhân nêu ở trên. Xét theo Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong công tác xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành trả lời liên quan khi giải quyết các tranh chấp Hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng với bị đơn là hộ kinh doanh cá thể, trong đó chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi. Hộ kinh doanh cá thể vay tiền để thực hiện hoạt động kinh doanh có mục đích lợi nhuận. Vậy người trên 60 tuổi trong trường hợp này có được miễn án phí không? Theo công văn chủ hộ kinh doanh chỉ là người đại diện cho hộ kinh doanh tham gia tố tụng tại Tòa án, nên hộ kinh doanh là chủ thể phải nộp án phí chứ không phải là chủ hộ kinh doanh. Vì vậy, nếu chủ hộ kinh doanh là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí. Như vậy, ở đây chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp tư nhân tham gia tố tụng tại Tòa án, nên chủ thể phải nộp án phí là Doanh nghiệp tư nhân chứ không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân nên trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân là người trên 60 tuổi thì cũng không được miễn án phí.
Ưu tiên chia tài sản chung bằng hiện vật cho người cao tuổi đã tạo lập nên tài sản đó?
Chia tài sản chung là quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho người cao tuổi đã tạo lập, quản lý và sử dụng nhà đất ổn định, lâu dài, có nguyện vọng nhận nhà đất? Tìm hiểu nội dung của Án lệ số 67/2023/AL về người được nhận hiện vật khi chia tài sản chung (được ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-CA năm 2023 công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành). Tóm tắt nội dung vụ việc: Vợ chồng cụ Phạm Ngọc T (chết năm 2014), cụ Nguyễn Thị Đ sinh được 05 người con chung là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2, ông Phạm Ngọc T3 (chết năm 2005). Ông T3 có con trai là anh Phạm Ngọc H. Cụ Đ và cụ T tạo lập được thửa đất số 57-2, tờ bản đồ số 34, diện tích 62,68m2 sử dụng riêng và 21,3m2 sử dụng chung, tọa lạc tại tổ 1, xóm B, thị trấn V, huyện X, thành phố Hà Nội, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 mang tên cụ Phạm Ngọc T, cụ Nguyễn Thị Đ; trên đất có ngôi nhà hai tầng. Ngày 12/3/2012, tại Văn phòng công chứng HM, cụ T và cụ Đ lập di chúc chung với nội dung cho cháu trai là anh Phạm Ngọc H (con của ông Phạm Ngọc T3) có toàn quyền sử dụng, sang tên khối tài sản là nhà đất nêu trên của hai cụ. Sau khi cụ T chết, ngày 26/10/2019, tại Văn phòng công chứng QT, cụ Đ và anh H lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế với nội dung anh Phạm Ngọc H được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của cụ T để lại; cụ Đ và anh H là đồng sở hữu, sử dụng diện tích nhà đất. Ngày 14/11/2019, cụ Đ và anh H được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 84m2 đất (trong đó có 62,7m2 sử dụng riêng và 21,3m2 ngõ đi chung), thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33, mang tên cụ Đ, anh H. Cụ Đ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung giữa cụ Đ với anh H; đề nghị được sử dụng nhà đất và thanh toán giá trị tài sản cho anh H số tiền là 1.400.000.000 đồng. Nếu anh H không đồng ý thì đề nghị Tòa án giải quyết theo giá của Hội đồng định giá đã xác định là 40.000.000 đồng/m2 đất. Bị đơn anh Phạm Ngọc H trình bày: Cụ Đ và gia đình anh hiện đang cùng sinh sống tại nhà đất này. Anh xác định, thửa đất không thể chia đôi theo hiện vật, anh có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán cho cụ Đ số tiền 1.500.000.000 đồng. Nếu cụ Đ muốn nhận nhà đất thì phải thanh toán cho anh với giá 75.000.000 đồng/m2 tương đương 2.325.000.000 đồng. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 thống nhất trình bày: Các bà không còn liên quan gì đến tài sản tranh chấp, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo cho cụ Đ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T. Nhận định của Tòa án: [1] Nhà đất thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33, tại tổ 1, khu xóm B, thị trấn V, huyện X, thành phố Hà Nội có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Phạm Ngọc T, cụ Nguyễn Thị Đ, được Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2005 diện tích 62,68m2 sử dụng riêng và 21,3m2 sử dụng chung mang tên cụ T, cụ Đ. [2] Ngày 12/3/2012, tại Văn phòng công chứng HM, cụ T và cụ Đ lập di chúc chung có nội dung cho cháu trai là anh Phạm Ngọc H (là cháu nội của hai cụ) có toàn quyền sử dụng, sang tên khối tài sản nhà đất nêu trên của hai cụ. Sau khi cụ T chết, ngày 26/10/2019, tại Văn phòng công chứng QT, cụ Đ và anh H lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có nội dung anh H được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của cụ T để lại; cụ Đ và anh H là đồng sở hữu, sử dụng diện tích nhà đất này và được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích 84m2, trong đó có 62,7m2 sử dụng riêng (đo thực tế là 66,6m2) và 21,3m2 ngõ đi chung (đo thực tế là 22,2m2), thửa số 57-2, tờ bản đồ số 33 mang tên cụ Đ, anh H. [3] Theo Biên bản xem xét và thẩm định tại chỗ ngày 14/5/2020, thửa đất số 57-2 phần diện tích đất sử dụng riêng có kích thước chiều rộng phía giáp ngõ đi chung là 3,56m; chiều rộng phía sau là 3,67m; trên đất có ngôi nhà 2,5 tầng và nhà cấp 4. Theo Văn bản số 1101/UBND-TTPTQĐ ngày 03/6/2020, Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì xác định, thửa số 57-2 bị thu hồi diện tích là 11,2m2, diện tích sử dụng còn lại là 55,0m2. [4] Trong quá trình giải quyết vụ án, cụ Đ và anh H đều có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho nhau. Tuy nhiên, diện tích nhà đất có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Đ, cụ T tạo lập và hai cụ sinh sống trên đất từ năm 1980; sau khi cụ T chết, cụ Đ vẫn quản lý, sử dụng, thờ cúng cụ T; năm 2016, anh H mới chuyển đến sinh sống cùng cụ Đ và không tạo lập được tài sản nào trên đất. Cụ Đ cho rằng, thực tế cụ và anh H không thể tiếp tục sống chung nhà nên có nguyện vọng được nhận nhà và thanh toán tiền cho anh H; các con của cụ Đ, cụ T là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 đề nghị giao nhà đất cho cụ Đ để cụ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T cho đến khi cụ qua đời. Xét thấy cụ Đ đã cao tuổi, sức yếu, có hạn chế trong việc thay đổi, tạo lập chỗ ở khác nên việc giao nhà đất cho cụ Đ sở hữu, sử dụng và cụ Đ thanh toán cho anh H số tiền 1.390.198.415 đồng như quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với nguồn gốc và quá trình hình thành khối tài sản chung. Anh Phạm Ngọc H được hưởng giá trị 1/2 tài sản chung nói trên đủ để tạo lập chỗ ở mới. Nội dung của Án lệ: “[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, cụ Đ và anh H đều có nguyện vọng được nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho nhau. Tuy nhiên, diện tích nhà đất có nguồn gốc là của vợ chồng cụ Đ, cụ T tạo lập và hai cụ sinh sống trên đất từ năm 1980; sau khi cụ T chết, cụ Đ vẫn quản lý, sử dụng, thờ cúng cụ T; năm 2016, anh H mới chuyển đến sinh sống cùng cụ Đ và không tạo lập được tài sản nào trên đất. Cụ Đ cho rằng, thực tế cụ và anh H không thể tiếp tục sống chung nhà nên có nguyện vọng được nhận nhà và thanh toán tiền cho anh H; các con của cụ Đ, cụ T là bà Phạm Thị Lan A, bà Phạm Thị Hải Y, bà Phạm Thị T1, bà Phạm Thị T2 đề nghị giao nhà đất cho cụ Đ để cụ có chỗ ở, có nơi thờ cúng cụ T cho đến khi cụ qua đời. Xét thấy cụ Đ đã cao tuổi, sức yếu, có hạn chế trong việc thay đổi, tạo lập chỗ ở khác nên việc giao nhà đất cho cụ Đ sở hữu, sử dụng và cụ Đ thanh toán cho anh H số tiền 1.390.198.415 đồng như quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là phù hợp với nguồn gốc và quá trình hình thành khối tài sản chung. Anh Phạm Ngọc H được hưởng giá trị 1/2 tài sản chung nói trên đủ để tạo lập chỗ ở mới”. Như vậy, trong vụ án chia tài sản chung là quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất mà có một bên là người cao tuổi đã tạo lập, quản lý và sử dụng nhà đất ổn định, lâu dài, có nguyện vọng nhận nhà đất và thanh toán giá trị cho người còn lại thì trường hợp này, Tòa án phải quyết định giao nhà đất cho người cao tuổi và người cao tuổi phải thanh toán giá trị cho người còn lại.
Bộ LĐTBXH báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi
Ngày 17/10/2023 Bộ LĐTBXH vừa ban hành Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 về việc báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi. Tăng cường công tác nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017 Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Thủ tướng giao chỉ tiêu hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025, đơn cử: - Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng. - Phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các giải pháp đảm bảo đến năm 2023 có 100% đối tượng học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia BHYT. - Nghiên cứu bổ sung tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Chỉ đạo việc xác định, lập danh sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ. - Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật BHYT cho các đối tượng do Bộ quản lý. Tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT Ngày 07/7/2023, Văn phòng Chính phủ có Thông báo 267/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam năm 2023 chỉ đạo tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT. Giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp: (i) Hoàn thiện báo cáo đề xuất đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 các nội dung về: giải pháp thực hiện cấp thẻ BHYT cho khoảng 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT; giải pháp xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người cao tuổi; nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; (ii) Rà soát, đánh giá; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi nhằm ứng phó kịp thời xu hướng già hoá dân số và dân số già đang diễn ra ở Việt Nam. Để bảo đảm thực hiện mục tiêu bao phủ thẻ BHYT đối với người cao tuổi, ngày 11/10/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn 4059/LĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Xem thêm Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 ban hành ngày 17/10/2023.
Lợi dụng việc chăm sóc người cao tuổi để trục lợi bị phạt hành chính như thế nào?
Lợi dụng chăm sóc người cao tuổi để trục lợi có bị phạt hành chính? Khi nào người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Nhà nước có chính sách gì cho người cao tuổi? Lợi dụng việc chăm sóc người cao tuổi để trục lợi bị xử phạt hành chính như thế nào? Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi theo quy định của pháp luật; + Không thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết để chăm sóc người cao tuổi theo quy định của pháp luật; + Lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm c khoản 1 Điều này. Như vậy, hành vi lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là mức phạt hành chính quy định đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP). Ngoài ra, cá nhân, tổ chức buộc phải nộp lại khoản lợi ích bất hợp pháp từ việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi mang lại. Người cao tuổi thuộc các trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng? Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau: - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; - Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. Nhà nước có những chính sách hỗ trợ gì đối với người cao tuổi? Theo Điều 4 Luật người cao tuổi năm 2009, những chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi bao gồm: - Bố trí ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. - Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Lồng ghép chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. - Phát triển ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo nhân viên chăm sóc người cao tuổi. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập, hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Khuyến khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi. - Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tóm lại, hành vi lợi dụng việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để trục lợi có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây là mức phạt hành chính quy định đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP).
Có được miễn thuế TNDN cho các khoản chi phí bảo hiểm bắt buộc cho người cao tuổi
- Lao động đã ngoài tuổi lao động, đang hưởng lương hưu do đó căn cứ theo quy định, hàng tháng công ty phải thanh toán thêm cho người lao động cao tuổi khoản tiền đương đương với mức đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc (21.5%). - Cho mình hỏi khoản tiền này có được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không
Đến năm 2030, ít nhất 90% nạn nhân bạo lực gia đình được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, giúp đỡ
Ngày 17/8/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 966/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), bao gồm một số nội dung: Mục tiêu phát triển đến năm 2030 - Bảo đảm ít nhất 90% số người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có người chăm sóc được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý, trong đó, ưu tiên trợ giúp người cao tuổi không có người chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, người khuyết tật nặng, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị buôn bán, người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Tối thiểu 90% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng từ các cơ sở cai nghiện. - Tối thiểu 90% các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các tiêu chí, điều kiện tiếp cận theo quy định đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. - Tối thiểu 50% số cơ sở ngoài công lập hiện có trong mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội được củng cố, phát triển về chất lượng, công suất phục vụ. Đạt tối thiểu 90% số người có hoàn cảnh khó khăn được các cơ sở trợ giúp xã hội tư vấn, trợ giúp và quản lý trường hợp. Một số giải pháp nổi bật (1) Giải pháp về cơ chế, chính sách - Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với quan điểm phát triển theo Quy hoạch, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng, phát triển cơ sở trợ giúp xã hội. - Rà soát, sắp xếp, chuyển đổi, tổ chức lại các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm đáp ứng yêu cầu tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; bảo đảm chăm sóc và cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người được trợ giúp xã hội. - Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách đặc thù về tiếp cận đất đai, thuế, tín dụng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân về phát triển cơ sở trợ giúp xã hội. (2) Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất - Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ đối tượng; thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư. - Nâng cao hiệu quả và hiệu suất sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở trợ giúp xã hội. - Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong thực hiện chính sách đất đai và ưu tiên dành quỹ đất đầu tư, xây dựng, mở rộng các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy hoạch này. - Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo quy định của pháp luật, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu, cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường. (3) Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch - Tổ chức công bố công khai quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch. - Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành trong quá trình thực hiện Quy hoạch; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội. - Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát công tác quản lý, thực hiện Quy hoạch bảo đảm đúng quy định; phát huy vai trò của người dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát thực hiện Quy hoạch. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đối với trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau: - Tổ chức thực hiện nội dung Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Bố trí quỹ đất để phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển cơ sở trợ giúp xã hội theo Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan. - Ưu tiên bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực để đầu tư mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định. Xem chi tiết tại Quyết định 966/QĐ-TTg ngày 17/8/2023.
Người cao tuổi có được miễn giảm đóng án phí khi khởi kiện không?
Người cao tuổi tại Việt Nam là người được hỗ trợ nhiều về chính sách cho người cao tuổi. Vậy khi khởi kiện đòi quyền lợi thì người cao tuổi có được miễn giảm án phí hay không? 1. Người cao tuổi được hưởng những quyền gì? Theo Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định độ tuổi của người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Bên cạnh đó Điều 3 Luật Người cao tuổi 2009 có nêu một số quyền của người cao tuổi bao gồm: - Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ; - Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn; - Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; - Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch và nghỉ ngơi; - Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để phát huy vai trò người cao tuổi; - Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp; - Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác; - Được tham gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2. Người cao tuổi có được miễn giảm án phí? Theo đó Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau: - Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí: + Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; + Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; + Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ. - Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp. Như vậy người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, BHXH, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới được miễn, giảm tiền án phí.
Người cao tuổi mất thì có được hỗ trợ chi phí mai táng không?
Mẹ tôi chết năm 2023, khi chết bà được 84 tuổi thì vào thời điểm đó có được hưởng mai táng phí không, nếu được thì cần làm hồ sơ và thủ tục gì để được hưởng phần hỗ trợ này? Đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng: - Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; - Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP; - Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP bao gồm: - Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; + Mồ côi cả cha và mẹ; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; + Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; + Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi. - Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo. - Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con). - Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở khoản nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; + Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; + Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng. + Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. - Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. - Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng. Như vậy, người cao tuổi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì khi mất mới được hỗ trợ chi phí mai táng. Hồ sơ và thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng Về hồ sơ và thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: - Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm: + Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP; + Bản sao giấy chứng tử của đối tượng; + Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP - Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng: + Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Như vậy, thủ tục và hồ sơ để được hỗ trợ mai táng phí được quy định như trên.
Kế hoạch tuyên truyền vai trò của trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình
Ngày 15/5/2023 Bộ VHTTDL vừa có Quyết định 1242/QĐ-BVHTTDL năm 2023 Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình. Theo đó, tổ chức tuyên truyền vai trò của trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình như sau: (1) Vai trò của gia đình trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về các quyền và bổn phận của trẻ em. - Các hoạt động của công tác gia đình có nội dung liên quan đến trẻ em trong gia đình trên cả nước. - Các kiến thức, kỹ năng cơ bản để gia đình thực hiện tốt các quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016. - Những kinh nghiệm hay; nêu gương những tập thể, cá nhân đã có nhiều đóng góp vào việc thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong gia đình. (2) Vai trò người cao tuổi trong gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi trong gia đình. - Việc phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình. - Việc bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi trong gia đình; hỗ trợ người cao tuổi được phát huy vai trò của mình. - Việc phát huy trí tuệ, kinh nghiệm của người cao tuổi trong việc giáo dục văn hóa ứng xử và xây dựng gia đình hạnh phúc. - Vị trí, vai trò và đóng góp của người cao tuổi trong việc giáo dục giá trị của gia đình; giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ trong gia đình. - Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện công tác người cao tuổi trong gia đình. (3) Bình đẳng giới trong gia đình trên phương tiện truyền thông đại chúng - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong gia đình. - Việc thực hiện công tác bình đẳng giới trong gia đình trên cả nước. - Các kiến thức, kỹ năng để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình cho các thành viên gia đình. - Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình. Xem thêm Quyết định 1242/QĐ-BVHTTDL năm 2023 ban hành ngày 15/5/2023.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Tăng cường cấp thẻ BHYT cho người cao tuổi, người khuyết tật
Ngày 11/10/2022, BLĐTBXH vừa ban hành Công văn 4059/BLĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Theo đó, để bảo đảm 100% người cao tuổi, người khuyết tật có thẻ BHYT, BLĐTBXH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nội dung sau: Tập trung tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp về pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật. Bên cạnh đó, vận động người dân tham gia BHYT, BHXH. Bằng việc thực hiện các chính sách về tuyên truyền, vận động người dân. Cụ thể hóa chủ trương: Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh, thành phố tổ chức rà soát số người cao tuổi, người khuyết tật chưa có thẻ BHYT. Có giải pháp nguồn kinh phí bảo đảm đóng BHYT cho người cao tuổi, người khuyết tật theo quy định của pháp luật về BHYT. BLĐTBXH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố quan tâm, triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về BLĐTBXH (Cục Bảo trợ xã hội) để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. (1) Cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi Theo khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 quy định người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng. Theo đó, người cao tuổi được hưởng BHYT, được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết từ ngân sách nhà nước. (2) Cấp thẻ BHYT đối với người khuyết tật Người khuyết tật được hưởng chính sách BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT theo khoản 2 Điều 22 Luật Người khuyết tật 2010. Ngoài ra, người khuyết tật nặng theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP còn có quy định người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật. Xem thêm Công văn 4059/BLĐTBXH-BTXH ban hành ngày 11/10/2022.
Người cao tuổi phạm tội thì chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?
HIện nay, có rất nhiều trường hợp người cao tuổi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp đó, người cao tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo Điều 2 Luật người cao tuổi 2009 có quy định về độ tuổi để được xem là người cao tuổi như sau: “Điều 2. Người cao tuổi Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.” Người phạm tội đủ 75 tuổi trở lên thì không áp dụng hình phạt tử hình theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 như sau: “Điều 40. Tử hình [...] 2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. [...]” Người đủ 70 tuổi trở lên có thể được tha tù trước thời hạn khi thỏa mãn điều kiện quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau: “Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện 1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây: [...] đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn; [...]” Ngoài ra, người phạm tội đủ 70 tuổi trở lên có thể được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điểm o Khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015