Đề xuất 13 ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030
Mới đây, Bộ KH&ĐT đã trình Văn phòng Chính phủ dự thảo Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo đó, các đối tượng được Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bao gồm: - Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm bằng nguồn ngân sách nhà nước Theo đề xuất của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết là việc quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (2) 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030 Theo đề xuất tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết, vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các đối tượng quy định của Luật Đầu tư công. Có tổng cộng 13 đối tượng được phân theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: 1- Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng. 2- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội,phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự,ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách Trung Ương và địa phương theo phân cấp. 3- Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. 4- Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định,kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao. 5- Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế (bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu, phục hồi chức năng; y học cổ truyền; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm định, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế), dân số, gia đình, sức khỏe sinh sản, vệ sinh an toàn thực phẩm. 6- Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa - Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Nhà nước 7- Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu. 8- Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao. 9- Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Môi trường: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững - Tài nguyên: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ,khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,đa dạng sinh học. 10- Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề,làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước; - Công nghiệp: cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; các nhiệm vụ,dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền; - Giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay; - Khu công nghiệp và khu kinh tế: hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Thương mại: chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâmhội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu - Cấp nước, thoát nước - Kho tàng: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng - Du lịch: cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu,điểm, địa bàn du lịch; - Viễn thông: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng số; hạ tầng phát triển mạng điện báo đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây phục vụ mục đích quốc gia; - Bưu chính: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; - Công nghệ thông tin: hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo - Quy hoạch: các nhiệm vụ quy hoạch - Công trình công cộng tại các đô thị - Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 11- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ,mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, muasam trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. 12- Xã hội: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động. 13- Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa phân loại được vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên. Trên đây là 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 tại Dự thảo Nghị quyết của Bộ Kế hoạch & Đầu tư >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf
Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu?
Đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một trong nội dung quan trọng khi đăng ký dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay có không ít trường hợp các nhà đầu tư đăng ký một ngành nhưng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lại kinh doanh một ngành khác. Việc làm này liệu sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong quá trình đầu tư kinh doanh, việc đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một phần quan trọng giúp xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động dự án của nhà đầu tư. Theo Điều 5 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đã gây sự hiểu biết chưa chính xác của các nhà đầu tư kinh doanh. Bởi lẽ nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng được phép kinh doanh mọi ngành nghề, chỉ cần pháp luật không cấm. Trên thực tế, nhà đầu tư cần hiểu theo đúng quy định được phép thực hiện đầu tư kinh doanh những các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên nếu những các ngành nghề có điều kiện thì doanh nghiệp cần phải có đáp ứng đủ điều kiện (có GCN đầu tư) thì mới được phép kinh doanh. (1) Nội dung của GCN đầu tư Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ quan trọng đảm bảo hoạt động đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. GCN đầu tư bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư năm 2020: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). -Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. -Tiến độ thực hiện dự án đầu tư - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Như vậy, nhà đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được ghi trên GCN đầu tư. Nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư (theo khoản 2 Điều 41 Luật đầu tư năm 2020) (2) Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu? Việc tự ý kinh doanh ngành nghề khác không được ghi nhận trong GCN đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Nếu nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau - Xử phạt hành chính: Nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 - 100 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư (điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) (3) Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 46 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ( Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) - Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại GCN đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. - Đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Tóm lại, nhà đầu tư sẽ bị xử phạt 70 - 100 triệu đồng và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp tự ý kinh doanh không đúng ngành nghề được ghi trong GCN đầu tư.
Gái bán hoa là gì? Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không?
Mạng xã hội xuất hiện khá nhiều về từ lóng "Gái bán hoa", vậy cho tôi hỏi "Gái bán hoa" có nghĩa là gì? Ngành nghề này có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh không? Câu hỏi của chị Bích Huyền (Đồng Nai) 1. Gái bán hoa là gì? Về nghĩa đen: Gái bán hoa thường được sử dụng ở Việt Nam để chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ. Công việc này thường làm ở ngoài trời và thường được coi là một nghề tự do. Các gái bán hoa thường mang theo những bó hoa đã sắp xếp sẵn hoặc các loại hoa để khách hàng có thể chọn lựa. Đây là một phần trong cảnh văn hóa đường phố của nhiều thành phố ở Việt Nam, và gái bán hoa thường góp phần tô điểm thêm sắc màu cho không gian sống của người dân địa phương. Về nghĩa bóng: Gái bán hoa trong trường hợp này không phải là người bán hoa thực sự, mà là một thuật ngữ để chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục. Đây là một cách diễn đạt giảm nhẹ và không trực tiếp để nói về ngành công nghiệp tình dục. Cụm từ "Gái bán hoa" là từ lóng, thường được sử dụng trong các bài viết tại Việt Nam khi nhắc đến công việc bán dịch vụ tình dục. 2. Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không? Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm: - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mại dâm; - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; - Kinh doanh pháo nổ; - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Lưu ý: Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, nếu trường hợp "Gái bán hoa" mang nghĩa đen là công việc chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ thì không thuộc là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh, ngược lại nếu "Gái bán hoa" mang nghĩa bóng là công việc chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục thì nó sẽ thuộc trường hợp bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định nêu trên. 3. Hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định. Như vậy, theo quy định trên hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bị phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng. Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt từ 120 triệu đồng 160 triệu đồng ( quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP). 4. Hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Theo đó, trường hợp có hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là một trong những khoản phụ cấp quan trọng nhất dành cho các công nhân, viên chức và công chức đang phải đối mặt với những môi trường làm việc độc hại và nguy hiểm. Vậy các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì? Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại hiện nay Phụ cấp độc hại được hiểu là một khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khoẻ, tinh thần khi làm việc trong mô trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động và loại công việc khác nhau bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực sẽ có đặc thù riêng. Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Theo đó, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và chia thành 31 lĩnh vực khác nhau, bao gồm các nghề sau: Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuối – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kinh xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại VI, loại V và loại IV. Trách nhiệm của người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Trong khi nhiều công việc đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như hóa chất, bụi mịn, tia nhiệt, hay tiếng ồn cao, thì phụ cấp độc hại trở thành một phần quan trọng của chính sách bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động. Chính phủ và các tổ chức đang đề cao việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, và phụ cấp độc hại được xem như một biện pháp động viên và khuyến khích người lao động tiếp tục công việc của mình một cách đáng tin cậy. Căn cứ Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Theo quy định, người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại? Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau: Sử dụng người lao động cao tuổi - Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. - Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.
Điều kiện vào viên chức đối với công an, quân đội xuất ngũ
Xuất ngũ là thuật ngữ được sử dụng đối với quân nhân thuộc quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân Việt Nam sau khi hoàn thành công tác tại đơn vị. Sau khi xuất ngũ mà người này muốn vào làm viên chức thì cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Quân nhân xuất ngũ có được tiếp nhận vào làm viên chức? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để tiếp nhận vào làm viên chức vào làm việc tại các cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập đối với công an, quân đội xuất ngũ như sau: Theo đó, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu phải có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng BHXH bắt buộc. Không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc. Do đó, để được tiếp nhận vào làm viên chức thì người này phải có ít 05 năm kinh nghiệm và có trình độ đại học trở lên và có đóng BHXH bắt buộc. 2. Xếp lương viên chức được tiếp nhận là công an, quân đội xuất ngũ Việc xếp lương cũng như chế độ đóng BHXH bắt buộc đối với quân nhân là công an, quân đội xuất ngũ khi chuyển sang viên chức sẽ được thực hiện theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức. Ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận. Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành. 3. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đối với viên chức được chuyển từ quân nhân xuất ngũ khi muốn thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Theo đó, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, công an, quân đội xuất ngũ sẽ được tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập khi phải có ít nhất 05 năm công tác tại ngũ và có bằng đại học tương ứng cũng như đóng BHXH bắt buộc,
Những vấn đề pháp lý về nghề "thám tử tư"
Khi nhắc đến “thám tử tư” người ta thường nghĩ ngay đến Sherlock Holmes hay Edogawa Conan… nhưng thực tế nghề thám tử ngoài đời thực không hề giống trong truyện. Ở Việt Nam, đây là một ngành nghề hoàn toàn mới lạ bởi trước khi Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư 2014 ra đời và có hiệu lực. Nghề “thám tử tư” mà một ngành nghề kinh doanh bị cấm, bởi quan điểm chi có cơ quan nhà nước mới được tiến hành hoạt động điều tra. “Doanh nghiệp được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Và theo danh mục này, thì nghề thám tử tư chính thức được “mở cửa”. Vì đây là ngành nghề mới nên sẽ có nhiều cái “lạ”. Nên mình dạo một vòng một số quốc gia cho phép kinh doanh ngành nghề này, nghề thám tử tư hoạt động như thế nào. 1. Nghề thám tử ở Mỹ Ở Mỹ, luật pháp ở hầu hết các bang đều cho phép hoạt động điều tra tư nhân (thám tử tư). Điển hình là Bang Georgia, nghề thám tử tư có một cơ quan chuyên trách cấp bang nhằm điể phối và quản lý. Đứng đầu tổ chức này là người do Thống đốc Bang bổ nhiệm. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động thám tử như giải quyết khiếu nại, tố cáo… quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thám tử. Để đăng ký kinh doanh ngành nghề này phải đáp ứng được 03 điều kiện và được kiểm tra rất gắt gao. 03 điều kiện đó là: - Không tiền án, tiền sự, - Không có tên trong danh sách nợ xấu - Có kinh nghiệm công việc điều tra. (ở đây là kinh nghiệm trong công việc như làm cảnh sát, làm ở các công ty thám tử khác…) Tùy từng bang mà điều kiện về “thâm niên” sẽ khác nhau. Không có giới hạn đối tượng khách hàng trong ngành nghề thám tử, tuy nhiên theo thống kê, ở Mỹ, đối tác của các công ty thám tử thường là những ngân hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm, các luật sư… 2. Nghề thám tử ở Nga Ở Nga, nghề thám thử chủ yếu phục vụ cho giới “phụ huynh” nhằm theo dõi con cái mình. Bao gồm những việc như, con cái chi tiêu tiền của cha mẹ vào mục đích gì, đi chơi với ai, bạn trai/gái của con mình là người như thế nào… Phí dịch vụ này ở Nga rất đắt đỏ nên dịch vụ thám tử tư không dành cho người nghèo ở Nga. Pháp luật Nga cấm hành vi thu thập thông tin đời tư của các cá nhân tuy nhiên công việc của các thám tử có một cách lách luật khéo léo với lý do là họ đang thu thập những hành vi sai trái, có dấu hiệu phạm pháp nên không vi phạm pháp luật. 3. Nghề thám tử ở Pháp Tại Pháp, nghề thám tử cũng là một nghề có thu nhập khá cao. Đối tượng phục vụ của các công ty thám tử ở nước này phần lớn là các đương sự đang tranh chấp tại tòa cần chứng cứ để giành phần lợi về cho mình, và vợ/chồng theo dõi việc ngoại tình của nửa kia. Những điều kiện hoạt động của ngành nghề này cũng được đặt ra khá gắt gao, tuy không giống như luật Pháp Mỹ về điều kiện về thâm niên kinh nghiệm, nhưng ở phần điều kiện về trang thiết bị, nghiệp vụ đào tạo ở Pháp được chú trọng. (Ở Pháp có trường đào tạo nghiệp vụ thám tử) 4. Việt Nam Quay về Việt Nam, thực tế ngay cả khi nghề thám tử là ngành nghề bị cấm kinh doanh thì các doanh nghiệp hoạt động “chui” nghề này cũng mọc ra như nấm vì nhu cầu của xã hội ngày càng nhiều. Sau khi Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư 2014 ra đời, mở cửa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự do hơn. Tuy nhiên trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư lại không có hoạt động này. Không biết đây có phải là thiếu sót hay là ý đồ của các nhà làm luật có mục đích gì khác. Ở các nước tiêu biểu như mình kể trên, để kinh doanh ngành nghề này, những người thám tử phải đạt một trình độ nhất định về nghiệp vụ, các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện về tính bảo mật, tài chính… Còn ở Việt Nam thời điểm hiện tại chưa có quy định về điều kiện hoạt động ngành nghề này. Chỉ cần gõ từ khóa tìm kiếm “thám tử tư” là hiện ra rất nhiều website của các công ty thám tử, người có nhu cầu tha hồ lựa chọn. Nếu không quy định về điều kiện kinh doanh của ngành nghề này, người có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ có rủi ro rất lớn về chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín của các nơi mà họ tin dùng. Để đảm bảo cho môi trường kinh doanh thật sự “sạch” và lành mạnh, thiết nghĩ quy định về điều kiện kinh doanh nghề thám tử tư cần thiết phải ban hành trong tương lai.
Em chào anh chị, anh chị cho em hỏi với. Bên em vừa bổ sung một số ngành nghề kinh doanh thì phải nộp tờ khai điều chỉnh mẫu 08 ra cơ quan thuế, ngoài ra còn phải nộp thêm giấy tờ gì không và hạn nộp là bao giờ ạ? Em cảm ơn ạ?
Đề xuất 13 ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030
Mới đây, Bộ KH&ĐT đã trình Văn phòng Chính phủ dự thảo Nghị quyết quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (1) Phạm vi và đối tượng áp dụng Theo đó, các đối tượng được Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh bao gồm: - Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm bằng nguồn ngân sách nhà nước Theo đề xuất của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết là việc quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf (2) 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2026-2030 Theo đề xuất tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết, vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các đối tượng quy định của Luật Đầu tư công. Có tổng cộng 13 đối tượng được phân theo ngành, lĩnh vực quy định tại Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau: 1- Quốc phòng: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu quốc phòng, cơ yếu, ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp; công tác rà phá bom, mìn, vật nổ phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng. 2- An ninh và trật tự, an toàn xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu an ninh và trật tự, an toàn xã hội,phòng cháy, chữa cháy, điều tra phòng, chống tội phạm, thi hành án hình sự,ứng phó với sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của đơn vị chuyên trách Trung Ương và địa phương theo phân cấp. 3- Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp thuộc các cấp học từ mầm non đến đại học; đầu tư cơ sở đào tạo cán bộ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. 4- Khoa học, công nghệ: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích, kiểm định,kiểm nghiệm, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, sở hữu trí tuệ, thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, vi mạch bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ phát triển công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ứng dụng công nghệ cao. 5- Y tế, dân số và gia đình: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ mục tiêu về y tế (bao gồm y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, cấp cứu, phục hồi chức năng; y học cổ truyền; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; kiểm định, kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực y tế), dân số, gia đình, sức khỏe sinh sản, vệ sinh an toàn thực phẩm. 6- Văn hóa, thông tin gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Văn hóa: Bảo vệ, bảo tồn giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,văn hóa dân tộc; phát triển văn học nghệ thuật, điện ảnh, thư viện, bảo tàng, văn hóa cơ sở, các loại hình nghệ thuật biểu diễn; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, các công trình văn hóa - Thông tin: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí của Nhà nước 7- Phát thanh, truyền hình, thông tấn: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát thanh, truyền hình, thông tấn nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu. 8- Thể dục, thể thao: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu phát triển thể dục, thể thao. 9- Bảo vệ môi trường gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Môi trường: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc, cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường, xử lý chất thải, nước thải, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững - Tài nguyên: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị đo đạc bản đồ,khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất, khoáng sản, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,đa dạng sinh học. 10- Các hoạt động kinh tế gồm các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ các mục tiêu thuộc các lĩnh vực sau: - Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,thủy lợi và thủy sản; kinh tế nông thôn (bao gồm xây dựng nông thôn mới, cung cấp nước sạch và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, phát triển ngành nghề,làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã, bố trí, sắp xếp lại dân cư nông thôn, định canh, định cư, ổn định di dân tự do và tái định cư); phát triển giống cây trồng, vật nuôi; trồng, bảo vệ và phát triển rừng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy rừng, dịch bệnh, ổn định đất lúa, bảo đảm an ninh nguồn nước; - Công nghiệp: cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; các nhiệm vụ,dự án thuộc lĩnh vực dầu khí theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ sở vật chất và trang thiết bị in, đúc tiền; - Giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, cảng hàng không, sân bay; - Khu công nghiệp và khu kinh tế: hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế chuyên biệt, khu thương mại tự do và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - Thương mại: chợ dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâmhội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu - Cấp nước, thoát nước - Kho tàng: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, kho dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng - Du lịch: cơ sở hạ tầng nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu,điểm, địa bàn du lịch; - Viễn thông: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu viễn thông nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; hạ tầng số; hạ tầng phát triển mạng điện báo đặc biệt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng trung tâm dữ liệu quốc gia và điện toán đám mây phục vụ mục đích quốc gia; - Bưu chính: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các mục tiêu bưu chính nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội và công ích thiết yếu; - Công nghệ thông tin: hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; vi mạch bán dẫn; trí tuệ nhân tạo - Quy hoạch: các nhiệm vụ quy hoạch - Công trình công cộng tại các đô thị - Cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hợp tác xã,liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 11- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội: Các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ mục tiêu xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở, nhà công vụ,mua sắm trang thiết bị của các cơ quan thuộc hệ thống chính trị, nhà nước; dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ sở làm việc, cải tạo, nâng cấp nhà ở, muasam trang thiết bị của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. 12- Xã hội: các nhiệm vụ, chương trình, dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe người lao động; cơ sở hỗ trợ hoạt động thanh thiếu niên, phụ nữ, nông dân; xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sỹ; cơ sở cai nghiện và trợ giúp xã hội khác; nhà lưu trú cho người lao động. 13- Các nhiệm vụ, chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng, chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc đối tượng đầu tư công chưa phân loại được vào 12 ngành, lĩnh vực nêu trên. Trên đây là 13 ngành, lĩnh vực được đề xuất sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2026-2030 tại Dự thảo Nghị quyết của Bộ Kế hoạch & Đầu tư >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Nghị quyết cập nhật ngày 15/7/2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/16/vbdi_12089_5488_congvan_1_13.signed.pdf
Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu?
Đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một trong nội dung quan trọng khi đăng ký dự án đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay có không ít trường hợp các nhà đầu tư đăng ký một ngành nhưng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư lại kinh doanh một ngành khác. Việc làm này liệu sẽ bị xử phạt như thế nào? Trong quá trình đầu tư kinh doanh, việc đăng ký ngành nghề, quy mô dự án là một phần quan trọng giúp xác định rõ ràng lĩnh vực hoạt động dự án của nhà đầu tư. Theo Điều 5 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều này đã gây sự hiểu biết chưa chính xác của các nhà đầu tư kinh doanh. Bởi lẽ nhiều nhà đầu tư nghĩ rằng được phép kinh doanh mọi ngành nghề, chỉ cần pháp luật không cấm. Trên thực tế, nhà đầu tư cần hiểu theo đúng quy định được phép thực hiện đầu tư kinh doanh những các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên nếu những các ngành nghề có điều kiện thì doanh nghiệp cần phải có đáp ứng đủ điều kiện (có GCN đầu tư) thì mới được phép kinh doanh. (1) Nội dung của GCN đầu tư Giấy chứng nhận (GCN) đăng ký đầu tư là một trong những giấy tờ quan trọng đảm bảo hoạt động đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. GCN đầu tư bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư năm 2020: - Tên dự án đầu tư. - Nhà đầu tư. - Mã số dự án đầu tư. - Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng. - Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư. - Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động). -Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. -Tiến độ thực hiện dự án đầu tư - Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có). - Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có). Như vậy, nhà đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được ghi trên GCN đầu tư. Nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư (theo khoản 2 Điều 41 Luật đầu tư năm 2020) (2) Không kinh doanh đúng ngành nghề trong GCN đăng ký đầu tư bị xử phạt bao nhiêu? Việc tự ý kinh doanh ngành nghề khác không được ghi nhận trong GCN đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Nếu nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung GCN đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau - Xử phạt hành chính: Nhà đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 - 100 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư (điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP) (3) Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó. - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 46 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 như sau: - Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó - Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ( Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP) - Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại GCN đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. - Đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư. Tóm lại, nhà đầu tư sẽ bị xử phạt 70 - 100 triệu đồng và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp tự ý kinh doanh không đúng ngành nghề được ghi trong GCN đầu tư.
Gái bán hoa là gì? Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không?
Mạng xã hội xuất hiện khá nhiều về từ lóng "Gái bán hoa", vậy cho tôi hỏi "Gái bán hoa" có nghĩa là gì? Ngành nghề này có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh không? Câu hỏi của chị Bích Huyền (Đồng Nai) 1. Gái bán hoa là gì? Về nghĩa đen: Gái bán hoa thường được sử dụng ở Việt Nam để chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ. Công việc này thường làm ở ngoài trời và thường được coi là một nghề tự do. Các gái bán hoa thường mang theo những bó hoa đã sắp xếp sẵn hoặc các loại hoa để khách hàng có thể chọn lựa. Đây là một phần trong cảnh văn hóa đường phố của nhiều thành phố ở Việt Nam, và gái bán hoa thường góp phần tô điểm thêm sắc màu cho không gian sống của người dân địa phương. Về nghĩa bóng: Gái bán hoa trong trường hợp này không phải là người bán hoa thực sự, mà là một thuật ngữ để chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục. Đây là một cách diễn đạt giảm nhẹ và không trực tiếp để nói về ngành công nghiệp tình dục. Cụm từ "Gái bán hoa" là từ lóng, thường được sử dụng trong các bài viết tại Việt Nam khi nhắc đến công việc bán dịch vụ tình dục. 2. Gái bán hoa có phải là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam không? Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm: - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I Công ước quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư 2020; - Kinh doanh mại dâm; - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; - Kinh doanh pháo nổ; - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Lưu ý: Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Theo đó, nếu trường hợp "Gái bán hoa" mang nghĩa đen là công việc chỉ những người phụ nữ bán hoa trên các con đường, tại các góc phố hoặc các khu chợ thì không thuộc là ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh, ngược lại nếu "Gái bán hoa" mang nghĩa bóng là công việc chỉ những người phụ nữ bán dịch vụ tình dục thì nó sẽ thuộc trường hợp bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định nêu trên. 3. Hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau: - Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. - Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định. Như vậy, theo quy định trên hành vi kinh doanh mại dâm sẽ bị xử phạt hành chính bị phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng. Lưu ý: Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt từ 120 triệu đồng 160 triệu đồng ( quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP). 4. Hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự thế nào? Căn cứ tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015 quy định nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Đối với 02 người trở lên; - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; - Tái phạm nguy hiểm. Theo đó, trường hợp có hành vi kinh doanh mại dâm có tổ chức thì bị xử phạt hình sự phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì?
Phụ cấp độc hại là một trong những khoản phụ cấp quan trọng nhất dành cho các công nhân, viên chức và công chức đang phải đối mặt với những môi trường làm việc độc hại và nguy hiểm. Vậy các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại là gì? Các ngành nghề được hưởng phụ cấp độc hại hiện nay Phụ cấp độc hại được hiểu là một khoản phụ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động nhằm bù đắp một phần tổn hại về sức khoẻ, tinh thần khi làm việc trong mô trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Mức phụ cấp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng lao động và loại công việc khác nhau bởi mỗi ngành nghề, lĩnh vực sẽ có đặc thù riêng. Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH. Theo đó, Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định 1838 nghề, công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và chia thành 31 lĩnh vực khác nhau, bao gồm các nghề sau: Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi; Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may; Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuối – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia; Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng (xây lấp); Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kinh xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá; Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát; Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy. Trong Danh mục trên sẽ quy định chi tiết các công việc trong từng ngành nghề và đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc. Các đặc điểm điều kiện lao động này được chia thành các điều kiện lao động loại VI, loại V và loại IV. Trách nhiệm của người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm? Trong khi nhiều công việc đòi hỏi người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại như hóa chất, bụi mịn, tia nhiệt, hay tiếng ồn cao, thì phụ cấp độc hại trở thành một phần quan trọng của chính sách bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động. Chính phủ và các tổ chức đang đề cao việc đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, và phụ cấp độc hại được xem như một biện pháp động viên và khuyến khích người lao động tiếp tục công việc của mình một cách đáng tin cậy. Căn cứ Điều 22 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Theo quy định, người sử dụng lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động. Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm việc nặng nhọc, độc hại? Căn cứ khoản 3 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 quy định về sử dụng người lao động cao tuổi như sau: Sử dụng người lao động cao tuổi - Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. - Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. - Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. - Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ không được sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động cao tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn thì có thể sử dụng người lao động cao tuổi để làm những nghề, công việc như trên.
Điều kiện vào viên chức đối với công an, quân đội xuất ngũ
Xuất ngũ là thuật ngữ được sử dụng đối với quân nhân thuộc quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân Việt Nam sau khi hoàn thành công tác tại đơn vị. Sau khi xuất ngũ mà người này muốn vào làm viên chức thì cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Quân nhân xuất ngũ có được tiếp nhận vào làm viên chức? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để tiếp nhận vào làm viên chức vào làm việc tại các cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập đối với công an, quân đội xuất ngũ như sau: Theo đó, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu phải có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng BHXH bắt buộc. Không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc. Do đó, để được tiếp nhận vào làm viên chức thì người này phải có ít 05 năm kinh nghiệm và có trình độ đại học trở lên và có đóng BHXH bắt buộc. 2. Xếp lương viên chức được tiếp nhận là công an, quân đội xuất ngũ Việc xếp lương cũng như chế độ đóng BHXH bắt buộc đối với quân nhân là công an, quân đội xuất ngũ khi chuyển sang viên chức sẽ được thực hiện theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức. Ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận. Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành. 3. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đối với viên chức được chuyển từ quân nhân xuất ngũ khi muốn thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Theo đó, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, công an, quân đội xuất ngũ sẽ được tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập khi phải có ít nhất 05 năm công tác tại ngũ và có bằng đại học tương ứng cũng như đóng BHXH bắt buộc,
Những vấn đề pháp lý về nghề "thám tử tư"
Khi nhắc đến “thám tử tư” người ta thường nghĩ ngay đến Sherlock Holmes hay Edogawa Conan… nhưng thực tế nghề thám tử ngoài đời thực không hề giống trong truyện. Ở Việt Nam, đây là một ngành nghề hoàn toàn mới lạ bởi trước khi Luật doanh nghiệp 2014 và Luật đầu tư 2014 ra đời và có hiệu lực. Nghề “thám tử tư” mà một ngành nghề kinh doanh bị cấm, bởi quan điểm chi có cơ quan nhà nước mới được tiến hành hoạt động điều tra. “Doanh nghiệp được kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Và theo danh mục này, thì nghề thám tử tư chính thức được “mở cửa”. Vì đây là ngành nghề mới nên sẽ có nhiều cái “lạ”. Nên mình dạo một vòng một số quốc gia cho phép kinh doanh ngành nghề này, nghề thám tử tư hoạt động như thế nào. 1. Nghề thám tử ở Mỹ Ở Mỹ, luật pháp ở hầu hết các bang đều cho phép hoạt động điều tra tư nhân (thám tử tư). Điển hình là Bang Georgia, nghề thám tử tư có một cơ quan chuyên trách cấp bang nhằm điể phối và quản lý. Đứng đầu tổ chức này là người do Thống đốc Bang bổ nhiệm. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động thám tử như giải quyết khiếu nại, tố cáo… quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thám tử. Để đăng ký kinh doanh ngành nghề này phải đáp ứng được 03 điều kiện và được kiểm tra rất gắt gao. 03 điều kiện đó là: - Không tiền án, tiền sự, - Không có tên trong danh sách nợ xấu - Có kinh nghiệm công việc điều tra. (ở đây là kinh nghiệm trong công việc như làm cảnh sát, làm ở các công ty thám tử khác…) Tùy từng bang mà điều kiện về “thâm niên” sẽ khác nhau. Không có giới hạn đối tượng khách hàng trong ngành nghề thám tử, tuy nhiên theo thống kê, ở Mỹ, đối tác của các công ty thám tử thường là những ngân hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm, các luật sư… 2. Nghề thám tử ở Nga Ở Nga, nghề thám thử chủ yếu phục vụ cho giới “phụ huynh” nhằm theo dõi con cái mình. Bao gồm những việc như, con cái chi tiêu tiền của cha mẹ vào mục đích gì, đi chơi với ai, bạn trai/gái của con mình là người như thế nào… Phí dịch vụ này ở Nga rất đắt đỏ nên dịch vụ thám tử tư không dành cho người nghèo ở Nga. Pháp luật Nga cấm hành vi thu thập thông tin đời tư của các cá nhân tuy nhiên công việc của các thám tử có một cách lách luật khéo léo với lý do là họ đang thu thập những hành vi sai trái, có dấu hiệu phạm pháp nên không vi phạm pháp luật. 3. Nghề thám tử ở Pháp Tại Pháp, nghề thám tử cũng là một nghề có thu nhập khá cao. Đối tượng phục vụ của các công ty thám tử ở nước này phần lớn là các đương sự đang tranh chấp tại tòa cần chứng cứ để giành phần lợi về cho mình, và vợ/chồng theo dõi việc ngoại tình của nửa kia. Những điều kiện hoạt động của ngành nghề này cũng được đặt ra khá gắt gao, tuy không giống như luật Pháp Mỹ về điều kiện về thâm niên kinh nghiệm, nhưng ở phần điều kiện về trang thiết bị, nghiệp vụ đào tạo ở Pháp được chú trọng. (Ở Pháp có trường đào tạo nghiệp vụ thám tử) 4. Việt Nam Quay về Việt Nam, thực tế ngay cả khi nghề thám tử là ngành nghề bị cấm kinh doanh thì các doanh nghiệp hoạt động “chui” nghề này cũng mọc ra như nấm vì nhu cầu của xã hội ngày càng nhiều. Sau khi Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư 2014 ra đời, mở cửa cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự do hơn. Tuy nhiên trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ban hành kèm Luật đầu tư lại không có hoạt động này. Không biết đây có phải là thiếu sót hay là ý đồ của các nhà làm luật có mục đích gì khác. Ở các nước tiêu biểu như mình kể trên, để kinh doanh ngành nghề này, những người thám tử phải đạt một trình độ nhất định về nghiệp vụ, các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện về tính bảo mật, tài chính… Còn ở Việt Nam thời điểm hiện tại chưa có quy định về điều kiện hoạt động ngành nghề này. Chỉ cần gõ từ khóa tìm kiếm “thám tử tư” là hiện ra rất nhiều website của các công ty thám tử, người có nhu cầu tha hồ lựa chọn. Nếu không quy định về điều kiện kinh doanh của ngành nghề này, người có nhu cầu sử dụng dịch vụ sẽ có rủi ro rất lớn về chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín của các nơi mà họ tin dùng. Để đảm bảo cho môi trường kinh doanh thật sự “sạch” và lành mạnh, thiết nghĩ quy định về điều kiện kinh doanh nghề thám tử tư cần thiết phải ban hành trong tương lai.
Em chào anh chị, anh chị cho em hỏi với. Bên em vừa bổ sung một số ngành nghề kinh doanh thì phải nộp tờ khai điều chỉnh mẫu 08 ra cơ quan thuế, ngoài ra còn phải nộp thêm giấy tờ gì không và hạn nộp là bao giờ ạ? Em cảm ơn ạ?