Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?
Tài chính luôn là một trong những mối quan tâm của nhiều người khi đi du lịch. Và câu hỏi thường gặp nhất là "Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?" (1) Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà mang theo tiền mặt là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi số tiền mặt này vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) Như vậy, Việt Nam không giới hạn số tiền mặt tối đa được mang theo khi đi du lịch nước ngoài, tuy nhiên nếu cá nhân được mang theo trên 15 triệu tiền mặt VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (có thể quy đổi ra loại ngoại tệ khác) thì phải thực hiện việc khai báo Hải quan cửa khẩu. Tuy quy định không đưa ra giới hạn tối đa tiền mặt được mang theo, nhưng để tránh việc phải làm thêm các thủ tục khai báo Hải quan, có thể xem mức tiền mặt trên là mức tiền tối đa mà cá nhân nên mang theo khi xuất cảnh. Đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể mang nhiều hơn số tiền này vì mục đích riêng, lý do cá nhân, nhưng phải thực hiện thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu trước nhé. Trường hợp không khai báo, số tiền vượt mức quy định sẽ bị tạm giữ và chỉ được trả lại sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. (2) Mang thẻ ngân hàng có trên 15 triệu VNĐ có phải khai báo không? Về vấn đề này, khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định như sau: “Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.” Như vậy, tiền trong thẻ ngân hàng sẽ không bị áp dụng hạn mức tiền tối đa như đối với tiền mặt và cá nhân sẽ không cần phải thực hiện việc khai báo khi số tiền trong thẻ ngân hàng vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ. (3) Quy trình khai báo Hải quan thực hiện thế nào? Nhìn chung, thủ tục khai báo Hải quan cũng khá đơn giản khi Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ gì khi thực hiện khai báo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong các giấy tờ sau đây: - Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng (ngân hàng) được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối - Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Như vậy, khi đi du lịch nước ngoài mà mang theo tiền mặt vượt số tiền quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN thì cá nhân phải có một trong hai loại giấy tờ kể trên để xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh qua nước ngoài. (4) Một số lưu ý và mẹo hữu ích khi mang nhiều tiền đi du lịch nước ngoài Nhiều người muốn mang theo nhiều tiền để tận hưởng chuyến du lịch của mình thật thoải mái, bạn có thể sử dụng các mẹo nhỏ dưới đây để tránh phải làm thêm các thủ tục khai báo: - Đa dạng hóa hình thức thanh toán: kết hợp sử dụng tiền mặt, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ ghi nợ để mang theo được nhiều tiền mà không vượt quá hạn mức cho phép - Mang theo số tiền mặt vừa đủ: lên kế hoạch cho nhu cầu chi tiêu thiết yếu trong những ngày đầu tiên khi mới qua nước ngoài. Sau đó có thể sử dụng thẻ thanh toán hoặc rút tiền từ ATM tại địa phương để tránh việc mang theo nhiều tiền mặt. - Tìm hiểu kỹ về tỷ giá hối đoái: tìm hiểu tỷ giá hối đoái trước khi đổi tiền để có được tỷ giá tốt nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số điều sau để chuyến du lịch được diễn ra suôn sẻ và vui vẻ: - Bảo quản tiền mặt cẩn thận: việc bạn mang nhiều tiền mặt sẽ gây chú ý cho nhiều kẻ gian, hãy tránh để lộ số tiền mà bạn mang theo vì ở nơi “đất khách quê người” bạn sẽ lâm vào cảnh khốn cùng nếu bị mất hoặc cướp hết tiền - Lưu giữ hóa đơn: lưu lại hóa đơn cho tất cả các khoản chi tiêu để đối chiếu khi cần thiết. Việc tuân thủ quy định về mang theo tiền mặt khi xuất cảnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Du khách nên lên kế hoạch chi tiêu hợp lý và sử dụng các hình thức thanh toán an toàn để đảm bảo an toàn cho bản thân và có một chuyến du lịch vui vẻ, ý nghĩa.
07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng năm 2024
NHNN Việt Nam ngày 15/01/2024, đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2024. Theo đó, 07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng của NHNN được đặt ra như sau: (1) Điều hành tỷ giá linh hoạt ổn định thị trường ngoại tệ Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước để điều hành các công cụ CSTT chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Chủ động đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền của Thống đốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương những vấn đề vượt thẩm quyền. Trong đó: - Điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu CSTT. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. - Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Chỉ đạo các TCTD công bố công khai và chịu trách nhiệm về lãi suất cho vay bình quân của từng TCTD và chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân trên website của từng TCTD. - Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. (2) Tăng trưởng tín dụng của các TCTD đạt 15% trong năm 2024 Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Giao hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% của năm 2024 ngay từ đầu năm cho các TCTD và thông báo công khai nguyên tắc xác định để TCTD chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng. (3) 05 chỉ đạo các tổ chức tín dụng NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư) theo chủ trương của Chính phủ; (ii) Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; (iii) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; (iv) Tháo gỡ và thúc đẩy mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng, bảo đảm hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế “tín dụng đen”; (v) Chấm dứt tình trạng cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng). (4) Quyết liệt triển khai 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội Tiếp tục chỉ đạo các TCTD triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt để triển khai quyết liệt chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản. (5) Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương được phân công theo chương trình công tác năm 2024. (6) Hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế Theo dõi sát thị trường vàng để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô, hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Trong tháng 1/2024, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng kết Nghị định 24/2012/NĐ-CP, trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý thị trường vàng để phù hợp với bối cảnh mới của thị trường. (7) Nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo phục vụ công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tích cực và chủ động phối hợp hiệu quả với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, số liệu để lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.
Có được thanh toán hợp đồng thuê nhà bằng ngoại tệ?
Một câu hỏi thường gặp trong hoạt động thương mại giữa những thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là: Có được thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ không? Liệu các hợp đồng có nội dung này có vi phạm pháp luật Việt Nam không? 1. Bản án về tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng thuê nhà do thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 153/2019/DS-PT ngày 29/08/2019 về yêu cầu thanh toán tiền thuê nhà, tiền đặt cọc và tiền phạt có nội dung như sau: “Ngày 27/01/2018 ông Y và ông T đã ký hợp đồng thuê nhà Lô số 73, tờ bản đồ số 10, tại địa chỉ số 42 Đường P, quận N, thành phố Đà Nẵng. Theo hợp đồng này, giá thuê là 2400 USD/tháng. Thời hạn thuê nhà là 05 năm. Tiền cọc: 7200 USD tương đương 3 tháng tiền thuê nhà, được trả 06 tháng một lần. Mục đích thuê nhà là cung cấp các dịch vụ nhà hàng - khách sạn. Ông Y đã thanh toán 06 tháng tiền thuê nhà với số tiền là 14.400 USD và 03 tháng tiền cọc là 7.200 USD. Ngày 27/01/2018 ông T đã bàn giao nhà cho ông Y, toàn bộ nội thất của ngôi nhà đã bị hư hỏng hoàn toàn, tất cả các thiết bị vệ sinh đều không thể sử dụng và phục vụ cho mục đích kinh doanh của ông Y. Ông Y phải thuê đội vệ sinh với chi phí là 30.000.000 đồng đến tháo dỡ và chuyển toàn bộ thiết bị cũ ra khỏi nhà và đầu tư thay thế thiết bị mới. Ngày 11/3/2018 ông T đã khóa cửa ngôi nhà mà ông Y đã thuê và không cho đội vệ sinh vào nhà để dọn dẹp và lắp đặt thiêt bị mới. Ông T không thông báo cho ông Y biết rằng ông ấy đã đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, vi phạm hợp đồng thuê nhà đã ký.” Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp nhận yêu cầu của ông Y về yêu cầu hủy hợp đồng thuê nhà do nội dung hợp đồng đã vi phạm điều cấm của pháp luật. 2. Có được thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ không? Theo nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 3 thì Thông tư 32/2013/TT-NHNN thì mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Đồng thời, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 có giải thích: 1. Ngoại hối bao gồm: a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; … Như vây, ngoại tệ nằm trong ngoại hối, nên khi sử dụng ngoại tệ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc sử dụng ngoại hối. Theo đó, ta có thể hiểu trừ một số trường hợp ngoại lệ thì các giao dịch, thanh toán, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng,.. không được thực hiện bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Việc ông Y và ông T ký hợp đồng thuê nhà và có thỏa thuận, thanh toán bằng Đồng Đô la Mỹ là vi phạm điều cấm của luật dẫn đến hợp đồng dân sự trên vô hiệu, áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. 3. Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật thì giải quyết thế nào? Theo Điều 123 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Như vậy, hợp đồng thuê nhà được ký giữa ông Y và ông T bị coi là vô hiệu. Khi giải quyết hợp đồng vô hiệu thì hai bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo đúng quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015. Mặc khác, đối với các hợp đồng kinh tế thì vấn đề thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ được quy định tại Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đưa ra 2 hướng giải quyết như sau: - Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp này nếu một hoặc các bên có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo thủ tục chung. - Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên thoả thuận sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền định giá nhưng việc thanh toán là bằng Đồng Việt Nam, thì hợp đồng kinh tế không bị coi là vô hiệu toàn bộ. Ngoài ra, tại Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP còn quy định “Trong trường hợp hoàn trả tài sản là ngoại tệ đã nhận thì bên nhận ngoại tệ phải hoàn trả cho bên giao số ngoại tệ đã nhận được quy đổi ra tiền Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngoại tệ với Đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nhận ngoại tệ đã được các bên thoả thuận mà không có tính lãi, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.” Do đó, khi ký kết hợp đồng các bên cần hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng ngoại hối để cân nhắc thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ hay đồng Việt Nam, nếu đã thỏa thuận trong hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ thì sau đó hai bên nên thanh toán bằng Đồng Việt Nam để tránh hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ. Xem thêm: Các bài viết Bình luận Bản án tại đây. Tổng hợp những bản án về tranh chấp hợp đồng thuê nhà tại đây.
Nhận tiền từ người đi XKLĐ gửi về Việt Nam có phải đóng thuế TNCN?
Hiện nay, hình thức đi nước ngoài xuất khẩu lao động (XKLĐ) nở rộ tại các tỉnh miền trung, nhất là tại Nhật Bản, Hàn Quốc số lượng lao động Việt Nam trở thành cộng đồng lớn mạnh và gửi kiều hối về Việt Nam số lượng lớn. Vậy người nhận tiền gửi về từ nước ngoài có phải đóng thuế TNCN không? 1. Kiều hối được hiểu là gì? Có thể hiểu kiều hối là số tiền ngoại tệ do người Việt Nam học tập, làm việc, sinh sống tại nước ngoài gửi về cho người thân, gia đình tại Việt Nam. Theo đó, số tiền từ nước ngoài chuyển về Việt Nam được xem là kiều hối và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Hạn mức đem theo tiền từ nước ngoài về Việt Nam Cụ thể tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh. - Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu: + 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; + 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). - Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. - Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác. 3. Có phải đóng thuế TNCN khi nhận kiều hối gửi về Việt Nam? Kiều hối gửi về Việt Nam là một trong những loại ngoại hối được Nhà nước khuyến khích và ưu tiên dự trữ vì thế tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật về thuế sửa đổi 2014) quy định các trường hợp được miễn thuế TNCN như sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. - Thu nhập từ kiều hối. - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. - Thu nhập từ học bổng, bao gồm: + Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; + Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. - Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, kiều hối của người đi xuất khẩu lao động từ nước ngoài gửi về sẽ được xem là thu nhập được miễn thuế TNCN, do Nhà nước hiện nay khuyến khích kiều hối từ nước ngoài. Ngoài ra, NLĐ từ nước ngoài cũng đã thực hiện đóng thuế TNCN tại nước sở tại nên việc gửi về Việt Nam không phải đóng lại cho người nhận.
Thay đổi cách thức gửi hồ sơ đề nghị làm dịch vụ chi trả ngoại tệ
Ngày 30/12/2022, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 24/2022/TT-NHNN sửa đổi một số thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối. Theo đó, thay đổi nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ như sau: 1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ làm dịch vụ chi trả ngoại tệ Cụ thể, sửa đổi Điều 9 Thông tư 34/2015/TT-NHNN quy định nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ như sau: Nguyên tắc 1: Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư 34/2015/TT-NHNN và nhận kết quá thủ tục hành chính theo một trong ba cách thức sau: (1) Trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Công dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam). (2) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa NHNN hoặc Bộ phận Một cửa NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính. (3) Gửi qua dịch vụ bưu chính. (So với hiện hành, thì Thông tư 24/2022/TT-NHNN đã bổ sung thêm 3 cách thức gửi hồ sơ đề nghị nhận và chi, trả ngoại tệ). Nguyên tắc 2: Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Công dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công NHNN, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Hệ thống cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Công dịch vụ công NHNN gặp sự cố hoặc có lỗi thì thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính. Nguyên tắc 3: Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bàn điện từ quét từ bản gốc, bàn chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Công dịch vụ công NHNN. Nguyên tắc 4: Các tài liệu trong hồ sơ giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức về việc sao từ bản chính. Nguyên tắc 5: Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài là bản dịch do tổ chức tự dịch hoặc thông qua một tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật. Tổ chức xác nhận về tính chính xác của bản dịch tiếng Việt và nội dung bằng tiếng nước ngoài. Nguyên tắc 6: Tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đề nghị. 2. Gửi hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối đầu tư ra nước ngoài Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2016/TT- NHNN về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau: Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư 12/2016/TT- NHNN theo một trong ba cách thức sau: - Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Công dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp nhà đầu tư là tổ chức tín dụng). - Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước (đối với nhà đầu tư là tổ chức tín dụng) hoặc tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đổi với nhà đầu tư không phải là tổ chức tín dụng). - Gửi qua dịch vụ bưu chính. (So với hiện hành thì bên cạnh việc gửi hồ sơ bằng bưu điện thì có thể gửi qua dịch vụ công quốc gia hoặc tại Bộ phận Một cửa của NHNN). Đồng thời, bổ sung khoản 2a, 2b, 2c Thông tư 12/2016/TT- NHNN như sau: 2a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cống dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2016/TT- NHNN. 2b. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước. 2c. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Chi tiết Thông tư 24/2022/TT-NHNN có hiệu lực ngày 15/02/2023 sửa đổi Thông tư 34/2015/TT-NHNN, Thông tư 12/2016/TT- NHNN.
Khách sạn có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú cho khách du lịch, góp phần tạo nên GDP của vùng. Đặc biệt là các vùng thu hút khách du lịch nước ngoài, việc tiếp xúc và giao dịch với những du khách có thói quen sử dụng và thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ. Thì khách sạn, nhà nghỉ có được thanh toán bằng đồng ngoại tệ để dễ dàng thực hiện cho các giao dịch. Hạn chế sử dụng ngoại hối Ngoại hối có nghĩa là đồng tiền nước ngoài không thuộc đồng tiền được sử dụng chính tại nước sở tại. Việc liên tục sử dụng tự do đồng tiền ngoại hối có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của Việt Nam cũng như kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Theo đó, để đảm bảo công tác quản lý ngoại hối tại lãnh thổ Việt Nam thì Điều 22 Pháp Lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 11 Pháp Lệnh ngoại hối 2013) quy định về đồng tiền ngoại hối như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, đối với các hoạt động giao dịch thông thường sẽ bị nghiêm cấm hành vi sử dụng ngoại hối, qua đó tránh việc lạm phát sử dụng ngoại hối thay cho đồng tiền Việt Nam. Những trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối Mặc dù theo quy định ngoại hối không được phép sử dụng cho các giao dịch thông thường, tuy nhiên ngoại trừ một số đối tượng, lĩnh vực nhất định có làm việc liên quan đến các yếu tố nước ngoài thì vẫn được phép sử dụng. Theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN cũng quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Cụ thể, khoản 13 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. Qua đó, khách sạn, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú hoàn toàn có thể được giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ với khách du lịch để thuận tiện hơn. Có được mua bán ngoại tệ tại khách sạn? Việc mua bán ngoại tệ thường được diễn ra tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động. Dù vậy, nhiều khách du lịch ngại việc phải thực hiện thủ tục này tại ngân hàng vì nhiều giấy tờ, để nhanh chóng họ thường đến tiệm vàng, khách sạn để trao đổi. Tuy nhiên, trường hợp này sẽ vi phạm pháp luật nếu địa điểm trao đổi không phải là chi nhánh hoạt động thuộc tổ chức tín dụng. Theo Điều 3 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định như sau: - Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép. Như vậy, khách du lịch vẫn có thể mua bán ngoại tệ tại các cơ sở nêu trên nếu họ được cấp phép hoạt động giao dịch ngoại tệ trong trường hợp trực thuộc tổ chức tín dụng. Còn việc thanh toán ngoại tệ tại khách sạn vẫn sẽ được thực hiện nhằm thực hiện trao đổi các giao dịch được diễn ra được nhanh chóng và thuận tiện thì họ không cần phải đổi thành đồng Việt Nam.
Re:Hoạt động cung cấp thông tin, nhận định về thị trường ngoại hối (FOREX) có phải phạm pháp?
Chào bạn, Mô hình kinh doanh mà bạn đề cập khá thú vị. Để xác định các điểm hạn chế về khía cạnh pháp lý của ý tưởng này thì cần có nhiều dữ kiện và thời gian để phân tích hơn. Tuy nhiên sơ bộ thì mình hiểu rằng trên thực tế mô hình mà bạn trình bày không tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào giao dịch ngoại hối. Thay vào đó, ứng dụng của bạn về cơ bản chỉ là nơi cung cấp thông tin mang tính khái quát và nhằm mục đích tham khảo, vì công cụ mà bạn phát triển chủ yếu sẽ phân tích diễn biến thị trường và đưa ra dự báo, chứ không đưa ra ý kiến tư vấn mang tính cá nhân hóa. Trên cơ sở đó thì ứng dụng của bạn có thể được hiểu là hoạt động trên lĩnh vực thông tin và thu lợi, theo mình dự đoán, là bán quảng cáo hoặc bán các gói đăng ký thành viên. Với các giả định nêu trên, nếu công ty và ứng dụng của bạn có thể phân định và duy trì hoạt động tách biệt khỏi giao dịch ngoại hối, và tuân thủ các quy định liên quan thì vẫn có tiềm năng hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Thanh toán ngoại tệ với doanh nghiệp chế xuất
Bên mình đang mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất thì có được thanh toán bằng USD không?
Phân biệt Ngoại hối và Ngoại tệ
Ở nước ta, nhiều người đồng nhất giữa khái niệm ngoại hối và ngoại tệ. Điều này về bản chất là không sai do ngoại tệ cũng là một loại ngoại hối và thông thường nó chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường, tuy nhiên đây là cách hiểu chưa đầy đủ. Chúng ta có thể phân biệt Ngoại hối và Ngoại tệ thông qua bảng dưới đây: Tiêu chí Ngoại tệ Ngoại hối Khái niệm Là đồng tiền của nước này đối với nước khác, nó có thể được chi trả trực tiếp hoặc thông qua đồng tiền thứ ba trong thanh toán quốc tế. Là ngoại tệ và các phương tiện có giá trị dùng chi trả trong thanh toán quốc tế. Thành phần Bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, tiền tín dụng Bao gồm ngoại tệ; Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ như hối phiếu, séc, kỳ phiếu, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền; Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ như cổ phiếu, trái phiếu quốc gia, vàng tiêu chuẩn quốc tế... Phạm vi Có phạm vi hẹp hơn (nằm trong ngoại hối). Có phạm vi lớn hơn. Trên đây là 3 tiêu chí để phân biệt giữa ngoại hối và ngoại tệ, các bạn có thêm tiêu chí thì bổ sung cho bài viết được hoàn chỉnh hơn nhé!
Có được thanh toán bằng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam không?
Có được thanh toán bằng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam không?
Báo giá bằng ngoại hối có được không?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: "Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam ... 16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú." Theo đó, việc báo giá, định giá bằng ngoại tệ chỉ áp dụng khi báo giá cho người không cư trú (nước ngoài), còn báo giá cho công ty trong nước (người cư trú khác) thì phải áp dụng theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013: "13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” Nếu vi phạm quy định trên sẽ bị xử phạt theo điểm c khoản 6 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng: "6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;"
Sắp có văn bản quy định về hoạt động ngoại hối của doanh nghiệp Casino
1. Sẽ có 2 trường hợp nhận thưởng bằng ngoại tệ mà người chơi có quyền lựa chọn - Trường hợp nhận trả thưởng bằng ngoại tệ tiền mặt, người chơi nước ngoài có thể: + Bán cho ngân hàng được phép lấy đồng Việt Nam; + Chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài qua ngân hàng được phép; + Mang số ngoại tệ tiền mặt trúng thưởng ra nước ngoài trên cơ sở được ngân hàng được phép xác nhận; + Nộp số tiền trúng thưởng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép. - Trường hợp nhận trả thưởng bằng ngoại tệ chuyển khoản, người chơi nước ngoài có thể nhận theo hai hình thức: + Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam; hoặc + Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản của người chơi nước ngoài mở tại nước ngoài. Ngoài ra, người chơi nước ngoài có thể ủy quyền cho doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, xin cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài. 2. Việc quy đổi đồng tiền quy ước - Doanh nghiệp thực hiện quy đổi đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ - Việc ghi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng đồng tiền của nước có chung biên giới chỉ được thực hiện tại Khu vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và nước có chung biên giới. - Người chơi nước ngoài được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước; được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch được phép. 3. Doanh nghiệp kinh doanh casino bắt buộc phải mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ 4. Người chơi được mua đồng tiền quy ước tại casino thông qua thẻ ngân hàng. Ngoài ra, bản dự thảo Thông tư còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động ngoại hối của casino, vai trò của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước…
Ngân hàng có trên 50% vốn Nhà nước sẽ được vay nước ngoài
Đây là quy định nổi bật được đưa vào Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng đẫn một số nội dung quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp. Ngoài ra, liên quan đến việc vay nước ngoài đối với đối tượng là Ngân hàng thương mại có trên 50% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ còn có một số quy định khác như: - Mã loại hình: SOB - Khi đi vay không cần phải có văn bản chứng minh mục đích vay. Dự thảo này vẫn đang tiếp tục lấy ý kiến và xây dựng.
Tổng hợp điểm mới Nghị định 70/2014/NĐ-CP về ngoại hối
Ngày 17/7/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối 2005, Pháp lệnh ngoại hối sửa đổi 2013. Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 160/2006/NĐ-CP, theo đó có những điểm mới nổi bật sau: 1. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất – nhập khẩu Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép (Theo Nghị định 160, một số trường hợp giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ được phép thanh toán bằng tiền mặt nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận). (Khoản 2 điều 5) 2. Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Trường hợp có nhu cầu chuyển các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam bằng hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày mua được ngoại tệ. (Điều 9) 3. Chỉ có người cư trú là công dân Việt Nam mới được gửi tiết kiệm ngoại tệ Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi (Theo Nghị định 160, chỉ cần người cư trú là cá nhân). (Khoản 2 điều 13) 4. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam Nghị định 160 đã bãi bỏ nội dung: “Trong trường hợp tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tập trung do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, điều hành, các tổ chức tín dụng được phép phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định”. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 05/9/2014.
Năm 2014: Có thể cá nhân không được phép tặng, cho ngoại tệ
Theo quy định hiện hành cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ. Tuy nhiên, tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 160 thì cá nhân có ngoại tệ tiền mặt sẽ không được quyền tặng, cho mà chỉ được quyền cất giữ, mang theo người, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt. Ngoài ra, tại khoản 2 điều 14 quy định: Người cư trú là công dân Việt Nam có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi. Như vậy, chỉ người cư trú phải là “công dân Việt Nam” mới được gửi tiết kiệm ngoại tệ. Dự kiến, dự thảo Nghị định này sẽ có hiệu lực vào năm 2014. Điều 32. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân (Nghị định 160) 1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ theo các quy định tại Nghị định này. 2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng ngoại tệ tiền mặt theo quy định của pháp luật về gửi tiết kiệm ngoại tệ. ----------------------------------------------------- Điều 14. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân (Dự thảo Nghị định thay thế) 1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt. 2. Người cư trú là công dân Việt Nam có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.
Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?
Tài chính luôn là một trong những mối quan tâm của nhiều người khi đi du lịch. Và câu hỏi thường gặp nhất là "Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?" (1) Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà mang theo tiền mặt là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi số tiền mặt này vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) Như vậy, Việt Nam không giới hạn số tiền mặt tối đa được mang theo khi đi du lịch nước ngoài, tuy nhiên nếu cá nhân được mang theo trên 15 triệu tiền mặt VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (có thể quy đổi ra loại ngoại tệ khác) thì phải thực hiện việc khai báo Hải quan cửa khẩu. Tuy quy định không đưa ra giới hạn tối đa tiền mặt được mang theo, nhưng để tránh việc phải làm thêm các thủ tục khai báo Hải quan, có thể xem mức tiền mặt trên là mức tiền tối đa mà cá nhân nên mang theo khi xuất cảnh. Đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể mang nhiều hơn số tiền này vì mục đích riêng, lý do cá nhân, nhưng phải thực hiện thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu trước nhé. Trường hợp không khai báo, số tiền vượt mức quy định sẽ bị tạm giữ và chỉ được trả lại sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. (2) Mang thẻ ngân hàng có trên 15 triệu VNĐ có phải khai báo không? Về vấn đề này, khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định như sau: “Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.” Như vậy, tiền trong thẻ ngân hàng sẽ không bị áp dụng hạn mức tiền tối đa như đối với tiền mặt và cá nhân sẽ không cần phải thực hiện việc khai báo khi số tiền trong thẻ ngân hàng vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ. (3) Quy trình khai báo Hải quan thực hiện thế nào? Nhìn chung, thủ tục khai báo Hải quan cũng khá đơn giản khi Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ gì khi thực hiện khai báo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong các giấy tờ sau đây: - Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng (ngân hàng) được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối - Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Như vậy, khi đi du lịch nước ngoài mà mang theo tiền mặt vượt số tiền quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN thì cá nhân phải có một trong hai loại giấy tờ kể trên để xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh qua nước ngoài. (4) Một số lưu ý và mẹo hữu ích khi mang nhiều tiền đi du lịch nước ngoài Nhiều người muốn mang theo nhiều tiền để tận hưởng chuyến du lịch của mình thật thoải mái, bạn có thể sử dụng các mẹo nhỏ dưới đây để tránh phải làm thêm các thủ tục khai báo: - Đa dạng hóa hình thức thanh toán: kết hợp sử dụng tiền mặt, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ ghi nợ để mang theo được nhiều tiền mà không vượt quá hạn mức cho phép - Mang theo số tiền mặt vừa đủ: lên kế hoạch cho nhu cầu chi tiêu thiết yếu trong những ngày đầu tiên khi mới qua nước ngoài. Sau đó có thể sử dụng thẻ thanh toán hoặc rút tiền từ ATM tại địa phương để tránh việc mang theo nhiều tiền mặt. - Tìm hiểu kỹ về tỷ giá hối đoái: tìm hiểu tỷ giá hối đoái trước khi đổi tiền để có được tỷ giá tốt nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số điều sau để chuyến du lịch được diễn ra suôn sẻ và vui vẻ: - Bảo quản tiền mặt cẩn thận: việc bạn mang nhiều tiền mặt sẽ gây chú ý cho nhiều kẻ gian, hãy tránh để lộ số tiền mà bạn mang theo vì ở nơi “đất khách quê người” bạn sẽ lâm vào cảnh khốn cùng nếu bị mất hoặc cướp hết tiền - Lưu giữ hóa đơn: lưu lại hóa đơn cho tất cả các khoản chi tiêu để đối chiếu khi cần thiết. Việc tuân thủ quy định về mang theo tiền mặt khi xuất cảnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Du khách nên lên kế hoạch chi tiêu hợp lý và sử dụng các hình thức thanh toán an toàn để đảm bảo an toàn cho bản thân và có một chuyến du lịch vui vẻ, ý nghĩa.
07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng năm 2024
NHNN Việt Nam ngày 15/01/2024, đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2024. Theo đó, 07 nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối và vàng của NHNN được đặt ra như sau: (1) Điều hành tỷ giá linh hoạt ổn định thị trường ngoại tệ Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới, trong nước để điều hành các công cụ CSTT chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả. Chủ động đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền của Thống đốc hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Trung ương những vấn đề vượt thẩm quyền. Trong đó: - Điều hành nghiệp vụ thị trường mở linh hoạt, bám sát mục tiêu CSTT. Tái cấp vốn đối với TCTD để hỗ trợ thanh khoản, cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu. - Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, kinh tế vĩ mô, lạm phát và mục tiêu CSTT; khuyến khích các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí, đơn giản hóa thủ tục cho vay, tăng cường ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số vào quy trình cho vay, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế. Chỉ đạo các TCTD công bố công khai và chịu trách nhiệm về lãi suất cho vay bình quân của từng TCTD và chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân trên website của từng TCTD. - Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. (2) Tăng trưởng tín dụng của các TCTD đạt 15% trong năm 2024 Thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Giao hết chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng 15% của năm 2024 ngay từ đầu năm cho các TCTD và thông báo công khai nguyên tắc xác định để TCTD chủ động thực hiện tăng trưởng tín dụng. (3) 05 chỉ đạo các tổ chức tín dụng NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng: (i) Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế (tiêu dùng, xuất khẩu, đầu tư) theo chủ trương của Chính phủ; (ii) Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; (iii) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn, tài sản bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng; (iv) Tháo gỡ và thúc đẩy mở rộng tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng, bảo đảm hoạt động cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần hạn chế “tín dụng đen”; (v) Chấm dứt tình trạng cấp tín dụng tập trung vào một số doanh nghiệp, nhóm khách hàng lớn (đặc biệt là các khách hàng có liên quan đến lợi ích của chủ sở hữu ngân hàng). (4) Quyết liệt triển khai 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội Tiếp tục chỉ đạo các TCTD triển khai quyết liệt các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các Bộ, ngành kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt để triển khai quyết liệt chương trình tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ; chương trình tín dụng 15 nghìn tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản. (5) Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ được giao của ngành Ngân hàng tại các Chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Nghị định 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tại các địa phương được phân công theo chương trình công tác năm 2024. (6) Hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế Theo dõi sát thị trường vàng để có các giải pháp quản lý phù hợp nhằm hạn chế tác động của giá vàng đến sự ổn định của thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô, hạn chế tình trạng vàng hóa trong nền kinh tế. Trong tháng 1/2024, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng kết Nghị định 24/2012/NĐ-CP, trong đó có đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định quản lý thị trường vàng để phù hợp với bối cảnh mới của thị trường. (7) Nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thống kê, điều tra thống kê, phân tích, dự báo phục vụ công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tích cực và chủ động phối hợp hiệu quả với các Bộ, ngành, đơn vị liên quan trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, số liệu để lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Xem thêm Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2024 có hiệu lực từ ngày 15/01/2024.
Có được thanh toán hợp đồng thuê nhà bằng ngoại tệ?
Một câu hỏi thường gặp trong hoạt động thương mại giữa những thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài là: Có được thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ không? Liệu các hợp đồng có nội dung này có vi phạm pháp luật Việt Nam không? 1. Bản án về tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng thuê nhà do thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 153/2019/DS-PT ngày 29/08/2019 về yêu cầu thanh toán tiền thuê nhà, tiền đặt cọc và tiền phạt có nội dung như sau: “Ngày 27/01/2018 ông Y và ông T đã ký hợp đồng thuê nhà Lô số 73, tờ bản đồ số 10, tại địa chỉ số 42 Đường P, quận N, thành phố Đà Nẵng. Theo hợp đồng này, giá thuê là 2400 USD/tháng. Thời hạn thuê nhà là 05 năm. Tiền cọc: 7200 USD tương đương 3 tháng tiền thuê nhà, được trả 06 tháng một lần. Mục đích thuê nhà là cung cấp các dịch vụ nhà hàng - khách sạn. Ông Y đã thanh toán 06 tháng tiền thuê nhà với số tiền là 14.400 USD và 03 tháng tiền cọc là 7.200 USD. Ngày 27/01/2018 ông T đã bàn giao nhà cho ông Y, toàn bộ nội thất của ngôi nhà đã bị hư hỏng hoàn toàn, tất cả các thiết bị vệ sinh đều không thể sử dụng và phục vụ cho mục đích kinh doanh của ông Y. Ông Y phải thuê đội vệ sinh với chi phí là 30.000.000 đồng đến tháo dỡ và chuyển toàn bộ thiết bị cũ ra khỏi nhà và đầu tư thay thế thiết bị mới. Ngày 11/3/2018 ông T đã khóa cửa ngôi nhà mà ông Y đã thuê và không cho đội vệ sinh vào nhà để dọn dẹp và lắp đặt thiêt bị mới. Ông T không thông báo cho ông Y biết rằng ông ấy đã đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, vi phạm hợp đồng thuê nhà đã ký.” Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp nhận yêu cầu của ông Y về yêu cầu hủy hợp đồng thuê nhà do nội dung hợp đồng đã vi phạm điều cấm của pháp luật. 2. Có được thanh toán hợp đồng bằng ngoại tệ không? Theo nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 3 thì Thông tư 32/2013/TT-NHNN thì mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Đồng thời, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 có giải thích: 1. Ngoại hối bao gồm: a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ); b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; … Như vây, ngoại tệ nằm trong ngoại hối, nên khi sử dụng ngoại tệ cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc sử dụng ngoại hối. Theo đó, ta có thể hiểu trừ một số trường hợp ngoại lệ thì các giao dịch, thanh toán, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng,.. không được thực hiện bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Việc ông Y và ông T ký hợp đồng thuê nhà và có thỏa thuận, thanh toán bằng Đồng Đô la Mỹ là vi phạm điều cấm của luật dẫn đến hợp đồng dân sự trên vô hiệu, áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. 3. Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật thì giải quyết thế nào? Theo Điều 123 Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Như vậy, hợp đồng thuê nhà được ký giữa ông Y và ông T bị coi là vô hiệu. Khi giải quyết hợp đồng vô hiệu thì hai bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo đúng quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015. Mặc khác, đối với các hợp đồng kinh tế thì vấn đề thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ được quy định tại Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đưa ra 2 hướng giải quyết như sau: - Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, thì hợp đồng kinh tế bị coi là vô hiệu toàn bộ. Trong trường hợp này nếu một hoặc các bên có yêu cầu Toà án giải quyết thì Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo thủ tục chung. - Nếu trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên có thoả thuận giá cả, thanh toán bằng ngoại tệ trong khi đó một hoặc các bên không được phép thanh toán bằng ngoại tệ, nhưng sau đó các bên có thoả thuận thanh toán bằng Đồng Việt Nam hoặc trong nội dung của hợp đồng kinh tế các bên thoả thuận sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền định giá nhưng việc thanh toán là bằng Đồng Việt Nam, thì hợp đồng kinh tế không bị coi là vô hiệu toàn bộ. Ngoài ra, tại Nghị quyết 04/2003/NQ-HĐTP còn quy định “Trong trường hợp hoàn trả tài sản là ngoại tệ đã nhận thì bên nhận ngoại tệ phải hoàn trả cho bên giao số ngoại tệ đã nhận được quy đổi ra tiền Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngoại tệ với Đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nhận ngoại tệ đã được các bên thoả thuận mà không có tính lãi, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác không trái pháp luật.” Do đó, khi ký kết hợp đồng các bên cần hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về sử dụng ngoại hối để cân nhắc thỏa thuận thanh toán bằng ngoại tệ hay đồng Việt Nam, nếu đã thỏa thuận trong hợp đồng thanh toán bằng ngoại tệ thì sau đó hai bên nên thanh toán bằng Đồng Việt Nam để tránh hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ. Xem thêm: Các bài viết Bình luận Bản án tại đây. Tổng hợp những bản án về tranh chấp hợp đồng thuê nhà tại đây.
Nhận tiền từ người đi XKLĐ gửi về Việt Nam có phải đóng thuế TNCN?
Hiện nay, hình thức đi nước ngoài xuất khẩu lao động (XKLĐ) nở rộ tại các tỉnh miền trung, nhất là tại Nhật Bản, Hàn Quốc số lượng lao động Việt Nam trở thành cộng đồng lớn mạnh và gửi kiều hối về Việt Nam số lượng lớn. Vậy người nhận tiền gửi về từ nước ngoài có phải đóng thuế TNCN không? 1. Kiều hối được hiểu là gì? Có thể hiểu kiều hối là số tiền ngoại tệ do người Việt Nam học tập, làm việc, sinh sống tại nước ngoài gửi về cho người thân, gia đình tại Việt Nam. Theo đó, số tiền từ nước ngoài chuyển về Việt Nam được xem là kiều hối và được hưởng các ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Hạn mức đem theo tiền từ nước ngoài về Việt Nam Cụ thể tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh. - Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu: + 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; + 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). - Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. - Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác. 3. Có phải đóng thuế TNCN khi nhận kiều hối gửi về Việt Nam? Kiều hối gửi về Việt Nam là một trong những loại ngoại hối được Nhà nước khuyến khích và ưu tiên dự trữ vì thế tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bởi Luật về thuế sửa đổi 2014) quy định các trường hợp được miễn thuế TNCN như sau: - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất. - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. - Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. - Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. - Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. - Thu nhập từ kiều hối. - Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật. - Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả. - Thu nhập từ học bổng, bao gồm: + Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; + Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó. - Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. - Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận. - Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt - Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế. - Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ. Như vậy, kiều hối của người đi xuất khẩu lao động từ nước ngoài gửi về sẽ được xem là thu nhập được miễn thuế TNCN, do Nhà nước hiện nay khuyến khích kiều hối từ nước ngoài. Ngoài ra, NLĐ từ nước ngoài cũng đã thực hiện đóng thuế TNCN tại nước sở tại nên việc gửi về Việt Nam không phải đóng lại cho người nhận.
Thay đổi cách thức gửi hồ sơ đề nghị làm dịch vụ chi trả ngoại tệ
Ngày 30/12/2022, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 24/2022/TT-NHNN sửa đổi một số thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối. Theo đó, thay đổi nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ như sau: 1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ làm dịch vụ chi trả ngoại tệ Cụ thể, sửa đổi Điều 9 Thông tư 34/2015/TT-NHNN quy định nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ như sau: Nguyên tắc 1: Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư 34/2015/TT-NHNN và nhận kết quá thủ tục hành chính theo một trong ba cách thức sau: (1) Trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Công dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam). (2) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa NHNN hoặc Bộ phận Một cửa NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính. (3) Gửi qua dịch vụ bưu chính. (So với hiện hành, thì Thông tư 24/2022/TT-NHNN đã bổ sung thêm 3 cách thức gửi hồ sơ đề nghị nhận và chi, trả ngoại tệ). Nguyên tắc 2: Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Công dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công NHNN, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Hệ thống cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Công dịch vụ công NHNN gặp sự cố hoặc có lỗi thì thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính. Nguyên tắc 3: Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bàn điện từ quét từ bản gốc, bàn chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Công dịch vụ công NHNN. Nguyên tắc 4: Các tài liệu trong hồ sơ giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức về việc sao từ bản chính. Nguyên tắc 5: Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài là bản dịch do tổ chức tự dịch hoặc thông qua một tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật. Tổ chức xác nhận về tính chính xác của bản dịch tiếng Việt và nội dung bằng tiếng nước ngoài. Nguyên tắc 6: Tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đề nghị. 2. Gửi hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối đầu tư ra nước ngoài Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Thông tư 12/2016/TT- NHNN về trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau: Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư 12/2016/TT- NHNN theo một trong ba cách thức sau: - Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Công dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp nhà đầu tư là tổ chức tín dụng). - Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước (đối với nhà đầu tư là tổ chức tín dụng) hoặc tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đổi với nhà đầu tư không phải là tổ chức tín dụng). - Gửi qua dịch vụ bưu chính. (So với hiện hành thì bên cạnh việc gửi hồ sơ bằng bưu điện thì có thể gửi qua dịch vụ công quốc gia hoặc tại Bộ phận Một cửa của NHNN). Đồng thời, bổ sung khoản 2a, 2b, 2c Thông tư 12/2016/TT- NHNN như sau: 2a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cống dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2016/TT- NHNN. 2b. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước. 2c. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Chi tiết Thông tư 24/2022/TT-NHNN có hiệu lực ngày 15/02/2023 sửa đổi Thông tư 34/2015/TT-NHNN, Thông tư 12/2016/TT- NHNN.
Khách sạn có được thanh toán bằng ngoại tệ?
Khách sạn là một ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú cho khách du lịch, góp phần tạo nên GDP của vùng. Đặc biệt là các vùng thu hút khách du lịch nước ngoài, việc tiếp xúc và giao dịch với những du khách có thói quen sử dụng và thanh toán bằng đồng tiền ngoại tệ. Thì khách sạn, nhà nghỉ có được thanh toán bằng đồng ngoại tệ để dễ dàng thực hiện cho các giao dịch. Hạn chế sử dụng ngoại hối Ngoại hối có nghĩa là đồng tiền nước ngoài không thuộc đồng tiền được sử dụng chính tại nước sở tại. Việc liên tục sử dụng tự do đồng tiền ngoại hối có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của Việt Nam cũng như kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Theo đó, để đảm bảo công tác quản lý ngoại hối tại lãnh thổ Việt Nam thì Điều 22 Pháp Lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 11 Pháp Lệnh ngoại hối 2013) quy định về đồng tiền ngoại hối như sau: Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, đối với các hoạt động giao dịch thông thường sẽ bị nghiêm cấm hành vi sử dụng ngoại hối, qua đó tránh việc lạm phát sử dụng ngoại hối thay cho đồng tiền Việt Nam. Những trường hợp được giao dịch bằng ngoại hối Mặc dù theo quy định ngoại hối không được phép sử dụng cho các giao dịch thông thường, tuy nhiên ngoại trừ một số đối tượng, lĩnh vực nhất định có làm việc liên quan đến các yếu tố nước ngoài thì vẫn được phép sử dụng. Theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN cũng quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo nguyên tắc: Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Cụ thể, khoản 13 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. Qua đó, khách sạn, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú hoàn toàn có thể được giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ với khách du lịch để thuận tiện hơn. Có được mua bán ngoại tệ tại khách sạn? Việc mua bán ngoại tệ thường được diễn ra tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động. Dù vậy, nhiều khách du lịch ngại việc phải thực hiện thủ tục này tại ngân hàng vì nhiều giấy tờ, để nhanh chóng họ thường đến tiệm vàng, khách sạn để trao đổi. Tuy nhiên, trường hợp này sẽ vi phạm pháp luật nếu địa điểm trao đổi không phải là chi nhánh hoạt động thuộc tổ chức tín dụng. Theo Điều 3 Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định như sau: - Việc mua ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép bán ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân được thực hiện tại các địa điểm được phép mua ngoại tệ tiền mặt thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được phép phù hợp với quy định của pháp luật và các Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép. Như vậy, khách du lịch vẫn có thể mua bán ngoại tệ tại các cơ sở nêu trên nếu họ được cấp phép hoạt động giao dịch ngoại tệ trong trường hợp trực thuộc tổ chức tín dụng. Còn việc thanh toán ngoại tệ tại khách sạn vẫn sẽ được thực hiện nhằm thực hiện trao đổi các giao dịch được diễn ra được nhanh chóng và thuận tiện thì họ không cần phải đổi thành đồng Việt Nam.
Re:Hoạt động cung cấp thông tin, nhận định về thị trường ngoại hối (FOREX) có phải phạm pháp?
Chào bạn, Mô hình kinh doanh mà bạn đề cập khá thú vị. Để xác định các điểm hạn chế về khía cạnh pháp lý của ý tưởng này thì cần có nhiều dữ kiện và thời gian để phân tích hơn. Tuy nhiên sơ bộ thì mình hiểu rằng trên thực tế mô hình mà bạn trình bày không tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào giao dịch ngoại hối. Thay vào đó, ứng dụng của bạn về cơ bản chỉ là nơi cung cấp thông tin mang tính khái quát và nhằm mục đích tham khảo, vì công cụ mà bạn phát triển chủ yếu sẽ phân tích diễn biến thị trường và đưa ra dự báo, chứ không đưa ra ý kiến tư vấn mang tính cá nhân hóa. Trên cơ sở đó thì ứng dụng của bạn có thể được hiểu là hoạt động trên lĩnh vực thông tin và thu lợi, theo mình dự đoán, là bán quảng cáo hoặc bán các gói đăng ký thành viên. Với các giả định nêu trên, nếu công ty và ứng dụng của bạn có thể phân định và duy trì hoạt động tách biệt khỏi giao dịch ngoại hối, và tuân thủ các quy định liên quan thì vẫn có tiềm năng hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Thanh toán ngoại tệ với doanh nghiệp chế xuất
Bên mình đang mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất thì có được thanh toán bằng USD không?
Phân biệt Ngoại hối và Ngoại tệ
Ở nước ta, nhiều người đồng nhất giữa khái niệm ngoại hối và ngoại tệ. Điều này về bản chất là không sai do ngoại tệ cũng là một loại ngoại hối và thông thường nó chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường, tuy nhiên đây là cách hiểu chưa đầy đủ. Chúng ta có thể phân biệt Ngoại hối và Ngoại tệ thông qua bảng dưới đây: Tiêu chí Ngoại tệ Ngoại hối Khái niệm Là đồng tiền của nước này đối với nước khác, nó có thể được chi trả trực tiếp hoặc thông qua đồng tiền thứ ba trong thanh toán quốc tế. Là ngoại tệ và các phương tiện có giá trị dùng chi trả trong thanh toán quốc tế. Thành phần Bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, tiền tín dụng Bao gồm ngoại tệ; Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ như hối phiếu, séc, kỳ phiếu, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền; Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ như cổ phiếu, trái phiếu quốc gia, vàng tiêu chuẩn quốc tế... Phạm vi Có phạm vi hẹp hơn (nằm trong ngoại hối). Có phạm vi lớn hơn. Trên đây là 3 tiêu chí để phân biệt giữa ngoại hối và ngoại tệ, các bạn có thêm tiêu chí thì bổ sung cho bài viết được hoàn chỉnh hơn nhé!
Có được thanh toán bằng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam không?
Có được thanh toán bằng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam không?
Báo giá bằng ngoại hối có được không?
Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: "Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam ... 16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau: a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác; b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú." Theo đó, việc báo giá, định giá bằng ngoại tệ chỉ áp dụng khi báo giá cho người không cư trú (nước ngoài), còn báo giá cho công ty trong nước (người cư trú khác) thì phải áp dụng theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013: "13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” Nếu vi phạm quy định trên sẽ bị xử phạt theo điểm c khoản 6 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng: "6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... c) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;"
Sắp có văn bản quy định về hoạt động ngoại hối của doanh nghiệp Casino
1. Sẽ có 2 trường hợp nhận thưởng bằng ngoại tệ mà người chơi có quyền lựa chọn - Trường hợp nhận trả thưởng bằng ngoại tệ tiền mặt, người chơi nước ngoài có thể: + Bán cho ngân hàng được phép lấy đồng Việt Nam; + Chuyển số ngoại tệ tiền mặt trả thưởng ra nước ngoài qua ngân hàng được phép; + Mang số ngoại tệ tiền mặt trúng thưởng ra nước ngoài trên cơ sở được ngân hàng được phép xác nhận; + Nộp số tiền trúng thưởng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép. - Trường hợp nhận trả thưởng bằng ngoại tệ chuyển khoản, người chơi nước ngoài có thể nhận theo hai hình thức: + Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người chơi nước ngoài mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam; hoặc + Số ngoại tệ trả thưởng được chuyển từ tài khoản chuyên dùng ngoại tệ của doanh nghiệp sang tài khoản của người chơi nước ngoài mở tại nước ngoài. Ngoài ra, người chơi nước ngoài có thể ủy quyền cho doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch nộp ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, xin cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài. 2. Việc quy đổi đồng tiền quy ước - Doanh nghiệp thực hiện quy đổi đồng tiền quy ước sang đồng Việt Nam hoặc các loại ngoại tệ - Việc ghi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng đồng tiền của nước có chung biên giới chỉ được thực hiện tại Khu vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và nước có chung biên giới. - Người chơi nước ngoài được đổi đồng tiền quy ước ra ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam trong trường hợp không chơi hết hoặc trúng thưởng bằng đồng tiền quy ước; được sử dụng số ngoại tệ đổi từ đồng tiền quy ước để thực hiện các giao dịch được phép. 3. Doanh nghiệp kinh doanh casino bắt buộc phải mở tài khoản chuyên dùng ngoại tệ 4. Người chơi được mua đồng tiền quy ước tại casino thông qua thẻ ngân hàng. Ngoài ra, bản dự thảo Thông tư còn quy định nhiều vấn đề khác liên quan đến hoạt động ngoại hối của casino, vai trò của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng nhà nước…
Ngân hàng có trên 50% vốn Nhà nước sẽ được vay nước ngoài
Đây là quy định nổi bật được đưa vào Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng đẫn một số nội dung quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp. Ngoài ra, liên quan đến việc vay nước ngoài đối với đối tượng là Ngân hàng thương mại có trên 50% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ còn có một số quy định khác như: - Mã loại hình: SOB - Khi đi vay không cần phải có văn bản chứng minh mục đích vay. Dự thảo này vẫn đang tiếp tục lấy ý kiến và xây dựng.
Tổng hợp điểm mới Nghị định 70/2014/NĐ-CP về ngoại hối
Ngày 17/7/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối 2005, Pháp lệnh ngoại hối sửa đổi 2013. Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 160/2006/NĐ-CP, theo đó có những điểm mới nổi bật sau: 1. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất – nhập khẩu Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép (Theo Nghị định 160, một số trường hợp giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ được phép thanh toán bằng tiền mặt nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận). (Khoản 2 điều 5) 2. Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Trường hợp có nhu cầu chuyển các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam bằng hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày mua được ngoại tệ. (Điều 9) 3. Chỉ có người cư trú là công dân Việt Nam mới được gửi tiết kiệm ngoại tệ Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi (Theo Nghị định 160, chỉ cần người cư trú là cá nhân). (Khoản 2 điều 13) 4. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam Nghị định 160 đã bãi bỏ nội dung: “Trong trường hợp tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tập trung do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, điều hành, các tổ chức tín dụng được phép phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định”. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ 05/9/2014.
Năm 2014: Có thể cá nhân không được phép tặng, cho ngoại tệ
Theo quy định hiện hành cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ. Tuy nhiên, tại dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 160 thì cá nhân có ngoại tệ tiền mặt sẽ không được quyền tặng, cho mà chỉ được quyền cất giữ, mang theo người, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt. Ngoài ra, tại khoản 2 điều 14 quy định: Người cư trú là công dân Việt Nam có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi. Như vậy, chỉ người cư trú phải là “công dân Việt Nam” mới được gửi tiết kiệm ngoại tệ. Dự kiến, dự thảo Nghị định này sẽ có hiệu lực vào năm 2014. Điều 32. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân (Nghị định 160) 1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ theo các quy định tại Nghị định này. 2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng ngoại tệ tiền mặt theo quy định của pháp luật về gửi tiết kiệm ngoại tệ. ----------------------------------------------------- Điều 14. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân (Dự thảo Nghị định thay thế) 1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt. 2. Người cư trú là công dân Việt Nam có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.