Tổng hợp các chính sách mới có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Ngày 15/8/2023 là một ngày đặc biệt khi có rất nhiều Nghị định, Thông tư và Luật mới ban hành trong thời gian vừa qua đã chính thức có hiệu lực áp dụng đi vào đời sống xã hội. Sau đây cùng Dân Luật điểm lại một số chính sách nổi bật. 1. 02 Luật mới áp dụng từ ngày 15/8/2023 (1) Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). (2) Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 (gọi tắt là Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023) được Quốc hội thông qua ngày 24/6/2023. Cụ thể, quy định mới đã bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh. Như vậy, từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. 2. 05 Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (1) Nghị định 56/2023/NĐ-CP Ngày 24/7/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo đó, bổ sung khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP từ ngày 15/8/2023 Công an cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. (2) Nghị định 57/2023/NĐ-CP Ngày 11/8/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2023/NĐ-CP sửa đổi, Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân. Mời các bạn xem thêm tại đây (3) Nghị định 43/2023/NĐ-CP Ngày 30/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra. Tại Nghị định quy định các căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản như sau: Thứ nhất, đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: - Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; - Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; - Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. Thứ hai, đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. (4) Nghị định 40/2023/NĐ-CP Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP căn cứ cấp phép về việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. (5) Nghị định 58/2023/NĐ-CP Ngày 12/8/2023 Chính phủ đã có Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch. Xem thêm bài viết về Nghị định 58/2023/NĐ-CP tại đây. 3. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (1) Thông tư 24/2023/TT-BCA Ngày 01/7/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã có Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Cấp biển số định danh đối với người sở hữu nhiều xe. - Hướng dẫn thủ tục cấp biển số định danh đơn giản từ ngày 15/8/2023. - Các trường hợp người dân được đổi lại biển số xe. (2) Thông tư 31/2023/TT-BCA Ngày 20/7/2023 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. 04 mẫu hộ chiếu được áp dụng từ ngày 15/8/2023 - Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG). - Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV). - Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT). - Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn, trang bìa màu đen (mẫu HCPT-RG) (mẫu mới). Ngoài ra, Thông tư 31/2023/TT-BCA còn ban hành 08 mẫu đơn đề nghị cấp, khôi phục, trình báo mất hộ chiếu mới nhất năm 2023. (3) Thông tư 22/2023/TT-BCA Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 đã sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ visa, xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài gồm: - Tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a). - Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3). -Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5). - Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7). - Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11). - Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13). - Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15). - Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8). - Thị thực rời (NC2). - Thị thực điện tử (NC2a).
03 đối tượng sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất
Dịch Covid-19 đang lan rộng rất nhanh và diễn biến phức tạp và chưa dự báo được thời gian kết thúc. Nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất của nước ta đang bị ảnh hưởng nhiêm trọng. Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã dự thảo Nghị định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất; nhằm tạo ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ thị trường. Dưới đây là 03 nhóm đối tượng sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bao gồm: - Một là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; sệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, lắp ráp ô tô (trừ sản xuất, lắp ráp ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống). - Hai là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh trong các ngành vận tải đường sắt; vận tải đường bộ; vận tải đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. - Ba là: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định còn quy định rõ thời gian gia hạn cũng như trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày ký. Hiện chưa rõ thời điểm có hiệu lực của Nghị định này./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Đề xuất thay đổi tiêu chuẩn đối với chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước; trong đó Bộ Nội vụ đã đề xuất thay đổi 02 điểm sau đây. 1. Quy định cụ thể thời gian đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp Quy định số 214-QĐ/TW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị đều có yêu cầu cán bộ, công chức phải đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; tuy nhiên chưa quy định cụ thể thời gian cụ thể là bao nhiêu. Do vậy, để tránh việc bổ nhiệm “thần tốc” và bảo đảm nguyên tắc đánh giá cán bộ, đề xuất thời gian đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp phải từ 03 năm trở lên. 2. Không quy định cụ thể yêu cầu trình độ ngoại ngữ và tin học Tại Nghị quyết số 26-NQTW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII và Quyết định số 1659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã xác định cụ thể, chi tiết mục tiêu tăng cường nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học cho cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, Quy định số 214-QĐTW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị chỉ yêu cầu trình độ tin học và ngoại ngữ cần thiết và phù hợp. Do vậy, để phù hợp với thực tiễn công tác, đề xuất không quy định cụ thể yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ tại dự thảo Nghị định này mà sẽ thực hiện theo quy định của từng Bộ, ngành, địa phương cho phù hợp. *Lưu ý: Những người đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu còn thiếu tiêu chuẩn về trình độ theo quy định tại Nghị định này thì chậm nhất đến 31 tháng 12 năm 2021 phải bổ sung đủ; trong thời gian này vẫn được xem xét bổ nhiệm lại; từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 thực hiện theo quy định tại Nghị định này. >>>Hiện tại chưa rõ thời gian có hiệu lực của Nghị định này. Xem toàn văn sự thảo tại đây:
Mới: Nâng tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ thay thế Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam; và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020. Nội dung dự thảo Nghị định có sự điều chỉnh, bổ sung nhiều quy định mới so với Nghị định 26/2002/NĐ-CP, nổi bật là việc xác định rõ đối tượng và nâng mức tiêu chuẩn đào tạo sĩ quan dự bị, cụ thể như sau: Nghị định 26/2002/NĐ-CP Dự thảo Nghị định mới Đối tượng được tuyển chọn, đào tạo a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1; b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên. a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị; b) Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; công dân tốt nghiệp đại học trở lên và sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Tiêu chuẩn tuyển chọn a) Tiêu chuẩn chung: Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. b) Tiêu chuẩn cụ thể (không quy định trong Nghị định, được hướng dẫn tại Thông tư 14/2003/TT-BQP) a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30; b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35; c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35; d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30. a) Tiêu chuẩn chung: có lại lịch chính trị rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc có đủ tiêu chuẩn chính trị để bối dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3 theo quy định tuyển chọn sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng. b) Tiêu chuẩn cụ thể: -Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30; - Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên; tuổi đời không quá 35; - Công dân có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tốt nghiệp đại học tuổi đời không quá 30, tốt nghiệp sau đại học tuổi đời không quá 35; - Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội; tuổi đời không quá 30. Như vậy, qua bảng so sánh có thế thấy, dự thảo Nghị định về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam đã mở rộng, xác định rõ đối tượng được tuyển chọn, đào tạo; quy định chi tiết hơn tiêu chuẩn tuyển chọn chung; đồng thời, nâng cao tiêu chuẩn năng lực trình độ học vấn đối với mỗi nhóm đối tượng cụ thể Xem chi tiết văn bản tại đây:
09 chính sách mới có hiệu lực từ 1/1/2020
Vậy là sắp kết thúc một năm nữa rồi, không khí năm mới đã cận kề, dưới đây mình gửi tặng đến cả nhà Dân luật những nội dung nổi bật có hiệu lực từ 01/01/2020 liên quan đến nhiều lĩnh vực như tiền lương, đất đai, các ngành nghề,... 1. Cấm điều khiển mô tô, xe gắn máy khi đã uống rượu bia Quốc hội mới đây đã thông qua Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 vào ngày 14/6/2019. Một trong những nội dung đáng chú ý đó là quy định về việc cấm điều khiển mô tô, xe gắn máy khi có rượu, bia tại khoản 6 Điều 5: “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Như vậy, việc cấm lái xe khi vừa uống rượu, bia đã chính thức được luật hóa. Theo đó, người tham gia giao thông chỉ được chọn hoặc uống rượu bia, hoặc lái xe. Ngoài ra, Luật này cũng đưa ra quy định cơ sở bán, rượu, bia phải dán thông báo không bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi tạinkhoản 5 Điều 32: “Cơ sở bán, rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.” Mặt khác, kể từ ngày Luật này có hiệu lực sẽ không được mở mới các điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 2. Phạm nhân là người đồng tính có thể được giam giữ riêng Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng là một trong những Luật sắp có hiệu lực tới đây. Một quy định mới được đánh giá là bắt kịp tình hình xã hội hiện nay đó là khoản 3 Điều 30 của: “Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng”. Đây là quy định hoàn toàn mới so với Luật thi hành án hình sự 2010, hiện nay pháp luật thi hành án hình sự không ghi nhận vấn đề này. >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 3. Không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ Sắp tới, Luật Chăn nuôi năm 2018 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 (Luật này ban hành thay thế Pháp lệnh Giống vật nuôi 2004). Trong đó, đáng chú ý đó là những quy định mới liên quan đến đối xử nhân đạo với vật nuôi. Tại Điều 71 về đối xử nhân đạo với vật nuôi trong giết mổ có quy định: “Cơ sở giết mổ vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây: 1. Có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh; cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ; 2. Hạn chế gây sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi; 3. Có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.” Theo đó, các cơ sở giết mổ phải có biện pháp gây ngất vật nuôi trước giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ. Trong quá trình giết mổ, phải hạn chế sự sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi. (Xong, pháp luật không yêu cầu hộ gia đình nhỏ lẻ giết mổ phải thực hiện quy định này). >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 4. Tăng lương tối thiểu vùng từ 5,1% - 5,7% Chính phủ vừa ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp được điều chỉnh như sau: - Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng (hiện hành là 4.180.000 đồng/tháng). - Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng (hiện hành là 3.710.000 đồng/tháng). - Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng (hiện hành là 3.250.000 đồng/tháng). - Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng (hiện hành là 2.920.000 đồng/tháng). Trên đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận, trả lương. Ngoài ra, từ ngày 1/1/2020 còn có sự thay đổi về vùng trong việc áp dụng lương tối thiểu vùng, cụ thể: - Chuyển từ vùng III lên vùng II: huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước); TP. Bến Tre, huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre); - Chuyển từ vùng IV lên vùng III: huyện Đông Sơn, huyện Quảng Xương (tỉnh Thanh Hóa), huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, thị xã Cửa Lò (tỉnh Nghệ An), huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Mỏ Cày Nam (tỉnh Bến Tre). So với năm 2019, số địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng vùng I giữ nguyên; vùng II tăng 03 địa bàn; vùng III tăng 08 địa bàn; vùng IV giảm 08 địa bàn. >>> Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 5. Tăng “kỷ lục” mức phạt vi phạm hành chính về đất đai Nghị định 91/2019/NĐ-CP mới được Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP hiện hành. Theo Nghị định này, tăng hàng loạt mức phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai, nổi bật phải kể đến mức phạt các vi phạm sau: - Phạt đến 500 triệu đồng với cá nhân và 01 tỷ đồng với tổ chức nếu lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị (Hiện nay, mức phạt tối đa là 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức ->Tăng 50 lần); - Phạt đến 500 triệu đồng với cá nhân và 01 tỷ đồng với tổ chức nếu tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô (Hiện nay, mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức -> Tăng 10 lần). >>> Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/01/2020. 6. Cấm công ty tài chính gọi điện đòi nợ, nhắc nợ người thân khách hàng Mới đây, Thông tư 18/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được ban hành. Một trong những nội dung mới nổi bật tại Thông tư này đó là quy định tại khoản 7 Điều 1, theo đó: “- Không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày” Như vậy, theo quy định trên, việc đòi nợ hay nhắc nợ người thân, bạn bè của khác hàng là hành vi bị pháp luật cẩm. Ngoài ra, Thông tư 18/2019/TT-NHNN cũng bổ sung quy định liên quan đến dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng, cụ thể: Trong quá trình cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng, công ty tài chính phải giải thích trung thực các nội dung cơ bản của hợp đồng, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của khách hàng, các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không trả nợ (trước đây, chỉ cần giải thích khi khách hàng yêu cầu). >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 7. Mỗi m2 tương ứng với một phiếu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư Ngày 31/10/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 06/2019/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. Thông tư này quy định quyền biểu quyết sẽ được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc: 1m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết. Hiện nay, vấn đề này được quy định tại Thông tư 02/2016/TT-BXD với nguyên tắc mỗi căn hộ tương ứng với 01 phiếu biểu quyết. Đối với phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là căn hộ thì mỗi phần diện tích sàn xây dựng tương đương với diện tích sàn xây dựng của căn hộ lớn nhất theo thiết kế được phê duyệt tại nhà chung cư đó có một phiếu biểu quyết. >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 8. Kế toán không còn phải gửi báo cáo duy trì điều kiện hành nghề Ngày 19/7/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 44/2019/TT-BTC sửa đổi hướng dẫn cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Theo đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020 không còn quy định kế toán phải gửi báo cáo duy trì điều kiện hành nghề. Cụ thể, bãi bỏ quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 296 /2016/TT-BTC: “Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kế toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 296 /2016/TT-BTC”. Thay vào đó, kế toán viên lập và nộp báo cáo này cho doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ kế toán để các đơn vị này làm báo cáo tổng hợp và gửi cho Bộ Tài chính chậm nhất ngày 31/8 hàng năm. >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 9. Không tuyển dụng công chức ngạch kế toán viên sơ cấp Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 77/2019/TT-BTC quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ. Tại Thông tư này, không còn quy định chức danh công chức đối với ngạch kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031) và ngạch kế toán viên sơ cấp (mã số 06.033) và quy định: "Các cơ quan quản lý, sử dụng công chức không thực hiện việc tuyển dụng công chức ngạch kế toán viên sơ cấp, không thực hiện chuyển ngạch công chức sang ngạch kế toán viên sơ cấp kể từ ngày 01/01/2020”. Các bạn xem thêm thông tin chi tiết: Tại đây. >>> Thông tư này có hiệu lực từ 01/01/2020.
08 chính sách nổi bật có hiệu lực tháng 10/2019
Các bạn mình cùng tìm hiểu các điểm mới về các chính sách sẽ có hiệu lực trong tháng 10 tới nhé, về các lĩnh vực chủ yếu như là: Xây dựng; Tín dụng ngân hàng; Sinh học; Hóa chất và vật kiệu cháy nổ;… 1. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng. Là nội dung quy định tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được chính phủ ban hành ngày 14/08/2019; Về nội dung các khoản mục chi phí và các chi phí trong từng khoản mục Tổng mức đầu tư: + Chi phí thiết bị: bổ sung chi phí quản lí mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu. + Bổ sung chi phí quản lý dự án đối với dự án PPP gồm: chi phí quản lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án và chi phí quản lý dự án của nhà đầu tư. + Chi phí khác: bỏ chi phí hạng mục chung, các chi phí này được đưa thành "chi phí gián tiếp" trong chi phí xây dựng. Nghị định có hiệu lực ngày 01/10/2019; 2. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Là nội dung quy định tại Nghị định 70/2019/NĐ-CP về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, ban hành ngày 23/08/2019; - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; - Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015; - Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ; Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018. Nghị định có hiệu lực ngày 10/10/2019 3. Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Là nội dung quy định tại Thông tư 11/2019/TT-NHNN về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, có hiệu lực ngày 01/10/2019; Thay thế Thông tư 07/2013/TT-NHNN ngày ban hành 14/03/2013; Theo đó, căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định: - Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện; - Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này. Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 4. Giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu. Là nội dung quy định tại Thông tư 50/2019/TT-BTC hướng dẫn bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua bán, xử lý nợ, có hiệu lực ngày 01/10/2019; Theo thông tư thì hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá khởi điểm lô cổ phần cộng với giá khởi điểm khoản nợ phải thu, cụ thể: - Giá khởi điểm lô cổ phần được xác định không thấp hơn giá trị của một cổ phần nhân với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP). - Giá khởi điểm khoản nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật có liên quan. 5. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Là nội dung quy định tại Thông tư 54/2019/TT-BTC nhà nước hỗ trợ DNNVV (Doanh nghiệp nhỏ và vừa) sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên, có hiệu lực ngày 10/10/2019; - DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP; Trường hợp trong năm DNNVV đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên và được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng giá trị hỗ trợ chưa vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, DNNVV chỉ được hỗ trợ phần còn lại và phải báo cáo rõ nội dung này trong hồ sơ gửi đơn vị hỗ trợ DNNVV để xem xét, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn. - Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm xác định và ghi rõ tỷ lệ, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV; - Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trường hợp có sự điều chỉnh về giá trị hợp đồng tư vấn (nhưng không thay đổi mục đích, các nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn) mà thấp hơn số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đã ghi trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, hoặc dẫn đến số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ vượt quá tỷ lệ quy định, DNNVV báo cáo đơn vị hỗ trợ DNNVV để xác định lại số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn đã điều chỉnh giảm, đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. 6. Tốc độ tối đa cho phép lưu hành đối với xe gắn máy. Là nội dung quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, có hiệu lực ngày 15/09/2019; Theo đó, tại thông tư quy địnhvề tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc): - Tối đa không quá 40 km/h >>>Xem thêm TẠI ĐÂY 7. Mức thu lệ phí cấp căn cước công dân. Là nội dung quy định tại Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân, có hiệu lực ngày 30/08/2019; - Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; - Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; 8. Quy định về lãi suất cho vay đối với người lao động. Là nội dung quy định tại Quyết định 27/2019/QĐ-TTg về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020; có hiệu lực ngày 25/10/2019; Lãi suất cho vay đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020, như sau: - Người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được vay với lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định; - Người lao động khác tại huyện nghèo được vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định; - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh như bạn thì phải đóng những loại thuế gì? thì bạn có thể tham khảo chi tiết TẠI ĐÂY
Nghị định mới quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Luật đầu tư 2014 sẽ có hiệu lực từ 01/07/2015, để Luật được thi hành đòi hỏi phải có Nghị định hướng dẫn. Bài viết sau đây sẽ nêu ra 4 điểm mới chính của Nghị định hướng dẫn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. (Tạm gọi tắt Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là Giấy chứng nhận – GCN) 1/ Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả đồng Việt Nam Theo Nghị định 78/2006/NĐ-CP thì vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không có quy định cụ thể về đồng Việt Nam. Nghị định mới quy định vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam. 2/ Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đối với các dự án được chủ trương đầu tư ra nước ngoài * Trình tự, thủ tục cấp GCN Hồ sơ gồm 9 loại giấy tờ sau: - Bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bản sao chứng thực: + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu. + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp: Giấy phép đầu tư. - Đề xuất dự án đầu tư. - Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư. - Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư . - Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ. - Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư. - Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư. Thủ tục: - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 08 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công. - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có xem xét một số nội dung. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp GCN và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. 3/ Thủ tục cấp, điều chỉnh GCN Hồ sơ gồm 07 loại giấy tờ sau: - Bản đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bản sao chứng thực: + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu. + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư. + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. + Quyết định đầu tư ra nước ngoài. + Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. + Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ. + Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư. + Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư. Thủ tục: - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự án không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. 4/ Chấm dứt hiệu lực GCN - GCN chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư. - Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài gồm: + Bản đề nghị chấp thuận chấm dứt hiệu lực GCN theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. + Quyết định thanh lý dự án đầu tư ở nước ngoài. + Quyết định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài. + Văn bản thỏa thuận với đối tác cùng tham gia thực hiện dự án (trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư Việt Nam trở lên) về việc chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài. - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tiếp nêu trên nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi GCN gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Dưới bài viết này mình có đính kèm bản word về Nghị định quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để các bạn tiện theo dõi.
Tổng hợp các chính sách mới có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Ngày 15/8/2023 là một ngày đặc biệt khi có rất nhiều Nghị định, Thông tư và Luật mới ban hành trong thời gian vừa qua đã chính thức có hiệu lực áp dụng đi vào đời sống xã hội. Sau đây cùng Dân Luật điểm lại một số chính sách nổi bật. 1. 02 Luật mới áp dụng từ ngày 15/8/2023 (1) Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). (2) Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 (gọi tắt là Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023) được Quốc hội thông qua ngày 24/6/2023. Cụ thể, quy định mới đã bỏ yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh. Như vậy, từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. 2. 05 Nghị định có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (1) Nghị định 56/2023/NĐ-CP Ngày 24/7/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo đó, bổ sung khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP từ ngày 15/8/2023 Công an cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. (2) Nghị định 57/2023/NĐ-CP Ngày 11/8/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2023/NĐ-CP sửa đổi, Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân. Mời các bạn xem thêm tại đây (3) Nghị định 43/2023/NĐ-CP Ngày 30/6/2023 Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra. Tại Nghị định quy định các căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản như sau: Thứ nhất, đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: - Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; - Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; - Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. Thứ hai, đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. (4) Nghị định 40/2023/NĐ-CP Ngày 27/6/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi, Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Sửa đổi Điều 15 Nghị định 67/2018/NĐ-CP căn cứ cấp phép về việc cấp giấy phép đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi phải căn cứ: - Nhiệm vụ, hiện trạng công trình thủy lợi. - Quy hoạch thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch thủy lợi được duyệt thì căn cứ vào thiết kế của công trình thủy lợi và bảo đảm không ảnh hưởng đến an toàn và vận hành công trình thủy lợi. - Tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép đã cấp của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép. (5) Nghị định 58/2023/NĐ-CP Ngày 12/8/2023 Chính phủ đã có Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch. Xem thêm bài viết về Nghị định 58/2023/NĐ-CP tại đây. 3. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 (1) Thông tư 24/2023/TT-BCA Ngày 01/7/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã có Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. - Cấp biển số định danh đối với người sở hữu nhiều xe. - Hướng dẫn thủ tục cấp biển số định danh đơn giản từ ngày 15/8/2023. - Các trường hợp người dân được đổi lại biển số xe. (2) Thông tư 31/2023/TT-BCA Ngày 20/7/2023 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 31/2023/TT-BCA quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan. 04 mẫu hộ chiếu được áp dụng từ ngày 15/8/2023 - Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG). - Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV). - Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh tím (mẫu HCPT). - Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn, trang bìa màu đen (mẫu HCPT-RG) (mẫu mới). Ngoài ra, Thông tư 31/2023/TT-BCA còn ban hành 08 mẫu đơn đề nghị cấp, khôi phục, trình báo mất hộ chiếu mới nhất năm 2023. (3) Thông tư 22/2023/TT-BCA Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 đã sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ visa, xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài gồm: - Tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a). - Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3). -Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5). - Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7). - Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11). - Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13). - Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15). - Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8). - Thị thực rời (NC2). - Thị thực điện tử (NC2a).
03 đối tượng sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất
Dịch Covid-19 đang lan rộng rất nhanh và diễn biến phức tạp và chưa dự báo được thời gian kết thúc. Nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất của nước ta đang bị ảnh hưởng nhiêm trọng. Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã dự thảo Nghị định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất; nhằm tạo ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ thị trường. Dưới đây là 03 nhóm đối tượng sẽ được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, bao gồm: - Một là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; sản xuất, chế biến thực phẩm; sệt; sản xuất trang phục; sản xuất giày, dép; sản xuất sản phẩm từ cao su; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất, lắp ráp ô tô (trừ sản xuất, lắp ráp ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống). - Hai là: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh trong các ngành vận tải đường sắt; vận tải đường bộ; vận tải đường thủy; vận tải hàng không; kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải; dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. - Ba là: doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định còn quy định rõ thời gian gia hạn cũng như trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày ký. Hiện chưa rõ thời điểm có hiệu lực của Nghị định này./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Đề xuất thay đổi tiêu chuẩn đối với chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước; trong đó Bộ Nội vụ đã đề xuất thay đổi 02 điểm sau đây. 1. Quy định cụ thể thời gian đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp Quy định số 214-QĐ/TW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị đều có yêu cầu cán bộ, công chức phải đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; tuy nhiên chưa quy định cụ thể thời gian cụ thể là bao nhiêu. Do vậy, để tránh việc bổ nhiệm “thần tốc” và bảo đảm nguyên tắc đánh giá cán bộ, đề xuất thời gian đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp phải từ 03 năm trở lên. 2. Không quy định cụ thể yêu cầu trình độ ngoại ngữ và tin học Tại Nghị quyết số 26-NQTW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII và Quyết định số 1659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã xác định cụ thể, chi tiết mục tiêu tăng cường nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học cho cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, Quy định số 214-QĐTW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị chỉ yêu cầu trình độ tin học và ngoại ngữ cần thiết và phù hợp. Do vậy, để phù hợp với thực tiễn công tác, đề xuất không quy định cụ thể yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ tại dự thảo Nghị định này mà sẽ thực hiện theo quy định của từng Bộ, ngành, địa phương cho phù hợp. *Lưu ý: Những người đã được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu còn thiếu tiêu chuẩn về trình độ theo quy định tại Nghị định này thì chậm nhất đến 31 tháng 12 năm 2021 phải bổ sung đủ; trong thời gian này vẫn được xem xét bổ nhiệm lại; từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 thực hiện theo quy định tại Nghị định này. >>>Hiện tại chưa rõ thời gian có hiệu lực của Nghị định này. Xem toàn văn sự thảo tại đây:
Mới: Nâng tiêu chuẩn tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ thay thế Nghị định 26/2002/NĐ-CP về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam; và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2020. Nội dung dự thảo Nghị định có sự điều chỉnh, bổ sung nhiều quy định mới so với Nghị định 26/2002/NĐ-CP, nổi bật là việc xác định rõ đối tượng và nâng mức tiêu chuẩn đào tạo sĩ quan dự bị, cụ thể như sau: Nghị định 26/2002/NĐ-CP Dự thảo Nghị định mới Đối tượng được tuyển chọn, đào tạo a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị hạng 1; b) Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên. a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị; b) Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; công dân tốt nghiệp đại học trở lên và sinh viên khi tốt nghiệp đại học. Tiêu chuẩn tuyển chọn a) Tiêu chuẩn chung: Những người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này, có đủ tiêu chuẩn về chính trí phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời thì có thể được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị. Tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với từng đối tượng được tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. b) Tiêu chuẩn cụ thể (không quy định trong Nghị định, được hướng dẫn tại Thông tư 14/2003/TT-BQP) a) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan dự bị hạng 1 đã giữ chức vụ phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và chức vụ tương đương, trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, nếu thiếu có thể lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp tiểu học; tuổi đời không quá 30; b) Cán bộ, công chức và những người hưởng chế độ như cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức) đang công tác ở các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) trở lên, có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời không quá 35; c) Những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tuổi đời không quá 35; d) Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tuổi đời không quá 30. a) Tiêu chuẩn chung: có lại lịch chính trị rõ ràng, là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc có đủ tiêu chuẩn chính trị để bối dưỡng phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, kiến thức chuyên môn, văn hóa, tuổi đời phù hợp với từng đối tượng; sức khỏe từ loại 1 đến loại 3 theo quy định tuyển chọn sức khỏe tuyển quân, tuyển sinh quân sự của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng. b) Tiêu chuẩn cụ thể: -Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ, hạ sĩ quan dự bị đã giữ chức phó trung đội trưởng hoặc cán bộ tiểu đội và tương đương; tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, với người dân tộc thiểu số lấy đến tốt nghiệp trung học cơ sở; tuổi đời đối với quân nhân chuyên nghiệp không quá 35, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị không quá 30; - Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên; tuổi đời không quá 35; - Công dân có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội, tốt nghiệp đại học tuổi đời không quá 30, tốt nghiệp sau đại học tuổi đời không quá 35; - Sinh viên khi tốt nghiệp đại học có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội; tuổi đời không quá 30. Như vậy, qua bảng so sánh có thế thấy, dự thảo Nghị định về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam đã mở rộng, xác định rõ đối tượng được tuyển chọn, đào tạo; quy định chi tiết hơn tiêu chuẩn tuyển chọn chung; đồng thời, nâng cao tiêu chuẩn năng lực trình độ học vấn đối với mỗi nhóm đối tượng cụ thể Xem chi tiết văn bản tại đây:
09 chính sách mới có hiệu lực từ 1/1/2020
Vậy là sắp kết thúc một năm nữa rồi, không khí năm mới đã cận kề, dưới đây mình gửi tặng đến cả nhà Dân luật những nội dung nổi bật có hiệu lực từ 01/01/2020 liên quan đến nhiều lĩnh vực như tiền lương, đất đai, các ngành nghề,... 1. Cấm điều khiển mô tô, xe gắn máy khi đã uống rượu bia Quốc hội mới đây đã thông qua Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 vào ngày 14/6/2019. Một trong những nội dung đáng chú ý đó là quy định về việc cấm điều khiển mô tô, xe gắn máy khi có rượu, bia tại khoản 6 Điều 5: “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Như vậy, việc cấm lái xe khi vừa uống rượu, bia đã chính thức được luật hóa. Theo đó, người tham gia giao thông chỉ được chọn hoặc uống rượu bia, hoặc lái xe. Ngoài ra, Luật này cũng đưa ra quy định cơ sở bán, rượu, bia phải dán thông báo không bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi tạinkhoản 5 Điều 32: “Cơ sở bán, rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.” Mặt khác, kể từ ngày Luật này có hiệu lực sẽ không được mở mới các điểm bán rượu, bia để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông. >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 2. Phạm nhân là người đồng tính có thể được giam giữ riêng Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng là một trong những Luật sắp có hiệu lực tới đây. Một quy định mới được đánh giá là bắt kịp tình hình xã hội hiện nay đó là khoản 3 Điều 30 của: “Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng”. Đây là quy định hoàn toàn mới so với Luật thi hành án hình sự 2010, hiện nay pháp luật thi hành án hình sự không ghi nhận vấn đề này. >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 3. Không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ Sắp tới, Luật Chăn nuôi năm 2018 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 (Luật này ban hành thay thế Pháp lệnh Giống vật nuôi 2004). Trong đó, đáng chú ý đó là những quy định mới liên quan đến đối xử nhân đạo với vật nuôi. Tại Điều 71 về đối xử nhân đạo với vật nuôi trong giết mổ có quy định: “Cơ sở giết mổ vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây: 1. Có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh; cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong thời gian chờ giết mổ; 2. Hạn chế gây sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi; 3. Có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.” Theo đó, các cơ sở giết mổ phải có biện pháp gây ngất vật nuôi trước giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ. Trong quá trình giết mổ, phải hạn chế sự sợ hãi, đau đớn cho vật nuôi. (Xong, pháp luật không yêu cầu hộ gia đình nhỏ lẻ giết mổ phải thực hiện quy định này). >>> Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 4. Tăng lương tối thiểu vùng từ 5,1% - 5,7% Chính phủ vừa ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp được điều chỉnh như sau: - Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng (hiện hành là 4.180.000 đồng/tháng). - Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng (hiện hành là 3.710.000 đồng/tháng). - Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng (hiện hành là 3.250.000 đồng/tháng). - Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng (hiện hành là 2.920.000 đồng/tháng). Trên đây là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận, trả lương. Ngoài ra, từ ngày 1/1/2020 còn có sự thay đổi về vùng trong việc áp dụng lương tối thiểu vùng, cụ thể: - Chuyển từ vùng III lên vùng II: huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước); TP. Bến Tre, huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre); - Chuyển từ vùng IV lên vùng III: huyện Đông Sơn, huyện Quảng Xương (tỉnh Thanh Hóa), huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, thị xã Cửa Lò (tỉnh Nghệ An), huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Mỏ Cày Nam (tỉnh Bến Tre). So với năm 2019, số địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng vùng I giữ nguyên; vùng II tăng 03 địa bàn; vùng III tăng 08 địa bàn; vùng IV giảm 08 địa bàn. >>> Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 5. Tăng “kỷ lục” mức phạt vi phạm hành chính về đất đai Nghị định 91/2019/NĐ-CP mới được Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP hiện hành. Theo Nghị định này, tăng hàng loạt mức phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai, nổi bật phải kể đến mức phạt các vi phạm sau: - Phạt đến 500 triệu đồng với cá nhân và 01 tỷ đồng với tổ chức nếu lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị (Hiện nay, mức phạt tối đa là 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức ->Tăng 50 lần); - Phạt đến 500 triệu đồng với cá nhân và 01 tỷ đồng với tổ chức nếu tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô (Hiện nay, mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức -> Tăng 10 lần). >>> Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/01/2020. 6. Cấm công ty tài chính gọi điện đòi nợ, nhắc nợ người thân khách hàng Mới đây, Thông tư 18/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được ban hành. Một trong những nội dung mới nổi bật tại Thông tư này đó là quy định tại khoản 7 Điều 1, theo đó: “- Không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày” Như vậy, theo quy định trên, việc đòi nợ hay nhắc nợ người thân, bạn bè của khác hàng là hành vi bị pháp luật cẩm. Ngoài ra, Thông tư 18/2019/TT-NHNN cũng bổ sung quy định liên quan đến dự thảo hợp đồng cho vay tiêu dùng, cụ thể: Trong quá trình cung cấp cho khách hàng dự thảo hợp đồng, công ty tài chính phải giải thích trung thực các nội dung cơ bản của hợp đồng, bao gồm cả quyền và nghĩa vụ của khách hàng, các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không trả nợ (trước đây, chỉ cần giải thích khi khách hàng yêu cầu). >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 7. Mỗi m2 tương ứng với một phiếu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư Ngày 31/10/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 06/2019/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư. Thông tư này quy định quyền biểu quyết sẽ được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc: 1m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết. Hiện nay, vấn đề này được quy định tại Thông tư 02/2016/TT-BXD với nguyên tắc mỗi căn hộ tương ứng với 01 phiếu biểu quyết. Đối với phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là căn hộ thì mỗi phần diện tích sàn xây dựng tương đương với diện tích sàn xây dựng của căn hộ lớn nhất theo thiết kế được phê duyệt tại nhà chung cư đó có một phiếu biểu quyết. >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 8. Kế toán không còn phải gửi báo cáo duy trì điều kiện hành nghề Ngày 19/7/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 44/2019/TT-BTC sửa đổi hướng dẫn cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Theo đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020 không còn quy định kế toán phải gửi báo cáo duy trì điều kiện hành nghề. Cụ thể, bãi bỏ quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 296 /2016/TT-BTC: “Chậm nhất là ngày 31/8 hàng năm, kế toán viên hành nghề phải gửi Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm cho Bộ Tài chính thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 296 /2016/TT-BTC”. Thay vào đó, kế toán viên lập và nộp báo cáo này cho doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ kế toán để các đơn vị này làm báo cáo tổng hợp và gửi cho Bộ Tài chính chậm nhất ngày 31/8 hàng năm. >>> Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. 9. Không tuyển dụng công chức ngạch kế toán viên sơ cấp Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 77/2019/TT-BTC quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ. Tại Thông tư này, không còn quy định chức danh công chức đối với ngạch kế toán viên cao đẳng (mã số 06a.031) và ngạch kế toán viên sơ cấp (mã số 06.033) và quy định: "Các cơ quan quản lý, sử dụng công chức không thực hiện việc tuyển dụng công chức ngạch kế toán viên sơ cấp, không thực hiện chuyển ngạch công chức sang ngạch kế toán viên sơ cấp kể từ ngày 01/01/2020”. Các bạn xem thêm thông tin chi tiết: Tại đây. >>> Thông tư này có hiệu lực từ 01/01/2020.
08 chính sách nổi bật có hiệu lực tháng 10/2019
Các bạn mình cùng tìm hiểu các điểm mới về các chính sách sẽ có hiệu lực trong tháng 10 tới nhé, về các lĩnh vực chủ yếu như là: Xây dựng; Tín dụng ngân hàng; Sinh học; Hóa chất và vật kiệu cháy nổ;… 1. Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng. Là nội dung quy định tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, được chính phủ ban hành ngày 14/08/2019; Về nội dung các khoản mục chi phí và các chi phí trong từng khoản mục Tổng mức đầu tư: + Chi phí thiết bị: bổ sung chi phí quản lí mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu. + Bổ sung chi phí quản lý dự án đối với dự án PPP gồm: chi phí quản lý dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án và chi phí quản lý dự án của nhà đầu tư. + Chi phí khác: bỏ chi phí hạng mục chung, các chi phí này được đưa thành "chi phí gián tiếp" trong chi phí xây dựng. Nghị định có hiệu lực ngày 01/10/2019; 2. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ nghĩa vụ tham gia công an nhân dân. Là nội dung quy định tại Nghị định 70/2019/NĐ-CP về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, ban hành ngày 23/08/2019; - Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; - Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015; - Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ; Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018. Nghị định có hiệu lực ngày 10/10/2019 3. Hình thức kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Là nội dung quy định tại Thông tư 11/2019/TT-NHNN về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, có hiệu lực ngày 01/10/2019; Thay thế Thông tư 07/2013/TT-NHNN ngày ban hành 14/03/2013; Theo đó, căn cứ vào thực trạng, mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, quyết định: - Đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt dưới hình thức giám sát đặc biệt hoặc kiểm soát toàn diện; - Nội dung, phạm vi, biện pháp, công việc kiểm soát hoạt động tại Quyết định kiểm soát đặc biệt, phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này. Giám sát đặc biệt là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp từ xa, kiểm tra tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Kiểm soát toàn diện là việc đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động chỉ đạo, kiểm soát trực tiếp tại chỗ của Ban kiểm soát đặc biệt đối với hoạt động hằng ngày của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. 4. Giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu. Là nội dung quy định tại Thông tư 50/2019/TT-BTC hướng dẫn bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước có chức năng mua bán, xử lý nợ, có hiệu lực ngày 01/10/2019; Theo thông tư thì hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá khởi điểm lô cổ phần cộng với giá khởi điểm khoản nợ phải thu, cụ thể: - Giá khởi điểm lô cổ phần được xác định không thấp hơn giá trị của một cổ phần nhân với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP). - Giá khởi điểm khoản nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật có liên quan. 5. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Là nội dung quy định tại Thông tư 54/2019/TT-BTC nhà nước hỗ trợ DNNVV (Doanh nghiệp nhỏ và vừa) sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên, có hiệu lực ngày 10/10/2019; - DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP; Trường hợp trong năm DNNVV đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên và được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng giá trị hỗ trợ chưa vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, DNNVV chỉ được hỗ trợ phần còn lại và phải báo cáo rõ nội dung này trong hồ sơ gửi đơn vị hỗ trợ DNNVV để xem xét, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn. - Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm xác định và ghi rõ tỷ lệ, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV; - Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trường hợp có sự điều chỉnh về giá trị hợp đồng tư vấn (nhưng không thay đổi mục đích, các nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn) mà thấp hơn số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đã ghi trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, hoặc dẫn đến số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ vượt quá tỷ lệ quy định, DNNVV báo cáo đơn vị hỗ trợ DNNVV để xác định lại số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn đã điều chỉnh giảm, đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP. 6. Tốc độ tối đa cho phép lưu hành đối với xe gắn máy. Là nội dung quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, có hiệu lực ngày 15/09/2019; Theo đó, tại thông tư quy địnhvề tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc): - Tối đa không quá 40 km/h >>>Xem thêm TẠI ĐÂY 7. Mức thu lệ phí cấp căn cước công dân. Là nội dung quy định tại Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân, có hiệu lực ngày 30/08/2019; - Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; - Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; - Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân; 8. Quy định về lãi suất cho vay đối với người lao động. Là nội dung quy định tại Quyết định 27/2019/QĐ-TTg về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020; có hiệu lực ngày 25/10/2019; Lãi suất cho vay đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020, như sau: - Người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được vay với lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định; - Người lao động khác tại huyện nghèo được vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định; - Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh như bạn thì phải đóng những loại thuế gì? thì bạn có thể tham khảo chi tiết TẠI ĐÂY
Nghị định mới quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Luật đầu tư 2014 sẽ có hiệu lực từ 01/07/2015, để Luật được thi hành đòi hỏi phải có Nghị định hướng dẫn. Bài viết sau đây sẽ nêu ra 4 điểm mới chính của Nghị định hướng dẫn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. (Tạm gọi tắt Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là Giấy chứng nhận – GCN) 1/ Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả đồng Việt Nam Theo Nghị định 78/2006/NĐ-CP thì vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không có quy định cụ thể về đồng Việt Nam. Nghị định mới quy định vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài bao gồm cả Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam. 2/ Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đối với các dự án được chủ trương đầu tư ra nước ngoài * Trình tự, thủ tục cấp GCN Hồ sơ gồm 9 loại giấy tờ sau: - Bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bản sao chứng thực: + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu. + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp: Giấy phép đầu tư. - Đề xuất dự án đầu tư. - Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư. - Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư . - Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ. - Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư. - Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư. Thủ tục: - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 08 bộ hồ sơ dự án, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công. - Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và có xem xét một số nội dung. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN cho nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp GCN và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. 3/ Thủ tục cấp, điều chỉnh GCN Hồ sơ gồm 07 loại giấy tờ sau: - Bản đăng ký đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Bản sao chứng thực: + Đối với nhà đầu tư là cá nhân: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu. + Đối với nhà đầu tư là tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Giấy chứng nhận đầu tư. + Đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép đầu tư trước 01/07/2006 nhưng không đăng ký lại theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. + Quyết định đầu tư ra nước ngoài. + Bản sao chứng thực hợp đồng hoặc bản thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc cùng hợp tác đầu tư đối với trường hợp có đối tác khác cùng tham gia đầu tư. + Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật khoa học và công nghệ. + Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư. + Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư. Thủ tục: - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tuyến dự án nêu trên, nộp 03 bộ hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án. - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCN, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Trường hợp hồ sơ dự án không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư. 4/ Chấm dứt hiệu lực GCN - GCN chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Đầu tư. - Trường hợp nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài gồm: + Bản đề nghị chấp thuận chấm dứt hiệu lực GCN theo mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. + Quyết định thanh lý dự án đầu tư ở nước ngoài. + Quyết định chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài. + Văn bản thỏa thuận với đối tác cùng tham gia thực hiện dự án (trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư Việt Nam trở lên) về việc chấm dứt dự án đầu tư tại nước ngoài. - Nhà đầu tư đăng ký trực tuyến dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký trực tiếp nêu trên nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài, trong đó có 01 bộ gốc cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu hồi GCN gửi nhà đầu tư, đồng thời sao gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành, Bộ Ngoại giao, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước tiếp nhận đầu tư. Dưới bài viết này mình có đính kèm bản word về Nghị định quy định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để các bạn tiện theo dõi.