Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Nâng lương thường xuyên viên chức nghỉ không hưởng lương
Viên chức nghỉ không hưởng lương thì thời gian nghỉ không hưởng lương có được tính vào thời gian để tính nâng lương thường xuyên hay không? Thời gian tối đa viên chức được nghỉ không hưởng lương là bao lâu? Căn cứ theo quy định Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010 quy định về quyền nghỉ không lương đối với viên chức thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Về thời gian nghỉ như thế nào do hai bên tự thỏa thuận, pháp luật không can thiệp thời gian nghỉ tối đa nha như thế nào. Như vậy, viên chức được nghỉ không hưởng lương nếu đảm bảo các điều kiện là có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, hiện không có quy định về thời gian được nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu mà phụ thuộc vào việc viên chức đề xuất và được người đứng đầu đơn vị đồng ý. Nâng lương thường xuyên đối với viên chức nghỉ không hưởng lương Tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên đối với trường hợp viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương thì thời gian đó nghỉ đó sẽ không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên. Viên chức bị ốm đau trong thời gian nghỉ không hưởng lương có được chi trả chế độ ốm đau Tại Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì viên chức được xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì không giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp viên chức (xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) trong thời gian nghỉ không hưởng lương mà bị ốm đau thì sẽ không được chi trả chế độ ốm đau.
Có đóng BHXH cho người lao động nghỉ hơn nửa tháng làm việc?
Xin hỏi luật sư, trong tháng 01/2023 có 26 ngày công làm việc, người lao động nghỉ ốm 14 ngày và đi làm có hưởng lương 12 ngày. Vậy tôi xin hỏi luật sư tháng 01/2023 có phải đóng BHXH cho NLĐ? Cảm ơn.
Nghỉ ốm nhưng vẫn đi làm có được hưởng BHXH không?
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.” Theo đó, dựa vào quy định trên, điều kiện để hưởng chế độ ốm đau là người lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh. BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội nên khi người lao động bị bệnh, đã có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về thời gian nghỉ mà vẫn đi làm trong khoảng thời gian này (vẫn được hưởng lương) thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau. Ngoài ra, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác (khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019).
Nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội?
cho mình hỏi nếu người lao động được bệnh viện cho giấy xác nhận nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì có cần đóng 32% tiền BHXH tháng đó ko
Hưởng phụ cấp trong thời gian nghỉ ốm đau
Cô Hiệu trưởng bị đột quỵ và đang nằm điều trị có đóng bảo hiểm đầy đủ, thì lương lúc nằm viện do bảo hiểm xã hội trả, còn trong ngành Mầm non có 2 khoản phụ cấp: 35% phụ cấp ưu đãi ngành và 25% phụ cấp hỗ trợ. Nên tính như thế nào trong trường hợp này? Theo quy định tại khoản 2 mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thực hiện Quyết định 244/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính cùng ban hành: "b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành; - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy." Theo quy định trên thì thời gian nghỉ ốm đau vượt quá thời hạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi. Điều đó có nghĩa là thời gian nghỉ ốm đau trong thời hạn được quy định tại Luật BHXH 2014 (thời gian nghỉ mà BHXH vẫn chi trả chế độ ốm đau) thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi. - Đối với khoản phụ cấp 25%: nếu là phụ cấp công vụ thì thời gian nghỉ ốm đau hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không được hưởng phụ cấp công vụ căn cứ điểm c khoản 2 điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ.
Nghỉ ốm đau có trả lương không?
Giáo viên A xin nghỉ ốm đau từ 14/9 đến 12/10 năm 2018. Sau thời gian trên giáo viên A không có hồ sơ bệnh án để làm chế độ ốm đau. Vậy lương giáo viên A được tính như thế nào?
Số ngày nghỉ việc riêng, ốm đau của Giáo viên mầm non
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non: “a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có); b) Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.” Căn cứ khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên trong những trường hợp sau đây: 1. Kết hôn (nghỉ 3 ngày) 2. Bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) 3. Bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày) 4. Vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) 5. Con chết (nghỉ 3 ngày) 6. Con kết hôn (nghỉ 1 ngày) Căn cứ Điều 26 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi bị ốm đau, tai nạn (mà không phải tai nạn lao động) phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Riêng trường hợp bị ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy thì không được hưởng chế độ này. Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động được tính như sau: * Nếu làm việc trong điều kiện bình thường: - 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; - 40 ngày nếu đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - 60 ngày nếu đóng từ đủ 30 năm trở lên. *Nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: - 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; - 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - 70 ngày nếu đã đóng tù đủ 30 năm trở lên. Lưu ý: Số ngày nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, tết và nghỉ hằng tuần. Riêng trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ tối đa 180 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần. Có thể xem danh mục BỆNH CẦN CHỮA TRỊ DÀI NGÀY ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT.
Giáo viên có được hưởng phụ cấp ưu đãi, thâm niên khi nghỉ ốm đau, thai sản không?
Trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này có được hưởng phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thâm niên không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp ưu đãi không? Căn cứ tiểu mục 1 và 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có quy định quy định về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng: (i) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật). (ii) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm. (iii) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền. - Điều kiện áp dụng: + Đối tượng nêu trên đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng (ii) và (iii) nêu trên thì không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo; Những đối tượng nêu trên không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành. - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, nhà giáo (bao gồm cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thuộc đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo. Đồng thời, đối với thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành thì không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi. Theo đó, nếu thời gian nghỉ ốm đau, thai sản nếu không vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành tại Điều 26 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì vẫn có thể được hưởng phụ cấp ưu đãi. (2) Giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản có được hưởng phụ cấp thâm niên không? Căn cứ Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau: - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập. - Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập). - Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, bao gồm: + Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra đảng. + Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có). - Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Bên cạnh đó, cũng có nêu rõ về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau: - Thời gian tập sự. - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định. - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp giáo viên nghỉ ốm đau, thai sản thì thời gian nghỉ này vẫn được tính hưởng phụ cấp thâm niên. Lưu ý: Trường hợp nghỉ vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về BHXH thì khoảng thời gian đó sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên.
Nâng lương thường xuyên viên chức nghỉ không hưởng lương
Viên chức nghỉ không hưởng lương thì thời gian nghỉ không hưởng lương có được tính vào thời gian để tính nâng lương thường xuyên hay không? Thời gian tối đa viên chức được nghỉ không hưởng lương là bao lâu? Căn cứ theo quy định Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010 quy định về quyền nghỉ không lương đối với viên chức thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Về thời gian nghỉ như thế nào do hai bên tự thỏa thuận, pháp luật không can thiệp thời gian nghỉ tối đa nha như thế nào. Như vậy, viên chức được nghỉ không hưởng lương nếu đảm bảo các điều kiện là có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, hiện không có quy định về thời gian được nghỉ không hưởng lương tối đa là bao lâu mà phụ thuộc vào việc viên chức đề xuất và được người đứng đầu đơn vị đồng ý. Nâng lương thường xuyên đối với viên chức nghỉ không hưởng lương Tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành thì thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương; - Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định; - Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng. Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên đối với trường hợp viên chức nghỉ việc riêng không hưởng lương thì thời gian đó nghỉ đó sẽ không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên. Viên chức bị ốm đau trong thời gian nghỉ không hưởng lương có được chi trả chế độ ốm đau Tại Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì viên chức được xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì không giải quyết chế độ ốm đau đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp viên chức (xác định là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) trong thời gian nghỉ không hưởng lương mà bị ốm đau thì sẽ không được chi trả chế độ ốm đau.
Có đóng BHXH cho người lao động nghỉ hơn nửa tháng làm việc?
Xin hỏi luật sư, trong tháng 01/2023 có 26 ngày công làm việc, người lao động nghỉ ốm 14 ngày và đi làm có hưởng lương 12 ngày. Vậy tôi xin hỏi luật sư tháng 01/2023 có phải đóng BHXH cho NLĐ? Cảm ơn.
Nghỉ ốm nhưng vẫn đi làm có được hưởng BHXH không?
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.” Theo đó, dựa vào quy định trên, điều kiện để hưởng chế độ ốm đau là người lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh. BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội nên khi người lao động bị bệnh, đã có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về thời gian nghỉ mà vẫn đi làm trong khoảng thời gian này (vẫn được hưởng lương) thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau. Ngoài ra, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác (khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019).
Nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng có phải đóng bảo hiểm xã hội?
cho mình hỏi nếu người lao động được bệnh viện cho giấy xác nhận nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì có cần đóng 32% tiền BHXH tháng đó ko
Hưởng phụ cấp trong thời gian nghỉ ốm đau
Cô Hiệu trưởng bị đột quỵ và đang nằm điều trị có đóng bảo hiểm đầy đủ, thì lương lúc nằm viện do bảo hiểm xã hội trả, còn trong ngành Mầm non có 2 khoản phụ cấp: 35% phụ cấp ưu đãi ngành và 25% phụ cấp hỗ trợ. Nên tính như thế nào trong trường hợp này? Theo quy định tại khoản 2 mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thực hiện Quyết định 244/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính cùng ban hành: "b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau: - Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; - Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng; - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành; - Thời gian bị đình chỉ giảng dạy." Theo quy định trên thì thời gian nghỉ ốm đau vượt quá thời hạn theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi. Điều đó có nghĩa là thời gian nghỉ ốm đau trong thời hạn được quy định tại Luật BHXH 2014 (thời gian nghỉ mà BHXH vẫn chi trả chế độ ốm đau) thì vẫn được hưởng phụ cấp ưu đãi. - Đối với khoản phụ cấp 25%: nếu là phụ cấp công vụ thì thời gian nghỉ ốm đau hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ không được hưởng phụ cấp công vụ căn cứ điểm c khoản 2 điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ.
Nghỉ ốm đau có trả lương không?
Giáo viên A xin nghỉ ốm đau từ 14/9 đến 12/10 năm 2018. Sau thời gian trên giáo viên A không có hồ sơ bệnh án để làm chế độ ốm đau. Vậy lương giáo viên A được tính như thế nào?
Số ngày nghỉ việc riêng, ốm đau của Giáo viên mầm non
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT quy định về thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên mầm non: “a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 08 tuần, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có); b) Các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định hiện hành.” Căn cứ khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên trong những trường hợp sau đây: 1. Kết hôn (nghỉ 3 ngày) 2. Bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) 3. Bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày) 4. Vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) 5. Con chết (nghỉ 3 ngày) 6. Con kết hôn (nghỉ 1 ngày) Căn cứ Điều 26 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi bị ốm đau, tai nạn (mà không phải tai nạn lao động) phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Riêng trường hợp bị ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng ma túy thì không được hưởng chế độ này. Thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động được tính như sau: * Nếu làm việc trong điều kiện bình thường: - 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; - 40 ngày nếu đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - 60 ngày nếu đóng từ đủ 30 năm trở lên. *Nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: - 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; - 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; - 70 ngày nếu đã đóng tù đủ 30 năm trở lên. Lưu ý: Số ngày nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, tết và nghỉ hằng tuần. Riêng trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì được nghỉ tối đa 180 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần. Có thể xem danh mục BỆNH CẦN CHỮA TRỊ DÀI NGÀY ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT.